Professional Documents
Culture Documents
Theory Exam A Năm 2017
Theory Exam A Năm 2017
IBO 2017
Hãy xem tất cả các hình ảnh hướng dẫn dưới đây trước khi bắt đầu làm
bài. Chúng cung cấp những thông tin thiết yếu và hữu ích, gồm hướng dẫn làm
bài và cả một số định nghĩa/khái niệm khoa học hữu ích.
Nhấp chuột vào ô '>' để chuyển sang trang kế tiếp.
Nhấp biểu tượng "bánh kẹp thịt" (xem hình) để mở ô "Mục lục" các câu hỏi của Đề
thi. Nhấp biểu tượng này lần nữa để đóng nội dung này.
Sau đó, tiếp tục nhấp ô '>'
Có thể sử dụng biểu tượng "Cờ nhắc" để đánh dấu các câu hỏi trong ô "Mục lục"
Nội quy
Em KHÔNG được phép trao đổi bài với BẤT CỨ thí sinh nào trong SUỐT buổi thi
(kể từ khi bước vào Phòng thi).
Em KHÔNG được phép mở BẤT CỨ ứng dụng/cửa sổ nào khác trên máy tính để
bàn.
Em KHÔNG được phép tiếp cận BẤT CỨ nguồn thông tin nào có thể giúp em làm
bài thiếu công bằng trong suốt thời gian thi.
Nếu em cần sự trợ giúp nào đó, hãy giơ tay và giữ mặt hướng về phía trước cho
đến khi được trợ giúp hoặc hướng dẫn bởi giám thị.
Em KHÔNG được phép rời hay tắt máy tính khi chưa được hướng dẫn bởi Trợ lý
phòng thi.
Nếu gặp trục trặc kỹ thuật, em PHẢI báo giám thị NGAY LẬP TỨC.
GIẢI TRÌNH TỰ
Frederick Sanger (1918-2013) đã phát minh ra kĩ thuật giải trình tự DNA, RNA và
protein; Shankar Balasubramanian (1966-đến nay) đã phát minh ra kĩ thuật giải trình
tự DNA hiệu năng cao. Trung tâm Chăm sóc Sức khỏe Quốc gia hiện đang giải trình tự
100.000 hệ gen từ các bệnh nhân mắc bệnh hiếm gặp, nhưng các công nghệ giải trình
tự khác nhau đều có những giá trị riêng, như được mô tả dưới đây.
Mỗi phát biểu dưới đây về dự án 100.000 hệ gen là đúng hay sai?
A. Công nghệ Illumina là phù hợp nhất để tìm ra những biến đổi đơn nucleotide (các
đột biến ở một bazơ đơn lẻ) trong các hệ gen của bệnh nhân.
B. Công nghệ PacificBiosciences là phù hợp nhất để đánh giá những biến đổi trong
phiên mã bằng việc giải trình tự RNA.
C. Công nghệ PacificBiosciences là phù hợp nhất để phát hiện sự tái sắp xếp của các
đoạn ADN trong các hệ gen bệnh nhân.
D. Giải trình tự Sanger là phù hợp nhất để kiểm định (kiểm tra lại) các kết quả giải
trình tự, trước khi dùng thông tin di truyền của bệnh nhân để chỉ định can thiệp y
tế.
Người
Khủng long
Dơi
Chó
Cá voi
Bò
Chim cu cu
Ếch
Các mẫu u
1
Lượng mARN
thấp hơn
cao hơn
Các gen 2
Tỉ lệ bệnh nhân còn sống
Phân nhóm X
Phân nhóm Y
0 Các năm 10
Vùng B
1 vị trí khởi đầu sao chép 2
Vùng A
100 bp 100 bp
gen GFP gen RFP
Cường độ đỏ
1
Lượng H2A.Z bám gen
Cây được xử lý
Thế hệ con
2 Vị trí cắt
Vị trí khởi đầu phiên mã I Axit amin đầu tiên
Bộ ba kết thúc
iv
ii
i
iv
iv iii
iii
X
iv
Sợi ARN
Sợi ADN
1
2.5 Mb
Gen DYSTROPHIN (DNA) 3500
Axit amin
14 Kb
mRNA
Exon 8
2 Mồi 1a Mồi 1b
Primer 2
Vị trí cắt
Hãy tính số lần phân bào cần xảy ra để tạo nên một allele DYSTROPHIN (trình tự biến
thể) mới.
A. Hãy lựa chọn con số gần nhất với câu trả lời đúng.
Tính độ dài theo đơn vị cặp base (bp), các đặc điểm bên dưới đây là từ điểm bắt đầu
của vị trí bám của mồi 1a. Chọn câu trả lời đúng cho mỗi câu trả lời.
A. Vị trí gắn Mồi 1b
B. Vị trí cắt của enzyme endonuclease
C. Vị trí gắn Primer 2.
Ruồi giấm kiểu dại WT mắt đỏ (1) là do ruồi có cả sắc tố nâu và đỏ son.
Đột biến gen white làm cho ruồi có mắt trắng (2).
Knockout gen cinnabar cho mắt có màu đỏ son (3).
Knockout gen brown làm ruồi giấm có mắt màu nâu (4).
Ruồi kiểu dại WT có cánh bình thường (5), trong khi các đột biến ở gen vestigial
làm cho ruồi có cánh cụt (ngắn) (6).
Gen white nằm trên nhiễm sắc thể X. Các gen quy định mắt nâu, đỏ son, cánh cụt
nằm trên cùng một nhiễm sắc thể, theo trật tự sắp xếp brown - cinnabar - vestigial.
Con đực mắt trắng và cánh bình thường được lai với các con cái có mắt trắng và cánh
cụt. Ở thế hệ F1, toàn bộ ruồi cái đều có mắt đỏ, toàn bộ con đực mắt trắng. Toàn
bộ ruồi F1 đều có cánh bình thường.
Các con cái F1 được lai với một con đực có mắt trắng và cánh cụt. Ruồi cái F2 có kiểu
hình như sau:
Kiểu hình F2 (ruồi cái) Số lượng ruồi cái F2
Mắt trắng, cánh bình thường 500
Mắt đỏ, cánh cụt 500
Mắt đỏ, cánh bình thường 50
Mắt trắng, cánh cụt 50
Mắt nâu, cánh cụt 5
Mắt đỏ son, cánh bình thường 5
3 1 5
6
2 4
WT
Thể knockout CwiM
0 24
Thời gian (giờ)
3
Escherichia spp.
Bacillus spp.
Staph. spp.
Mycobacterium tuberculosis
Mycobacterium smegmatis
Vị trí gắn với kẽm
0 6 0 6
Thời gian (giờ)
Chaperones
Biểu hiện gen
Cao
Amino acid
Coryantheal
Cinchoninone Quinidinone
I or II II
1
2
3
4
Thời gian
x 12
100
% tế bào lá chết
0
1234 1234
WT Thể knockout thụ thể Cytokinin
Auxin
3 Chiết xuất từ các mô khoẻ mạnh
1 Tốc độ oxy hóa auxin
Auxin bất hoạt
Oxi hoá
OH OH O
2 OH O
Chiết xuất từ các khối u
PPO PPO 0 6 17
R R
Phân đoạn các hợp chất
R
(khối lượng)
Chất oxy hóa Chất khư ̉ Chất oxy hóa
Khó bị oxy hoá Dễ bị oxy hoá Khó bị oxy hoá
1 2 3 4 5
Tế bào gốc sụn
GH
IGF1
Kiểu gen
WT
RMS1 knockout (tắt gen RMS1)
Comm expression
Cao
Thấp
1 2 3 4
1 4
2 5
3 6
ER
Bộ máy Golgi
Nhân con
Các mối nối tế bào
Bào tương
Protein nhân Vi ống
Sợi trung gian
Protein tế bào chất Ti thể Sợi actin
Các protein liên kết màng
Dịch n
goại b
ào
(i) Neuron đang nghỉ có điện thế âm (điện thế màng) qua màng (mặt trong âm so với
mặt ngoài).
(ii) Nếu điện thế trở nên ít âm hơn, việc mở các cổng ion sẽ làm cho điện thế chuyển
sang trạng thái dương.
(iii) Các kênh đóng theo cơ chế phụ thuộc thời gian.
(iv) Các kênh không thể mở lại cho đến khi màng trở về điện thế nghỉ.
(v) Khi một vùng trên màng chuyển sang điện thế dương, dòng điện sẽ làm các vùng
lân cận trở nên ít âm hơn.
Điện thế hoạt động nhân tạo có thể được kích thích và được đo ở một sợi trục nơron
khổng lồ chạy dọc theo chiều dài cơ thể giun. Hai điện cực kích thích được đặt ở trên
cơ thể giun, theo chiều dương sang âm; và một vôn kế được đặt ở vị trí xa hơn để đo
điện thế hoạt động trên sợi trục nơron. Kết quả đo ở thí nghiệm (1) được thể hiện ở đồ
thị. Các thí nghiệm (2, 3 và 4) cũng đã được kiểm tra.
Đuôi
Điện thế
(v)
Kích thích
Thời gian
(ms)
V
2
+
-
V
3
- +
V
4
+
-
2
1
Điện thế ở vị trí 4
(volts)
4
Ngưỡng
Thời gian
1 1+2 3
Nơron bị kích thích
Không có BCM
% đáp ứng tối đa
100
50
X mM của BCM
0 1 mM 100 mM
Nồng độ Acetylcholine
Khi tất cả các thụ thể được kích hoạt, tính tỉ lệ các thụ thể tối thiểu cần có để tạo ra
đáp ứng tối đa.
A. Chọn tỉ lệ gần đúng nhất với câu trả lời đúng.
Egfr PI3K
Arouser Arouser
Số lượng synap
(%)
0
1 2 3 4
Thời gian / kích thích
1
Chiều dài
đường hang thoát
1
0
A B F1 BC
Chiều dài đường hang vào
A B F1 BC
2 3
4a 4b
Tổ nuôi
1
Bản gốc 1 2 3 4 5 6
2 Bản gốc 1 2 3 4 5 6
Mỗi phát biểu dưới đây là đúng với thí nghiệm của Bartlett - Thí nghiệm (1) hay là
đúng với thí nghiệm làm lại - Thí nghiệm (2).
A. Trí nhớ có xu hướng đơn giản hóa bản gốc ban đầu.
B. Các vật thể có xu hướng được ghi nhớ như là dạng giống các vật thể quen thuộc
hơn so với các vật thể thực tế.
C. Những người tham gia thí nghiệm được hướng dẫn để tập trung vào việc vẽ
được chính xác mặt nạ.
D. Trí nhớ đã bao gồm cả các đặc điểm không có trên vật được quan sát thực tế.
Tiết hormone?
Thùy sau Thùy trước
2 Từ vùng dưới đồi - +
Cung cấp máu Không thuộc vùng dưới đồi - -
Tạm thời ngắt máu vùng dưới đồi, - +
máu vùng dưới đồi lại được cung cấp
WT Db Db Ob Ob WT WT WT
PHÚ DƯỠNG
Sử dụng phân bón và tăng xả thải đang gây mất cân bằng dinh dưỡng nitơ và photpho
trong môi trường. Ngoài ra, ô nhiễm môi trường tạo mưa axit do oxit nitơ hòa tan
trong nước. Hiện tượng này kích thích tảo sinh trưởng, làm tăng sự kết hợp khoảng 16
nguyên tử nitơ cho một nguyên tử photpho. Quá trình phú dưỡng xảy ra khi sự phân
giải tảo làm suy kiệt lượng oxy. Năm 1957, sông Thames công bố "cái chết sinh học"
do thiếu oxy. Tuy nhiên, cho đến nay, sông Thames vẫn là một trong những sông sạch
sẽ nhất thế giới. Lượng photpho (hình 1) và tỉ lệ mol nitơ / photpho (hình 2) được đo
đạc trong khắp vùng Bắc Âu.
1 2
N
16
< 10 ug/l
<8
Đan Mạch
Các cửa sông chính
Thủy vực của Anh
Các kháng thể khác nhau (X, Y & Z) có thể được sử dụng cho quá trình này.
HN HN HN
N N N
N Cl N Cl N Cl
N N N
HN HN HN
HN
Z
X N
N Cl
N
HN
Cây phát sinh chủng loại của dương xỉ (Cyatheales) là đặc trưng của thực vật (hình 1).
Thực vật có nguy cơ bị tuyệt chủng liên quan tới tuổi của loài (chiều dài nhánh của nó
trong cây phát sinh chủng loại) (hình 2).
2
Tỷ lệ của loài
100
Bị đe dọa
1
(%)
50
Không bị đe dọa
Thời gian Địa điểm
Madagascar 0
Châu Phi
25
Châu Mỹ Tuổi của loài
Châu Á
Gà gô đỏ Chim dẽ giun
(1) Thỏ (Oryctolagus cuniculus) được nhập từ La Mã vào Anh khoảng 2000 năm
trước.
(2) Một đôi vẹt đuôi dài (Psittacula krameri) được Jimi Hendrix thả vào Luân Đôn.
(3) Chim ưng Peregrine (Falco peregrinus) làm tổ ở Luân Đôn, một thành phố lớn
nhất của châu Âu, là nơi cung cấp vị trí làm tổ rộng rãi và nhiều con mồi như vẹt.
120 50
40
100
2
2006 2015
Độ bao phủ của rong biển Không có nhím biển và sên biển
100
0
18
Thời gian / tháng
Chim cu gáy (Cuculus canorus) là một loài chim di cư có kích thước quần thể giảm
trong những năm gần đây. Do vậy, nhiều cá thể chim cu gáy được gắn định vị và được
giám sát qua nhiều năm. Con đường di cư mùa Thu của loài này được minh họa ở hình
(1). Số lượng chim tiến hành di cư theo đường phía Đông (đường bên phải) và
phía Tây (đường bên trái) xuyên qua châu Phi là tương đương. Các điểm chỉ vị trí chim
chết trên đường di cư được thể hiện trên hình.
Sự thay đổi về quần thể chim cu gáy ở các vùng lãnh thổ khác nhau của Vương quốc
Anh và con đường di cư của các quần thể này được chỉ trong hình (2).
1 2
Nơi sinh sản % của chim được tìm thấy di cư dọc theo đường phía Đông những năm gần đây
100
Sa mạc Sahara
0
Chim chết -50 % 0% +50 %
Nơi trú đông Thay đổi kích thước quần thể chim chọn đường bay phía Đông
Quần thể vùng lãnh thổ Scotland
Quần thể vùng lãnh thổ Anh
Hệ thống camera theo dõi chuyển động được lắp đặt tại 347 vị trí ở Scotland đã thu
thập được 200 000 hình ảnh của các con mèo Scotland (loài 1). Các tình nguyện viên
sử dụng những hình ảnh này để nhận dạng và đánh dấu các cá thể của loài này theo
phương pháp bắt - bắt lại. Trong vòng một năm, họ tìm thấy 10 con mèo Scotland khác
nhau. Năm tiếp theo, họ tìm thấy 9 con mèo Scotland khác nhau. Một trong số 9 con
đó có 1 con mèo Scotland đã được đánh dấu từ năm trước.
Ký
Định nghĩa
hiệu
r Mức quan hệ giữa hai cá thể
ni Số lượng alen mà hai cá thể họ hàng chia sẻ chung
np Số lượng alen trung bình mà hai cá thể cùng quần thể chia sẻ chung
Nt Tổng số alen trong hệ gen
w Giá trị thích nghi tổng số (tổng thể)
Giá trị thích nghi trực tiếp = số con của một cá thể, nhân với mức quan hệ (r)
D
giữa mỗi cá thể con với chính cá thể đó.
Giá trị thích nghi gián tiếp = số con mà họ hàng ruột thịt của cá thể đó có, nhân
I
với mức quan hệ (r) của mỗi cá thể "con cháu" với cá thể đó.
Chi phí mà hành vi của một cá thể phải trả để có số con cá thể đó có thể sinh
C
ra.
Lợi ích mà hành vi của một cá thể có được để có số con mà cá thể ruột thịt có
B
thể sinh ra.
Giá trị di truyền của một cá thể = giá trị một tính trạng chất lượng có thể có khi
g
không có tác động của môi trường.
Δs Mức thay đổi, giữa các thế hệ, do chọn lọc tự nhiên.
Βw, g Tương quan giữa giá trị thích nghi (w) và giá trị di truyền (g).
var
Sự biến đổi về giá trị di truyền (g) trong một quần thể
(g)
Quy tắc tính trạng/tập tính thích nghi Phương trình
Mức quan hệ giữa hai cá thể r = (ni - n p) / N t
Giá trị thích nghi tổng thể w=D+I
Định luật Hamilton C <r B
Bất đẳng thức về giá (chi phí) Δs g = β w,g var(g)