Professional Documents
Culture Documents
Tuy nhiên, môn học này hiện nay đang chuyển hướng dần
từ việc vẽ bản đồ và giải mã trình tự chuỗi sang hướng
phân tích chức năng của gen.
Thể hiện việc chuyển hướng này sự phân tích bộ gen ngày
nay có thể được chia làm 2 lãnh vực rõ rệt: nghiên cứu
cấu trúc và chức năng của bộ gen.
Cấu trúc bộ gen, lãnh vực này tượng trưng cho giai
đoạn khởi đầu của việc phân tích bộ gen và có điểm
dừng rõ rệt – là việc xây dựng bản đồ di truyền có độ
phân giải cao, bản đồ vật lý và bản đồ sao mã của
sinh vật.
Mục đích cuối cùng của bản đồ vật lý ở sinh vật là giải
mã toàn bộ trình tự chuỗi bộ gen của sinh vật.
Chức năng bộ gen, liên quan đến sự phát triển và ứng
dụng toàn bộ các phương pháp thí nghiệm để đánh giá
chức năng của các gen bằng cách dùng thông tin và
các phản ứng hoá học được cung cấp bởi cấu trúc bộ
gen.
Lãnh vực này được đặc tính hoá bởi các phương pháp
thí nghiệm trên diện rộng kết hợp với việc phân tích
thống kê máy tính của các kết quả.
Bộ gen
Chức năng bộ gen hứa hẹn làm rút ngắn nhanh khoảng cách giữa
trình tự chuỗi và chức năng và tạo ra những hiểu biết mới về đặc tính
của các hệ thống sinh học
Dữ liệu trình tự chuỗi có thể cung cấp thông tin cơ bản cho:
z Việc phát triển các kiểm nghiệm chẩn đoán các bệnh ở người,
trên thực vật và động vật.
z Việc tìm ra những dấu di truyền nhằm giúp các nhà chọn giống
lai tạo giống mới nhanh hơn.
z Việc phát hiện các vi khuẩn với khả năng duy nhất sinh hoá
trong quá trình công nghệ chế biến lương thực.
z Việc phát hiện sự lây nhiễm di truyền đối với vài loại bệnh.
z Việc phát hiện sự lây nhiễm vi khuẩn trên thực phẩm và máu.
z Việc phát hiện các ĐB của HIV kháng thuốc và các tác nhân gây
bệnh khác nhằm giúp bệnh nhận có được thuốc mớI hiệu quả hơn
z Việc phát triển các liệu pháp như vắc xin DNA hoặc liệu pháp gen
TỔ CHỨC & CẤU TRÚC
BỘ GEN THỰC VẬT
CÁC KHÁC BIỆT CHÍNH GIỮA BỘ GEN NHÓM SINH VẬT
TIỀN HẠCH VÀ SINH VẬT CHÂN HẠCH
Dưới các điều kiện vật lý, nhiệt độ nóng chảy Tm thường
nằm trong khoảng 85-95oC. Như vậy, với các điều kiện
không làm thay đổi tế bào, sợi đôi DNA sẽ ổn định trong
tế bào.
Hình 1. Cơ chế DNA biến tính dưới tác động nhiệt. Nhiệt đ
ộ mà 50% đôi base bị biến tính được gọi là nhiệt độ nóng c
hảy, và ký hiệu Tm.
Hình 2. Nhiệt độ chính xác mà sợi DNA nóng chảy phụ thuộc nhiều yếu
tố. Hàm lượng GC là quan trọng bởi vì đôi base GC có 3 cầu nối
hydrogen khi được so sánh với đôi base AT có 2 cầu nối hydrogen. Như
vậy, càng nhiều GC thì nhiệt độ Tm càng cao.
Tm : 87oC với 40% nồng độ GC Tm : 95oC khi 60% nồng độ GC
Quá trình nghịch : sự hồi tính
Môt điều hiển nhiên nếu phân tử sợi đơn bị biến tính
thì nó có thể tái bắt cặp trở lại hoàn toàn. Nhưng nếu
hai phân tử riêng biệt cùng bị biến tính, chẳng hạn
DNA của lúa mì và DNA của lúa mạch DNA, sau đó
vùng bổ sung giữa hai sợi DNA có thể sẽ tạo thành
sợi đôi. Khả năng hai phân tử hồi tính được gọi là
hiện tượng lai.
Vấn đề là: Lai trong môi trường lỏng hay lai qua màng lọc???
Kích thước bộ gen liên quan đến bộ gen đơn bội do các tế bào
khác nhau trong sinh vật đơn bào có thể khác nhau số đa bội.
Các tế bào sinh dục thường đơn bội, trong khi tế bào sinh dưỡng
thường lưỡng bội.
Kích thước bộ gen được biết qua giá trị C, và được đo bởi động
thái tái liên kết. Sau khi biến tính, tốc độ tái liên kết phụ thuộc
vào kích thước bộ gen.
Sự phân tích bộ gen bằng thí nghiệm “tái bổ sung”
Khi một phân tử DNA bị nóng chảy và được tái bổ sung, tính
phức tạp của bộ gen sẽ điều khiển tốc độ tái bổ sung sợi đôi
DNA sẽ được tạo thành.
Nếu chúng ta xem một phân tử đơn giản cấu tạo bởi các
thành phần GC thay đổi, phân tử này có thể sẽ tạo sợi đôi
nhanh hơn phân tử có cấu tạo bởi các khối lặp lại AGCT.
Do nhiều tổ hợp khác nhau của các base gia tăng, thời gian
cần thiết cho sự tạo thành sợi đôi hoàn toàn xảy ra sẽ gia
tăng. Sự hồi tính, hoặc sự tạo thành sợi đôi đòi hỏi sự bắt
cặp bổ sung ngẫu nhiên giữa hai phân tử sợi đơn.
Phương pháp thí nghiệm
- cắt DNA cần phân tích thành những đoạn dài khoảng 300 bp.
- lấy các ống vào những thời điểm khác nhau. Tách riêng các sợI
đơn DNA từ sợi đôi DNA bằng hydroxyapatite. Đo hàm lượng
DNA sợI được hấp thụ bởI bước sóng 260 nm.
- vẽ đồ thị số lượng sợi đơn đối với giá trị Cot. Giá trị Cot được
biểu thị bằng đường logarithm tương đương. Đồ thị này mô tả
đường cong giá trị Cot.
Hình 3. Đơn vị dùng
là số moles của
nucleotides/lít/giây
Bộ gen càng lớn
trình tự chuỗi DNA
lặp lại càng nhiều
bộ gen của nhóm sinh vật chân hạch được đặc tính
hoá bởi các trình tự chuổi được tượng trưng bởi
nhiều bản sao khác nhau. Khi một trình tự được tìm
thấy nhiều lần trong bộ gen, nó sẽ tái bổ sung bắt cặp
nhanh hơn các trình tự khác tìm thấy chỉ có một trong
cùng bộ gen.
Như vậy, đường cong giá trị tương đương Cot đối với
bộ gen của nhóm sinh vật chân hạch sẽ khác hơn bộ
gen, như của vi khuẩn E. coli, chỉ chứa một trình tự
bản sao duy nhất.
Hình 6.
Làm thế nào để chuyển hoá tính phức tạp của
mỗi thành phần?
Sự so sánh giá trị Cot của mỗI thành phần này với E. coli
chuẩn
Tính phức tạp của thành phần chậm của bộ gen thì lớn
hơn đối với hai thành phần khác và được xem như đại
diện một phần bản sao đơn của bộ gen.
Tính phức tạp của thành phần chậm có thể được dùng
như ước lượng tốt nhất kích thước bộ gen.
Hàm lượng DNA của bộ gen đơn bội biến thiên trong
khoảng 5x103 đối với virus đến 1011 bp đối với thực vật
hiển hoa. Đối với động vật có vú chỉ có sự khác biệt
gấp 2 lần giữa giá trị C cao nhất và thấp nhất.
Tuy nhiên, có sự biến dị lên đến hàng trăm lần về kích
thước bộ gen của nhóm hiển hoa thực vật
Hình 10. So sánh kích thước bộ gen của các sin
h vật nhóm chân hạch
Hình 11. Hàm lượng DNA của bộ gen đơn bội của ngành sinh
vật. Khoảng giá trị trong ngành được tô đen
Hình 12. Kích thước bộ gen tối thiểu được tìm thấy trong ngành
sinh vật gia tăng từ nhóm SV tiền hạch đến động vật có vú
Động thái tái bổ sung : các trình tự lặp là đặc
điểm phổ biến của DNA nhóm SV chân hạch.
Hơn thế nữa, các tình tự này rất đa dạng bằng cách
thêm đoạn hoặc mất đoạn hoặc bằng cách thay đổi
trình tự chuỗi cặp base.
Trình tự chuỗi phức tạp
Trong một ngành, số lượng gen trong mỗi sinh vật thì hoàn
toàn giống nhau mặc dù kích thước bộ gen có sự khác biệt
đến hàng trăm lần.
Người ta ước lượng rằng số lượng gen trong ngành thực
vật là 30 đến 50 ngàn gen, nhưng sự biến dị trong kích
thước bộ gen khoảng 100 lần (Arabidopsis so với lúa mì).
Đó là vì vài kích thước bộ gen lớn chứa tỉ lệ trình tự lặp
DNA cao.
Hình 13
Vùng DNA có đoạn lặp cao thường gặp quanh tâm động và hai đầu
mút của NST- đó là trình lặp ngẫu nhiên, trong khi đó trình tự lặp
trung bình là trình tự lặp phân tán nằm rãi khắp các nhiễm sắc thể.
KHÁI NIỆM TRÌNH TỰ LẶP
Là những trình tự hiện diện hơn 1 bản sao trong mỗi bộ gen
Trình tự lặp ngẫu nhiên là những đoạn lặp nằm kế tiếp nhau
trên cùng nhiễm sắc thể
Trình tự lặp phân tán là những đoạn lặp nằm phân tán trên
các nhiễm sắc thể của bộ gen
Trình tự lặp trung bình: là trình tự lặp có cấu tạo chiều
dài khoảng 100-500bp, và số lần lặp khoảng 100-10.000
lần
Nhóm trình tự lặp có vai trò điều hoà biểu hiện gen
Minisatellite DNA
Microsatellite DNA
Phương pháp phát hiện DNA vệ tinh
4. Sinh vật càng cao, càng có nhiều đoạn intron xen kẻ với những
đoạn exon trong mỗi gen của bộ gen loài
Tổ chức bộ gen lục lạp
(Chloroplast Genome Organization)
Sự thay đổi tiến hoá phổ biến là trật tự gen. Các thay đổi
nhỏ xảy ra ở trật tự gen, đặc biệt nhất là tảo, nhưng đảo
đoạn có thể tái sinh làm thay đổi trật tự gen trên diện
rộng:
Đậu - 50 kb đảo đoạn mang gen rbcL gần hơn psbA
Lúa mì - 25 kb đảo đoạn mang gen atpA gẩn hơnr gen rbcL
Tổ chức bộ gen của ty thể
(Mitochondria Genome Organization)
DNA ở trong nhân chứa các gen điều khiển các proteins
chuyên biệt.
Dưới các tín hiệu điều hoà trực tiếp, các gen được sao
chép thành tiền chất mRNA.