Professional Documents
Culture Documents
I. TỔNG QUAN
1. Định nghĩa
Tai biến mạch máu não là tình trạng tổn thương chức năng thần kinh xảy ra đột ngột do nguyên nhân
mạch máu não (tắc hoặc vỡ). Tổn thương thần kinh thường là khu trú hơn lan tỏa, tồn tại quá 24h,
diễn biến nặng có thể tử vong trong vòng 24h
- Tai biến nhồi máu não (thiếu mãu cục bộ): chiếm 80%
- Xuất huyết não: xuất huyết thùy não, xuất huyết dưới nhện
- Khi động mạch bị nghẽn hoặc giảm tưới máu các tế bào não được nuôi dưỡng bởi động mạch đó sẽ
tổn thương và chết trong ít phút
- Các tế bào xung quanh vùng đó được nuôi dưỡng bằng thẩm thấu -> tạo ra 1 vùng giới hạn có khả
năng phục hồi chức năng nếu được tái tưới máu -) nhiệm vụ cấp bách là tái tưới máu cho nhóm tế
bào này
b. Nguyên nhân: thông qua 2 cơ chế chính
- Rối loạn chức năng tế bào nội mô
+ Tế bào nội mô bị viêm, phá hủy (VD chất độc của thuốc lá) -> tế bào nội mô bị tổn thường -> mảng
xơ vữa hình thành tại vị trí nội mô tổn thương đặc biệt tại các vị trí phân nhánh của các động mạch:
ĐM cảnh trong, ĐM não giữa (mảng xơ vữa gồm 2 phần bên trong cholesterol, bên ngoài bao xơ:
mảng xơ vữa nhỏ bao xơ kém bền vững hơn) -> chịu áp lực thường xuyên từ dòng máu -> vỏ xơ bị
tổn thương -> tiểu cầu, yếu tố đông máu tiếp xúc với phần bên trong mảng xơ vữa ->kích hoạt đông
máu -> tạo cục máu đông bít mạch
Chú ý: mảng xơ vữa nhỏ sẽ nguy hiểm hơn do bao xơ kém bền vững hơn
+ Yếu tố nguy cơ:
Hút thuốc: nguy cơ tăng 1,5 lần
Rối loạn lipid máu: tăng nguy cơ lên 1,3-2,9
Xơ vữa động mạch: sau 45 tuổi cứ 10 năm tần số mắc tăng gấp đôi, trước 40 tuổi ít gặp
- Do thuyên tắc
+ Dòng máu chảy chậm ( rung nhĩ, nhồi máu cơ tim) -> huyết khối (huyết khối ở tĩnh mạch, tim
phải không gây tắc mạch não trừ khi có dòng nối thông bất thường như thông liên nhĩ)
+ Yếu tố nguy cơ: bệnh tim (rung nhĩ, van tim, nhồi máu cơ tim, viêm nội tâm mạc nhiễm
khuẩn -> tắc mạch do cục sùi…), sử dụng thuốc tránh thai, đa hồng cầu,…
- Shock : thiếu máu toàn cơ thể, mô càng xa càng thiếu máu
Mô não xa nhất là vùng ở rìa 2 nguồn cấp máu khác nhau
-> nhồi máu não vùng ranh giới
- Một số nguyên nhân khác:
+ Bệnh Takayashu: viêm tắc động mạch lớn, thường xảy ra ở nữ
+ Bóc tách động mạch não: thường xảy ra ở người trẻ 25-45 tuổi
b. Nguyên nhân
- Do chấn thương
- Dị dạng mạch não
+ Do phình mạch :
Mạch máu dãn bất thường được tính là phình mạch khi đường kính chỗ dãn hơn 1,5 lần đường
kính bình thường
Có 2 dạng:
Phình mạch hình thoi: khối phồng đối xứng về mọi phía
Phình mạch dạng túi : khối phồng chỉ nhô về 1phía, hay gặp hơn
Cơ chế: thành mạch yếu chịu áp lực máu -> đường kính lòng mạch tăng lên
Theo định luật Laplace: T=(p.r)/2d với T là sức căng thành, d là độ dày thành
-> khi r tăng-> T tăng-> r tăng nhanh=> vòng xoắn bệnh lí-> khối phình ngày càng to
Kết quả:
Khối phình có thể vỡ
Có thể hình thành cục máu đông do dòng chảy của máu không còn là hình ống liên tục
nữa và máu bị đọng ở khối phình
Nguyên nhân làm suy yếu thành mạch:
Các lớp của thành mạch bị thiếu nuôi dưỡng
Mạch lớn: cần hệ thống mạch nuôi mạch: ví dụ trong cao huyết áp, giang mai giai
đoạn 3: gây viêm lớp áo trong của mạch nuôi mạch
Mạch nhỏ: xơ vữa giảm thấm dinh dưỡng Dị dạng động tĩnh mạch
Do nhiễm trùng
Di truyền: bất thường trong hình thành mô liên kết: VD HC Marfan
+ Dị dạng động tĩnh mạch
Định nghĩa: khi nối giữa động mạch và tĩnh mạch không phải mạng mao mạch( làm giảm
áp xuất máu trước khi vào tĩnh mạch) mà bị thay bằng 1 nhóm động mạch
Cơ chế: có đường nối giữa ĐM và TM -> TM không chịu được áp lực lớn của ĐM-> phình ra -
> vỡ
Búi mạch thông động tĩnh mạch có thể phát triển rộng và chèn vào các mao mạch khác
Rối loạn chức năng thần kinh khu trú khởi đầu đột ngột, thông thường triệu chứng tồn tại 5 - 15 phút, và hồi phục
trong vòng 24 giờ không để lại di chứng.
- rối loạn cảm giác nửa người: tê bì, mất nhận biết đồ vật hay tư thế vị trí
- rối loạn ngôn ngữ nếu tổn thương bán cầu ưu thế
- Triệu chứng vận động, cảm giác hai bên hoặc luân chuyển, thất điều vận động bên này bên kia
Cơ chế: ĐM dưới xương đòn bị hẹp ở đoạn gần với gốc của ĐM đốt sống sẽ lấy máu từ ĐM đốt sống để
cấp máu cho cánh tay khi gắng sức, máu ở thân não sẽ đảo ngược xuống ĐM dưới đòn -) thiếu máu
thân não
Triệu chứng xuất hiện đột ngột, tồn tại trên 24 giờ, có thể tăng dần đến ngày thứ 3 - 4 sau đó giảm dần.
Hệ cảnh
- hội chứng thị - tháp: mù một bên, liệt nửa người đối bên
Cơ chế: ĐM mắt thuộc hệ cảnh trong không đưa máu đến mắt biểu hiện mù mắt cùng bên. Các nhánh
tận của ĐM cảnh trong không đưa máu lên não gây tổn thương bán cầu cùng bên và biểu hiện liệt nửa
người đối bên
liệt nửa người ưu thế tay - mặt ( do chân thuộc khu vực ĐM não trước)
mất cảm giác nửa người có hoặc không kèm bán manh đồng danh (do tổn thương dải thị giác
trong thùy thái dương)
thất ngôn nếu tổn thương bán cầu ưu thế
liệt chân, rối loạn cơ tròn (do ĐM não trước tưới máu cho mặt trong vỏ não của thùy trán và
đỉnh, thùy kề trung tâm)
câm bất động (do ĐM não trước tưới máu cho hồi viền)
thất ngôn (do ĐM Heubner - nhánh của ĐM não trước tưới máu cho chất trắng dưới diện Broca
bên bán cầu ưu thế)
phản xạ nắm (do tổn thương xâm phạm phần giữa của thùy trán)
Sống nền:
- đặc trưng: dấu hiệu và triệu chứng tổn thương của tiểu não, thân não
- dấu hiệu gợi ý: phối hợp dấu hiệu tiểu não hoặc tổn thương dây sọ não một bên với dấu hiệu vận
động, cảm giác bên kia
- Ðộng mạch não sau: Bán manh cùng tên, mất đọc bán cầu ưu thế, lú lẫn tâm thần. Nếu hai bên thì
mù vỏ não nhưng còn phản xạ đối với ánh sáng, có thể có rối loạn cảm giác nửa người do tổn
thương đồi thị (hội chứng Déjerine - Roussy), múa giật, múa vờn.
- Thân não:
hay gặp hội chứng giao bên: liệt dây sọ một bên, liệt nửa người bên đối diện
Cơ chế: thiếu máu cục bộ vùng thân não thường có tổn thương lan tỏa chất lưới, các đường dẫn
truyền vận động - cảm giác và tiểu não, các nhân dây sọ não
Hội chứng Wallenberg (điển hình, hay gặp vùng hành não): mất cảm giác mặt cùng bên, rối
loạn phát âm, nuốt, liệt nửa màn hầu (IX, X), hội chứng Claude Bernard - Horner cùng bên, mất
điều hòa tiểu não cùng bên, giảm hoặc mất cảm giác đau và nhiệt đối bên.
- Khởi phát thường đột ngột, đau đầu dữ dội, nôn, rối loạn ý thức có thể theo hôn mê.
- Triệu chứng TKKT xuất hiện nhanh, rầm rộ: liệt nửa người, liệt dây TK sọ
- Cơn động kinh cục bộ hoặc toàn thể (chiếm 10 - 20% các trường hợp)
toàn thân: mệt mỏi, môi khô, khát nước, tiểu ít, đau nhức toàn thân. BN sốt cao, mạch chậm, da
khô nóng.
tam chứng màng não: đau đầu, nôn vọt, táo bón
thực thể: rối loạn tâm thần, rối loạn ý thức, co cứng cơ, tăng phản xạ gân xương, rối loạn cơ
tròn...
Đặc điểm lâm sàng khác biệt giữa thiếu máu não và chảy máu não
V. CHẨN ĐOÁN
Dựa vào lâm sàng và cận lâm sàng, chẩn đoán xác định tai biến mạch máu não bao gồm
- Tai biến mạch máu não
- Thể nhồi máu hay xuất huyết
- Nguyên nhân
1. Lâm sàng
- Hội chứng liệt nửa người
- Hội chứng màng não
- Triệu chứng thần kinh khu trú
- Diễn biến của bệnh
2. Cận lâm sàng
- Nhồi máu não
+ Chụp cắt lớp vi tính: Hình ảnh giảm tỷ trọng vùng nhu mô não thuộc khu vực của động mạch bị tổn
thương chi phối
+ Dịch não tủy: trong
- Xuất huyết não
+ Chụp cắt lớp vi tính: hình ảnh tăng tỷ trọng ở nhu mô não thuộc khu vực của động mạch bị tổn thương chi
phối, chèn ép vùng xung quanh, chảy máu trong não thất
+ Dịch não tủy: máu không đông hoặc màu vàng trong
1. Nguyên tắc
- Điều trị triệu chứng: đảm bảo chức năng sống
- Thuốc: chống đông, tái tưới máu, ức chế kết tập tiểu cầu, bảo vệ tế bào thần kinh -> đảm bảo tưới máu não
để hạn chế lan rộng tổn thương và phòng chống biến chứng
- Phục hồi chức năng và phòng ngừa tái phát
2. Điều trị nhồi máu não
a. Điều trị triệu chứng
- Đánh giá chức năng sống
- Đảm bảo thông suốt của đường hô hấp trên và đủ oxy
- Đảm bảo tốt chức năng tim mạch
+ Duy trì huyết áp ổn định, không vượt ngưỡng 50-150mmHg, không được dùng các thuốc hạ áp quá nhanh,
mạnh như các thuốc đặt dưới lưỡi (nifedipin). Dùng thuốc hạ huyết áp khi huyết áp >185/110mmHg, hạ từ từ, theo
dõi sát
+ Kiểm soát huyết áp chặt chẽ: 2h đầu, cứ 15’ ktra 1 lần, 6h tiếp theo cứ 30’ kiểm tra 1 lần, 16h cuối cứ 1h
kiểm tra 1 lần. Mục tiêu là hạ 15-25% huyết áp trong ngày đầu tiên.
HA tâm thu 180-230mmHg hoặc HA tâm trương 102-120mmHg: Labetalol 10mg IV trong 1-2 phút, nhắc lại
mỗi 10-20 phút cho tổng liều 300mg, hoặc truyền labetalol 2-8mg/phút
HA tâm thu >230mmHg hoặc HA tâm trương 121-140mmHg: truyền labetalol như trên, hoặc truyền
Nicardipin 5mg/giờ (tối đa 15mg/h)
Khi HA tâm thu <100mmHg, HA tâm trương <70mmHg thường gây tổn thương não -> truyền dung dịch
muối đẳng trương để duy trì huyết áp
- Kiểm soát đường máu: vì tăng hay hạ đường huyết đều có thể làm nặng thêm các triệu chứng và tăng diện
tổn thương thần kinh -> tiêm truyền glucose nếu hạ đường huyết và tiêm truyền insulin nếu tăng đường huyết
- Kiểm soát thân nhiệt: trong TBMMN, thân nhiệt tăng có thể do nhiễm trùng, hoại tử ổ nhồi máu, rối loạn
trung tâm điều nhiệt. Sốt làm tăng diện tổn thương và tăng tỉ lệ tử vong. Hạ sốt nếu thân nhiệt > 38oc, thường dùng
paracetamol đường uống hoặc truyền tĩnh.
- Đảm bảo cân bằng nước điện giải và thăng bằng kiềm toan
- Chống phù não
+ Tư thế đầu cao 30o , khai thông đường hô hấp, tăng thông khí
+ Manitol 20%: lợi niệu thẩm thấu, liều 1g/kg, truyền nhanh 100-200ml trong 30’-1h. Nếu cần thiết có thể
dùng thêm liều thứ hai 0,5g/kg cách liều đầu 6h. Chỉ dùng manitol trong 48h đầu sau TBMMN. Cần thận trọng ở
bệnh nhân có bệnh lí tim mạch vì có thể gây quá tải thể tích, cần theo dõi áp lực tĩnh mạch trung tâm
+ Glycerin truyền tĩnh mạch hoặc uống: uống 50ml/2 lần/ngày
+ Điều trị các cơn động kinh, co giật: diazepam, phenorbarbital
- Đảm bảo dinh dưỡng
- Dự phòng loét do tì đè
- Dự phòng và điều trị bội nhiễm: tiết niệu, hô hấp
- Phục hồi chức năng: khi tình trạng toàn thân ổn định, để tránh cứng khớp, loét. Phục hồi chức năng vận động
và ngôn ngữ
- Thuốc bảo vệ tế bào thần kinh:
+ Thuốc ức chế glutamate: ức chế sự giải phòng glutamate hoặc phong tỏa thụ thể NMDA
+ Thuốc chẹn kênh canxi
+ Thuốc ức chế gốc tự do: tirilisade, clomethiazole
+ Kháng serotonin/ piraxetam 1200-2400mg/ngày
+ Cerebrolysin 10ml ngày 2-3 ống tiêm tĩnh mạch trong 20-30 ngày
b. Điều trị nguyên nhân
- Thuốc ức chế kết tập tiểu cầu trong giai đoạn nhồi máu não cấp: dùng aspirin, uống liều 100-300mg/ngày.
Dùng aspirin sớm trong 48h đầu
- Thuốc tiêu huyết khối: rt-PA 0,9mg/kg.
+ Điều trị trong vòng 4.5h kể từ khi khởi phát triệu chứng rõ ràng
+ Chống chỉ định chảy máu não, huyết áp trên 185/110mmHg, tiểu cầu <100.000/ml, có rối loạn ý thức, vừa
xuất huyết tiêu hóa, chấn thương sọ não trong vòng 3 tháng, túi phình mạch não chưa được điều trị, dị dạng động
mạch não, u não,….
- Thuốc chống đông: heparin. Được chỉ định trong trường hợp có nguyên nhân huyết khối rõ ràng: rung nhĩ,
nhồi máu cơ tim, bóc tách động mạch não, viêm tắc tĩnh mạch
c. Điều trị dự phòng
+ Kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ: huyết áp, đường máu, tim mạch
+ Bỏ thuốc lá, thay đổi lối sống: ăn nhạt, uống rượu
3.Điều trị xuất huyết não
Điều trị xuất huyết não bao gồm sự phối hợp giữa điều trị nội khoa với can thiệp phẫu thuật
a. Điều trị triệu chứng
Đánh giá mức độ ý thức ban đầu, thang điểm hôn mê Glassgow, bất kỳ triệu chứng thần kinh khu trú nào như nói
khó, vụng về, rối loạn dáng đi hoặc mất cân xứng trên khuôn mặt
Kiểm soát đường thở, đặt đường truyền tĩnh mạch và truyền dịch: là những ưu tiên cao nhất.
- Bệnh nhân xuất huyết não thường có rối loạn ý thức, có thể nhanh chóng tiến triển tới hôn mê sâu
và cần phải được đặt ống nội khí quản cấp cứu. Vì áp lực nội sọ tăng và chảy máu nội sọ cho nên
thao tác kiểm soát đường dẫn khí nên thực hiện càng nhẹ nhàng càng tốt.
- Đặt đường truyền tĩnh mạch và theo dõi tình trạng tim mạch cần được tiến hành trước tiên.
- Đo nồng độ glucose máu và truyền glucose và naloxone cần được cân nhắc ở bất cứ bệnh nhân nào
có rối loạn ý thức
- Điều trị sốt
+ Sốt có thể góp phần làm tổn thương não ở bệnh nhân đột quỵ cấp, ngoài việc tìm kiếm và điều trị
nguyên nhân gây sốt thì thuốc hạ sốt cũng cần được sử dụng để làm giảm nhiệt độ ở bệnh nhân đột
quỵ có sốt.
+ Khuyến cáo duy trì nhiệt độ ở mức bình thường trong ít nhất một vài ngày đầu tiên sau đột quỵ.
Thuốc thường dùng là paracetamol với liều tối đa 6g/ngày
Kiểm soát đường máu
- Tăng đường máu trong 24 giờ đầu tiên sau đột quỵ thường kết hợp với kết quả xấu. Phần lớn các
khuyến cáo gần đây sử dụng insulin để điều trị tăng đường máu (glucose máu > 7,8 – 10,3 mmol/L)
- Hướng dẫn của Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ và Hiệp hội Đột quỵ Hoa Kỳ có khuyến cáo điều trị tăng
đường máu ở các trường hợp đột quỵ nhằm đạt mục tiêu duy trì nồng độ glucose máu trong khoảng 7,8 – 10
mmol/L
Dự phòng và điều trị co giật
- Co giật có thể làm tổn thương thần kinh, tăng áp lực nội sọ, và gây bất ổn cho bệnh nhân nặng. Ngoài
ra, co giật không rung và không tăng trương lực cơ (nonconvulsive seizure) có thể góp phần vào hôn mê ở
10% bệnh nhân trong đơn vị hồi sức thần kinh.
- Nếu xuất hiện co giật, cần sử dụng thuốc chống co giật đường tĩnh mạch để ngăn chặn các cơn co giật
tái phát. Các thuốc chống co giật có thể sử dụng: fosphenytoin hoặc phenytoin
- Dự phòng co giật (phenytoin 18mg/kg) cần được cân nhắc cho bệnh nhân xuất huyết não, đặc biệt là
bệnh nhân có xuất huyết thùy não
Kiểm soát áp lực nội sọ
Tăng áp lực nội sọ do xuất huyết não có thể là hậu quả của bản thân khối máu tụ và phù não xung quanh, và
nó có thể góp phần làm tổn thương não và suy giảm thần kinh. Các hướng dẫn điều trị hiện nay khuyến cáo
cách tiếp cận có tính cân nhắc và lựa chọn để điều trị tăng áp lực nội sọ
- Các biện pháp đơn giản
+ Nâng đầu giường cao 30 độ, trừ trường hợp có tụt huyết áp
+ Sử dụng thuốc giảm đau và an thần, đặc biệt ở bệnh nhân không ổn định, bệnh nhân được đặt
ống nội khí quản
+ Glucocorticoid không được khuyến cáo sử dụng để làm giảm áp lực nội sọ vì nó không những
không làm cải thiện kết quả điều trị mà nó còn làm tăng tỷ lệ biến chứng và nhiễm trùng
+ Công thức tính áp lực tưới máu não: CPP = MAP – ICP
CPP: áp lực tưới máu não
MAP: huyết áp động mạch trung bình
ICP: áp lực nội sọ
Làm giảm ICP giúp duy trì CPP trong giới hạn phù hợp
- Manitol đường tĩnh mạch:là lựa chọn điều trị để làm giảm áp lực nội sọ tăng, nó làm giảm một
cách hiệu quả áp lực nội sọ và có lợi cho chuyển hóa của não.
+ Liều ban đầu (bolus) là 1g/kg, sau đó truyền với liều 0,25 – 0,5 g/kg mỗi 6 giờ
+ Mục tiêu điều trị là đạt được nồng độ thẩm thấu máu 300 – 310 mosmol/kg trong khi vẫn duy trì
được thể tích máu phù hợp
+ Tác dụng phụ chủ yếu: giảm thể tích máu và tang nồng độ thẩm thấu máu
- Gây mê bằng barbiturate: có thể được sử dụng nếu manitol không làm giảm được áp lực nội sọ tới
khoảng chấp nhận được. Gây mê bằng barbiturate giúp giảm chuyển hóa của não, làm giảm dòng
máu tới não và do đó làm giảm áp lực nội sọ. Tuy nhiên, gây mê bằng barbiturate cũng có nhiều
tác dụng phụ, đặc biệt là tụt huyết áp
- Tăng thông khí (mục tiêu đạt PaCO2: 25 – 30 mmHg): có tác dụng làm giảm áp lực nội sọ nhanh
và đáng kể. Tuy nhiên, hiệu quả này chỉ kéo dài vài phút tới vài giờ
- Phong bế thần kinh cơ: đôi khi được sử dụng để làm giảm áp lực nội sọ cho bệnh nhân không đáp
ứng với thuốc giảm đau và an thần đơn thuần. Hạn chế của phong bế thần kinh cơ là làm tang nguy
cơ viêm phổi và nhiễm khuẩn huyết. Ngoài ra, khả đăng đánh giá tình trạng thần kinh bị mất ngay
khi bệnh nhân bị liệt do thần kinh cơ bị phong bế
- Dẫn lưu não thất: là một phương pháp làm giảm áp lực nội sọ có hiệu quả.
+ Dẫn lưu não thất thường được áp dụng trong bệnh cảnh giãn não thất cấp thể tắc nghẽn, đây là một
biến chứng thường gặp của xuất huyết đồi thì chèn ép vào não thất III và xuất huyết tiểu não chèn ép vào não
thất IV
+ Dẫn lưu não thất vừa có vai trò theo dõi áp lực nội sọ vừa có tác dụng điều trị giãn não thất. Đôi khi
bệnh nhân xuất hiện giãn não thất cấp thể lưu thông và cần phải tiến hành dẫn lưu não thất ổ bụng
+ Biến chứng nhiễm khuẩn của dẫn lưu não thất bao gồm vi khuẩn xâm nhập và định cư (bacterial
colonization) chiếm 0 – 19% và viêm màng não mủ chiếm 6 – 22%
b. Điều trị nguyên nhân
Phụ thuộc vào nguyên nhân gây chảy máu (huyết áp cao, sử dụng thuốc chống đông, chấn thương đầu, dị
dạng mạch máu)
Điều trị nội khoa
Xác định nguyên nhân chảy máu
- Kiểm soát huyết áp
+ Huyết áp động mạch trung bình thường tăng cao ở bệnh nhân xuất huyết não. Tăng huyết áp có
thể làm cho tình trạng bệnh nhân nặng nề hơn do làm tăng áp lực nội sọ và có khả năng làm máu
chảy thêm từ các động mạch hoặc tiểu động mạch não. Tụt huyết áp có thể làm giảm dòng máu
não, làm cho tổn thương não nặng nề hơn
+ Trong một nghiên cứu kiểm chứng ngẫu nhiên đa trung tâm (INTERACT) gần đây ở bệnh nhân
xuất huyết não cho thấy việc điều trị huyết áp tích cực (mục tiêu huyết áp tâm thu là 140 mmHg)
đã làm giảm được sự tiến triển khối máu tụ trong 24 giờ đầu một cách có ý nghĩa so với nhóm
chứng (mục tiêu huyết áp 180 mmHg)
+ Các hướng dẫn điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân xuất huyết não hiện nay khuyến cáo:
Huyết áp tâm thu > 200 mmHg hoặc huyết áp trung bình > 150 mmHg thì xem xét điều trị giảm
huyết áp tích cực bằng thuốc truyền tĩnh mạch liên tục và thường xuyên (mỗi 5 phút) theo dõi huyết
áp
Huyết áp tâm thu > 180 mmHg hoặc huyết áp trung bình > 130 mmHg và có bằng chứng hoặc nghi
ngờ tăng áp lực nội sọ thì xem xét theo dõi áp lực nội sọ và điều trị giảm huyết áp bằng thuốc truyền
tĩnh mạch ngắt quãng hoặc liên tục với mục tiêu giữ áp lực tưới máu não trong khoảng 61 – 80 mmHg
Huyết áp tâm thu > 180 mmHg hoặc huyết áp trung bình > 130 mmHg và không có bằng chứng
hoặc không nghi ngờ tăng áp lực nội sọ thì xem xét điều trị giảm nhẹ huyết áp (mục tiêu huyết áp
trung bình 110 mmHg hoặc huyết áp tâm thu 160 mmHg) bằng thuốc truyền tĩnh mạch ngắt quãng
hoặc liên tục, thăm khám lại bệnh nhân mỗi 15 phút
(Các thuốc điều trị tăng huyết áp theo đường tĩnh mạch: labetalol, nicardipine, esmolol, enalapril,
hydralazine, nitroprusside và nitroglycerin)
Vitamin K
Dùng liều cao (10 – 20 mg) vitamin K truyền tĩnh mạch chậm trong vòng 20 – 60 phút (có thể
nhắc lại mỗi 12 giờ nếu INR không giảm) có thể đảo ngược được hoàn toàn tác dụng chống đông
của warfarin. Tuy nhiên, tác dụng đảo ngược chỉ có thể đạt được sau khoảng 12 – 24 giờ, trong
thời gian này xuất huyết não vẫn có thể tăng lên
Mục tiêu điều trị của vitamin K là đưa INR trở về bình thường càng sớm càng tốt
Các chất đảo ngược tác dụng chống đông của warfarin: cần được sử dụng cho tất cả bệnh nhân có
PT/INR kéo dài
Phức hợp prothrombin cô đặc không hoạt hóa (unactivated prothrombin-complex concentrates),
phức hợp này có 2 loại (loại có chứa 4 yếu tố đông máu II, VII, IX và X; loại có chứa 3 yếu tố đông
máu II, IX và X), có tác dụng đưa INR trở về bình thường (≤ 1,4 trong vòng 30 phút) nhanh hơn tác
dụng của vitamin K hoặc huyết tương tươi đông lạnh đơn thuần
Loại có chứa 4 yếu tố đông máu: liều truyền tĩnh mạch ban đầu 1500 – 2000 đơn vị quốc
tế với tốc độ 100 đơn vị quốc tế/phút
Loại có chứa 3 yếu tố đông máu: liều truyền tĩnh mạch ban đầu 1500 – 2000 đơn vị quốc
tế phối hợp với 2 đơn vị plasma tươi đông lạnh. Nếu sợ quá tải thể tích thì có thể phối
hợp phức hợp chứa 3 yếu tố đông máu với yếu tố đông máu VIIa tái tổng hợp (20
mcg/kg)
Huyết tương tươi đông lạnh: thường phải cần tới 8 đơn vị huyết tương tươi đông lạnh mới có
thể đảo ngược được hoàn toàn tác dụng chống đông của warfarin hoặc các chất đối vận với vitamin K
khác. Liều truyền tĩnh mạch ban đầu 4 đơn vị có phối hợp hoặc không phối hợp với yếu tố đông máu
VIIa tái tổng hợp (20 mcg/kg). Tốc độ truyền huyết tương tươi đông lạnh phụ thuộc vào khả năng
dung nạp của bệnh nhân.
Yếu tố VIIa tái tổng hợp: được sử dụng để điều trị các xuất huyết não lớn do nhiều loại thuốc
chống đông gây ra, bao gồm cả các chất đối vận với vitamin K. Yếu tố VIIa tái tổng hợp thường được
sử dụng liều thấp (20 mcg/kg) phối hợp với phức hợp prothrombin cô đặc không hoạt hóa hoặc
plasma tươi đông lạnh trong điều trị xuất huyết não liên quan tới quá liều warfarin
+ Xuất huyết não liên quan tới sử dụng heparin
Protamine sulfate được khuyến cáo trong điều trị cấp cứu xuất huyết não liên quan tới heparin
Protamine sulfate được sử dụng bằng truyền tĩnh mạch chậm với liều < 20 mg/phút (không vượt
quá 50 mg trong bất kỳ khoảng thời gian 10 phút nào)
+ Xuất huyết não ở bệnh nhân có rối loạn đông máu:
Bệnh nhân có thiếu hụt các yếu tố đông máu nặng hoặc giảm tiểu cầu nặng cần được bổ sung
các yếu tố đông máu hoặc truyền tiểu cầu
Tuy nhiên, phương pháp này cũng có một số tai biến, biến chứng như tụ máu nơi chọc kim ĐM đùi,
nổi mẩn ngứa do dị ứng thuốc cản quang, biến chứng thần kinh thoáng qua, xuất huyết sau gây tắc