Professional Documents
Culture Documents
Vận tốc của phản ứng enzyme thường tăng khoảng hai lần khi nhiệt độ tăng khoảng 10°C. Ở nhiệt độ
thấp, ví dụ khoảng 0°C, vận tốc xúc tác của men rất thấp, coi như không đáng kể. Nhưng ở nhiệt độ này,
enzyme được bảo quản tốt. Ở 40-50°C, enzyme hoạt động mạnh nhất, cao hơn 50°C, enzyme bắt đầu
biến tính, vận tốc xúc tác giảm dần. Đến 60-80°C, enzyme mất khả năng hoạt động. Ở 100°C. Enzyme bắt
đầu mất tác dụng
Đặt cả 2 ống vào bình ổn nhiệt ở 30°C trong 5 phút. Sau đó trộn 2 ống vào nhau và tiến hành khảo sát
hoạt tính của enzyme dưới ảnh hưởng của nhiệt độ bằng cách xác định thời gian thủy phân của amylase
Phương pháp xác định thời gian thủy giải của amylase: Cứ sau mỗi 1 phút, nhỏ một giọt dun dịch lugol
(hoặc iod) lên mặt kiếng, sau đó nhỏ vào đó một giọt hỗn hợp dung dịch. Khi nào không thấy màu xanh
lá xuất hiện nữa là lúc tinh bột đã thủy phân hoàn toàn bởi amylase
Tương tự như vậy, khảo sát ở mức nhiệt độ khác nhau như: 60°C, 90°C
Vẽ đường biểu diễn sự biến thiên của thời gian thủy giải (phút) đối với nhiệt độ. Nhận xét. Giải thích.
Kết quả:
- Ở nhiệt độ phòng 30°C nhóm có được thời gian thủy giải của enzyme amylase là 4 phút
- Ở nhiệt độ 60°C nhóm có được thời gian thủy giải của enzyme amylase là 5 phút
- Ở nhiệt độ 90°C nhóm có được thời gian thủy giải của enzyme amylase là 11 phút
2.5 Nhận xét và giải thích
thời gian(phút)
12
10
0
.
30⁰ 60⁰ 90⁰
- Ở nhiệt độ 30°C thì thời gian thủy giải của enzyme amylase là nhanh nhất vì đây là khoảng nhiệt
độ tối ưu để enzyme hoạt động mạnh nhất
- Ở nhiệt độ 60°C thì thời gian thủy giải của enzyme amylase là tương đối vì khi ở nhiệt độ này
enyme đã bị biến tính dẫn đến mất khả năng hoạt động
- Ở nhiệt độ 90°C thì thời gian thủy giải của enzyme amylase là chậm nhất vì khi ở nhiệt độ cao
enzyme bị mất tác dụng nên thời gian thủy giải kéo dài đến 11 phút