Professional Documents
Culture Documents
BÀI 7:
Xác định hoạt độ protease theo phương pháp Anson cải tiến
1. Họ và tên: Lê Phương Linh MSSV: 20200347
2. Nguyên tắc của phương pháp phân tích:
a) Một số khái niệm:
Enzym: chất xúc tác sinh học có bản chất protein, có tính đặc hiệu cao, có
khả năng xúc tác cho các phản ứng hóa học khác nhau.
Enzym protease: enzym thủy phân các liên kết peptid (-CO-NH-) trong
phân tử protein giải phóng các amino acid tự do hoặc các peptid phân tử
thấp.
Đánh giá hoạt độ xúc tác của enzym bằng cách xác định tốc độ chuyển
hóa cơ chất hoặc tốc độ tích lũy sản phẩm phản ứng.
Theo quy ước quốc tế, đơn vị enzym tiêu chuẩn: lượng enzym có khả
năng xúc tác chuyển hóa 1 mol cơ chất sau một phút ở những điều kiện
xác định cho trước.
Đơn vị hoạt độ protease: lượng enzym cần thiết trong thời gian 1 phút ở
300C chuyển hóa được casein thành một lượng sản phẩm không bị kết tủa
bởi acid trichloacetic tương đương với 1 mol tyrosine.
b) Nguyên tắc:
Phương pháp dựa trên cơ sở thủy phân protein caseinat natri (cơ chất có
thể là casein hoặc hemoglobin) bằng chế phẩm enzym có trong dung
dịch nghiên cứu rồi tiếp đó làm vô hoạt enzym và kết tủa protein bị thủy
phân bằng acid trichloaxetic (TCA). Định lượng sản phẩm tạo thành
trong phản ứng thủy phân bằng phản ứng màu với thuốc thử folin. Dựa
vào đồ thị chuẩn của tyrosine để tính lượng sản phẩm tương ứng do
enzym xúc tác tạo nên.
Hoạt độ protease ( HĐP) đặc trưng cho khả năng xúc tác phân giải
protein tới peptid và acid amin của các enzim và được biểu thị bằng số
đơn vị protease trong 1g chế phẩm. Hoạt độ riêng của chế phẩm biểu thị
bằng số đơn vị protease trên 1 mg protein của chế phẩm.
Hoạt độ của các chế phẩm protease có nguồn gốc nấm mốc và vi khuẩn
được xác định tại các trị số pH sau:
o Protease acid: pepsin, renin, … hoạt động ở vùng pH acid 2-4.
o Protease kiềm: trysin, chymmotrysin, … hoạt động ở vùng pH kiềm
9-11.
o Protease trung tính: papain từ quả đu đủ, bromelain từ quả dứa, …
hoạt động ở vùng pH trung tính 7-8.
Bước 2. Vô hoạt enzym bằng TCA, thu sản phẩm phản ứng enzym:
Acid trichloacetic:
Acid trichloacetic được sử dụng phổ biến trong quá trình sinh hóa sự kết
tủa của đại phân tử như DNA, RNA, protein.
→ TCA được thêm vào nhằm tạo kết tủa với casein dư và các peptid dài sinh
ra sau quá trình thủy phân.
→ Đồng thời, TCA cũng giúp làm bất hoạt enzym protease nhờ thay đổi trị
số pH.
Bước 3. Phản ứng giữa sản phẩm tạo thành và folin:
Dịch lọc sau thí nghiệm chứa các peptid ngắn và acid amin, trong các loại
acid amin, tyrosine chiếm đa số. Thuốc thử Folin có chứa axit phosphomolipdic
và axit phosphovolframic. Khi gặp các acid amin mạch vòng có tính khử, thuốc
thử Folin bị khử thành Molybdenum blue có màu xanh da trời hấp thụ cực đại
bước sóng 750nm.
Bước 4. Đo độ hấp thụ của dung dịch thí nghiệm ở bước sóng 750nm với
dung dịch đối sánh là mẫu kiểm chứng.
4. Xử lý số liệu:
Mẫu thí nghiệm: 2ml dịch enzym + 2ml casein + 4ml TCA
Giá trị OD750nm của mẫu đem phân tích:
Lần 1: OD750nm = 0.231
Lần 2: OD750nm = 0.272
→ Giá trị OD750nm trung bình của dung dịch phân tích sau 2 lần đo:
(OD750nm lần 1+ OD750nm lần 2)/2 = (0.231+0.272)/2 = 0.252
b) Tính toán:
y = 0.252 → x = 0.236
Với nồng độ tyrosine bằng 0.236μmol/ml
→ Hàm lượng tyrosine có trong 8ml dung dịch là:
0.236 x 8 = 1.888 μmol
Trong 10 phút hỗn hợp thu được 1.888 μmol tyrosine
→ Trong 1 phút 2ml dịch enzym thu được 1.888/10 μmol tyrosine
→ Trong 1 phút 1ml dịch enzym có số đơn vị hoạt độ là 0.0944 μmol
tyrosine
Enzym được pha loãng 5000 lần
→ Hoạt độ của enzym protease là 472U/ml
Dựa theo định nghĩa đơn vị hoạt độ để tính toán chính xác nhất.