Professional Documents
Culture Documents
- Quy trình xử lý: Vỏ tôm ® Phân loại, làm sạch ® Sấy (50°C)
® Xay, rây qua rây có kích thước từ 1mm đến 0.3mm ® Thành phẩm.
- Thiết bị:
+ Cân 2, 4 số
+ Máy siêu âm (hãng Sonics, Tần số: 20 kHz, Công suất cực đại: 750W)
- Dụng cụ:
+ Ống đong
+ Ống ly tâm
3. Hóa chất
- Glyxerol: C4H8O3
- Ure: H2NCONH2
Dung môi DES được đựng trong cốc thủy tinh và được phối trộn theo công thức đã
định, sau đó, hỗn hợp được gia nhiệt lên 70°C cho đến khi dung dịch trong hoàn toàn.
Tiếp tục khuấy hỗn hợp ở 70°C trong 3 giờ. Sau 3 giờ, khuấy tiếp đến khi hỗn hợp hạ
nhiệt độ xuống 50°C/1 giờ. Tiếp đó tắt bếp khuấy, để hỗn hợp ổn định hạ về nhiệt độ
phòng rồi đem ủ lạnh trong vòng 2 -3 ngày. Sau khoảng thời gian này, nếu dung môi
không bị vẩn đục, kết tinh thì dung môi DES đã được tạo thành và có thể sử dụng.
DES Tỉ lệ (%)
Chl.Chr:Glycerol 1:2 20
+ ChCl:Glyxerol (d=1,26)
® VGlyxerol= 146,17ml
® VLactic = 148,76ml
+ ChCl: Citric
+ ChCl: Ure
TN1: Khảo sát ảnh hưởng loại HBD sử dụng đến quá trình thu nhận
astaxanthin từ vỏ tôm
- Mục đích: xác định được quy luật ảnh hưởng của các loại dung môi cho liên kết
hydro (HBD) đến khả năng trích ly astaxanthin.
Thông số cố định:
Nguyên liệu được cân chính xác 3g mẫu phối trộn với dung môi DES lần lượt
Chl.Chr:Glycerol; Chl.Chr:Citric; Chl.Chr:Ure; Chl.Chr:Etylen Glycol, Chl.Chr:Lactic
ở tỉ lệ nguyên liệu:dung môi là 1:40, rồi đem đi siêu âm với công suất 300W trong thời
gian 20 phút. Sau đó đem mẫu đi lắc ổn nhiệt 40°C trong 60 phút, chế độ lắc là 200
vòng/phút. Tiếp theo, tiến hành ly tâm 5000 vòng/phút trong 10 phút. Dịch thu được sẽ
được lọc bằng giấy lọc sau đó xác định hàm lượng astaxanthin bằng phương pháp đo
quang UV- VIS ở bước sóng 480nm.
Hàm mục tiêu: Hàm lượng astaxanthin tổng, (mg/g) , độ nhớt của các loại
dung môi.
- Mục đích: xác định được quy luật ảnh hưởng của hàm lượng nước bổ sung đến khả
năng trích ly astaxanthin.
Thông số cố định:
Tiến hành khảo sát tỷ lệ nước bổ sung lần lượt ở 5 mức 10%,20%,30%,40%,50%. Thí
nghiệm bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, 1 nhân tố, 5 nghiệm thức, mỗi nghiệm
thức lặp lại 3 lần. Số nghiệm thức: 3 x 5 = 15. Khảo sát 5 mẫu đối chứng tương ứng
không qua xử lý siêu âm.
Nguyên liệu được cân chính xác 3g mẫu phối trộn với dung môi được chọn ở thí
nghiệm 1, tiến hành khảo sát tỷ lệ nước bổ sung lần lượt ở 5 mức
10%,20%,30%,40%,50% rồi đem đi siêu âm với công suất 300W trong thời gian là 20
phút. Sau đó, đem mẫu đi lắc ổn nhiệt 40°C trong 60 phút, chế độ lắc là 200
vòng/phút. Tiếp theo, tiến hành ly tâm 5000 vòng/phút trong 10 phút. Dịch thu được sẽ
được lọc bằng giấy lọc sau đó xác định hàm lượng astaxanthin bằng phương pháp đo
quang UV- VIS ở bước sóng 480nm.
Hàm mục tiêu: Hàm lượng astaxanthin tổng (mg/g), độ nhớt của dung môi
(cPs).
TN3: Khảo sát ảnh hưởng tỷ lệ HBA/HBD sử dụng đến quá trình thu nhận
astaxanthin từ vỏ tôm
- Mục đích: xác định được quy luật ảnh hưởng của tỷ lệ HBA/HBD đến khả năng
trích ly astaxanthin.
Thông số cố định:
Tiến hành khảo sát tỷ lệ HBA/HBD sử dụng lần lượt ở 5 mức 1:1, 1:2, 1:3, 1:4, 1:5.
Thí nghiệm bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, 1 nhân tố, 5 nghiệm thức, mỗi
nghiệm thức lặp lại 3 lần. Số nghiệm thức: 3 x 5 = 15. Khảo sát 5 mẫu đối chứng
tương ứng không qua xử lý siêu âm.
Nguyên liệu được cân chính xác 3g mẫu phối trộn với dung môi được chọn ở thí
nghiệm 1, tiến hành khảo sát HBA/HBD sử dụng lần lượt ở 5 mức 1:1, 1:2, 1:3, 1:4,
1:5 rồi đem đi siêu âm với công suất 300W trong thời gian là 20 phút. Sau đó, đem
mẫu đi lắc ổn nhiệt 40°C trong 60 phút, chế độ lắc là 200 vòng/phút. Tiếp theo, tiến
hành ly tâm 5000 vòng/phút trong 10 phút. Dịch thu được sẽ được lọc bằng giấy lọc
sau đó xác định hàm lượng astaxanthin bằng phương pháp đo quang UV- VIS ở bước
sóng 480nm.
Hàm mục tiêu: Hàm lượng astaxanthin tổng (mg/g), độ nhớt của dung môi
(cPs).
- Mục đích: xác định ảnh hưởng của tỷ lệ nguyên liệu: dung môi đến khả năng trích ly
astaxanthin.
Thông số cố định:
Tiến hành khảo sát tỷ lệ nguyên liệu: dung môi lần lượt ở 5 mức 1:10, 1:20, 1:30, 1:40,
1:50. Thí nghiệm bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, 1 nhân tố, 5 nghiệm thức, mỗi
nghiệm thức lặp lại 3 lần. Số nghiệm thức: 3 x 5 = 15. Khảo sát 5 mẫu đối chứng
tương ứng không qua xử lý siêu âm.
Nguyên liệu được cân chính xác 3g mẫu phối trộn với dung môi và tỷ lệ HBA/HBD
được chọn ở thí nghiệm 1 và 3, tiến hành khảo sát tỷ lệ nguyên liệu:dung môi lần lượt
là 1:10, 1:20, 1:30, 1:40, 1:50 , rồi đem đi siêu âm với công suất 300W trong thời gian
20 phút. Sau đó, đem mẫu đi lắc ổn nhiệt 40°C trong 60 phút, chế độ lắc là 200
vòng/phút. Tiếp theo, tiến hành ly tâm 5000 vòng/phút trong 10 phút. Dịch thu được sẽ
được lọc bằng giấy lọc sau đó xác định hàm lượng astaxanthin bằng phương pháp đo
quang UV- VIS ở bước sóng 480nm.
- Mục đích: xác định được quy luật ảnh hưởng thời gian siêu âm đến khả năng trích ly
astaxanthin.
Thông số cố định:
Tiến hành khảo sát thời gian siêu âm lần lượt ở 5 mức 5,10,15,20,25 phút. Thí nghiệm
bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, 1 nhân tố, 5 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức lặp
lại 3 lần. Số nghiệm thức: 3 x 5 = 15. Khảo sát 5 mẫu đối chứng tương ứng không qua
xử lý siêu âm.
Nguyên liệu được cân chính xác 3g mẫu phối trộn với dung môi, tỷ lệ nguyên liệu:
dung môi, tỷ lệ HBA/HBD được chọn ở thí nghiệm 1,3,4 rồi đem đi siêu âm với công
suất 300W tiến hành khảo sát thời gian siêu âm lần lượt ở 5 mức 5,10,15,20,25 phút.
Sau đó đem mẫu đi lắc ổn nhiệt ở 40°C/60 phút, chế độ lắc là 200 vòng/phút. Tiếp
theo, tiến hành ly tâm 5000 vòng/phút trong 10 phút. Dịch thu được sẽ được lọc bằng
giấy lọc sau đó xác định hàm lượng astaxanthin bằng phương pháp đo quang UV- VIS
ở bước sóng 480nm.
TN6: Khảo sát ảnh hưởng của công suất siêu âm sử dụng đến quá trình thu nhận
astaxanthin từ vỏ tôm
- Mục đích: xác định được quy luật ảnh hưởng công suất siêu âm đến khả năng trích
ly astaxanthin.
Thông số cố định:
Tiến hành khảo sát công suất siêu âm lần lượt ở 4 mức 100W, 200W, 300W, 400W.
Thí nghiệm bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, 1 nhân tố, 4 nghiệm thức, mỗi
nghiệm thức lặp lại 3 lần. Số nghiệm thức: 3 x 4 = 12. Khảo sát 4 mẫu đối chứng
tương ứng không qua xử lý siêu âm.
Nguyên liệu được cân chính xác 3g mẫu phối trộn với dung môi, tỷ lệ nguyên liệu:
dung môi, tỷ lệ HBA/HBD được chọn ở thí nghiệm 1,3,4 rồi tiến hành khảo sát công
suất siêu âm lần lượt ở 4 mức 100W, 200W, 300W, 400W trong thời gian siêu âm
được chọn ở thí nghiệm 5. Sau đó đem mẫu đi lắc ổn nhiệt ở 40°C/60 phút, chế độ lắc
là 200 vòng/phút. Tiếp theo, tiến hành ly tâm 5000 vòng/phút trong 10 phút. Dịch thu
được sẽ được lọc bằng giấy lọc sau đó xác định hàm lượng astaxanthin bằng phương
pháp đo quang UV- VIS ở bước sóng 480nm.
- Mục đích: xác định được quy luật ảnh hưởng thời gian sau siêu âm đến khả năng
trích ly astaxanthin.
Thông số cố định:
Tiến hành khảo sát thời gian sau siêu âm lần lượt ở 5 mức 0,30,60,90,120 phút. Thí
nghiệm bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, 1 nhân tố, 5 nghiệm thức, mỗi nghiệm
thức lặp lại 3 lần. Số nghiệm thức: 3 x 5 = 15. Khảo sát 5 mẫu đối chứng tương ứng
không qua xử lý siêu âm.
Nguyên liệu được cân chính xác 3g mẫu phối trộn với dung môi, tỷ lệ nguyên liệu:
dung môi, tỷ lệ HBA/HBD được chọn ở thí nghiệm 1,3 và 4 rồi đem đi siêu âm với
công suất trong thời gian được chọn ở thí nghiệm 5,6. Sau đó, đem mẫu đi lắc ổn nhiệt
tiến hành khảo sát thời gian sau siêu âm lần lượt ở 5 mức 0,30,60,90,120 phút ở 40°C,
chế độ lắc là 200 vòng/phút. Tiếp theo, tiến hành ly tâm 5000 vòng/phút trong 10 phút.
Dịch thu được sẽ được lọc bằng giấy lọc sau đó xác định hàm lượng astaxanthin bằng
phương pháp đo quang UV- VIS ở bước sóng 480nm.
- Mục đích: xác định được quy luật ảnh hưởng nhiệt độ sau siêu âm đến khả năng trích
ly astaxanthin.
Thông số cố định:
Tiến hành khảo sát nhiệt độ sau siêu âm lần lượt ở 4 mức 30,40,50,60°C. Thí nghiệm
bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, 1 nhân tố, 4 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức lặp
lại 3 lần. Số nghiệm thức: 3 x 4 = 12. Khảo sát 4 mẫu đối chứng tương ứng không qua
xử lý siêu âm.
Nguyên liệu được cân chính xác 3g mẫu phối trộn với dung môi, tỷ lệ nguyên liệu:
dung môi, tỷ lệ HBA/HBD được chọn ở thí nghiệm 1,3,4 rồi đem đi siêu âm với công
suất trong thời gian được chọn ở thí nghiệm 5,6. Sau đó đem mẫu đi lắc ổn nhiệt, tiến
hành khảo sát nhiệt độ lần lượt ở 4 mức 30,40,50,60°C trong thời gian được chọn ở thí
nghiệm 7, chế độ lắc là 200 vòng/phút. Tiếp theo, tiến hành ly tâm 5000 vòng/phút
trong 10 phút. Dịch thu được sẽ được lọc bằng giấy lọc sau đó xác định hàm lượng
astaxanthin bằng phương pháp đo quang UV- VIS ở bước sóng 480nm.
TN9: Khảo sát ảnh hưởng của công suất vi sóng sử dụng đến quá trình thu nhận
astaxanthin từ vỏ tôm
- Mục đích: xác định được quy luật ảnh hưởng của công suất vi sóng đến khả năng
trích ly astaxanthin.
Thông số cố định:
- Khối lượng mẫu: 3g
Tiến hành khảo sát công suất vi sóng lần lượt ở 4 mức 90W, 180W, 270W, 360W. Thí
nghiệm bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, 1 nhân tố, 4 nghiệm thức, mỗi nghiệm
thức lặp lại 3 lần. Số nghiệm thức: 3 x 4 = 12. Khảo sát 4 mẫu đối chứng tương ứng
không qua xử lý vi sóng.
Nguyên liệu được cân chính xác 3g mẫu phối trộn với dung môi, tỷ lệ nguyên liệu:
dung môi, tỷ lệ HBA/HBD được chọn ở thí nghiệm 1,3,4 rồi tiến hành khảo sát công
suất vi sóng lần lượt ở 4 mức 90W, 180W, 270W, 360W trong thời gian vi sóng là
30s . Sau đó đem mẫu đi lắc ổn nhiệt ở 40°C/60 phút, chế độ lắc là 200 vòng/phút.
Tiếp theo, tiến hành ly tâm 5000 vòng/phút trong 10 phút. Dịch thu được sẽ được lọc
bằng giấy lọc sau đó xác định hàm lượng astaxanthin bằng phương pháp đo quang
UV- VIS ở bước sóng 480nm.
- Mục đích: xác định được quy luật ảnh hưởng của thời gian vi sóng đến khả năng
trích ly astaxanthin.
Thông số cố định:
Tiến hành khảo sát công suất vi sóng lần lượt ở 5 mức 1, 2, 3, 4, 5 phút, Thí nghiệm bố
trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, 1 nhân tố, 5 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức lặp lại
3 lần. Số nghiệm thức: 3 x 5 = 15. Khảo sát 5 mẫu đối chứng tương ứng không qua xử
lý vi sóng.
Phương pháp thực hiện:
Nguyên liệu được cân chính xác 3g mẫu phối trộn với dung môi, tỷ lệ nguyên liệu:
dung môi, tỷ lệ HBA/HBD được chọn ở thí nghiệm 1,3,4 rồi đem mẫu đi vi sóng với
công suất vi sóng được chọn ở thí nghiệm 9 tiến hành khảo sát thời gian vi sóng lần
lượt ở 5 mức 1, 2, 3, 4, 5 phút. Sau đó đem mẫu đi lắc ổn nhiệt ở 40°C/60 phút, chế độ
lắc là 200 vòng/phút. Tiếp theo, tiến hành ly tâm 5000 vòng/phút trong 10 phút. Dịch
thu được sẽ được lọc bằng giấy lọc sau đó xác định hàm lượng astaxanthin bằng
phương pháp đo quang UV- VIS ở bước sóng 480nm.
TN11: Khảo sát ảnh hưởng của thời gian sau vi sóng đến quá trình thu nhận
astaxanthin từ vỏ tôm
- Mục đích: xác định được quy luật ảnh hưởng thời gian sau vi sóng đến khả năng trích
ly astaxanthin.
Thông số cố định:
Tiến hành khảo sát thời gian sau vi sóng lần lượt ở 5 mức 0,30,60,90,120 phút. Thí
nghiệm bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, 1 nhân tố, 5 nghiệm thức, mỗi nghiệm
thức lặp lại 3 lần. Số nghiệm thức: 3 x 5 = 15. Khảo sát 5 mẫu đối chứng tương ứng
không qua xử lý vi sóng.
Nguyên liệu được cân chính xác 3g mẫu phối trộn với dung môi, tỷ lệ nguyên liệu:
dung môi, tỷ lệ HBA/HBD được chọn ở thí nghiệm 1,3 và 4 rồi đem đi vi sóng với
công suất trong thời gian được chọn ở thí nghiệm 9,10. Sau đó, đem mẫu đi lắc ổn
nhiệt tiến hành khảo sát thời gian sau siêu âm lần lượt ở 5 mức 0,30,60,90,120 phút ở
40°C, chế độ lắc là 200 vòng/phút. Tiếp theo, tiến hành ly tâm 5000 vòng/phút trong
10 phút. Dịch thu được sẽ được lọc bằng giấy lọc sau đó xác định hàm lượng
astaxanthin bằng phương pháp đo quang UV- VIS ở bước sóng 480nm.
TN12: Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ sau vi sóng đến quá trình thu nhận
astaxanthin từ vỏ tôm
- Mục đích: xác định được quy luật ảnh hưởng nhiệt độ sau vi sóng đến khả năng trích
ly astaxanthin.
Thông số cố định:
Tiến hành khảo sát nhiệt độ sau vi sóng lần lượt ở 4 mức 30,40,50,60°C. Thí nghiệm
bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, 1 nhân tố, 4 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức lặp
lại 3 lần. Số nghiệm thức: 3 x 4 = 12. Khảo sát 4 mẫu đối chứng tương ứng không qua
xử lý siêu âm.
Nguyên liệu được cân chính xác 3g mẫu phối trộn với dung môi, tỷ lệ nguyên liệu:
dung môi, tỷ lệ HBA/HBD được chọn ở thí nghiệm 1,3,4 rồi đem đi vi sóng với công
suất trong thời gian được chọn ở thí nghiệm 9,10. Sau đó đem mẫu đi lắc ổn nhiệt, tiến
hành khảo sát nhiệt độ lần lượt ở 4 mức 30,40,50,60°C trong thời gian được chọn ở thí
nghiệm 11, chế độ lắc là 200 vòng/phút. Tiếp theo, tiến hành ly tâm 5000 vòng/phút
trong 10 phút. Dịch thu được sẽ được lọc bằng giấy lọc sau đó xác định hàm lượng
astaxanthin bằng phương pháp đo quang UV- VIS ở bước sóng 480nm.
- Mục đích: xác định được quy luật ảnh hưởng của siêu âm kết hợp với vi sóng đến
khả năng trích ly astaxanthin.
Thông số cố định: