You are on page 1of 25

BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM

1. Nguyên vật liệu:

- Vỏ tôm xay nhuyễn, khối lượng mẫu sử dụng: 3gram.

- Quy trình xử lý: Vỏ tôm ® Phân loại, làm sạch ® Sấy (50°C)

® Xay, rây qua rây có kích thước từ 1mm đến 0.3mm ® Thành phẩm.

2. Dụng cụ, thiết bị

- Thiết bị:

+ Cân 2, 4 số

+ Máy quang phổ (PhotoLab 6100 VIS), A = 400-1100nm

+ Máy siêu âm (hãng Sonics, Tần số: 20 kHz, Công suất cực đại: 750W)

+ Máy ly tâm (hãng Hermale Z206A, tốc độ tối đa 6000 vòng/phút)

+ Tủ sấy (hãng Venticell, Nhiệt độ: 0-2000C)

+ Máy xay khô (PHILIPS HR 2115- Indonesia, P= 1800W, tốc độ 2500


vòng/phút).

+ Máy lắc ổn nhiệt

- Dụng cụ:

+ Cốc nhỏ: 100ml

+ Cốc lớn: 250ml

+ Ống đong

+ Đũa thủy tinh, bóp cao su

+ Giấy bạc, màng bọc thực phẩm

+ Ống ly tâm

3. Hóa chất

Ø Sử dụng trong quá trình trích ly:


- Choline chloride, Hi-LRTM : C5H14CINO

- Glyxerol: C4H8O3

- Ethylen glycol: C2H6O2

- Acid lactic: C3H6O3

- Acid citric: C6H8O7

- Ure: H2NCONH2

Ø Chuẩn bị dung môi DES

Dung môi DES được đựng trong cốc thủy tinh và được phối trộn theo công thức đã
định, sau đó, hỗn hợp được gia nhiệt lên 70°C cho đến khi dung dịch trong hoàn toàn.
Tiếp tục khuấy hỗn hợp ở 70°C trong 3 giờ. Sau 3 giờ, khuấy tiếp đến khi hỗn hợp hạ
nhiệt độ xuống 50°C/1 giờ. Tiếp đó tắt bếp khuấy, để hỗn hợp ổn định hạ về nhiệt độ
phòng rồi đem ủ lạnh trong vòng 2 -3 ngày. Sau khoảng thời gian này, nếu dung môi
không bị vẩn đục, kết tinh thì dung môi DES đã được tạo thành và có thể sử dụng.

Component Ratio water

DES Tỉ lệ (%)

Chl.Chr:Glycerol 1:2 20

Chl.Chr: Urea 1:2 20

Chl.Chr: Ox.Acid 1:2 20

Chl.Chr: Etylene Glycol 1:2 20

+ ChCl:Glyxerol (d=1,26)

Tỷ lệ phần mol: nChCl =1, nGlyxerol = 2

Khối lượng phân tử: MChCl= 139,52 , MGlyxerol= 92,09


Khối lượng : mChCl= 139,52g, mGlyxerol= 184,18g

® VGlyxerol= 146,17ml

Tổng khối lượng mẫu: 139,52 + 184,18 = 323,7g

Bổ sung 20% Nước: 323,7x20%= 64,74ml

+ ChCl: Ethylen Glycol (d=1,11)

Tỷ lệ phần mol: nChCl =1, nEthylen glycol = 2

Khối lượng phân tử: MChCl= 139,52 , MEthylen glycol= 62,07

Khối lượng : mChCl= 139,52g, mEthylen glycol= 124,14g

® VEthylen glycol= 111,84ml

Tổng khối lượng mẫu: 139,52 + 121,14 = 263,66g

Bổ sung 20% Nước: 263,66x20%= 52,73ml

+ ChCl: Lactic (d=1,21)

Tỷ lệ phần mol: nChCl =1, nLactic = 2

Khối lượng phân tử: MChCl= 139,52 , M Lactic= 90,08

Khối lượng : mChCl= 139,52g, m Lactic= 180,16g

® VLactic = 148,76ml

Tổng khối lượng mẫu: 139,52 + 180,16= 319,68g

Bổ sung 20% Nước: 319,68x20% = 63,94ml

+ ChCl: Citric

Tỷ lệ phần mol: nChCl =1, nCitric = 2

Khối lượng phân tử: MChCl= 139,52 , M Citric= 210,14

Khối lượng : mChCl= 139,52g, m Lactic= 420,28g

Tổng khối lượng mẫu: 139,52 + 420,28= 559,8g


Bổ sung 20% Nước: 559,8x20% = 111,96ml

+ ChCl: Ure

Tỷ lệ phần mol: nChCl =1, nUre = 2

Khối lượng phân tử: MChCl= 139,52 , M Ure= 60,06

Khối lượng : mChCl= 139,52g, m Lactic= 120,12g

Tổng khối lượng mẫu: 139,52 + 120,12= 259,64g

Bổ sung 20% Nước: 259,64x20% = 51,93ml

4. Bố trí thí nghiệm

TN1: Khảo sát ảnh hưởng loại HBD sử dụng đến quá trình thu nhận
astaxanthin từ vỏ tôm

- Mục đích: xác định được quy luật ảnh hưởng của các loại dung môi cho liên kết
hydro (HBD) đến khả năng trích ly astaxanthin.

- Cách tiến hành:

— Thông số cố định:

- Khối lượng mẫu: 3g

- Tỷ lệ cholin chloride/HBD là 1:2

- Tỷ lệ nguyên liệu:dung môi là 1:40

- Công suất siêu âm: 300W

- Thời gian siêu âm: 20phút

- Chế độ: đánh 15s nghỉ 5s

— Thông số khảo sát:

Dung môi DES lần lượt là Chl.Chr:Glycerol; Chl.Chr:Citric; Chl.Chr:Ure;


Chl.Chr:Etylen Glycol, Chl.Chr:Lactic. Thí nghiệm bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu
nhiên, 1 nhân tố, 5 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần. Số nghiệm thức: 3 x 5
= 15. Khảo sát 5 mẫu đối chứng tương ứng không qua xử lý siêu âm.
— Phương pháp thực hiện:

Nguyên liệu được cân chính xác 3g mẫu phối trộn với dung môi DES lần lượt
Chl.Chr:Glycerol; Chl.Chr:Citric; Chl.Chr:Ure; Chl.Chr:Etylen Glycol, Chl.Chr:Lactic
ở tỉ lệ nguyên liệu:dung môi là 1:40, rồi đem đi siêu âm với công suất 300W trong thời
gian 20 phút. Sau đó đem mẫu đi lắc ổn nhiệt 40°C trong 60 phút, chế độ lắc là 200
vòng/phút. Tiếp theo, tiến hành ly tâm 5000 vòng/phút trong 10 phút. Dịch thu được sẽ
được lọc bằng giấy lọc sau đó xác định hàm lượng astaxanthin bằng phương pháp đo
quang UV- VIS ở bước sóng 480nm.

— Hàm mục tiêu: Hàm lượng astaxanthin tổng, (mg/g) , độ nhớt của các loại
dung môi.

— Bảng bố trí thí nghiệm:

STT Tỷ lệ Khối lượng OD Độ pha Kết quả xử Hiệu suất thu


mẫu mẫu loãng lý hồi
TN2: Khảo sát ảnh hưởng tỷ lệ nước bổ sung đến quá trình thu nhận astaxanthin
từ vỏ tôm

- Mục đích: xác định được quy luật ảnh hưởng của hàm lượng nước bổ sung đến khả
năng trích ly astaxanthin.

- Cách tiến hành:

— Thông số cố định:

- Khối lượng mẫu: 3g

- Tỷ lệ cholin chloride/HBD là 1:2

- Tỷ lệ nguyên liệu:dung môi là 1:40

- Công suất siêu âm: 300W

- Thời gian siêu âm: 20phút

- Chế độ: đánh 15s nghỉ 5s

- Dung môi được chọn ở TN1

— Thông số khảo sát:

Tiến hành khảo sát tỷ lệ nước bổ sung lần lượt ở 5 mức 10%,20%,30%,40%,50%. Thí
nghiệm bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, 1 nhân tố, 5 nghiệm thức, mỗi nghiệm
thức lặp lại 3 lần. Số nghiệm thức: 3 x 5 = 15. Khảo sát 5 mẫu đối chứng tương ứng
không qua xử lý siêu âm.

— Phương pháp thực hiện:

Nguyên liệu được cân chính xác 3g mẫu phối trộn với dung môi được chọn ở thí
nghiệm 1, tiến hành khảo sát tỷ lệ nước bổ sung lần lượt ở 5 mức
10%,20%,30%,40%,50% rồi đem đi siêu âm với công suất 300W trong thời gian là 20
phút. Sau đó, đem mẫu đi lắc ổn nhiệt 40°C trong 60 phút, chế độ lắc là 200
vòng/phút. Tiếp theo, tiến hành ly tâm 5000 vòng/phút trong 10 phút. Dịch thu được sẽ
được lọc bằng giấy lọc sau đó xác định hàm lượng astaxanthin bằng phương pháp đo
quang UV- VIS ở bước sóng 480nm.
— Hàm mục tiêu: Hàm lượng astaxanthin tổng (mg/g), độ nhớt của dung môi
(cPs).

— Bảng bố trí thí nghiệm:

STT Tỷ lệ Khối lượng OD Độ pha Kết quả xử Hiệu suất thu


mẫu mẫu loãng lý hồi

TN3: Khảo sát ảnh hưởng tỷ lệ HBA/HBD sử dụng đến quá trình thu nhận
astaxanthin từ vỏ tôm

- Mục đích: xác định được quy luật ảnh hưởng của tỷ lệ HBA/HBD đến khả năng
trích ly astaxanthin.

- Cách tiến hành:

— Thông số cố định:

- Khối lượng mẫu: 3g

- Tỷ lệ nguyên liệu:dung môi là 1:40


- Công suất siêu âm: 300W

- Thời gian siêu âm: 20phút

- Chế độ: đánh 15s nghỉ 5s

- Dung môi được chọn ở TN1

— Thông số khảo sát:

Tiến hành khảo sát tỷ lệ HBA/HBD sử dụng lần lượt ở 5 mức 1:1, 1:2, 1:3, 1:4, 1:5.
Thí nghiệm bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, 1 nhân tố, 5 nghiệm thức, mỗi
nghiệm thức lặp lại 3 lần. Số nghiệm thức: 3 x 5 = 15. Khảo sát 5 mẫu đối chứng
tương ứng không qua xử lý siêu âm.

— Phương pháp thực hiện:

Nguyên liệu được cân chính xác 3g mẫu phối trộn với dung môi được chọn ở thí
nghiệm 1, tiến hành khảo sát HBA/HBD sử dụng lần lượt ở 5 mức 1:1, 1:2, 1:3, 1:4,
1:5 rồi đem đi siêu âm với công suất 300W trong thời gian là 20 phút. Sau đó, đem
mẫu đi lắc ổn nhiệt 40°C trong 60 phút, chế độ lắc là 200 vòng/phút. Tiếp theo, tiến
hành ly tâm 5000 vòng/phút trong 10 phút. Dịch thu được sẽ được lọc bằng giấy lọc
sau đó xác định hàm lượng astaxanthin bằng phương pháp đo quang UV- VIS ở bước
sóng 480nm.

— Hàm mục tiêu: Hàm lượng astaxanthin tổng (mg/g), độ nhớt của dung môi
(cPs).

— Bảng bố trí thí nghiệm:

STT Tỷ lệ Khối lượng OD Độ pha Kết quả xử Hiệu suất thu


mẫu mẫu loãng lý hồi
TN4: Khảo sát ảnh hưởng tỷ lệ nguyên liệu:dung môi đến quá trình thu nhận
astaxanthin từ vỏ tôm

- Mục đích: xác định ảnh hưởng của tỷ lệ nguyên liệu: dung môi đến khả năng trích ly
astaxanthin.

- Cách tiến hành:

— Thông số cố định:

- Khối lượng mẫu: 3g

- Công suất siêu âm: 300W

- Thời gian siêu âm: 20phút

- Chế độ: đánh 15s nghỉ 5s

- Dung môi được chọn ở TN1

- Tỷ lệ HBA/HBD được chọn ở TN3

— Thông số khảo sát:

Tiến hành khảo sát tỷ lệ nguyên liệu: dung môi lần lượt ở 5 mức 1:10, 1:20, 1:30, 1:40,
1:50. Thí nghiệm bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, 1 nhân tố, 5 nghiệm thức, mỗi
nghiệm thức lặp lại 3 lần. Số nghiệm thức: 3 x 5 = 15. Khảo sát 5 mẫu đối chứng
tương ứng không qua xử lý siêu âm.

— Phương pháp thực hiện:

Nguyên liệu được cân chính xác 3g mẫu phối trộn với dung môi và tỷ lệ HBA/HBD
được chọn ở thí nghiệm 1 và 3, tiến hành khảo sát tỷ lệ nguyên liệu:dung môi lần lượt
là 1:10, 1:20, 1:30, 1:40, 1:50 , rồi đem đi siêu âm với công suất 300W trong thời gian
20 phút. Sau đó, đem mẫu đi lắc ổn nhiệt 40°C trong 60 phút, chế độ lắc là 200
vòng/phút. Tiếp theo, tiến hành ly tâm 5000 vòng/phút trong 10 phút. Dịch thu được sẽ
được lọc bằng giấy lọc sau đó xác định hàm lượng astaxanthin bằng phương pháp đo
quang UV- VIS ở bước sóng 480nm.

— Hàm mục tiêu: Hàm lượng astaxanthin tổng (mg/g).

— Bảng bố trí thí nghiệm:

STT Tỷ Khối lượng OD Độ pha Kết quả xử Hiệu suất thu


lệ mẫu mẫu loãng lý hồi
TN5: Khảo sát ảnh hưởng của thời gian siêu âm sử dụng đến quá trình thu nhận
astaxanthin từ vỏ tôm

- Mục đích: xác định được quy luật ảnh hưởng thời gian siêu âm đến khả năng trích ly
astaxanthin.

- Cách tiến hành:

— Thông số cố định:

- Khối lượng mẫu: 3g

- Công suất siêu âm: 300W

- Chế độ: đánh 15s nghỉ 5s

- Dung môi được chọn ở TN1

- Tỷ lệ HBA/HBD được chọn ở TN3

- Tỷ lệ nguyên liệu:dung môi được chọn ở TN4

— Thông số khảo sát:

Tiến hành khảo sát thời gian siêu âm lần lượt ở 5 mức 5,10,15,20,25 phút. Thí nghiệm
bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, 1 nhân tố, 5 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức lặp
lại 3 lần. Số nghiệm thức: 3 x 5 = 15. Khảo sát 5 mẫu đối chứng tương ứng không qua
xử lý siêu âm.

— Phương pháp thực hiện:

Nguyên liệu được cân chính xác 3g mẫu phối trộn với dung môi, tỷ lệ nguyên liệu:
dung môi, tỷ lệ HBA/HBD được chọn ở thí nghiệm 1,3,4 rồi đem đi siêu âm với công
suất 300W tiến hành khảo sát thời gian siêu âm lần lượt ở 5 mức 5,10,15,20,25 phút.
Sau đó đem mẫu đi lắc ổn nhiệt ở 40°C/60 phút, chế độ lắc là 200 vòng/phút. Tiếp
theo, tiến hành ly tâm 5000 vòng/phút trong 10 phút. Dịch thu được sẽ được lọc bằng
giấy lọc sau đó xác định hàm lượng astaxanthin bằng phương pháp đo quang UV- VIS
ở bước sóng 480nm.

— Hàm mục tiêu: Hàm lượng astaxanthin tổng (mg/g).

— Bảng bố trí thí nghiệm:

STT Tỷ Khối lượng OD Độ pha Kết quả xử Hiệu suất thu


lệ mẫu mẫu loãng lý hồi

TN6: Khảo sát ảnh hưởng của công suất siêu âm sử dụng đến quá trình thu nhận
astaxanthin từ vỏ tôm

- Mục đích: xác định được quy luật ảnh hưởng công suất siêu âm đến khả năng trích
ly astaxanthin.

- Cách tiến hành:

— Thông số cố định:

- Khối lượng mẫu: 3g


- Dung môi được chọn ở TN1

- Tỷ lệ HBA/HBD được chọn ở TN3

- Tỷ lệ nguyên liệu:dung môi được chọn ở TN4

- Thời gian siêu âm được chọn ở TN5

— Thông số khảo sát:

Tiến hành khảo sát công suất siêu âm lần lượt ở 4 mức 100W, 200W, 300W, 400W.
Thí nghiệm bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, 1 nhân tố, 4 nghiệm thức, mỗi
nghiệm thức lặp lại 3 lần. Số nghiệm thức: 3 x 4 = 12. Khảo sát 4 mẫu đối chứng
tương ứng không qua xử lý siêu âm.

— Phương pháp thực hiện:

Nguyên liệu được cân chính xác 3g mẫu phối trộn với dung môi, tỷ lệ nguyên liệu:
dung môi, tỷ lệ HBA/HBD được chọn ở thí nghiệm 1,3,4 rồi tiến hành khảo sát công
suất siêu âm lần lượt ở 4 mức 100W, 200W, 300W, 400W trong thời gian siêu âm
được chọn ở thí nghiệm 5. Sau đó đem mẫu đi lắc ổn nhiệt ở 40°C/60 phút, chế độ lắc
là 200 vòng/phút. Tiếp theo, tiến hành ly tâm 5000 vòng/phút trong 10 phút. Dịch thu
được sẽ được lọc bằng giấy lọc sau đó xác định hàm lượng astaxanthin bằng phương
pháp đo quang UV- VIS ở bước sóng 480nm.

— Hàm mục tiêu: Hàm lượng astaxanthin tổng (mg/g).

— Bảng bố trí thí nghiệm:

STT Tỷ Khối lượng OD Độ pha Kết quả xử Hiệu suất thu


lệ mẫu mẫu loãng lý hồi
TN7: Khảo sát ảnh hưởng của thời gian sau siêu âm đến quá trình thu nhận
astaxanthin từ vỏ tôm

- Mục đích: xác định được quy luật ảnh hưởng thời gian sau siêu âm đến khả năng
trích ly astaxanthin.

- Cách tiến hành:

— Thông số cố định:

- Khối lượng mẫu: 3g

- Chế độ: đánh 15s nghỉ 5s

- Dung môi được chọn ở TN1

- Tỷ lệ HBA/HBD được chọn ở TN3

- Tỷ lệ nguyên liệu:dung môi được chọn ở TN4

- Thời gian siêu âm được chọn ở TN5

- Công suất siêu âm được chọn ở TN6

— Thông số khảo sát:

Tiến hành khảo sát thời gian sau siêu âm lần lượt ở 5 mức 0,30,60,90,120 phút. Thí
nghiệm bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, 1 nhân tố, 5 nghiệm thức, mỗi nghiệm
thức lặp lại 3 lần. Số nghiệm thức: 3 x 5 = 15. Khảo sát 5 mẫu đối chứng tương ứng
không qua xử lý siêu âm.

— Phương pháp thực hiện:

Nguyên liệu được cân chính xác 3g mẫu phối trộn với dung môi, tỷ lệ nguyên liệu:
dung môi, tỷ lệ HBA/HBD được chọn ở thí nghiệm 1,3 và 4 rồi đem đi siêu âm với
công suất trong thời gian được chọn ở thí nghiệm 5,6. Sau đó, đem mẫu đi lắc ổn nhiệt
tiến hành khảo sát thời gian sau siêu âm lần lượt ở 5 mức 0,30,60,90,120 phút ở 40°C,
chế độ lắc là 200 vòng/phút. Tiếp theo, tiến hành ly tâm 5000 vòng/phút trong 10 phút.
Dịch thu được sẽ được lọc bằng giấy lọc sau đó xác định hàm lượng astaxanthin bằng
phương pháp đo quang UV- VIS ở bước sóng 480nm.

— Hàm mục tiêu: Hàm lượng astaxanthin tổng (mg/g).

— Bảng bố trí thí nghiệm:

STT Tỷ Khối lượng OD Độ pha Kết quả xử Hiệu suất thu


lệ mẫu mẫu loãng lý hồi
TN8: Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ sau siêu âm đến quá trình thu nhận
astaxanthin từ vỏ tôm

- Mục đích: xác định được quy luật ảnh hưởng nhiệt độ sau siêu âm đến khả năng trích
ly astaxanthin.

- Cách tiến hành:

— Thông số cố định:

- Khối lượng mẫu: 3g

- Chế độ: đánh 15s nghỉ 5s

- Dung môi được chọn ở TN1

- Tỷ lệ HBA/HBD được chọn ở TN3

- Tỷ lệ nguyên liệu:dung môi được chọn ở TN4

- Thời gian siêu âm được chọn ở TN5

- Công suất siêu âm được chọn ở TN6

- Thời gian sau siêu âm được chọn ở TN7

— Thông số khảo sát:

Tiến hành khảo sát nhiệt độ sau siêu âm lần lượt ở 4 mức 30,40,50,60°C. Thí nghiệm
bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, 1 nhân tố, 4 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức lặp
lại 3 lần. Số nghiệm thức: 3 x 4 = 12. Khảo sát 4 mẫu đối chứng tương ứng không qua
xử lý siêu âm.

— Phương pháp thực hiện:

Nguyên liệu được cân chính xác 3g mẫu phối trộn với dung môi, tỷ lệ nguyên liệu:
dung môi, tỷ lệ HBA/HBD được chọn ở thí nghiệm 1,3,4 rồi đem đi siêu âm với công
suất trong thời gian được chọn ở thí nghiệm 5,6. Sau đó đem mẫu đi lắc ổn nhiệt, tiến
hành khảo sát nhiệt độ lần lượt ở 4 mức 30,40,50,60°C trong thời gian được chọn ở thí
nghiệm 7, chế độ lắc là 200 vòng/phút. Tiếp theo, tiến hành ly tâm 5000 vòng/phút
trong 10 phút. Dịch thu được sẽ được lọc bằng giấy lọc sau đó xác định hàm lượng
astaxanthin bằng phương pháp đo quang UV- VIS ở bước sóng 480nm.

— Hàm mục tiêu: Hàm lượng astaxanthin tổng (mg/g).

— Bảng bố trí thí nghiệm:

STT Tỷ Khối lượng OD Độ pha Kết quả xử Hiệu suất thu


lệ mẫu mẫu loãng lý hồi

TN9: Khảo sát ảnh hưởng của công suất vi sóng sử dụng đến quá trình thu nhận
astaxanthin từ vỏ tôm

- Mục đích: xác định được quy luật ảnh hưởng của công suất vi sóng đến khả năng
trích ly astaxanthin.

- Cách tiến hành:

— Thông số cố định:
- Khối lượng mẫu: 3g

- Dung môi được chọn ở TN1

- Tỷ lệ HBA/HBD được chọn ở TN3

- Tỷ lệ nguyên liệu:dung môi được chọn ở TN4

- Thời gian vi sóng 30 giây

— Thông số khảo sát:

Tiến hành khảo sát công suất vi sóng lần lượt ở 4 mức 90W, 180W, 270W, 360W. Thí
nghiệm bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, 1 nhân tố, 4 nghiệm thức, mỗi nghiệm
thức lặp lại 3 lần. Số nghiệm thức: 3 x 4 = 12. Khảo sát 4 mẫu đối chứng tương ứng
không qua xử lý vi sóng.

— Phương pháp thực hiện:

Nguyên liệu được cân chính xác 3g mẫu phối trộn với dung môi, tỷ lệ nguyên liệu:
dung môi, tỷ lệ HBA/HBD được chọn ở thí nghiệm 1,3,4 rồi tiến hành khảo sát công
suất vi sóng lần lượt ở 4 mức 90W, 180W, 270W, 360W trong thời gian vi sóng là
30s . Sau đó đem mẫu đi lắc ổn nhiệt ở 40°C/60 phút, chế độ lắc là 200 vòng/phút.
Tiếp theo, tiến hành ly tâm 5000 vòng/phút trong 10 phút. Dịch thu được sẽ được lọc
bằng giấy lọc sau đó xác định hàm lượng astaxanthin bằng phương pháp đo quang
UV- VIS ở bước sóng 480nm.

— Hàm mục tiêu: Hàm lượng astaxanthin tổng (mg/g).

— Bảng bố trí thí nghiệm:

STT Tỷ Khối lượng OD Độ pha Kết quả xử Hiệu suất thu


lệ mẫu mẫu loãng lý hồi
TN10: Khảo sát ảnh hưởng của thời gian vi sóng sử dụng đến quá trình thu nhận
astaxanthin từ vỏ tôm

- Mục đích: xác định được quy luật ảnh hưởng của thời gian vi sóng đến khả năng
trích ly astaxanthin.

- Cách tiến hành:

— Thông số cố định:

- Khối lượng mẫu: 3g

- Dung môi được chọn ở TN1

- Tỷ lệ HBA/HBD được chọn ở TN3

- Tỷ lệ nguyên liệu:dung môi được chọn ở TN4

- Công suất vi sóng được chọn ở TN9

— Thông số khảo sát:

Tiến hành khảo sát công suất vi sóng lần lượt ở 5 mức 1, 2, 3, 4, 5 phút, Thí nghiệm bố
trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, 1 nhân tố, 5 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức lặp lại
3 lần. Số nghiệm thức: 3 x 5 = 15. Khảo sát 5 mẫu đối chứng tương ứng không qua xử
lý vi sóng.
— Phương pháp thực hiện:

Nguyên liệu được cân chính xác 3g mẫu phối trộn với dung môi, tỷ lệ nguyên liệu:
dung môi, tỷ lệ HBA/HBD được chọn ở thí nghiệm 1,3,4 rồi đem mẫu đi vi sóng với
công suất vi sóng được chọn ở thí nghiệm 9 tiến hành khảo sát thời gian vi sóng lần
lượt ở 5 mức 1, 2, 3, 4, 5 phút. Sau đó đem mẫu đi lắc ổn nhiệt ở 40°C/60 phút, chế độ
lắc là 200 vòng/phút. Tiếp theo, tiến hành ly tâm 5000 vòng/phút trong 10 phút. Dịch
thu được sẽ được lọc bằng giấy lọc sau đó xác định hàm lượng astaxanthin bằng
phương pháp đo quang UV- VIS ở bước sóng 480nm.

— Hàm mục tiêu: Hàm lượng astaxanthin tổng (mg/g).

— Bảng bố trí thí nghiệm:

STT Tỷ Khối lượng OD Độ pha Kết quả xử Hiệu suất thu


lệ mẫu mẫu loãng lý hồi

TN11: Khảo sát ảnh hưởng của thời gian sau vi sóng đến quá trình thu nhận
astaxanthin từ vỏ tôm
- Mục đích: xác định được quy luật ảnh hưởng thời gian sau vi sóng đến khả năng trích
ly astaxanthin.

- Cách tiến hành:

— Thông số cố định:

- Khối lượng mẫu: 3g

- Dung môi được chọn ở TN1

- Tỷ lệ HBA/HBD được chọn ở TN3

- Tỷ lệ nguyên liệu:dung môi được chọn ở TN4

- Công suất vi sóng được chọn ở TN9

- Thời gian vi sóng được chọn ở TN10

— Thông số khảo sát:

Tiến hành khảo sát thời gian sau vi sóng lần lượt ở 5 mức 0,30,60,90,120 phút. Thí
nghiệm bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, 1 nhân tố, 5 nghiệm thức, mỗi nghiệm
thức lặp lại 3 lần. Số nghiệm thức: 3 x 5 = 15. Khảo sát 5 mẫu đối chứng tương ứng
không qua xử lý vi sóng.

— Phương pháp thực hiện:

Nguyên liệu được cân chính xác 3g mẫu phối trộn với dung môi, tỷ lệ nguyên liệu:
dung môi, tỷ lệ HBA/HBD được chọn ở thí nghiệm 1,3 và 4 rồi đem đi vi sóng với
công suất trong thời gian được chọn ở thí nghiệm 9,10. Sau đó, đem mẫu đi lắc ổn
nhiệt tiến hành khảo sát thời gian sau siêu âm lần lượt ở 5 mức 0,30,60,90,120 phút ở
40°C, chế độ lắc là 200 vòng/phút. Tiếp theo, tiến hành ly tâm 5000 vòng/phút trong
10 phút. Dịch thu được sẽ được lọc bằng giấy lọc sau đó xác định hàm lượng
astaxanthin bằng phương pháp đo quang UV- VIS ở bước sóng 480nm.

— Hàm mục tiêu: Hàm lượng astaxanthin tổng (mg/g).

— Bảng bố trí thí nghiệm:


STT Tỷ Khối lượng OD Độ pha Kết quả xử Hiệu suất thu
lệ mẫu mẫu loãng lý hồi

TN12: Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ sau vi sóng đến quá trình thu nhận
astaxanthin từ vỏ tôm

- Mục đích: xác định được quy luật ảnh hưởng nhiệt độ sau vi sóng đến khả năng trích
ly astaxanthin.

- Cách tiến hành:

— Thông số cố định:

- Khối lượng mẫu: 3g

- Dung môi được chọn ở TN1

- Tỷ lệ HBA/HBD được chọn ở TN3

- Tỷ lệ nguyên liệu:dung môi được chọn ở TN4

- Công suất vi sóng được chọn ở TN9


- Thời gian vi sóng được chọn ở TN10

- Thời gian sau vi sóng được chọn ở TN11

— Thông số khảo sát:

Tiến hành khảo sát nhiệt độ sau vi sóng lần lượt ở 4 mức 30,40,50,60°C. Thí nghiệm
bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, 1 nhân tố, 4 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức lặp
lại 3 lần. Số nghiệm thức: 3 x 4 = 12. Khảo sát 4 mẫu đối chứng tương ứng không qua
xử lý siêu âm.

— Phương pháp thực hiện:

Nguyên liệu được cân chính xác 3g mẫu phối trộn với dung môi, tỷ lệ nguyên liệu:
dung môi, tỷ lệ HBA/HBD được chọn ở thí nghiệm 1,3,4 rồi đem đi vi sóng với công
suất trong thời gian được chọn ở thí nghiệm 9,10. Sau đó đem mẫu đi lắc ổn nhiệt, tiến
hành khảo sát nhiệt độ lần lượt ở 4 mức 30,40,50,60°C trong thời gian được chọn ở thí
nghiệm 11, chế độ lắc là 200 vòng/phút. Tiếp theo, tiến hành ly tâm 5000 vòng/phút
trong 10 phút. Dịch thu được sẽ được lọc bằng giấy lọc sau đó xác định hàm lượng
astaxanthin bằng phương pháp đo quang UV- VIS ở bước sóng 480nm.

— Hàm mục tiêu: Hàm lượng astaxanthin tổng (mg/g).

— Bảng bố trí thí nghiệm:

STT Tỷ Khối lượng OD Độ pha Kết quả xử Hiệu suất thu


lệ mẫu mẫu loãng lý hồi
TN13: Khảo sát ảnh hưởng của siêu âm kết hợp với vi sóng đến quá trình thu
nhận astaxanthin từ vỏ tôm

- Mục đích: xác định được quy luật ảnh hưởng của siêu âm kết hợp với vi sóng đến
khả năng trích ly astaxanthin.

- Cách tiến hành:

— Thông số cố định:

- Khối lượng mẫu: 3g

- Dung môi được chọn ở TN1

- Tỷ lệ HBA/HBD được chọn ở TN3

- Tỷ lệ nguyên liệu:dung môi được chọn ở TN4

- Thời gian siêu âm được chọn ở TN5

- Công suất siêu âm được chọn ở TN6

- Thời gian sau siêu âm được chọn ở TN7

- Nhiệt độ sau siêu âm được chọn ở TN8

- Công suất vi sóng được chọn ở TN9

- Thời gian vi sóng được chọn ở TN10

— Thông số khảo sát:

— Phương pháp thực hiện:


Nguyên liệu được cân chính xác 3g mẫu phối trộn với dung môi, tỷ lệ nguyên liệu:
dung môi, tỷ lệ HBA/HBD được chọn ở thí nghiệm 1,3,4 rồi đem đi siêu âm với công
suất trong thời gian được chọn ở thí nghiệm 5,6. Sau đó đem mẫu đi lắc ổn nhiệt, nhiệt
độ trong thời gian được chọn ở thí nghiệm 7,8 chế độ lắc là 200 vòng/phút. Tiếp theo,
tiến hành ly tâm 5000 vòng/phút trong 10 phút. Thu lấy dịch rồi tách bã, lấy bã thêm
dung môi rồi đem đi vi sóng với công suất và thời gian vi sóng được chọn ở thí
nghiệm 9, 10. Dịch thu được sẽ được lọc bằng giấy lọc sau đó xác định hàm lượng
astaxanthin bằng phương pháp đo quang UV- VIS ở bước sóng 480nm.

— Hàm mục tiêu: Hàm lượng astaxanthin tổng (mg/g).

— Bảng bố trí thí nghiệm:

STT Tỷ Khối lượng OD Độ pha Kết quả xử Hiệu suất thu


lệ mẫu mẫu loãng lý hồi

You might also like