Professional Documents
Culture Documents
CÂN
10%
20%
Cm 30%
KQ
QQ
THÍ NGHIỆM 2:Pha chế nồng độ dung dịch tỉ lệ
HCl
mdd 100g
1:1
1:5
mdd 100g Tỉ lệ 1:7
1:9
1:4
KQ
HCl 36% H2SO4 96%
Cm 10.d . C %
Vdd=100ml Cm=
M Cm
10.d . C %
Vdd=100ml Cm=
M
KQ KQ
mNaOH = = = 0.4167g
mKMnO4 = = = 0,3224g
mK2Cr2O7 = = = 0,5g
2) -Ta có:
+
Mặt khác:
Vì D có đơn vị là kg/l nên để có được đơn vị là g/l ta phải nhân với 1000
3) -Vì một chất sẽ có thể có nhiều đương lượng tùy theo phản ứng cụ thể
, viết PTHH và cân bằng phương trình để xác định được tỉ lệ của từng
lượng chất cần lấy là điều rất cần thiết trước khi pha chế dung dịch theo
nồng độ đương lượng
4) -Đương lượng gam của 1 chất là khối lượng của chất đó có thể thay
thế hay phản ứng vừa hết với 1 lượng hydro hay với 1 đương lượng với
1 chất bất kì . Một hợp chất hóa học có thể có nhiều đương lượng khác
nhau vì đương lượng gam của 1 chất không phải là 1 giá trị nhất định mà
nó thay đổi theo từng phản ứng và nồng độ đương lượng cũng thay đổi
theo từng phản ứng cụ thể
H2SO4 + 2NaOH -> Na2SO4 + 2H2O
Đ=98/2=49
H2SO4 + NaOH -> NaHSO4 + H2O
Đ=98/1=98
5) -C1: (1)
(2)
Từ (1),(2) =>
-C2:
V/Nhận xét và bàn luận
- Chỉ số cần tính toán của lý thuyết và thực tế không giống nhau vd: mlt cần tính là
50g, mtt đem đi cân là 50.0223g ( sai số )
- Khi chuẩn độ, ta chuẩn quá điểm dừng của chất sẽ gây ra sai số không giống so
với lý thuyết, để khắc phục ta cần phải có kỹ thuật chuẩn độ đúng, khi chuẩn độ
sắp tới điểm dừng( khoản thay đổi màu ) ta chuẩn từng giọt chậm rãi và lắc đều tay
để dễ dàng nhận biết điểm dừng chuẩn tránh bị sai số
- Nguyên nhân của sự sai số là do sự chênh lệch nhỏ giữa lý thuyết và khi cân thực
tế( cho phép được sai số là 0,1-0,0001g ) và sự chênh lệch nhỏ này dẫn đến sai số
trong thực nghiệm tính toán
- Bài học rút ra sau mỗi lần thực hành là hiểu biết thêm về các cách pha hóa chất
và cách chuẩn độ, biết cách tính toán khối lượng cần đem cân, biết sử dụng đúng
cách các dụng cụ thí nghiệm