Professional Documents
Culture Documents
Nhom09 Thu5 Tiet10 1
Nhom09 Thu5 Tiet10 1
Lớp: DH21DT
Nhóm: 9
Khoá: 21
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Lớp: DH21DT
Nhóm: 9
Khoá: 21
i
LỜI MỞ ĐẦU
Do tính phổ biến và quan trọng của RAM đồng thời cũng liên quan tới
chương tình học của bộ môn nên nhóm chúng em quyết định sẽ nghiên cứu chủ
đề “Khái quát về bộ nhớ máy tính giới thiệu về các dòng RAM của G.Skill và
Corsair, tìm hiểu về bộ nhớ ảo”. Lý do nhóm em chọn hai hãng này là do hai
hãng đó có lịch sử hình thành và phát triển lâu dài và RAM là sản phẩm chủ yếu
góp phần tạo nên thương hiệu của hai hãng này. Nhóm chúng em sẽ chia bài
nghiên cứu này thành hai chương. Chương thứ nhất chúng em sẽ nghiên cứu về
quá trình hình thành và phát triển của hai hãng nêu trên đồng thời cũng giới thiệu
một số dòng sản phẩm nổi bật. Còn về chương hai thì chúng em sẽ nghiên cứu về
khái niệm, nguyên lý hoạt động và cách thiết lập của bộ nhớ ảo.
ii
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH SÁCH THÀNH VIÊN............................................................................v
CHƯƠNG 1: BỘ NHỚ TRUY XUẤT NGẪU NHIÊN RAM.......................1
1.1 Khái quát nguồn gốc lịch sử của ram...................................................1
1.2 Đặc trưng của RAM:.............................................................................5
1.3 Cấu tạo của RAM..................................................................................5
1.3.1 Bo mạch.......................................................................................................................6
1.3.2 Vi xử lý.........................................................................................................................6
1.3.3 Ngân hàng bộ nhớ.......................................................................................................6
1.3.4 Bộ đếm........................................................................................................................6
1.3.5 Chip SPD......................................................................................................................6
1.4 Mục đích của RAM................................................................................7
1.5 Phân loại RAM.......................................................................................8
1.5.1 RAM tĩnh :.............................................................................................................8
1.5.2 RAM động:...................................................................................................................9
1.6 Các thông số của ram..........................................................................12
1.6.1 Dung lượng.........................................................................................................12
1.6.2 BUS.....................................................................................................................12
1.7 Các loại module của RAM..................................................................16
1.8 Tính tương thích với bo mạch chủ......................................................16
1.9 Vai trò và chức năng của RAM..........................................................17
1.9.1 Vai trò.................................................................................................................17
1.9.2 Chức năng...........................................................................................................18
1.10 Nguồn gốc và sự phát triển của một số hãng RAM hiện nay........20
1.10.1 Corsair................................................................................................................20
1.10.2 G.Skill..................................................................................................................22
CHƯƠNG 2: BỘ NHỚ ẢO...........................................................................23
2.1 Lịch Sử..................................................................................................23
2.2 Khái niệm.............................................................................................24
2.3 Cấu tạo của bộ nhớ ảo:........................................................................24
iii
2.4 Tại sao lại cần bộ nhớ ảo.....................................................................25
2.5 Phân loại bộ nhớ ảo:............................................................................25
2.6 Nguyên lý hoạt động của bộ nhớ ảo:..................................................26
2.7 Ưu điểm của bộ nhớ ảo........................................................................27
2.8 Nhược điểm của bộ nhớ ảo..................................................................27
2.9 Cách thiết lập:......................................................................................28
LỜI CẢM ƠN................................................................................................31
iv
STT HỌ TÊN MSSV CHỨC VỤ
v
CHƯƠNG 1: BỘ NHỚ TRUY XUẤT NGẪU NHIÊN RAM
Hình thức thực tế đầu tiên của bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên
là ống Williams do Frederic Calland Williams và Tom
Kilburn phát minh vào năm 1947. Nó lưu trữ dữ liệu dưới
dạng các điểm tích điện trên mặt của một ống tia cực âm.
Công suất của ống Williams là vài trăm đến khoảng một
nghìn bit.
1
Chip RAM có mặt trên thị trường vào cuối những
năm 1960, với sản phẩm DRAM là Intel 1103 công
bố vào tháng 10 năm 1970.
Những chiếc laptop thế hệ đầu được sản xuất vào cuối
những năm thập niên 90 được tích hợp bên trong
chúng là RAM SDR với tốc độ khá chậm và bộ nhớ
rất ít. Hiện nay khó có thể còn được gặp loại RAM này
nữa.
2
hành có giao diện thân thiện hơn với người dùng, một trong số đó
là Windows XP ra đời 2003. Với sự xuất hiện của các giao diện “màu mè”
và “mượt mà” hơn so với thế hệ trước do đó RAM cũng đòi hỏi nhanh
hơn và có bộ nhớ lớn hơn. DDR dường như đã quá sức sau khoảng vài
năm phục vụ, vì thế người ta nghĩ đến việc thay thế nó bằng thế hệ tiếp
theo DDR2 có tốc độ nhanh hơn và bộ nhớ lớn hơn khá nhiều, đồng thời
cũng tiết kiệm năng lượng hơn so với DDR. Hiện tại còn có thể tìm thấy
DDR2 với bộ nhớ đến 4GB. RAM DDR2 được sử dụng khá nhiều, chúng
xuất hiện trên các dòng Laptop sản xuất từ cuối năm 2003 đến cuối
năm 2009.
3
đặc biệt được thiết kế cho các hệ thống máy chủ, các trung tâm dữ liệu và
trên một số dòng Laptop cao cấp nhằm tăng thời gian sử dụng PIN.
Khi RAM DDR3 vừa tròn 8
năm tuổi đời thì DDR4 cũng
được ra mắt. Những thay đổi
đáng chú ý nhất của DDR4 so
với người tiền nhiệm DDR3
gồm: gia tăng số tuỳ chọn
xung nhịp (clock) và chu kỳ
(timing), giảm điện năng tiêu
thụ (power saving) và giảm
độ trễ (latency). Hiện tại,
DDR3 đang được giới hạn chủ yếu ở 4 mức xung nhịp 1333, 1600,
1866 MHz. Mức 2133 MHz đang là mức giới hạn xung nhịp về lý thuyết
cho DDR3, trong khi các mức 800 MHz và 1066 MHz giờ đã không còn
được tiếp tục sản xuất.
4
Dung lượng bộ nhớ: Tổng số byte của bộ nhớ (nếu tính theo byte) hoặc là
tổng số bit trong bộ nhớ (nếu tính theo bit).
Thời gian thâm nhập: Thời gian từ lúc đưa ra địa chỉ của ô nhớ đến lúc
đọc được nội dung của ô nhớ đó.
Chu kỳ bộ nhớ: Thời gian giữa hai lần liên tiếp thâm nhập bộ nhớ
Nhận xét
Nhận xét :
- Máy vi tính sử dụng RAM để lưu trữ mã chương trình và dữ liệu trong
suốt quá trình
thực thi.
- Đặc trưng tiêu biểu của RAM là có thể truy cập vào những vị trí khác
nhau trong bộ nhớ và hoàn tất trong khoảng thời gian tương tự, ngược lại với
một số kỹ thuật
khác, đòi hỏi phải có một khoảng thời gian trì hoãn nhất định
5
- Cấu tạo của RAM gồm 5 bộ phận chính là: Bo mạch, vi xử lý, ngân hàng
bộ nhớ, chip SPD và bộ đếm. Chi tiết như sau:
1.3.1 Bo mạch
- Đây là bảng mạch bao gồm tất cả các thành phần của RAM, chúng kết nối giữa
các thành phần bộ nhớ và máy tính thông qua một mạch bán dẫn silicon.
1.3.2 Vi xử lý
- Không giống như DRAM thông thường (không đồng bộ), các hoạt động bộ nhớ
của SDRAM được đồng bộ hóa với vi xử lí nhằm đơn giản hóa giao diện điều
khiển và loại bỏ việc tạo tín hiệu không cần thiết.
- Như đã thông tin khi định nghĩa RAM là gì, sản phẩm bao gồm ngân hàng bộ
nhớ có thành phần các mô-đun lưu trữ dữ liệu. Trong SDRAM, luôn có hai hoặc
nhiều ngân hàng bộ nhớ, cho phép một trong số đó có truy cập vào những ngân
hàng khác.
1.3.4 Bộ đếm
- Bộ đếm trên chip theo dõi các địa chỉ cột để cho phép truy cập cụm tốc độ cao.
Nó sử dụng hai loại cụm tuần tự và xen kẽ.
6
SDRAM có chip SPD (serial presence detect) trên bo mạch chứa thông tin về
loại bộ nhớ, kích thước, tốc độ và thời gian truy cập. Con chip này cho phép máy
tính truy cập thông tin này khi khởi động.
7
- RAM (Random Access Memory) được sử dụng làm nơi lưu trữ tạm dữ liệu và
lệnh thực thi của hệ điều hành và các ứng dụng trước khi ghi chúng lên ổ cứng
khi kết thúc phiên làm việc.
- Trường hợp hệ thống không đủ dung lượng RAM cần đáp ứng, hệ điều hành sẽ
chuyển sang sử dụng bộ nhớ ảo (virtual memory), là một phần của ổ cứng làm
nơi trao đổi dữ liệu.
Thời gian xuất hiện trên thị trường: Thập niên 1990 cho đến nay.
SRAM sử dụng phổ biến trên máy ảnh kỹ thuật số, máy in, màn hình
LCD, bộ định tuyến.
SRAM - RAM tĩnh là một trong hai loại bộ nhớ cơ bản (gồm có DRAM và
SRAM), trong đó SRAM cần được cung cấp nguồn điện cố định để hoạt động,
và thông tin dữ liệu trên ram tĩnh cũng được giữ lại cho đến khi ngắt nguồn điện.
8
1.5.2 RAM động:
Thời gian xuất hiện trên thị trường: từ năm 1970 đến giữa năm 1990.
DRAM thường sử dụng trên máy chơi game video, phần cứng mạng.
Cũng thuộc loại bộ nhớ cơ bản như SRAM, DRAM (Ram động) cần một nguồn
năng lượng “sạc theo định kì” để hoạt động. RAM động lưu mỗi bit dữ liệu trong
một tụ điện riêng biệt trên một mạch tích hợp, sự xuất hiện của dòng điện trong
tụ được hiểu bằng mã nhị phân 1 hoặc 0. Vì thông tin được lưu trữ trên các tụ
điện có xu hướng mất trong một khoảng thời gian và tụ điện có xu hướng phóng
điện tự nhiên, nên các tụ điện phải được sạc lại định kỳ để duy trì việc sử dụng
dữ liệu.
Ngoài ra, RAM động cũng là một loại bộ nhớ được truy cập ngẫu nhiên, và dữ
liệu sẽ mất đị khi nguồn điện bị mất.
9
SRAM có tốc độ nhanh hơn DRAM một chút, nhưng có chi phí đắt hơn. Vì
vậy SRAM được sử dụng để làm bộ nhớ đệm ( cả khi tắt và bật Chip), và DRAM
được ưa chuộng đối với những yêu cầu cần bộ nhớ lớn, như sử dụng cho bộ nhớ
chính.
10
5. DDR3 SDRAM (Double Data Rate III SDRAM): có tốc độ bus
800/1066/1333/1600 Mhz, số bit dữ liệu là 64, điện thế là 1.5v, tổng số
pin là 240.
6. DDR4 SDRAM (Double Data Rate IV SDRAM) Đây cũng là loại ram
được cải thiện hiệu suất hơn so với DDR3 SDRAM thông qua xử lý tín
hiệu tiên tiến hơn. Nó sở hữu dung lượng bộ nhớ lớn hơn, mức tiêu thụ
điện năng thấp hơn (1,2 V) và tốc độ xung nhịp tiêu chuẩn cao hơn
(lên tới 1600 Mhz). DDR4 SDRAM có cấu hình 288 chân và cũng cho
khả năng ngăn cản tương thích ngược.
7. DDR5 SDRAM (Double Dât Rate V SDRAM) giống như DDR4 và
các thế hệ trước đó, DDR5 được thiết kế để nâng dung lượng và xung
nhịp lên một tầm cao mới. RAM DDR5 có số chân (pin) giống như
DDR4, có 288 chân. Mức điện tiêu thụ là 1,1V. DDR5 có tốc độ
truyền dữ liệu là từ 3200 MTps cho đến 6400 MTps, gấp đôi so với
DDR4.
8. RDRAM (Viết tắt từ Rambus Dynamic RAM), thường được giới
chuyên môn gọi tắt là "Rambus". Đây là một loại DRAM được thiết kế
kỹ thuật hoàn toàn mới so với kỹ thuật SDRAM. RDRAM hoạt động
đồng bộ theo một hệ thống lặp và truyền dữ liệu theo một hướng. Một
kênh bộ nhớ RDRAM có thể hỗ trợ đến 32 chip DRAM. Mỗi chip
được ghép nối tuần tự trên một module gọi là RIMM (Rambus Inline
Memory Module) nhưng việc truyền dữ liệu được thực hiện giữa các
mạch điều khiển và từng chip riêng biệt chứ không truyền giữa các
chip với nhau. Bus bộ nhớ RDRAM là đường dẫn liên tục đi qua các
chip và module trên bus, mỗi module có các chân vào và ra trên các
đầu đối diện. Do đó, nếu các khe cắm không chứa RIMM sẽ phải gắn
một module liên tục để đảm bảo đường truyền được nối liền. Tốc độ
Rambus đạt từ 400-800 MHz. Rambus tuy không nhanh hơn SDRAM
là bao nhưng lại đắt hơn rất nhiều nên có rất ít người dùng. RDRAM
phải cắm thành cặp và ở những khe trống phải cắm những thanh RAM
giả (còn gọi là C-RIMM) cho đủ.
11
9. LPDDR (Low Power Double Data Rate SDRAM), là loại DRAM có
điện năng thấp. Được đóng gói dưới dạng BGA (chân bi), loại DRAM
này thường được sử dụng trên các loại điện thoại thông minh, máy tính
bảng, laptop siêu mỏng...
So sánh
Dung lượng RAM được tính bằng MB và GB, thông thường RAM được
thiết kế với các dung lượng 256mb,512 mb,1gb,2gb,3gb,4gb,8gb... Dung
lượng của RAM càng lớn càng tốt cho hệ thống, tuy nhiên không phải tất
cả các hệ thống phần cứng và hệ điều hành đều hỗ trợ các loại RAM có
dung lượng lớn, một số hệ thống phần cứng của máy tính cá nhân chỉ hỗ
trợ đến tối đa 4 GB và một số hệ điều hành (như phiên bản 32 bit của
Windows XP) chỉ hỗ trợ đến 32 GB.
1.6.2 BUS
12
Phân loại : Có hai loại BUS là: BUS Speed và BUS Width.
- BUS Speed chính là BUS RAM, là tốc độ dữ liệu được xử lý trong một
giây.
- BUS Width là chiều rộng của bộ nhớ. Các loại RAM DDR, DDR2,
DDR3, DDR4 hiện nay đều có BUS Width cố định là 64.
Công thức tính băng thông (bandwidth) từ BUS Speed và BUS Width:
- Bandwidth là tốc độ tối đa RAM có thể đọc được trong một giây.
Bandwidth được ghi trên RAM là con số tối đa theo lý thuyết. Trên thực
tế, bandwidth thường thấp hơn và không thể vượt quá được con số theo lý
thuyết.
13
+ DDR2-533: Còn được gọi là PC2-4200. 133 MHz clock, 266 MHz bus
với 4267 MB/s bandwidth.
+ DDR2-667: Còn được gọi là PC2-5300. 166 MHz clock, 333 MHz bus
với 5333 MB/s bandwidth.
+ DDR2-800: Còn được gọi là PC2-6400. 200 MHz clock, 400 MHz bus
với 6400 MB/s bandwidth
- DDR3 SDRAM được phân loại theo bus speed và bandwidth như sau:
+ DDR3-1066: Còn được gọi là PC3-8500. 533 MHz clock, 1066 MHz
bus với 8528 MB/s bandwidth
+ DDR3-1333: Còn được gọi là PC3-10600. 667 MHz clock, 1333 MHz
bus với 10664 MB/s bandwidth
+ DDR3-1600: Còn được gọi là PC3-12800. 800 MHz clock, 1600 MHz
bus với 12800 MB/s bandwidth
+ DDR3-2133: Còn được gọi là PC3-17000. 1066 MHz clock, 2133 MHz
bus với 17064 MB/s bandwidth
- DDR4 SDRAM được phân loại theo bus speed và bandwidth như sau:
+ DDR4-2133: Tên module PC4-17000. 1067 MHz clock, 2133 MHz bus
với 17064 MB/s bandwidth.
+ DDR4-2400: Tên module PC4-19200. 1200 MHz clock, 2400 MHz bus
với 19200 MB/s bandwidth.
+ DDR4-2666: Tên module PC4-21300. 1333 MHz clock, 2666 MHz bus
với 21328 MB/s bandwidth.
+ DDR4-3200: Tên module PC4-25600. 1600 MHz clock, 3200 MHz bus
với 25600 MB/s bandwidth.
So sánh RAM/ROM
14
15
1.7 Các loại module của RAM
Trước đây, các loại RAM được các hãng sản xuất thiết kế cắm các chip
nhớ trên bo mạch chủ thông qua các đế cắm (có dạng DIP theo hình minh
hoạ trên), điều này thường không thuận tiện cho sự nâng cấp hệ thống.
Cùng với sự phát triển chung của công nghệ máy tính, các RAM được
thiết kế thành các module như SIMM, DIMM (như hình minh hoạ trên) để
thuận tiện cho thiết kế và nâng cấp hệ thống máy tính.
SIMM (Single In-line Memory Module)
DIMM (Dual In-line Memory Module)
SO-DIMM: (Small Outline Dual In-line Memory Module): Thường sử
dụng trong các máy tính xách tay.
Dưới dây là các loại Ram và tốc độ cụng như CPU tương ứng với nó
16
1.9 Vai trò và chức năng của RAM
- Các công việc khi bạn mở một tác vụ chương trình đơn giản, hoặc khi bạn
giải trí / chơi Game. Thì RAM nó sẽ tái hiện lại với hình ảnh chân thực
bằng cách truy cập vào ô nhớ tạm thời mà nó đã lưu trước đó khi cần nó sẽ
lấy ra và sử dụng. Cho nên bộ nhớ RAM giúp máy tính thực hiện những
công việc từ cơ bản nhất đến phức tạp theo cách "chia sẻ bớt gánh nặng
cho CPU" từ đó hệ thống sẽ nhanh hơn.
- Nếu bạn bắt đầu mở máy tính và khởi chạy ứng dụng phần mềm làm việc
đơn giản như Word thì bạn đã sử dụng đến bộ nhớ này rồi đó. Nào là tải
và chạy chương trình, đáp ứng lệnh chúng ta đưa vào, hoặc chuyển qua lại
giữa các chương trình. Dù là làm gì, máy tính luôn luôn sử dụng tới bộ
nhớ tạm thời này.
- Nói chung, đây là nơi máy tính để lưu trữ dữ liệu tạm thời (các bạn nên
nhớ RAM chỉ lưu trữ khi máy tính đang hoạt động). Bạn càng có nhiều
17
phần mềm thì đồng nghĩa bạn nên có nhiều dung lượng RAM hơn để hệ
thống luôn trong tình trạng hoạt động ổn định nhất.
- Khi công nghệ điện toán phát triển, RAM là một thành phần quan trọng
trong quá trình phát triển. Khi các hệ điều hành như Windows hoặc
Macintosh OS ngày càng trở nên phức tạp, chúng ngày càng đòi hỏi nhiều
không gian hơn để lưu trữ dữ liệu - hoặc RAM. Bộ vi xử lý máy tính ngày
càng trở nên nhanh hơn để đáp ứng với các đổi mới công nghệ khác. Bộ vi
xử lý càng nhanh thì càng đòi hỏi nhiều hơn về RAM.
- Đây là chức năng cơ bản được thực hiện bởi RAM. Hệ thống máy tính
của bạn chứa ổ cứng giúp lưu trữ dữ liệu lớn và gây ra sự chậm trễ
hoạt động. RAM trở thành nhiệm vụ khó khăn để truy cập bất kỳ tệp
nào từ ổ cứng, tệp và các chương trình được lưu trữ trên ổ cứng vẫn
nằm rải rác và ở các loại vùng khác nhau. Để truy xuất các loại tệp
này, HDD cần di chuyển cánh tay đọc / ghi cơ học của nó qua lại, khi
cần phải đợi cho đến khi bộ quay của nó quay vào vị trí chính xác. Ổ
cứng quay với tốc độ nhanh nhất nhưng nó bị trễ khi đọc tệp. Do quá
trình này, hệ thống của bạn bị chậm lại, vì vậy RAM cho phép lưu trữ
tất cả các tệp và chương trình cùng một lúc để đọc từ phía ổ cứng.
RAM không chứa bất kỳ bộ phận chuyển động nào và nó hoạt động ở
tốc độ cao hơn, do đó nó cài đặt tất cả thông tin một cách nhanh chóng
trong khi sử dụng.
18
- Lưu trữ tạm thời là chức năng thứ hai của RAM cho phép lưu trữ tạm
thời tất cả dữ liệu trên RAM (Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên), khi nó sử
dụng tất cả các chương trình hoặc tệp. RAM có khả năng lưu trữ thông
tin hoặc dữ liệu mà các chương trình đang hoạt động. Khi hệ thống của
bạn giữ dữ liệu tạm thời trên RAM để chạy nó tạm thời, nó cho phép
hệ thống hoạt động nhanh và hiệu quả, đồng thời giúp tăng tốc độ và
hiệu suất đáng kể. Bạn có tùy chọn để nâng cao dung lượng RAM theo
cấu hình hệ thống để mang lại kết quả xuất sắc.
- Điều này có nghĩa là RAM sẽ lưu lại tạm thời những thông tin mà bạn
vừa thao tác trên máy tính, nó sẽ lưu lại và đẩy từ từ các thông tin đã
lưu đó vào cho CPU xử lý và cũng như để cho CPU có thời gian “nghỉ
mệt” không bị quá tải. Nói là từ từ thôi nhưng tốc độ xử lý của RAM
cũng nhanh đến chóng mặt, dung lượng của RAM càng lớn thì lưu trữ
được càng nhiều thông tin và đồng nghĩa với việc bạn có thể xử lý thao
tác và làm nhiều việc cùng một lúc ổn định hơn.
- Ví dụ: khi bạn load ứng dụng hay chạy 1 file tập tin dữ liệu hoặc là
phần mềm nào đó. RAM là nơi máy tính truy cập xử lí thông tin 1 cách
tạm thời, tức là nó sẽ không hoạt động khi máy tính tắt và RAM càng
lớn thì lượng công việc nó giải quyết được càng nhanh và nhiều.
19
- RAM là nơi máy tính truy cập xử lí thông tin 1 cách tạm thời, tức là nó
sẽ không hoạt động khi máy tính tắt và RAM càng lớn thì lượng công
việc nó giải quyết được càng nhanh và nhiều.
- Theo thị trường thì nói một trong những nhà sản xuất Corsair là RAM
nổi tiếng nhất hiện nay mạnh nhất. Bạn không phải lo hoàn toàn về
chất lượng sử dụng khi mua RAM Corsair thuộc hàng chính hãng, đế
ép thêm các xung điện cao, tuy nhiên giá thành đương nhiên sẽ không
hề rẻ.
- RAM của Corsair có phong cách thiết kế hiện đại hầm hố, thiết kế kích
thước lớn, bởi Corsair thường được sản xuất những RAM tốc độ có
bus cao hơn bình thường và bán loại RAM theo kit chứ không hề là
dùng bán lẻ từng thanh.
1.10.2 G.Skill.
- Được thành lập vào năm 1989 bởi những người đam mê, G.SKILL là nhà
sản xuất mô-đun bộ nhớ hiệu suất hàng đầu có trụ sở tại Đài Bắc. Trong
suốt những năm qua, G.Skill đã cung cấp các sản phẩm bộ nhớ hiệu suất
cực cao, thiết bị ngoại vi chơi game cao cấp, khung máy tính từng đoạt
giải thưởng và bộ làm mát CPU AIO hiệu suất cao cho hàng triệu game
thủ PC, người sáng tạo nội dung và những người đam mê DIY trên khắp
thế giới.
- Với nhiều năm kinh nghiệm nghiên cứu và phát triển bộ nhớ hiệu suất cực
cao, G.SKILL đã đạt được nhiều kỷ lục thế giới và cung cấp một số bộ
nhớ hiệu suất nhanh nhất thế giới trên thị trường hiện nay. Với công nghệ
máy tính tăng tốc với tốc độ nhanh hơn bao giờ hết, G.SKILL hướng tới
việc thúc đẩy và nâng cao tiêu chuẩn hiệu suất trên mọi thế hệ nền tảng
mới đến giới hạn của nó để chơi game mượt mà hơn và tính toán nhanh
hơn.
22
RAM Trident Z RGB DDR4 CAS bao gồm độ trễ trong khoảng giữa thêm nữa
14 và 19, và giữa tốc độ dao động 2.400MHz và 4.266MHz.
G.Skill Mac Ram có độ trễ CAS khoảng từ 9 - 11, và chạy ở xung nhịp khoảng
1.333 - 1.600MHz.
CHƯƠNG 2: BỘ NHỚ ẢO
2.1 Lịch Sử
Vào những năm thập niên bốn mươi, năm mươi thế kỉ 20, tất cả những phần
mềm lớn cần phải có những Logic trong việc quản lý các thiết bị lưu trữ cấp 1 và
2, như là phương pháp Overlaying. Bộ nhớ ảo đã được giới thiệu không những
làm mở rộng bộ nhớ cấp 1, mà còn giúp các lập trình viên dễ dàng trong việc sử
dụng. Để chấp nhận cho việc chạy đa chương (multiprogramming) và đa nhiệm
(multitasking), nhiều hệ thống đầu tiên đã chia bộ nhớ chạy nhiều chương trình
mà không cần bộ nhớ ảo, ví dụ như PDP-10 via registers Bản mẫu đầu tiên của
bộ nhớ ảo được lần đầu tiên phát triển bởi nhà vật lý người Đức Fritz-Rudolf
Güntsch tại Technische Universität Berlin vào năm 1956 trong bài luận án tiến sĩ
của ông, Logical Design of a Digital Computer with Multiple Asynchronous
Rotating Drums and Automatic High Speed Memory Operation; mô tả về một cỗ
máy với 6 “100 khối” lõi bộ nhớ và một vùng địa chỉ với 1000 “100 khối”, với
23
phần cứng tự động dịch chuyển các khối giữa bộ nhớ cấp 1 và bộ nhớ drum cấp
2. Paging đã được thiết lập tại Đại học Manchester như là một cách để mở rộng
bộ nhớ làm việc của máy tính Atlas bằng cách hợp 16 ngàn lõi bộ nhớ cấp 1 với
96 ngàn bộ nhớ drum cấp 2. Máy tính Atlas được sử dụng đầu tiên vào năm 1962
nhưng nó đã được chạy những nguyên bản của paging vào năm 1959. Vào năm
1961, Tổng công ty Burroughs đã độc lập tuyên bố phiên bản máy tính thương
mại đầu tiên với bộ nhớ ảo, B5000, với những segments (hơn paging). Trước khi
bộ nhớ ảo được tạo trong hệ điều hành chính, đã xuất hiện nhiều lỗi về địa chỉ bộ
nhớ. Bộ dịch địa chỉ động (Dynamic Address Translation) có giá rất mắc và rất
khó để thiết lập phần cứng, những lần làm việc đầu tiên đã làm chậm tốc độ truy
cập bộ nhớ từ từ. Đã có những lo lắng về hệ thống mới với những thuật toán mở
để sử dụng lưu trữ cấp 2 sẽ không hiệu quả hơn những thuật toán trước đó. Vào
năm 1969, những cuộc tranh luận về bộ nhớ ảo phiên bản thương mại chấm dứt,
một đội nghiên cứu IBM của David Sayre đã chỉ ra rằng hệ thống bộ nhớ ảo của
họ hoạt động ổn định tốt hơn những hệ thống điều khiển bằng tay khác. Phiên
bản máy tính mini đầu tiên đã sử dụng bộ nhớ ảo mới với tên là Norwegian
NORD-1. Trong suốt những năm 70 thế kỉ 20, nhiều máy tính mini khác cũng
giới thiệu bộ nhớ ảo, đáng chú ý nhất là đời VAX chạy dưới nền VMS. Bộ nhớ
ảo được công bố với kiến trúc x86 dưới chế độ bảo vệ của Bộ vi xử lý Intel
80286. Intel 80386 đã giới thiệu công nghệ paging dưới nhiều lớp, mở khả năng
hoạt động các trang lỗi. Tuy nhiên, việc tải những ký tự rất tốn kém, từ đó những
nhà thiết kế Hệ Điều Hành hoàn toàn tin tưởng trong việc sử dụng paging tốt hơn
một sự kết hợp giữa Paging và Segmentation.
Bộ nhớ ảo là một vùng thuộc không gian lưu trữ của bộ nhớ phụ hệ thống máy
tính (chẳng hạn như ổ cứng HDD hoặc SSD). Nó hoạt động như thể là một phần
của RAM hoặc bộ nhớ chính hệ thống.
24
Bộ nhớ ảo bao gồm bộ nhớ trong và bộ nhớ ngoài được cung cấp thành khối để
có thể cung cấp cho mỗi chương trình một số khối cần thiết cho việc thực hiện
chương trình đó.
Hình ảnh trên minh hoạ 1 chương trình hình gồm 4 khối A,B,C,D, nằm trong 4
trang, trong đó khối D nằm trong ổ đĩa ảo.
25
- Loại có chiều dài thay đổi gọi là đoạn.
26
Hình 2.4.2: Ánh xạ địa chỉ giữa bộ nhớ ảo và bộ nhớ vật lý trong định vị trang.
Hình 2.4.3: Ánh xạ các trang ảo vào bộ nhớ vật lý trong cách định vị đoạn.
- Địa chỉ vật cuối cùng được xác lập bằng cách cộng địa chỉ đoạn và địa chi
trong đoạn(độ dời trong đoạn ).
- Hầu hết các hệ điều hành đều cố gắng thay thế khối ít dùng gần đây nhất
(LRU_Least recent utilized) vì nghĩ rằng đây là khối ít cần nhất.
- Chiến thuật ghi luôn là một sự ghi lại nghĩa là thông tin chi được viết vào
trong khối của bộ nhớ trong. Khối có thay đổi thông tin, được phép vào
đĩa từ nếu khối này bị thay thế.
28
- Bước 2: Tại đây, bạn sẽ có các tùy chọn để tùy chỉnh bộ nhớ RAM ảo của
mình. Theo mặc định thì Windows sẽ dùng tùy chọn Automatically
manage paging file size for all drives. Hãy tick vào đây để bỏ tính năng
này và tự thiết lập RAM ảo theo mức bạn muốn.
29
- Bước 3: Lúc này bạn có thể bấm Custom size rồi chọn các mức dung
lượng phù hợp theo công thức đã đề cập ở trên. Sau khi hoàn tất bạn hãy
bấm Set và OK rồi reset máy là được. .
30
LỜI CẢM ƠN
Nhóm chúng em xin gửi lời tri ân sâu sắc đến thầy đã tận tình trong việc
giảng dạy và hướng dẫn một cách tận tình để giúp nhóm chúng em hoàn thành
được bài báo cáo này. Trong quá trình nghiên cứu và báo cáo khó tránh khỏi sai
sót, rất mong thầy thông cảm và bỏ qua.
31