You are on page 1of 67

Chuyên đề tốt nghiệp 1

MỞ ĐẦU
Đối với một doanh nghiệp, quy mô của thị trường có ảnh hưởng rất lớn
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Quy mô của thị trường sẽ ảnh
hưởng trực tiếp tới lượng tiêu thụ hàng hóa, theo đó ảnh hưởng trực tiếp tới
lợi nhuận thu được. Mở rộng thị trường là vấn đề mà tất cả các doanh nghiệp
khi tham gia hoạt động kinh doanh đều phải quan tâm vì nó gắn liền với sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt là trong điều kiện toàn cầu hóa
hiện nay.
Là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong ngành may mặc Việt
Nam cũng như trong khu vực trong lĩnh vực xuất khẩu sản phẩm may mặc,
mở rộng thị trường là một tất yếu giúp giải quyết thị trường tiêu thụ cho sản
phẩm của May 10, giúp doanh nghiệp tìm được đoạn thị trường và đối tác phù
hợp với điều kiện của doanh nghiệp. Hiện nay Việt Nam đã gia nhập tổ chức
thương mại thế giới WTO, May 10 sẽ tham gia vào sân chơi chung với các
doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc khác trên thế giới. Hội nhập toàn cầu là
một thế tất yếu để doanh nghiệp mở rộng thị trường, nhằm tạo sự phát triển
vững chắc cho doanh nghiệp trên thị trường thế giới.
Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần May 10, là công ty sản
xuất và xuất khẩu hàng may mặc có uy tín trên thị trường. Em chọn đề tài
“Phát triển thị trường xuất khẩu sản phẩm may mặc của công ty cổ phần
May 10” làm chuyên đề. Đây là vấn đề đang được ban lãnh đạo và các phòng
ban quan tâm và rất phù hợp với tình hình thực tế của công ty. Tuy nhiên với
kiến thức có hạn và thời gian thực tập không nhiều nên chuyên đề có thể còn
gặp nhiều thiếu sót.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Trần Hoè và các anh chị phòng
Marketing đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và giúp em hoàn thành
tốt chuyên đề thực tập.
Chuyên đề tốt nghiệp 2

Bố cục của chuyên đề gồm 3 chương:


Chương 1: Sản phẩm may mặc xuất khẩu và yêu cầu phát triển thị
trường.
Phần này giới thiệu khái quát về sản phẩm may mặc, đặc điểm thị
trường và các nhân tố tác động đến việc phát triển thị trường của sản phẩm
may mặc.
Chương 2: Thực trạng phát triển thị trường xuất khẩu của công ty May
10.
Phần này sẽ đi sâu nghiên cứu về sản phẩm may mặc của công ty May
10, khái quát tình hình kinh doanh và thị trường của công ty trong những năm
gần đây.
Chương 3: Giải pháp phát triển thị trường sản phẩm may mặc của công
ty May 10 trong những năm tới.
Mục tiêu xuất khẩu, phương hướng phát triển của công ty trong những
năm tới sẽ được đề cập đến trong phần này. Đồng thời cũng nêu lên một số
giải pháp mà Công ty May 10 đang quan tâm và sử dụng trong những năm
tới.
Chuyên đề tốt nghiệp 3

CHƯƠNG 1: SẢN PHẨM MAY MẶC XUẤT KHẨU VÀ YÊU


CẦU PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU

1.1. ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM MAY MẶC VÀ KHẢ NĂNG XUẤT KHẨU
SẢN PHẨM MAY MẶC CỦA DOANH NGHIỆP  
1.1.1 Đặc điểm sản phẩm may mặc          
Sản phẩm may mặc mang tính thời vụ cao, phụ thuộc nhiều vào thời
tiết, các sản phẩm may mặc thường được thiết kế phù hợp với thời tiết từng
khu vực địa lý, theo từng mùa khác nhau. Điều này đòi hỏi các nhà kinh
doanh phải có những am hiểu nhất định về thời tiết, khí hậu tại thị trường mà
mình muốn kinh doanh nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.      
Sản phẩm may mặc là sản phẩm có tính thời trang cao. Khi xã hội càng
phát triển, đời sống nhân dân càng cao, nhu cầu làm đẹp tăng lên thì các sản
phẩm may mặc dần được coi như một món trang sức, luôn đi kèm với những
phụ kiện nhằm làm tăng thêm vẻ đẹp cho người sử dụng. Xuất phát từ thực tế
này mà hiện nay, các sản phẩm may mặc luôn có tính thời trang cao, thể hiện
phong cách và cá tính của người sử dụng.
Chu kỳ sống của sản phẩm may mặc ngắn. Một sản phẩm may mặc ra
đời luôn gắn liền với một mẫu mã, kiểu cách nhất định, được thiết kế phù hợp
với thị hiếu của người tiêu dùng tại thời điểm nó được tung ra thị trường.
Theo thời gian, thị hiếu thay đổi thì các sản phẩm đó sẽ thành ra lỗi mốt và
không còn được ưa chuộng nữa.
Chất lượng sản phẩm có nhiều cấp độ khác nhau, từ bình dân đến cao
cấp để có thể phục vụ nhu cầu sử dụng của mọi tầng lớp trong xã hội. Người
có thu nhập thấp hoặc trung bình thường lựa chọn các sản phảm mang tính
bình dân. Ngược lại với những người có thu nhập cao thì sản phẩm mà họ lựa
chọn là những sản phẩm cao cấp, chất lượng cao và mang tính độc đáo riêng.
Chuyên đề tốt nghiệp 4

Để sản xuất một sản phẩm may mặc cần phải qua rất nhiều công đoạn,
từ thiết kế, cắt, may, thêu thùa, là, gấp, đóng gói....nên cần sử dụng rất nhiều
lao động và đòi hỏi sự khéo léo, sáng tạo cao trong sản xuất.
Nguồn nguyên liệu của ngành may mặc phụ thuộc lớn vào các ngành
công nghiệp và nông nghiệp sử dụng nguồn gốc tự nhiên như ngành bông,
ngành dệt, ngành sợi.... Các nguồn nguyên liệu này lại phụ thuộc nhiều vào
điều kiện tự nhiên nên tính ổn định về số lượng, chất lượng và giá cả thấp.
Điều này khiến cho sản phẩm may mặc cũng chịu nhiều ảnh hưởng về chất
lượng và giá cả.
Công ty may 10 chuyên kinh doanh và sản xuất các sản phẩm hàng
may mặc thuộc Tổng công ty Dệt may Việt Nam (Vinatex). Hiện nay hai hình
thức xuất khẩu sản phẩm công ty đang áp dụng là gia công xuất khẩu và xuất
khẩu trực tiếp (FOB). Hoạt động chủ yếu của công ty là nhận nguyên liệu gia
công sản phẩm xuất khẩu sang thị trường nước ngoài. Các mặt hàng mà công
ty đang sản xuất chủ yếu là :
- Sơ mi nam nữ các loại.
- Jacket các loại.
- Quần âu nam nữ.
- Quần soóc, quần đùi (cho cả người lớn và trẻ em)
- Quần áo ngủ, thể thao.
- Quần áo bảo hộ lao động.
Trong đó áo sơ mi được coi là mặt hàng mũi nhọn của công ty, hàng
năm đem lại nguồn thu cao cho công ty. Ngoài ra công ty còn có các xưởng
sản xuất veston, comple, váy là các sản phẩm mới của công ty. Trong quá
trình kinh doanh xuất khẩu lâu dài công ty đã thiết lập được nhiều mối quan
hệ và có vị trí trên trường quốc tế. Sản phẩm của công ty May 10 từ lâu đã nổi
tiếng với tính năng sang trọng - lịch sự - chất lượng, đặc biệt là sản phẩm
Chuyên đề tốt nghiệp 5

sơmi nam được coi là sản phẩm mũi nhọn của công ty. Mỗi sản phẩm của
công ty đều thể hiện sự phong phú, chất lượng, phù hơp với thị hiếu của
người tiêu dùng.
1.1.2 Khả năng xuất khẩu sản phẩm may mặc của doanh nghiệp
Cuối năm 2007 tại Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại
Thế giới WTO, đây là cơ hội vàng cho ngành dệt may phát triển, vì không bị
khống chế về hạn ngạch. Khi đó nhiều nhà đầu tư nước ngoài cũng sẽ quan tâm
vào ngành sản xuất dệt may tại Việt Nam, các doanh nghiệp tại nước thứ ba
cũng sẽ vào đặt hàng. Như vậy số lượng hàng hoá xuất khẩu sẽ tăng lên. Điều
đó sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư mở rộng, đầu tư mới và thu hút thêm
các nhà đầu tư nước ngoài. Việt Nam gia nhập WTO sẽ là cơ hội cho các
doanh nghiệp may xuất khẩu, giá cả, chất lượng sản phẩm và thời gian giao
hàng của các doanh nghiệp được bình đẳng với các nước và ngành dệt may
Việt Nam có điều kiện huy động tối đa năng lực thiết bị và tay nghề hiện có.
Nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã có uy tín trên thị trường quốc tế, được khách
hàng trong và ngoài nước biết đến như Việt Tiến, Nhà Bè, Phương Đông, May
Sài Gòn 3,May An Phước, May 10, May 28 sẽ có cơ hội tiếp nhận các đơn
hàng lớn. Nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam làm ăn,
góp phần tạo nên sự tăng trưởng mạnh về kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may.
May 10 là công ty xuất khẩu hàng may mặc có tên tuổi trên thị trường quốc tế,
với kinh nghiệm đã tích luỹ được nhiều cơ hội sẽ đến với công ty, nếu nắm bắt
kịp thời và tận dụng được các cơ hội từ môi trường kinh doanh quy mô của
công ty có thể sẽ được mở rộng đáng kể.
1.2. ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM MAY MẶC
Nhu cầu về sản phẩm may mặc là rất đa dạng, số lượng lớn và thường
xuyên do sản phẩm may mặc là mặt hàng thiết yếu, không một người tiêu
Chuyên đề tốt nghiệp 6

dùng nào không cần đến nó. Điều này làm cho thị trường may mặc luôn sôi
động với các hoạt động mua và bán.
Yêu cầu về công nghệ và vốn đối với sản phẩm may mặc thấp hơn các
sản phẩm khác, do đó cạnh tranh về giá không quan trọng, thị trường không
co giãn về giá, giá cả thay đổi nhưng không làm cầu trên thị trường thay đổi.
Đối với lĩnh vực xuất khẩu thị trường xuất khẩu về cả khách hàng lẫn phạm vi
địa lý là rất rộng lớn, nhất là khi nền kinh tế đang có xu thế toàn cầu hoá như
hiện nay đã tạo ra rất nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc tiêu thụ sản
phẩm nhưng cũng đặt ra rất nhiều thách thức cho doanh nghiệp trong việc tiến
hành các hoạt động kinh doanh xác định đúng đối tượng khách hàng, các khu
vực sẽ xâm nhập nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh tốt nhất phù hợp với
mục tiêu của doanh nghiệp, dựa trên những điều kiện có hạn của chính công
ty may 10.
Đối với các nước nhập khẩu trên thế giới, hàng may mặc được chia làm
4 phân nhóm chính: 
- Các sản phẩm thời trang cao cấp: Các sản phẩm may mặc có mầu sắc,
kiểu dáng thời trang, chất lượng 
- Các sản phẩm được sản xuất từ các nguyên liệu thô :Casơmia, len
angora, len môhai và các loại len quý hiếm khác
- Các sản phẩm có hàm lượng lao động cao 
- Các sản phẩm nghệ thuật thủ công truyền thống.
Hiện nay các doanh nghiệp may mặc Việt Nam đang tận dụng lợi thế
nguồn nhân lực giá rẻ dồi dào của đất nước, các sản phẩm sản xuất ra chủ yếu
là hàng thông thường, có hàm lượng lao động cao.
* 4 xu hướng lớn trong thương mại dệt may thế giới hiện nay:
- Các nước phát triển tại châu Âu, Bắc Mỹ và châu Á tiếp tục bị giảm
bớt thị phần, do phải đối mặt với sự cạnh tranh gia tăng từ các nước sản xuất
Chuyên đề tốt nghiệp 7

hàng dệt may giá rẻ. Hồng Kông, Đài Loan và Hàn Quốc đối trọng lại bằng
biện pháp tập trung vào hàng cao cấp.
- Các nhà sản xuất đối tác của Hoa Kỳ và EU cũng bị giảm thị phần.
Việc liên kết gia công Mexico – Trung Mỹ tại Hoa Kỳ và Bắc Phi - Thổ Nhĩ
Kỳ tại EU đã hạn chế bớt giảm sút của những nhà sản xuất này.
- Trung Quốc tiếp tục tăng trưởng xuất khẩu hàng dệt may, mặc dù bị
Hoa Kỳ và EU áp dụng chế độ hạn chế và kiểm soát nhập khẩu. Biện pháp
chính được Trung Quốc áp dụng trong năm 2006 là đa dạng hoá thị trường
xuất khẩu, trong đó chú trọng tăng thị phần tại các nước châu Á.
 - Các nước đang phát triển tại châu Á tiếp tục được lợi từ những sản
phẩm dệt may xuất khẩu giá rẻ của mình. Bangladesh, Campuchia và Việt
Nam là những nước thắng lợi trong thời kỳ hậu hạn ngạch hàng dệt may thế
giới, cùng với Trung Quốc.
  Như vậy cơ hội cho ngành dệt may Việt Nam nói chung cũng như với
công ty May 10 nói riêng trong thời gian tới là rất nhiều .Yêu cầu đặt ra đối
với các doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc là phải tìm ra cách thức xâm
nhập thị trường hàng may mặc thế giới phù hợp với điều kiện thực tế của
doanh nghiệp nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh tốt nhất.

1.3. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHO SẢN
PHẨM MAY MẶC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
Sau Trung Quốc, hàng may mặc Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ tăng rất
mạnh trong hai năm qua, bất chấp những khả năng bị Mỹ đánh thuế chống
bán phá giá.
Lượng hàng xuất khẩu của Việt Nam ở Cat 338/339 (sơ mi dệt kim
bông) tăng 54% và tăng 32% ở Cat 347/348 (quần vải bông).
Thêm vào đó, Việt Nam không bị sức ép cạnh tranh của Trung Quốc vì
Mỹ đã xóa bỏ các hạn ngạch đối với hàng dệt may Việt Nam, như ở Cat
Chuyên đề tốt nghiệp 8

341/641 (sơ mi dệt thoi dành cho phụ nữ và thiếu nữ), lượng hàng xuất khẩu
của Việt Nam tăng 57%.
Nhưng ở hai Cat hàng này, thị phần hàng Việt Nam vẫn ở mức khiêm
tốn 3.45% so với mức vượt trội 46% của Trung Quốc.
Tuy nhiên, so với các đối thủ cạnh tranh Nam Á, thị phần của các nhà
xuất khẩu Việt Nam vẫn tăng cao ở các mặt hàng xơ nhân tạo
Mặt khác, khó khăn lớn nhất đối với ngành dệt may hiện nay là để mất
thị trường Mỹ. Để Quốc hội Mỹ chấp thuận thông qua việc áp dụng Quy chế
thương mại bình thường vĩnh viễn đối với Việt Nam (PNTR), Chính phủ Mỹ
đã cam kết sẽ áp dụng chế độ theo dõi đặc biệt đối với ngành dệt may Việt
Nam và áp dụng biện pháp chống bán phá giá. Tất cả các nhà nhập khẩu Mỹ
cho rằng việc áp dụng biện pháp này sẽ gây khó khăn cho hoạt động kinh
doanh của họ, bởi họ không thể lường trước được khi nào sẽ bị tăng thuế.
Điều này đồng nghĩa với việc nhiều nhà nhập khẩu Mỹ sẽ quay lưng lại với
hàng dệt may Việt Nam và lựa chọn một đối tác làm ăn khác ít bị rủi ro hơn.
Theo ông Ân, nhiều nhà nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam ở Mỹ đang
chuyển hướng đầu tư và đơn hàng sang các nước khác. "Theo dự báo trước
đây, kim ngạch xuất khẩu ngành dệt may sẽ tăng 15-20%/năm, nhưng nếu Mỹ
áp dụng chế độ theo dõi đặc biệt đối với ngành dệt may Việt Nam và áp dụng
biện pháp chống bán phá giá, thì mức tăng chỉ còn khoảng 5-7%/năm".
Hiện ngành dệt may có khoảng 2 triệu lao động đang làm việc và việc
Mỹ áp dụng chế độ theo dõi đặc biệt đối với ngành dệt may sẽ gây khó khăn
cho người lao động. Theo ông Lê Quốc Ân, có thể số lao động ngành dệt may
chưa bị giảm đi trong năm 2007 vì Mỹ mới bắt đầu áp dụng chế độ theo dõi
này, nhưng từ năm 2008 trở đi, mức độ ảnh hưởng sẽ tăng cao.
Để hạn chế ảnh hưởng bất lợi từ việc Mỹ áp dụng chế độ theo dõi đặc
biệt, ngành dệt may dự kiến sẽ mở rộng xuất khẩu sang các thị trường khác,
Chuyên đề tốt nghiệp 9

đồng thời chú trọng nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm, đầu tư sản
xuất nguyên phụ liệu ngay tại thị trường nội địa.
Riêng đối với thị trường Mỹ, ngành sẽ coi trọng điều tiết, kiểm soát cả
về số lượng, chủng loại và giá cả hàng hoá xuất sang thị trường này, đồng
thời tiếp tục vận động chính quyền Mỹ sớm chấm dứt chế độ theo dõi đặc biệt
đối với ngành dệt may Việt Nam cũng như không áp dụng biện pháp chống
bán phá giá.
Trước sự  biến động của thị trường thế giới, để mở rộng thị trường xuất
khẩu bắt buộc các doanh nghiệp dệt may phải hiểu rõ thị trường và xu hướng
biến động, cụ thể, phải tiến hành các hoạt động sau:
1.3.1 Nghiên cứu thị trường để lựa chọn đoạn thị trường và lập
chiến lược kinh doanh.
Ngày nay nghiên cứu thị trường trở thành một công cụ không thể thiếu
trong việc nắm bắt thị trường, được sử dụng một cách rất phổ biến. Hoạt động
nghiên cứu thị trường được dùng để thu thập các thông tin trên thị trường như
thông tin về các sản phẩm mới, chính sách của nhà nước (dự kiến phân bổ
ngân sách nhà nước, thuế xuất nhập khẩu, các thoả thuận của nhà nước có liên
quan đến thị trường..), thông tin về các đối tác, khách hàng tiềm năng, nhu
cầu khách hàng, xu hướng tiêu dùng...Dựa trên những thông tin trên doanh
nghiệp có  thể dự đoán thị trường và đưa ra những quyết định đúng đắn để có
thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường, củng cố vị trí của mình trên thị
trường.
Thông qua nghiên cứu thị trường doanh nghiệp sẽ có nhiều thông tin
hơn để đề ra những kế hoạch kinh doanh phù hợp, xác lập các kênh phân phối
hiệu quả, định ra mức giá cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp. Thu
thập thông tin về giá của đối thủ cạnh tranh, giá nguyên vật liệu đầu vào, thu
thập thông tin về sự phân phối lợi nhuận trong các thành phần tham gia phân
Chuyên đề tốt nghiệp 10

phối sản phẩm để kịp thời điều chỉnh nhằm tăng tính cạnh tranh của sản
phẩm, tăng lợi nhuận cho mình. Qua đó có thể định vị giá một cách hợp lý.
Ngoài ra nghiên cứu thị trường còn là cơ sở cho phép doanh nghiệp
đánh giá thái độ của khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp để từ đó
cải tiến dịch vụ khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh và tìm ra một định
vị mới thích hợp cho sản phẩm của mình.
Đối với thương mại quốc tế, do tính chất phức tạp của nó, việc nghiên
cứu luật pháp liên quan đến mua bán hàng hoá trên thị trường như
Luật Thương mại, Luật Hải quan, Luật chóng bán phá giá, chống độc quyền ,
các tập quán và thông lệ quốc tế, các đặc điểm văn hoá - xã hội là các yếu tố
cần phải xem xét, cân nhắc và rất cần thiết để doanh nghiệp xâm nhập vào thị
trường nước ngoài.
Tuy nghiên cứu thị trường có vai trò rất quan trọng trong hoạt động
kinh doanh nhưng các cuộc điều tra gần đây cho thấy chi phí cho nghiên cứu
thị trường của các doanh nghiệp Việt Nam rất thấp, không chỉ so với các nước
phát triển mà chi phí này của Việt Nam còn thua nhiều nước trong khu vực.
Đại diện Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam đã thừa nhận, ít doanh
nghiệp Việt Nam có thói quen thu thập và xử lý thông tin trước khi ra quyết
định. Các doanh nghiệp cũng ít quan tâm đầu tư cho hoạt động thông tin cả về
con người lẫn phương tiện. Việc thu thập thông tin về phía nước ngoài và đối
tác là doanh nghiệp nước ngoài thường rất khó khăn đối với các doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Đây là một thực trạng đáng cảnh báo, vì những lợi thế giúp các
doanh nghiệp thành công trước đây như yếu tố giá nhân công rẻ, sự hỗ trợ của
chính phủ, ... đang mất dần. Mức độ cạnh tranh trên thị trường tăng lên do
phải mở cửa theo lộ trình cam kết gia nhập WTO đòi hỏi các doanh nghiệp
phải tạo sức cạnh tranh thông qua xây dựng và quảng bá thương hiệu. Các
doanh nghiệp cần hiểu rõ hơn thị trường trong nước và quốc tế, điều này sẽ
Chuyên đề tốt nghiệp 11

giúp cho sản phẩm, thương hiệu và dịch vụ có được hiệu quả tốt trong việc
gia nhập và chiếm lĩnh thị trường.
1.3.2. Chọn phương thức gia nhập thị trường quốc tế phù hợp với
tiềm năng và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Phương thức gia nhập thị trường quốc tế gồm có:
- Xuất khẩu gián tiếp.
- Xuất khẩu trực tiếp.
- Tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu hàng hoá.
- Liên doanh.
- Thành lập chi nhánh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp ở nước
ngoài.
Hiện nay các doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam đang cố
gắng xuất khẩu trực tiếp và thành lập các chi nhánh ở nước ngoài để tiến hành
hoạt động trao đổi với các doanh nghiệp nước ngoài thuận tiện hơn.
1.3.3. Xây dựng chiến lược thị trường và phát triển thị trường xuất
khẩu
Thị trường là mảnh đất tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, để đứng
vững ở thị trường nước ngoài cần xây dựng chiến lược thị truờng ngay từ khi
bắt đầu kinh doanh.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp xuất khẩu thường
có chiến lược đa dạng hoá thị trường để tránh mất thị trường ảnh hưởng đến
khối lượng hàng hoá xuất khẩu. Không nên "độc canh" trên một thị trường vì
sẽ gặp rủi ro khi thị trường thay đối. Cần lựa chọn một số thị trường nhất định
để khỏi phụ thuộc vào một khách hàng nào đó nhằm phát triển thị trường.
Phát triển thị trường là phát triển sản phẩm, phát triển khách hàng, phát triển
địa bàn kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường.
Chuyên đề tốt nghiệp 12

1.3.4 Nâng cao năng lực cạnh tranh trong xuất khẩu
Trên thị trường quốc tế chỉ có các sản phẩm, các doanh nghiệp có năng
lực cạnh tranh mới có thể xâm nhập và mở rộng thị trường xuất khẩu, ngược
lại những sản phẩm kém năng lực cạnh tranh sẽ không tiêu thụ được, các
doanh nghiệp phải nâng cấp năng lực cạnh tranh nếu không muốn bị phá sản.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu là khả năng đáp ứng nhu
cầu khách hàng nước ngoài về chất lượng, giá cả, kiểu dáng, thương hiệu, bao
bì, tính độc đáo hay sự khác biệt so với sản phẩm cùng loại trên thị truờng
quốc tế. Doanh nghiệp muốn phát triển thị trường xuất khẩu phải có được ưu
thế cạnh tranh về chất lượng, giá cả, kiểu dáng,... so với đối thủ cạnh tranh.
1.3.5 Khắc phục rào cản trong thương mại quốc tế của doanh
nghiệp
Rào cản thương mại quốc tế là tất cả những chính sách, quy định, biện
pháp của Chính phủ nhằm hạn chế, ngăn cản sự thông thương hàng hoá của
nước mình với các nước, gồm:
-Thuế quan các loại.
-Quota, giấy phép nhập khẩu, các quy định hạn chế hoặc ngăn cấm
nhập khẩu, chống bán phá giá.
- Các tiêu chuẩn kỹ thuật: về chất lượng, quy cách bao bì, ký mã hiệu,
nhãn hiệu sản phẩm, các trách nhiệm xã hội và môi trường của doanh nghiệp.
Trong đó các rào cản kỹ thuật có xu hướng được sử dụng phổ biến và
chủ yếu trong thương mại quốc tế.
Đối với một doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá ra thị trường quốc tế thì
điều đầu tiên là phải nghiên cứu kỹ luật pháp nước nhập khẩu để kịp thời tìm
ra các rào cản, từ đó có biện pháp thích nghi nhằm xâm nhập thị trường có
hiệu quả.
Chuyên đề tốt nghiệp 13

1.4. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU SẢN
PHẨM MAY MẶC
1.4.1 Các nhân tố tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên như khí hậu, địa lý…luôn là yếu tố được các
doanh nghiệp quan tâm khi bắt đầu hoạt động và trong suốt quá trình tồn tại,
phát triển của mình. Những biến động của tự nhiên như mưa, nắng, bão, lụt,
…có ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chúng
gây ra những hao mòn tự nhiên, nếu không quan tâm đến sẽ gây ra những
thiệt hại không đáng có cho doanh nghiệp.
Đối với sản phẩm may mặc, thời tiết sẽ quy định chất liệu, kiểu dáng,
màu sắc, mẫu mã sản phẩm. Sự thay đổi về thời tiết sẽ dẫn đến những thay
đổi về sản phẩm may mặc. Vì vậy nghiên cứu các nhân tố tự nhiên là rất cần
thiết đối với công ty.
1.4.2 Các nhân tố kinh tế
Sự ổn định hay bất ổn định về kinh tế, chính sách kinh tế của các quốc
gia, khu vực tác động trực tiếp đến hoạt động và hiệu quả của hoạt động kinh
doanh chính của các công ty nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu của công
ty nói riêng. Vì vậy, đối với công ty cần nghiên cứu một số vấn đề như:
* Cấu trúc công nghiệp của nước sở tại: Định hình các nhu cầu về sản
phẩm, dịch vụ, mức lợi tức và mức độ sử dụng nhân lực. Có 4 loại cấu trúc
công nghiệp:
- Nền kinh tế tự cung tự cấp
- Nền kinh tế xuất khẩu nguyên liệu thô
- Nền kinh tế đang công nghiệp hoá
- Nền kinh tế công nghiệp hoá
* Sự phân bổ thu nhập: Phản ánh khả năng thanh toán và sử dụng của
người tiêu dùng
Chuyên đề tốt nghiệp 14

* Tốc độ tăng trưởng kinh tế của các nước nhập khẩu: Ảnh huởng đến
tổng cầu thị trường và tổng mức nhập khẩu hàng hoá của quốc gia đó. Nó
được biểu hiện qua GNP, GDP bình quân trên đầu người,, tốc độ tăng trưởng,
sự ổn định kinh tế..
* Xu thế phát triển và hội nhập kinh tế vùng và trên biên giới: Giảm bớt
các rào chắn thương mại giữa các quốc gia thành viên, thúc đẩy các di chuyển
trên thị trường quốc tế về đầu tư, nhân tố đầu vào…và các chính sách kinh tế,
tài chính, tỷ giá hối đoái…Hội nhập có ảnh hưởng đến lợi ích các quốc gia
tham gia khối kinh tế, dẫn đến các thay đổi quan trọng trong các quốc gia
thành viên. Quan trọng nhất là tăng áp lực về cạnh tranh đối với sản phẩm
xuất khẩu.
Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng vô cùng to lớn đến kết quả và hiệu quả
kinh doanh của một doanh nghiệp. Các yếu tố kinh tế có thể và phải được tính
đến là: Tốc độ tăng trưởng của GDP, lãi suất tiền vay, mức độ thất nghiệp,
chính sách tài chính, tỷ lệ lạm phát,…Các nhân tố này có tác động trực tiếp
đến tình hình sản xuất, xuất khẩu của công ty, vì vậy yêu cầu công ty phải
nghiên cứu và nắm bắt được xu hướng vận động của các yếu tố kể trên để có
hướng đi đúng.
1.4.3 Các nhân tố văn hóa
Yếu tố văn hoá là yếu tố có ảnh hưởng sâu sắc và rộng rãi nhất đến nhu
cầu, hành vi của con người, trong cả lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực tiêu dùng
cá nhân. Các giá trị văn hoá cơ bản có tính bền vững cao, được lưu truyền và
được củng cố bằng những quy chế xã hội như luật pháp, đạo đức, tôn giáo,
chính quyền, hệ thống thứ bậc trong xã hội quyết định đến những mặt hàng
các cá nhân tiêu dùng, xu hướng tiêu dùng, các trào lưu trong xã hội …
Văn hoá ảnh hưởng đến hàng loạt vấn đề có tính chất chiến lược như
lựa chọn thị trường mục tiêu, lựa chọn chiến lược Marketing, các quyết định
Chuyên đề tốt nghiệp 15

về mục tiêu nhiệm vụ tổng quát của doanh nghiệp. Văn hoá cũng ảnh hưởng
đến việc thực hiện các chiến thuật, các sách lược, các thao tác, các hành vi cụ
thể của các nhà hoạt động thị trường trong quá trình làm Marketing. Ngôn
ngữ, các chế định xã hội, các tiêu chuẩn thái độ và giá trị… là những biến số
văn hoá mà doanh nghiệp nên quan tâm.
Thời trang là lĩnh vực chịu ảnh hưởng rất lớn vào yếu tố văn hóa.
Những thay đổi trong văn hoá tạo nên những cơ hội và nguy cơ cho các doanh
nghiệp kinh doanh hàng may mặc. Cần có sự hiểu biết sâu rộng truyền thống,
phong tục tập quán của khách hàng để tìm ra các nhu cầu của khách hàng và
có cách thức tiếp cận phù hợp.
1.4.4 Các nhân tố pháp lý
Trong kinh doanh hiện đại, các yếu tố chính trị và luật pháp ngày càng
có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế
thị trường có sự điều tiết của nhà nước hiện nay là nền kinh tế phổ biến trên
thế giới. Để đảm bảo sự vận hành của nền kinh tế nhiều thành phần, hoạt
động cạnh tranh, quốc gia nào cũng có hệ thống pháp luật và các chế độ chính
sách của Chính phủ để điều tiết thị trường. Để thành công trong hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu, các doanh nghiệp thương mại phải nghiên cứu,
phân tích, dự báo về chính trị, luật pháp cùng xu hướng vận động của nó. Cụ
thể các doanh nghiệp cần quan tâm đến:
- Các quy định của Chính phủ về cạnh tranh, chống độc quyền, về việc
cho vay, khuyến mại,…
- Các quy định về bảo vệ quyền lợi của các công ty, bảo vệ quyền lợi
của người tiêu dùng, bảo vệ công chúng…
- Các luật về thuế, về bảo vệ môi trường sinh thái, ô nhiễm.
- Các chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển thương mại của Nhà
nước, của các địa phương.
Chuyên đề tốt nghiệp 16

- Sự ổn định về chính trị, đường lối ngoại giao, chính sách ngoại
thương.
- Hệ thống pháp luật, chính sách, sự hoàn thiện, minh bạch và hiệu lực
thi hành chúng.
Trên thực tế, các yếu tố pháp lý ổn định, rõ ràng, minh bạch có thể tạo
ra thuận lợi cho kinh doanh. Sự thay đổi và sự biến động đều có thể tạo ra
những cơ hội hoặc nguy cơ cho doanh nghiệp, đặc biệt là những thay đổi liên
tục, nhanh chóng, không thể dự báo trước.
Chuyên đề tốt nghiệp 17

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG


XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY MAY 10

2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY MAY 10


2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty May 10
Tên công ty: Công ty cổ phần may 10
Tên giao dịch: Garment 10 Joing stock company
Họ và tên Tổng giám đốc: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Trụ sở chính: Phường Sài Đồng – Quận Long Biên – Hà Nội
Điện thoại: 84 - 4 -8 276923, 8276396
Fax: 84- 4 -8276925
Websites: http// www.garco10.com.vn
E-mail: ctmay10@garco10.com.vn
Mã số thuế : 0100101308-1
Số quyết định thành lập doanh nghiệp : 0103006688
Vốn điều lệ : 54.000.000.000 đồng (năm mươi bốn tỷ đồng)
- Năm 1946 : Hưởng ứng lời kêu gọi "Toàn quốc kháng chiến" của chủ
tịch Hồ Chí Minh các xưởng quân trang được thành lập với nhiệm vụ phục vụ
bộ đội về quân trang.
- Năm 1947-1954 : Do điều kiện chiến tranh, các xưởng may quân
trang của xưởng quân trang phải dời lên Việt Bắc. Để giữ bí mật các cơ sở
quân trang đều được đặt tên theo bí số của quân đội. Tại đây xưởng quân
trang sản xuất ra các sản phẩm ban đầu là các loại quan trang đơn giản nhưng
hết sức thiết yếu để cung cấp cho bộ đội như: áo sơ mi ngắn tay, quần soóc,
áo lót, màn, bao gạo, phao bơi, mũ nan, mũ canô. Sau đó ba xưởng may nhỏ
là AK1, BK1, CK1 được sáp nhập thành xưởng may Hoàng Văn Thụ, rồi đổi
Chuyên đề tốt nghiệp 18

thành xưởng May 1 mang bí số là X1. Năm 1952 xưởng May 1(X1) được đổi
tên thành xưởng may 10 với bí số X10.
- Năm 1954-1956 : Xưởng May10 sáp nhập với xưởng May40 vẫn lấy
tên là xưởng May10 trực thuộc Bộ quốc phòng, đồng thời chuyển từ Việt Bắc
về thị trấn Sài Đồng, Gia Lâm, Hà Nội. Lúc này ngoài sản xuất quân trang,
xưởng May10 còn sản xuất hàng nội địa phục vụ dân sinh.
- Năm 1961 : Xưởng May10 đổi tên thành Xí nghiệp May10 do Bộ
công nghiệp nhẹ quản lý. Xí nghiệp May10 tiếp tục sản xuất hàng quân trang
và may dân dụng.
- Năm 1975-1990 : May10 chuyển hướng may gia công làm xuất khẩu
cho Liên Xô và các nước Xã hội Chủ nghĩa Đông Âu.
- Sau năm 1990 : Liên Xô và Đông Âu tan rã, May10 mở rộng địa bàn
hoat động sang thị trường : CH Liên bang Đức, Nhật Bản, Hồng Kông...
- Năm 1992 : Xí nghiệp May10 được đổi tên thành công ty May10 để
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong thời kỳ đổi mới.
- Tháng 1/2005 : công ty May10 được chuyển thành công ty Cổ phần
May10 với 50% vốn của VINATEX (Tổng công ty Dệt may Việt Nam).
Nhìn lại lịch sử của mình Công ty cổ phần May 10 (GARCO 10 JSC)
đó trải qua hơn nửa thế kỷ hình thành và phát triển. Trong suốt hơn 60 năm
qua, lớp lớp các thế hệ công nhân May 10 đó lao động không biết mệt mỏi để
xây dựng May 10 từ những nhà xưởng bằng tre, nứa thành một doanh nghiệp
mạnh của nghành dệt may Việt Nam. Với 8000 lao động, mỗi năm sản xuất
trên 20 triệu sản phẩm chất lượng cao các loại, 80% sản phẩm được xuất khẩu
sang các thị trường Mỹ, Đức, Nhật Bản, Hồng Kông,… Nhiều tên tuổi lớn
của ngành may mặc thời trang có uy tín trên thị trường thế giới đó hợp tác sản
xuất với Công ty cổ phần May 10 như Pierre Cardin, GuyLaroche, Maxim,
Jacques Britt, Seidensticker, Dornbusch, C&A, Camel, Arrow, ....Quá trình
Chuyên đề tốt nghiệp 19

phát triển của công ty là sự cố gắng vươn lên liên tục và luôn đạt được tốc độ
tăng trưởng cao.
2.1.2  Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
Công ty Cổ phần May 10 là một doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực may
mặc tại Việt nam với 51% vốn nhà nước (Vinatex). Công ty có 11 xí nghiệp
thành viên (5 xí nghiệp tại May 10 - Hà nội, 6 xí nghiệp tại các địa phương), 2
công ty liên doanh và 3 phân xưởng phụ trợ.
- Xí nghiệp 1, 2, 5 chuyên sản xuất áo sơ mi.
- Xí nghiệp Veston 1, Veston 2 chuyên sản xuất complê
- Các Xí nghiệp địa phương còn lại chuyên sản xuất sơ mi, quần âu
Hình thức tổ chức sản xuất trong từng Xí nghiệp cơ bản giống nhau,
bao gồm các công đoạn chính như: cắt, may, là, gấp và đóng gói.
Số lượng và chủng loại thiết bị tại các đơn vị tuỳ theo chủng loại sản
phẩm sản xuất và có thể điều tiết chuyển đổi giữa các đơn vị thông qua bộ
phận quản lý thiết bị của công ty.
Hai xí nghiệp Veston tổ chức sản xuất theo kiểu dây chuyền hàng
ngang (mỗi ca sản xuất ra 1 bộ sản phẩm hoàn chỉnh), các xí nghiệp còn lại tổ
chức theo kiểu dây chuyền hàng dọc (mỗi dây chuyền ra 1 sản phẩm hoàn
chỉnh). Số lượng dây chuyền sản xuất và quy mô dây chuyền tại các xí nghiệp
không giống nhau vì nó được thiết kế cho phù hợp với chủng loại sản phẩm
và trình độ quản lý của các đơn vị.
Mô hình tổ chức quản lý của Công ty cổ phần May10 được thể hiện qua
sơ đồ sau :
 
 
 
Chuyên đề tốt nghiệp 20

Sơ đồ 1: Tổ chức của Công ty Cổ phần may 10

Héi ®ång qu¶n trÞ Ban kiÓm so¸t

Phßng tµi chÝnh kÕ Ban tæ chøc


to¸n Tæng gi¸m ®èc Hµnh chÝnh

Phã tæng gi¸m ®èc §DL§vÒ


§DL§ Phã tæng gi¸m gi¸m ®èc
§DL§ Phã tæng gi¸m ®èc §DL§ vÒ ®iÒu hµnh
®iÒu hµnh
CL CL
vÒ ®èc ®iÒu hµnh
vÒ ATSK MT

C¸c XNTV vµ LD
Ban b¶o vÖ QS
Ban Maketing
Tr­êng ®µo t¹o

Ban ng/c SX
P.Kinh doanh

XN dÞch vô
P.kÕ ho¹ch
Ban ®Çu t­
Ban y tÕ MTL§

Phßng QA

P.kho vËn
P.Kü thuËt

P.c¬ ®iÖn

Tr­êng mn

Nguyễn Thị Bích Thủy Lớp: Thương mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp 21

2.1.3 Các phòng ban chức năng


* Cơ quan Tổng giám đốc
Cơ quan Tổng giám đốc là Cơ quan có trách nhiệm và quyền hạn cao
sau Hội đồng quản trị, đứng đầu là Tổng giám đốc, giúp việc cho Tổng giám
đốc có Phó Tổng giám đốc. Cơ quan Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước
Tổng Công ty, Bộ Công nghiệp và Nhà nước về mọi hoạt động của Doanh
nghiệp.
* Phó tổng giám đốc
Là người giúp việc Tổng giám đốc, được uỷ quyền thay mặt Tổng giám
đốc giải quyết các công việc khi Tổng giám đốc vắng mặt. Chịu trách nhiệm
trước pháp luật và Tổng giám đốc về các quyết định của mình.
* Phòng kế hoạch.
Là phòng tham mưu của Cơ quan Tổng giám đốc quản lý công tác kế
hoạch, xuất nhập khẩu; kinh doanh thương mại (FOB). Tham gia đàm phán
ký kết các hợp đồng kinh tế, soạn thảo và thanh toán các hợp đồng, giải quyết
các thủ tục xuất nhập khẩu trực tiếp theo sự uỷ quyền của Tổng giám đốc.
Xây dựng và đôn đốc thực hiện kế hoạch sản xuất của các đơn vị để đảm bảo
hoàn thành kế hoạch của Công ty.
* Phòng kho vận
Là phòng chức năng tham mưu cho cơ quan Tổng giám đốc công tác
quản lý, chế biến, cấp phát nguyên phụ liệu cho sản xuất, công tác vận tải
hàng hoá, nguyên phụ liệu phục vụ kịp thời theo yêu cầu sản xuất kinh doanh
của Công ty.
* Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh là phòng chức năng tham mưu cho Cơ quan Tổng
giám đốc trong công tác tổ chức kinh doanh thương mại tại thị trường trong
nước

Nguyễn Thị Bích Thủy Lớp: Thương mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp 22

- Nghiên cứu chế thử sản phẩm chào hàng, tổ chức thông tin quảng cáo
giới thiệu sản phẩm trong nước.
- Tham gia đàm phán ký hợp đồng kinh tế với khách hàng trong nước,
soạn thảo và thanh toán các hợp đồng kinh tế đã ký kết.
- Tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm may mặc và các hàng hoá khác
theo quy định của Công ty tại thị trường trong nước, nhằm đáp ứng yêu cầu
sản xuất kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Cung ứng vật tư thiết bị theo yêu cầu sản xuất kinh doanh
* Phòng kỹ thuật
Là phòng chức năng tham mưu giúp việc Tổng giám đốc quản lý công
tác kỹ thuật công nghệ, công tác tổ chức sản xuất, nghiên cứu ứng dụng các
thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến và tiến bộ kỹ thuật mới nhằm đáp ứng sự
phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty.
* Ban đầu tư phát triển
Ban đầu tư xây dựng và quản lý công trình là đơn vị nghiệp vụ về xây
dựng cơ bản trực thuộc Tổng giám đốc, có chức năng :
- Tham mưu cho Tổng giám đốc về quy hoạch, đầu tư phát triển Công
ty.
- Lập dự án đầu tư, tổ chức thiết kế, thi công và giám sát thi công các
công trình xây dựng cơ bản.
- Bảo dưỡng duy trì các công trình xây dựng, vật kiến trúc trong Công
ty.
* Phòng tài chính kế toán
Phòng kế toán tài chính có chức năng tham mưu giúp việc Tổng giám
đốc về Công tác kế toán tài chính của Công ty, nhằm sử dụng đồng tiền và
đồng vốn đúng mục đích, đúng chế độ chính sách, hợp lý và phục vụ cho sản
xuất kinh doanh có hiệu quả.

Nguyễn Thị Bích Thủy Lớp: Thương mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp 23

* Ban tổ chức hành chính


Là đơn vị tổng hợp, vừa có chức năng giải quyết về nghiệp vụ quản lý
sản xuất kinh doanh vừa làm nhiệm vụ phục vụ về Hành chính và xã hội.
Có chức năng tham mưu giúp việc Tổng giám đốc về công tác cán bộ,
lao động tiền lương, Hành chính quản trị, Y tế nhà trẻ, Bảo vệ quân sự và các
hoạt động xã hội theo chính sách và luật pháp hiện hành.
* Phòng QA
Phòng chất lượng có chức năng tham mưu, giúp việc cho Cơ quan
Tổng giám đốc trong công tác quản lý toàn bộ hệ thống chất lượng của Công
ty theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO9002, duy trì và đảm bảo hệ thống chất lượng
hoạt động có hiệu quả.
Kiểm tra, kiểm soát chất lượng từ khâu đầu đến khâu cuối của quá trình
sản xuất, để sản phẩm xuất xưởng đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật đã quy định.
2.1.4. Lĩnh vực kinh doanh và phương thức kinh doanh của công
ty May 10
* Công ty cổ phần May 10 hoạt động trên các lĩnh vực:
+ Sản xuất kinh doanh các loại quần áo thời trang và nguyên phụ liệu
ngành may.
+ Kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, công nghiệp thực phẩm
và công nghiệp tiêu dùng khác.
+ Kinh doanh văn phòng, bất động sản, nhà ở cho công nhân.
+ Đào tạo nghề.
+ Xuất nhập khẩu trực tiếp.
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là sản xuất các sản phẩm may mặc để
xuất khẩu và tiêu thụ nội địa.

Nguyễn Thị Bích Thủy Lớp: Thương mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp 24

* Phương thức kinh doanh của công ty


Công ty sản xuất và tiêu thụ sản phẩm may và các hàng hóa khác liên
quan đến ngành dệt may. Sản phẩm chính của công ty áo sơ mi nam, nữ,
jacket các loại, bộ veston nam cùng một số sản phẩm như quần âu, quần áo trẻ
em, bộ áo bảo hộ lao động... phục vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng trong nước
theo 3 phương thức:
- Nhận gia công toàn bộ: Công ty nhận nguyên vật liệu của khách
hàng theo hợp đồng để gia công thành sản phẩm hoàn chỉnh và giao trả cho
khách hàng.
- Sản xuất hàng xuất khẩu dưới hình thức FOB: công ty sản xuất mẫu
chào bán theo yêu cầu của khách hàng, khi thoả thuận ký được hợp đồng thì
công ty sẽ tự mua nguyên vật liệu theo mẫu chào hàng để sản xuất bán cho
khách. Hàng FOB được sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng Quốc tế và khu
vực tiêu thụ hàng do khách hàng chỉ định
- Sản xuất hàng nội địa: Thực hiện toàn bộ quá trình sản xuất kinh
doanh từ mua nguyên vật liệu đầu vào, thiết kế mẫu mã sản phẩm để sản xuất,
tổ chức tiêu thụ sản phẩm phục vụ cho nhu cầu trong nước
2.1.5. Kết quả kinh doanh của công ty May 10
Ngành may mặc đang đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn phát triển
của nền kinh tế nước ta hiện nay, có khả năng trở thành ngành đứng đầu về
kim ngạch xuất khẩu trong thời gian tới, vượt qua cả xuất khẩu dầu thô.
Công ty May 10 là một doanh nghiệp có uy tín trong ngành may mặc Việt
Nam, có lịch sử hình thành gắn liền với sự hình thành và phát triển của ngành.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành, công ty
đã không ngừng lớn mạnh, sản lượng sản xuất ra ngày càng tăng, doanh thu và
lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Sản phẩm của công ty ngày càng được
các khách hàng quốc tế tín nhiệm và người tiêu dùng trong nước ưa chuộng.

Nguyễn Thị Bích Thủy Lớp: Thương mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp 25

Bảng 1: Bảng cơ cấu doanh thu của công ty May 10


Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tổng doanh thu Triệu đồng 552,954 631,604 600,000
Doanh thu xuất khẩu Triệu đồng 479,892 541,952 400,000
- Doanh thu gia công Triệu đồng 136,470 192,586 190,000
- Doanh thu FOB Triệu đồng 343,422 349,366 210,000
Doanh thu nội địa triệu đồng 64,383 70,013  175,000
Doanh thu Hà Quảng, Bỉm Sơn Triệu đồng 8,679 19,639  25,000
Lợi nhuận Triệu đồng 13,874 15,348 17,949
Lao động Nguời 7,154 7,649 8000
Thu nhập bình quân đầu người 1000đ/tháng 1,430.00 1,502.50 1,750.00
(Nguồn: Phòng kế hoạch công ty cổ phần May 10)

 Phân tích số liệu qua bảng cơ cấu doanh thu, xét về quy mô năm sau
luôn tăng hơn năm trước. Năm 2006 doanh thu đạt 631,604 triệu đồng, tăng
14.22% so với năm 2005. Năm 2007 do một số thay đổi từ môi trường kinh
doanh, doanh thu giảm 31,604 triệu đồng so với năm 2006. Có thể thấy sự
thay đổi của doanh thu qua biểu đồ sau:
Biểu 1: Doanh thu của Công ty May 10 qua các năm

Doanh thu của công ty May 10 qua các năm

Triệu đồng

640
620
600
580 631.604
560 600
540 552.954
520

500
năm 2005 năm 2006 năm 2007

Nguyễn Thị Bích Thủy Lớp: Thương mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp 26

Biểu 2: Tỷ trọng doanh thu xuất khẩu

Tỷ trọng doanh thu xuất khẩu

100%
90%
80%
70%
60% doanh thu nội địa
50%
doanh thu xuất khẩu
40%
30%
20%
10%
0%
năm 2005 năm 2006 năm 2007

Xét về cơ cấu doanh thu cho ta cái nhìn khách quan về tình hình kinh
doanh xuất khẩu và tiêu thụ nội địa của công ty. Doanh thu xuất khẩu chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu, hơn 80% tổng doanh thu của công ty do
hoạt động xuất khẩu mang lại. Điều này cho thấy tầm quan trọng của xuất
khẩu đối với công ty May 10. Xét về con số tuyệt đối, doanh thu từ hoạt động
xuất khẩu cũng tăng trưởng đều qua các năm. Năm 2006 doanh thu hoạt động
xuất khẩu đạt 541,952 triệu đồng, tăng 12.93% so với năm 2005. Năm 2007
tuy doanh thu thấp hơn 2006 nhưng lợi nhuận tăng do doanh thu nội địa của
doanh nghiệp tăng mạnh, tăng 150% so với năm 2006.
Thu nhập bình quân của công nhân tăng lên qua các năm, tốc độ tăng
lần lượt qua các năm là 5.07% và 16.47% cho thấy mức lương được điều
chỉnh, thu nhập của người lao động tăng lên đảm bảo cho chi tiêu của họ
trước tình hình lạm phát của năm vừa qua.

Nguyễn Thị Bích Thủy Lớp: Thương mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp 27

Bảng 2: Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu gia công


và kim ngạch xuất khẩu FOB
 ĐVT: 1000 USD
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Kim ngạch xuất khẩu gia công 29,395.95 32,844.04 24,000.00
(25.46%) (25.05%) (18.75%)
Kim ngạch xuất khẩu FOB 86,067.91 98,284.44 104,000.00
(74.54%) (74.95%) (81.25%)

(Nguồn: Phòng kế hoạch công ty cổ phần May 10)

Kim ngạch xuất khẩu cũng có sự tăng trưởng, năm 2006 tăng 13.57 %
so với năm 2005.
Biểu 3: Kim ngạch xuất khẩu của công ty May 10

Kim ngạch xuất khẩu của công ty May 10

1000 USD

120,000.00
100,000.00
80,000.00
60,000.00 Kim ngạch xuất khẩu gia công
40,000.00 Kim ngạch xuất khẩu FOB

20,000.00
0.00
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

Đạt được những thành tựu trên là nhờ Công ty cũng như ngành may
mặc Việt Nam tận dụng được lợi thế so sánh so với các nước khác, đó chính
là ưu thế về nguồn lao động dồi dào, chi phí nhân công rẻ hơn so với nhiều

Nguyễn Thị Bích Thủy Lớp: Thương mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp 28

nước xuất khẩu dệt may khác. Do hướng vào tận dụng chi phí nhân công rẻ
nên xuất khẩu gia công chiếm gần 20% tổng kim ngạch.
Do kim ngạch xuất khẩu FOB có tính cả giá trị của hàng hoá nên tuy
chiếm giá trị lớn trong tổng kim ngạch, trên 70% qua các năm nhưng giá trị
gia tăng của các đơn hàng FOB là rất bé so với tổng giá trị hợp đồng. Có thể
thấy rõ điều này qua bảng sau:
Bảng 3: Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2007
Số lượng (chiếc) 12,882,400
Trị giá hợp đồng (USD) 22,671,305.43
Trị giá FOB (USD) 84,156,068.71

(Nguồn: Phòng kế hoạch công ty cổ phần May 10)


Quan sát số liệu cho thấy tuy công ty đã định hướng xuất khẩu theo
hình thức FOB là chủ yếu song hiệu quả của hoạt động xuất khẩu chưa thực
sự tốt do giá trị thu được từ hoạt động FOB còn chiếm tỷ trọng rất ít trên tổng
giá trị hàng hoá xuất khẩu.
Biểu 4: Tỷ trọng giá trị hợp đồng theo FOB

Tỷ trọng giá trị hợp đồng theo FOB

21%

Trị giá hợp đồng (USD)


Trị giá FOB (USD)

79%

Nguyễn Thị Bích Thủy Lớp: Thương mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp 29

Công ty May 10 đã xác định sản phẩm chủ lực của công ty là trang
phục dành cho nam giới như áo sơ mi nam, quần áo nam, áo jacket nam.
Trong đó áo sơ mi nam là mặt hàng mũi nhọn của công ty. Nó sớm khẳng
định được uy tín của mình với khách hàng quốc tế và được người tiêu dùng
ưa chuộng. Cạnh đó công ty cũng chủ trương đa dạng hoá sản phẩm phục vụ
ngày càng tốt hơn nhu cầu đa dạng hóa xã hội.
Bảng 4: Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty May 10
ĐVT: Chiếc
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Mặt hàng Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng
KNXK KNXK KNXK
(%) (%) (%)
1. Sơ mi 8,281,834 83.00 9,530,291 84.18 9,637,696 74.81
2. Quần 1,281,550 12.84 1,103,003 9.74 1,714,723 13.3
3. Jacket 59,161 0.59 178,538 1.58 1,298,881 10.08
4. Veston 303,735 3.04 467,954 4.13 61,604 0.48
5. Khác 51,504 0.52 42,050 0.37 169,496 1.33

(Nguồn: Phòng kế hoạch công ty cổ phần May 10)


Nhìn vào bảng số liệu ta thấy vai trò quan trọng của sản phẩm sơ mi, nó
chiếm số lượng lớn so với các mặt hàng khác, luôn dẫn đầu về khối lượng hàng
xuất khẩu hàng năm và chiếm tỷ trọng lớn. Sản phẩm sơ mi May 10 có chất
lượng rất cao và được tổng cục đo lường cấp chứng nhận là sản phẩm đạt tiêu
chuẩn nhà nước cấp I. Nhưng có thể thấy sự mất cân đối lớn trong cơ cấu sản
phẩm xuất khẩu của công ty. Sau sơ mi nam thì quần âu là mặt hàng có khối
lượng xuất khẩu đứng thứ 2 của công ty nhưng so về tỷ trọng nó chỉ chiếm
chưa đến 15% tổng kim ngạch xuất khẩu. Bên cạnh đó doanh nghiệp đã cố
gắng thực hiện đa dạng hoá sản phẩm song những sản phẩm mà công ty xuất
khẩu còn đơn giản và chất lượng chưa cao, do dó lượng xuất khẩu chưa cao. Sự

Nguyễn Thị Bích Thủy Lớp: Thương mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp 30

mất cân đối này là một điều kiện không tốt, công ty cần hướng đến đầu tư dây
chuyền sản xuất hiện đại để sản xuất các loại sản phẩm đòi hỏi độ khó về kỹ
thuật, thường xuyên cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, sáng tạo mẫu mốt
để thực hiện đa dạng hoá sản phẩm. Hơn nữa, tăng lượng xuất khẩu những mặt
hàng đang được khách hàng chấp nhận nhằm tối đa hoá lợi nhuận. 
Bảng 5: Kim ngạch xuất khẩu một số thị trường xuất khẩu chủ yếu của
May 10 (tính theo giá trị hợp đồng)
 ĐVT: USD
Năm 2005 2006 2007
tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng
Thị trường Kim ngạch Kim ngạch Kim ngạch
(%) (%) (%)
1. Mỹ 10,305,084.42 57.05 10,202,087.44 49.5 12,561,667.04 55.4
2. EU 7,268,608.96 40.24 7,728,854.12 37.5 7,176,484.36 31.65
3.Nhật Bản 1,545,770.83 7.5 1,325,162.5 5.85
4. Các thị 489,557.13 2.71 1,133,565.27 5.5 1,607,991.53 7.1
trường khác
5.Tổng 18,063,250.51 100 20,610,277.66 100 22,671,305.43 100

     (Nguồn: Phòng kế hoạch công ty cổ phần May 10)

Qua bảng số liệu có thể thấy thị trường Mỹ là thị trường hàng đầu của
May 10 chiếm khoảng 50% tổng kim ngạch xuất khẩu của may 10. Vì vậy
tiếp tục duy trì và phát triển thị phần của công ty có đóng góp rất lớn cho
doanh thu của công ty, nếu để mất thị trường Mỹ công ty sẽ thất thu một
khoản rất lớn. Hiện doanh nghiệp đang tiến hành nhiều biện pháp để giữ thị
phần trên thị trường Mỹ.
Ngoài việc đầu tư vào các thị trường chủ yếu như Mỹ, EU, Nhật công
ty còn chủ trương đa dạng hoá thị trường xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu sản

Nguyễn Thị Bích Thủy Lớp: Thương mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp 31

phẩm may mặc sang thị trường khác cũng có sự đi lên theo thời gian, đạt mức
tăng trưởng trung bình 1.5%/ năm. Đây là biểu hiện tích cực, cần phải quan
tâm và đầu tư hơn nữa nhằm đạt được hiệu quả cao hơn.
Công ty Cổ phần May 10 đã trở thành một trong những công ty sản
xuất hàng may mặc có tiếng tăm nhất ở Việt Nam và vùng Nam Á, sản phẩm
của May 10 đã có mặt trên khắp thế giới, ở Châu Âu, Châu Mỹ cũng như
Châu Á. Chất lượng sản phẩm của May 10 đáp ứng được các tiêu chuẩn trên
thế giới, thoả mãn đươc nhu cầu của nhiều nước như Mỹ, Đức, Nhật Bản,
Hungary,….
Biểu 5: Năng lực sản xuất hàng xuất khẩu của công ty

Năng lực sản xuất của công ty May 10


1000 chiếc

16
14
12
10
8 13.302 14.5
6 11.466
4
2
0
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

Với việc chú trọng vào đầu tư vào cơ sở vật chất, máy móc hiện đại
nhằm hướng vào sản xuất hàng xuất khẩu chất lượng cao trong những năm
tới, hiện nay năng lực sản xuất của công ty đã tăng lên đạt 14.500.000 chiếc
đủ khả năng đáp ứng cho tất cả các đơn hàng của công ty, tạo thuận lợi cho
công ty nhận thêm các đơn hàng mới.
2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA
CÔNG TY MAY 10

Nguyễn Thị Bích Thủy Lớp: Thương mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp 32

2.2.1. Kết quả kinh doanh xuất khẩu của công ty May 10
Những năm qua mặc dù ngành dệt may sản xuất, xuất khẩu trong điều
kiện tình hình thị trường gặp nhiều khó khăn, nhất là trên thị trường chiếm tỷ
trọng lớn nhất là Hoa Kỳ, mặt hàng dệt may đã vượt qua mặt hàng dầu thô lần
đầu tiên trở thành mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất
Thị trường xuất khẩu có nhiều thuận lợi sau khi Việt Nam đã chính
thức ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, nhiều khách hàng đến với
Công ty, thị trường xuất khẩu ngày càng đa dạng và mở rộng đặc biệt là sự
tăng trưởng mạnh mẽ của lượng hàng xuất khẩu sang thị trường Mỹ.
Năm 2007, ngành dệt may Việt Nam xuất khẩu đạt kim ngạch 7,75 tỷ
USD, tăng 32,8% so năm 2006 và lọt vào top 5 quốc gia xuất khẩu dệt may
của thế giới. Thành tựu này là kết quả nỗ lực, phấn đấu không mệt mỏi của
ngành hàng. Đặc biệt, trong đó là những bước đi khôn ngoan khi mở rộng thị
trường và vượt qua những rào cản của thị trường Mỹ.
Năm 2007 là năm đầu tiên VN gia nhập WTO. Lẽ ra là thành viên tổ
chức này việc xuất khẩu hàng dệt may sẽ thuận lợi vì được bãi bỏ chế độ hạn
ngạch. Tuy nhiên, ở thị trường lớn nhất của hàng dệt may VN là Hoa Kỳ thì
VN lại bị áp đặt cơ chế giám sát ngặt nghèo, chỉ cần một động thái khiến bị
nghi ngờ là bán phá giá thì sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến kế hoạch xuất
khẩu. Điều này không chỉ Hiệp hội và doanh nghiệp lo lắng mà đối tác nước
ngoài cũng lo. Hiệp hội đã có những bước đi khôn ngoan né cơ chế giám sát
này bằng cách kiểm soát chặt lượng hàng vào Mỹ, không để hàng vào ồ ạt,
nhất là những cat nhạy cảm; đồng thời hướng sản xuất xuất khẩu ở thị trường
này vào những cat khó làm giá trị gia tăng cao. Chính vì thế, trong suốt năm
2007, dệt may VN xuất khẩu vào Mỹ vẫn tăng cao mà không bị “tuýt còi”.
Công ty May 10 trong giai đoạn 2005-2006 xuất khẩu sang thị trường
Mỹ chiếm tới 45% kim ngạch mặc dù xuất khẩu vẫn bị rào cản hạn ngạch..

Nguyễn Thị Bích Thủy Lớp: Thương mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp 33

Đến năm 2007 khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO,
hạn ngạch dệt may được dỡ bỏ nhưng lại phải đối mặt với nguy cơ bị áp dụng
các biện pháp chống bán phá giá của Hoa Kỳ dẫn tới việc nhà nhập khẩu Hoa
Kỳ dè dặt hơn trong việc đặt hàng tại Việt Nam.
Mặt khác chi phí đầu vào như nguyên phụ liệu, giá xăng dầu, điện,
nước, vận chuyển, lương cơ bản,…tăng từ 10-20% và vẫn tiếp tục tăng và có
dấu hiệu tiếp tục tăng làm cho giá thành sản phẩm tăng, ảnh hưởng không nhỏ
tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đối với thị trường xuất khẩu, ngoài yếu tố chất lượng và mẫu mã, giá
cả thị trường lao động trong khu vực đang là một yếu tố cạnh tranh gay gắt.
Do đó lãnh đạo công ty đã tích cực cải tạo nhà xưởng, đầu tư máy móc thiết
bị hiện đại, công nghệ tiên tiến, cải tổ công tác tổ chức, quản lý sản xuất nhằm
đảm bảo chất lượng, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm tạo lợi
thế cạnh tranh trên thị trường.
2.2.2 Thị trường xuất khẩu của công ty May 10
Thị trường nước ngoài là thị trường chính đem lại doanh thu và lợi
nhuận hàng năm cho công ty thông qua chiến lược gia công xuất khẩu và kinh
doanh FOB.
2.2.2.1. Theo khu vực thị trường
Là một công ty tồn tại và phát triển lâu năm trên thị trường quốc tế,
công ty đã thiết lập được mối quan hệ kinh tế bền vững với nhiều doanh
nghiệp có uy tín và có quan hệ truyền thống với nhiều nước lớn như Mỹ, Nhật
Bản và EU, đây cũng là 3 thị trường lớn của xuất khẩu của công ty May 10.
Đối với thị trường Hoa Kỳ, đây vẫn là thị trường chủ lực đóng góp
nhiều nhất vào mức tăng trưởng xuất khẩu đầy ấn tượng của ngành dệt may
mặc dù trong hoàn cảnh việc xuất khẩu sang thị trường này gặp nhiều khó
khăn do chính sách bảo hộ không rõ ràng của Hoa Kỳ. Hiện nay xuất khẩu dệt

Nguyễn Thị Bích Thủy Lớp: Thương mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp 34

may của Việt Nam vào Hoa kỳ mới chiếm thứ khoảng 3,26% tổng hàng nhập
khẩu của Hoa Kỳ và đứng tứ tư sau Trung Quốc, Ấn Độ và Indonesia. Hàng
dệt may xuất khẩu sang Hoa Kỳ bị phía Hoa Kỳ đối xử thiếu công bằng so với
các nước khác là thành viên của WTO như áp dụng cơ chế hạn ngạch đến đầu
năm 2007 và sau đó thay thế bằng Chương trình Giám sát hàng nhập khẩu từ
Việt Nam. Mặc dù cơ chế này chỉ mới dừng lại ở việc theo dõi số liệu nhưng
nó đã làm ảnh hưởng đáng kể tới tốc độ tăng trưởng xuất khẩu vào thị trường
này và đã làm cản trở các kế hoạch đầu tư nâng cao năng lực các doanh
nghiệp dệt may trong nước và nước ngoài, ngăn cản các khách hàng vào đặt
hàng tại Việt Nam, qua đó ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng trong những
năm tiếp theo. Các doanh nghiệp trong ngành dệt may đã tích cực hợp tác với
các cơ quan quản lý và hành động vì quyền lợi chung của cả ngành, không để
xảy ra nguy cơ bị điều tra chống bán phá giá do đơn hàng sản xuất suy giảm.
Kết quả là ngày 26/10/2007 Bộ Thương mại Hoa Kỳ đã công bố đánh
giá số liệu giám sát nhập khẩu 6 tháng đầu năm 2007 và quyết định không tự
khởi động điều tra chống bán phá giá đối với hàng dệt may Việt Nam tại kỳ
đánh giá thứ nhất Chương trình giám sát.
Thị trường EU và Nhật Bản tiếp tục có mức tăng trưởng đáng khích lệ
trong hoàn cảnh có sự cạnh tranh về thu hút năng lực xuất khẩu giữa thị
trường Hoa Kỳ và các thị trường này. Việc khuyến khích các doanh nghiệp
không nên quá chú trọng vào riêng thị trường Hoa Kỳ mà bỏ qua các thị
trường truyền thống như EU, Nhật Bản đã có tác dụng tích cực, không chỉ ở
việc chuẩn bị cho hoàn cảnh xấu nhất tại thị trường Hoa Kỳ mà mức độ tăng
trưởng xuất khẩu hàng dệt may vào các thị trường này cũng đạt khá cao. Tuy
nhiên, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu này còn khiêm tốn do có sự cạnh tranh
gay gắt với các nước xuất khẩu lớn khác.

Nguyễn Thị Bích Thủy Lớp: Thương mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp 35

Bên cạnh khai thác tối đa những thị trường lớn, truyền thống, các
doanh nghiệp dệt may đã có nhiều nỗ lực thực hiện chủ trương về đa đạng hoá
thị trường, mở rộng thị trường mới nên phần lớn các thị trường đều có mức
tăng trưởng và tăng trưởng cao như: Thổ Nhĩ Kỳ tăng trên 500%, Nam Phi
tăng trên 400%, Achentina tăng hơn 60%, Canada tăng hơn 35%... 
2.2.2.2 Theo khách hàng
Với sự nỗ lực của mình May 10 đã khẳng định được sự vượt trội của
mình và hiện đang là đối tác của nhiều công ty tên tuổi trên thế giới về may
mặc trên nhiều thị trường, cả thị trường truyền thống như Mỹ, EU đến các thị
trường mới như Thổ Nhĩ Kỳ, Nam Phi,…
Có thể kể đến những đối tác lớn mà May 10 đang hợp tác như:
- Hãng SEIDENSTICKER của CHLB Đức
- Hãng ITOCHU, SALAN của Nhật Bản
- Hãng MANGRAHAM, GAP, TOMY, K Mart, TARGET, Supereme
của Mỹ
- Hãng GRANDOLA và PRIMO của Hungary
Tuy nhiên xuất khẩu cho các doanh nghiệp này chỉ mới dừng lại ở hình
thức gia công là chủ yếu. Nhu cầu về sản phẩm nhập khẩu của các doanh
nghiệp trên ngày càng yêu cầu cao về chất lượng. Vì vậy để tiếp tục quan hệ
với các doanh nghiệp kể trên đòi hỏi công ty May 10 phải nhanh chóng đầu tư
trang thiết bị ,công nghệ hiện đại, đào tạo lao động có tay nghề cao…nhằm
cải tiến sản phẩm của công ty về mặt chất lượng, giúp củng cố vị trí của công
ty trên thị trường quốc tế trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay.

2.3. NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CÔNG TY MAY 10
ĐÃ SỬ DỤNG
2.3.1 Về chiều rộng

Nguyễn Thị Bích Thủy Lớp: Thương mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp 36

Mở rộng thị trường theo chiều rộng là việc mở rộng phạm vi địa lý của
thị trường, tăng được số lượng khách hàng tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp. Mở rộng thị trường xuất khẩu  theo chiều rộng sẽ giúp doanh nghiệp
chiếm lĩnh được phần thị trường lớn hơn, tăng số lượng sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ bán ra. Mở rộng thị trường theo chiều rộng làm cho các doanh nghiệp
chủ động trong đầu ra của mình, không xảy ra tình trạng khủng hoảng thị
trường khi mà có một vài đoạn thị trường biến động.
Công ty May 10 đã thành lập phòng Marketing để tiến hành công tác
nghiên cứu thị trường và tìm kiếm thị truờng mới cho công ty. Phòng
Marketing được lập ra nhằm tạo ra sự độc lập trong công tác nghiên cứu, lựa
chọn thị trường xuất khẩu cho công ty.
Công ty đã tiến hành nghiên cứu môi trường luật pháp quốc tế. Nhận
thức được rằng đối với công ty xuất khẩu nắm vững luật pháp nước chủ nhà
và các tập quán cũng như pháp luật quốc tế là cầm được “chuôi dao” trong
hoạt động kinh doanh mang nặng tính rủi ro, mạo hiểm này. Đối với mỗi thị
trường xuất khẩu công ty đều nắm rõ quy định và cho phép những mặt hàng,
lĩnh vực hoạt động và hình thức trao đổi… mà doanh nghiệp được phép hay
không được phép tiến hành, hoặc bị hạn chế đến mức nào. Công ty còn nắm
rõ các thủ tục xuất khẩu hàng ở mỗi quốc gia, cũng như yêu cầu về giấy phép
thuế quan, xuất nhập khẩu, hạn ngạch xuất nhập khẩu, các quy định về vệ
sinh, kiểm dịch… cũng như nghĩa vụ và quyền lợi của các bên.
Công ty May 10 cũng đã tiến hành nghiên cứu khách hàng để đảm bảo
việc thực hiện hợp đồng và hạn chế rủi ro, tất cả các khách hàng có quan hệ
kinh tế đối với công ty đều được tiến hành nghiên cứu khách quan và rõ ràng
theo các thứ tự ưu tiên sau:
- Tư cách pháp nhân trước pháp luật của khách hàng và của người đại
diện cho phía bạn hàng.

Nguyễn Thị Bích Thủy Lớp: Thương mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp 37

- Khả năng thanh toán về mặt tài chính.


- Chức năng, quyền hạn của khách hàng và người đại diện, người
trung gian…
- Uy tín của bạn hàng trên trường quốc tế và quan điểm lợi nhuận của
họ…
Từ đó công ty tránh được những rủi ro thiệt hại về mặt kinh tế, đồng
thời cũng làm nâng cao uy tín của công ty trên thị trường quốc tế.
2.3.2 Về chiều sâu
Mở rộng thị trường theo chiều sâu là việc thâm nhập sâu hơn của doanh
nghiệp vào các thị trường hiện tại, tăng sản lượng tiêu thụ và kim ngạch xuất
khẩu sản phẩm trên những thị trường đó. Mở rộng thị trường xuất khẩu theo
chiều sâu có thể thực hiện theo cách cắt lớp, phân đoạn thị trường để thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng.
Mở rộng thị trường theo cách này sẽ giúp doanh nghiệp thâm nhập sâu
hơn vào những thị trường hiện tại của mình thông qua việc phát triển các mặt
hàng đã có, đó là quá trình tăng sức cạnh tranh của các mặt hàng đang được
cung cấp trên thị trường. Với phương pháp này doanh nghiệp sẽ tìm kiếm
được những khách hàng trung thành, nâng cao được uy tín và khẳng định
được thương hiệu mạnh trong lĩnh vực kinh doanh.
Nhằm phục vụ cho việc xâm nhập sâu vào các thị trường hiện tại, đặc
biệt là các thị trường yêu cầu khắt khe về chất lượng như Mỹ, EU,…công ty
May 10 đã chú trọng đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu bằng
cách tập trung nghiên cứu thiết kế mẫu mốt thời trang, tăng cường nghiệp vụ
Marketing, tìm hiểu và lập các kế hoạch cụ thể nhằm tăng dần tỷ trọng sản
phẩm sản xuất với hình thức kinh doanh mua nguyên liệu bán thành phẩn.
Công ty May 10 đã đầu tư chiều sâu về thiết bị và công nghệ tiên tiến, hiện

Nguyễn Thị Bích Thủy Lớp: Thương mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp 38

đại, đồng bộ, đồng thời cải tiến tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý nhằm nâng
cao năng suất lao động, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Đối với mặt hàng may mặc, chất lượng và giao hàng đúng hạn quyết
định sự thành công hay thất bại của đơn hàng. Đồng thời việc xác định được
chính sách sản phẩm phù hợp là rất cần thiết cho hoạt động lâu dài của công
ty trên trường quốc tế. Vì vậy công ty May 10 đã định ra những hướng phát
triển nhất định:
- Kế hoạch phát triển sản phẩm.
- Công nghệ mới trong sản phẩm
- Quyết định lựa chọn đặc tính nổi trội
- Mô hình quyết định sản phẩm xuất khẩu của công ty
Năm 2005 công ty May 10 đã được cổ phần hoá, với nguồn vốn huy
động được công ty đã đầu tư vào máy móc thiết bị theo hướng công nghệ hiện
đại và tăng năng suất gấp đôi đến gấp ba so với thiết bị trước đây như: máy ép
quần của xí nghiệp Veston 2, máy vắt sổ 2 đầu ở xí nghiệp Hưng Hà, máy
chuyên dụng tại các xí nghiệp may sơmi, quần âu…Công ty cũng đầu tư các
phần mềm tiên tiến giúp cho quản lý như công tác quản lý nhân lực, mã số mã
vạch, quản lý công nghệ.
Công ty cũng đã đầu tư mở rộng sản xuất cho xí nghiệp may Hưng Hà
(Thái Bình), tăng năng lực sản xuất cho xí nghiệp May Hà Quảng (Quảng
Bình), nhà kho của xí nghiệp may Thái Hà (Thái Bình). Hiện nay công ty
đang tiếp tục đầu tư mở rộng xí nghiệp may Bỉm Sơn (Thanh Hoá) và một số
địa phương khác. Năm 2007 tổng số tiền đầu tư của công ty đạt gần 37 tỷ
VND.
Trong năm 2007 công ty chủ động dành nguồn kinh phí hơn 2 tỷ đồng
cho hoạt động đào tạo về hệ thống, đào tạo pháp luật cho 1116 cán bộ, công
nhân viên trong công ty để đáp ứng yêu cầu của Luật Việt Nam và những

Nguyễn Thị Bích Thủy Lớp: Thương mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp 39

nguyên tắc sơ đẳng nhất của luật quốc tế. Công ty cũng thường xuyên cử cán
bộ nhân viên đi tham quan, học tập ở nước ngoài nhằm tạo điều kiện nâng cao
trình độ cho cán bộ, nhân viên. Hiện công ty đang chú trọng đào tạo và tuyển
dụng đội ngũ nhân viên thiết kế có tay nghề cao, có khả năng sáng tạo ra
những sản phẩm mới cải tiến về cả chất lượng và mẫu mã nhằm đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của khách hàng quốc tế.
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU
SẢN PHẨM MAY MẶC CỦA CÔNG TY MAY 10
2.4.1 Một số kết quả kinh doanh xuất khẩu của công ty May 10
Kết thúc năm 2007, dệt may xuất khẩu Việt Nam ước đạt khoảng 7,8
tỷ USD, tăng 31% so năm 2006. Trong đó, thị trường Hoa Kỳ chiếm vị trí chủ
đạo, đạt 4,4-4,5 tỷ USD, chiếm 56% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may,
tăng 32%, tiếp đó là thị trường EU đạt khoảng 1,45-1,5 tỷ USD, chiếm 18%,
tăng khoảng 20%, thị trường Nhật Bản đạt khoảng 700 triệu USD, chiếm 9%,
tăng khoảng 12%... Việt Nam đã trở thành 1 trong 10 nước xuất khẩu hàng
dệt may lớn nhất thế giới. Đây là kết quả không thể tốt hơn trong năm đầu
tiên Việt Nam thực hiện các cam kết của WTO.
Việt Nam đã thực hiện các cam kết WTO chính thức từ ngày
11/1/2007. Có thể thấy, đây là cơ hội lớn đối với xuất khẩu dệt may Việt Nam
bởi các hàng rào hạn ngạch được gỡ bỏ, tuy nhiên cũng đầy thách thức vì xuất
phát điểm của Việt Nam còn nhỏ bé, những mặt yếu của Việt Nam còn rất
nhiều. Nhưng Việt Nam đã có kết quả xuất khẩu dệt may rất tốt trong năm
2007 như đã nêu trên. Điều này cho thấy, Việt Nam đã vượt qua những thách
thức trước sự cạnh tranh gay gắt của các cường quốc xuất khẩu hàng dệt may
như Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh, Indonesia… đứng vững và tạo đà phát
triển cho những năm tiếp theo.

Nguyễn Thị Bích Thủy Lớp: Thương mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp 40

Việt Nam đã có những nỗ lực đáng kể, trong đó có sự cố gắng rất lớn
của các DN, doanh nhân, sự trợ giúp của Chính phủ, các Bộ ngành, các địa
phương, ngành dệt may đã phát triển về cả chiều rộng và chiều sâu, từ khâu
trồng bông cho đến khâu dệt vải…
Công ty May 10 là một công ty có tên tuổi trong xuất khẩu hàng dệt
may, công ty cũng đạt được nhiều thành tựu góp phần thực hiện mục tiêu
chung của ngành.
Bảng 6: Kết quả kinh doanh bán hàng xuất khẩu trực tiếp
ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 2006/2005 2007/2006
62,060 -141,952
1. Doanh thu XK 479,892 541,952 400,000
(12.93%) (26.19%)
2. Trị giá vốn hàng 42,436 -108.723
380,287 422,723 314,000
xuất khẩu (11.16%) (25.72%)
3. Lợi nhuận gộp 19,624 -33,229
99,605 119,229 86,000
xuất khẩu (19.70%) (27.87%)
4. Tỷ suất lợi nhuận
gộp xuất khẩu/ 20.76 21.99 21.5 1.23% -0.49%
Doanh thu XK
5. Chi phí bán hàng 5,969 -21,238
65,569 71,538 50,3
& QLDN (9.1%) (-29.69%)
6. Lợi nhuận XK 13,655 -11.991
34,036 47,691 35,7
trước thuế (40.12%) (-25.14%)
7. Tỷ suất lợi nhuận
XK trước thuế/ 7.09 8.79 8.925 1.7% 0.135%
Doanh thu XK
( Nguồn: Phòng kế hoạch công ty May 10)

Nguyễn Thị Bích Thủy Lớp: Thương mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp 41

Qua bảng số liệu trên ta thấy quy mô kinh doanh xuất khẩu của công ty
May 10 năm 2007 có giảm đi, nguyên nhân là do sự biến động của môi
trường kinh doanh. Việc Mỹ thực hiện cơ chế giám sát đối với hàng dệt may
Việt Nam đã làm cho nhiều đối tác của công ty có thái độ e ngại khi đặt hàng.
Tuy nhiên, khó khăn này sẽ được khắc phục vì qua tiến hành điều tra, phía
Mỹ không tìm ra được biểu hiện bán phá giá từ phía công ty.
Do tốc độ tăng của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
(9.1%) nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu xuất khẩu (12.93%) chứng tỏ công
ty May 10 sử dụng và quản lý có hiệu quả chi phí. Năm 2007 tuy chi phí cho
hoạt động bán hàng và quản lý giảm đi nhưng vẫn đạt được những kết quả
nhất định, tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu trước thuế/ doanh thu xuất khẩu vẫn
tăng 0.135% so với năm 2006.
Công ty May 10 đã đầu tư tập trung cho phát triển thị trường ngoài
nước, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh đa ngành nghề trong khi duy trì
năng lực và tốc độ tăng trưởng hiện có. Thị trường của công ty cũng được mở
rộng đáng kể trên các khu vực: Châu Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan,…),
Châu Âu (Pháp, Đức, Anh, Thụy Điển,…), Châu Mỹ (Mexico, Chile,
Achentina, Columbia,…),Khu vực Viễn Đông (Nga, Hungary,…)
2.4.2 Đánh giá tình hình kinh doanh xuất khẩu của công ty May 10
Nếu so các nước trong khu vực và trên thế giới may mặc Việt Nam
cũng như công ty May 10 còn yếu ở 5 điểm chính sau đây: 
Thứ nhất, hầu hết nguyên vật liệu (vải, phụ liệu…) vẫn phải nhập khẩu
là chính. Điều này cho thấy tỷ lệ nội địa hoá trong ngành dệt may còn rất
thấp, phần gia công còn cao (khoảng 65%). 
Thứ hai, khâu thiết kế, tạo mốt, tạo dáng sản phẩm còn rất yếu, chưa
chủ động nắm bắt nhu cầu của thị trường, người tiêu dùng. 

Nguyễn Thị Bích Thủy Lớp: Thương mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp 42

Thứ ba là vấn đề về thương hiệu. Việt Nam xuất khẩu năm 2007 là 7,8
tỷ USD, nhưng thương hiệu chính của Việt Nam là chưa đáng kể, những DN
mạnh như Thành Công, Việt Tiến, May 10, Nhà Bè, Thái Tuấn… mặc dù
đích thân sản xuất nhưng thương hiệu lại là nước ngoài. Việt Nam chưa có đủ
điều kiện cạnh tranh vì thương hiệu chiếm vị trí rất quan trọng. Cũng sản
phẩm như vậy, thời gian sản xuất như vậy nhưng với thương hiệu nổi tiếng,
uy tín, giá cả có thể gấp 3 lần so cùng sản phẩm kém về thương hiệu nhưng
vẫn có khả năng cạnh tranh cao.  
Thứ 4, tuy có đội ngũ lao động dồi dào, có kỷ luật, có tay nghề nhưng
cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật còn thiếu, những giám đốc giỏi, doanh nhân
giỏi trong ngành dệt may rất thiếu. Đây là điểm khó khăn cũng như bất lợi của
dệt may Việt Nam, của công ty May 10 bởi chính con người sẽ tạo nên giá trị
và mong muốn trong việc phát triển ngành dệt may. 
Thứ năm là khả năng cạnh tranh: Tính thời trang, nhanh nhạy của thị
trường dệt may, giá cả… Chính vì Việt Nam không có nguyên liệu tại chỗ,
không có thương hiệu… nên khả năng cạnh tranh của dệt may Việt Nam bất
lợi so các cường quốc xuất khẩu hàng dệt may khác. Với Trung Quốc, Việt
Nam chỉ có thể cạnh tranh bằng những sản phẩm cao cấp hoặc từ trung bình
trở lên. 
Có thể đánh giá thực trạng kinh doanh xuất khẩu của công ty May 10
qua ma trận SWOT sau đây:

Nguyễn Thị Bích Thủy Lớp: Thương mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp 43

S (Điểm mạnh) W( Điểm yếu)


-Công ty đã dần thiết lập được - Công tác nghiên cứu thị trường còn
mối quan hệ thương mại, đã hiểu yếu, các hoạt động nghiên cứu chủ
và quen hơn với các thị trường. yếu dựa vào những số liệu thứ cấp.
- Có nguồn lao động đông, khá rẻ - Khả năng tài chính có hạn nên việc
so với các nước trên thế giới. ra nước ngoài để đàm phán và giao
-Công ty đã thực thi sản xuất theo dịch tìm đối tác là việc không thường
các tiêu chuẩn chất lượng ISO xuyên, dẫn đến có những cơ hội ị bỏ
14000, ISO 9000 và SA 8000. qu
- Tích cực đầu tư đội ngũ cán bộ - Hệ thống kênh phân phối còn phụ
nhân viên có trình độ năng lực thuộc vào những người nhập khẩu,
phục vụ cho hoạt động xuất khẩu. không biết đến khách hàng cuối cùng.
- Đầu tư máy móc thiết bị công - Việc lựa chọn thị trường xuất khẩu
nghệ cao, xây dựng nhiều nhà luôn trong tình trạng bị động, đa phần
xưởng cho sản xuất. các nhà nhập khẩu, đại lý…tự tìm đến
công ty để kí kết hợp đồng.
- Đội ngũ nhân viên xúc tiến thương
mại, còn thiếu kỹ năng tư vấn khách
hàng, thuyết trình và giới thiệu sản
phẩm, giao tiếp với khách hàng, ảnh
hưởng tới kết quả kinh doanh.
- Thiếu lao động, công nhân tay nghề
cao.

O ( Cơ hội) T (Thách thức)


- Nhu cầu về hàng may mặc trên- Hoạt động Marketing xuất khẩu của
thị trường thế giới rất lớn, trong
toàn ngành còn yếu, các doanh
đó Mỹ, EU, là những thị trường có
nghiệp chưa có được sự hướng dẫn
nhu cầu lớn của thế giới. chung cho việc phát triển hoạt động
- Các rào cản thương mại đang này từ Tổng công ty.
dần được dỡ bỏ. - Hoạt động may xuất khẩu của các
- Công ty có được sự quan tâm doanh nghiệp Việt Nam hiện nay chủ

Nguyễn Thị Bích Thủy Lớp: Thương mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp 44

của các cơ quan chủ quản của yếu là may gia công xuất khẩu.
ngành dệt may như: Tổng công ty - Các hoạt động tìm nguồn chủ yếu
dệt may Việt Nam, Bộ Công phụ thuộc vào sự tự tìm đến của
thương, Đại sứ quán… trong việc khách hàng nước ngoài, sự giới thiệu
giới thiệu khách hàng, thị trường.từ phòng thương mại, Đại sứ quán
-Ngày càng có nhiều nhà sản xuất Việt Nam ở nước ngoài.
và cung cấp vải được thành lập -Các thị trường của công ty đang có
trong nước tạo điều kiện cho công yêu cầu ngày càng khắt khe về chất
ty chủ động hơn nguồn đầu vào, lượng sản phẩm.
giảm chi phí sản xuất do không - Cạnh tranh ngày càng gay gắt, đặc
phải nhập khẩu. biệt là khi Việt Nam đã chính thức
gia nhập tổ chức thương mại thế giới
WTO

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG


XUẤT KHẨU SẢN PHẨM MAY MẶC CỦA CÔNG TY MAY
10 TRONG NHỮNG NĂM TỚI

3.1. MỤC TIÊU XUẤT KHẨU SẢN PHẨM MAY MẶC CỦA CÔNG TY
MAY 10 TRONG NHỮNG NĂM TỚI
3.1.1 Mục tiêu và chiến lược phát triển ngành

Nguyễn Thị Bích Thủy Lớp: Thương mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp 45

* Mục tiêu
- Phát triển ngành dệt may trở thành một trong những ngành công
nghiệp trọng điểm, mũi nhọn về xuất khẩu.
- Thoả mãn ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng trong nước.
- Tạo nhiều việc làm cho xã hội.
- Nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và
thế giới.
* Chiến lược phát triển ngành dệt may Việt Nam
Đối với ngành may:
- Đẩy mạnh cổ phần hoá những doanh nghiệp may nhà nước không cần
nắm giữ 100% vốn. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển
ngành may, nhất là ở các vùng đông dân cư, nhiều lao động.
- Đẩy mạnh công tác thiết kế mẫu thời trang, kiểu dáng sản phẩm may.
Tập trung đầu tư, cải tiến hệ thống quản lý sản xuất, quản lý chất lượng, áp
dụng các biện pháp tiết kiệm nhằm tăng nhanh năng suất lao động, giảm giá
thành sản xuất và nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm may Việt Nam trên
thị trường quốc tế.
Cụ thể, đến năm 2010:
Kim ngạch xuất khẩu: 8.000 đến 9.000 triệu đô la Mỹ.
Sử dụng lao động: Thu hút 4,0 đến 4,5 triệu đô la Mỹ.
Tỷ lệ giá trị sử dụng nguyên phụ liệu nội địa trên sản phẩm dệt may
xuất khẩu: Đạt trên 75%.
Vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2006 – 2010 khoảng 30.000 tỷ đồng,
trong đó Tổng công ty Dệt May Việt Nam khoảng 9.500 tỷ đồng.
Đứng trước bối cảnh của nền kinh tế quốc gia và diễn tiến thương
mại thế giới với nhiều nhân tố chủ quan và khách quan tác động đến các
thành phần kinh tế nói chung và ngành dệt may Việt Nam nói riêng thì vấn đề

Nguyễn Thị Bích Thủy Lớp: Thương mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp 46

đặt ra cho công ty may 10 là cần phải hoạch định cho mình hướng đi thích
hợp nhằm tận dụng được các thời cơ mở ra và hạn chế được những rủi ro,
thách thức có thể xảy đến cho công ty.
Trong dài hạn, cụ thể là đến năm 2020 công ty đã đề ra chiến lược phát
triển bao gồm chiến lược về sản phẩm, chiến lược về thị trường và kinh doanh
xuất khẩu, chiến lược con người, chiến lược đầu tư và công nghệ...Đây là
chiến lược tổng thể, thể hiện được quan điểm phát triển, mục tiêu và phương
hướng cần đạt được của công ty May 10 đến năm 2020. Trong đó chiến lược
chiếm lĩnh thị trường, ấn định vị trí và mở rộng thị trường kinh doanh xuất
khẩu được công ty đặt trong mối quan hệ cạnh tranh trên thị trường quốc tế
nhằm phát huy lợi thế so sánh (cả về tự nhiên, kinh tế và xã hội) buộc công ty
phải quan tâm đến đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động và nâng
cao khả năng marketing...Mặt khác từng bước hình thành hệ thống chi nhánh
văn phòng đại diện tại một số nước trong khu vực và thị trường trọng điểm
làm đầu mối cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động kinh doanh và bán
hàng, xúc tiến thương mại...Đó là những thị trường hàng năm tiêu thụ một
khối lượng sản phẩm lớn, đóng góp rất lớn vào doanh thu của doanh
nghiệp như Mỹ, EU, Nhật Bản..

Nguyễn Thị Bích Thủy Lớp: Thương mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp 47

3.1.2 Mục tiêu dài hạn của công ty


Công ty May 10 chủ trương đầu tư chiều sâu kết hợp với mở rộng
quy mô, đa dạng hoá ngành nghề sản xuất kinh doanh và dịch
vụ gắn liền với chiến lược phát triển công ty tới năm 2010 và
tầm nhìn tới năm 2020 đang được triển khai thực hiện. Cụ thể:
- Thực hiên triển khai các dự án như dự án veston Vĩnh Bảo - Hải
Phòng, dự án cải tạo và mở rộng sản xuất xí nghiệp Thái Hà, Hưng Hà, Hà
Quảng, Đông Hưng, Vị Hoàng.
- Đẩy mạnh nghiên cứu thao tác chuẩn và nhân rộng hệ thống quản lý
sản xuất trên chuyền áp dụng tại các xí nghiệp trong toàn công ty.
- Chuyển giao công tác kỹ thuật chuẩn bị sẵn cho các xí nghiệp thành
viên
- Hội đồng quản trị tập trung xây dựng các chiến lược kinh doanh trong
giai đoạn mới, đa dạng hoá ngành nghề như: Kinh doanh thương mại và dịch
vụ, kinh doanh bất động sản, trung tâm thương mại, siêu thị, khách sạn, văn
phòng cho thuê nhằm khai thác tối đa lợi thế và tiềm năng của May 10.
- Dành ngân sách đích đáng đầu phát triển nguồn lực, sắp xếp và tinh
giản bộ máy theo hướng quản lý hiện đại. Tăng mức thù lao cho các thành
viên của HĐQT và Ban kiểm soát cho phù hợp và tương xứng nhưng không
vượt quá 3% lợi nhuận sau thuế nhằm thu hút nhân tài.
- Đầu tư với tổng vốn đầu tư trên 133 tỷ đồng cho các dự án nêu trên.
- Góp vốn cùng các doatrnh nghiệp may mặc thành lập xưởng sản xuất
các sản phẩm may mặc nâng cao năng lực sản xuất đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng của Khách hàng, nâng cao tính cạnh tranh của Công ty.
- Từng bước cổ phần hoá các đơn vị phụ thuộc và các xí nghiệp địa
phương nhằm nâng cao tính chủ động của các đơn vị, tạo thêm nguồn doanh
thu và thu nhập cho Công ty.

Nguyễn Thị Bích Thủy Lớp: Thương mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp 48

- Tham gia các hoạt động tài chính, phối hợp với các ngân hàng và tổ
chức tài chính nhằm huy động nguồn vốn cho các chiến lược kinh doanh. Đầu
tư, góp vốn vào các đối tác chiến lược của Công ty, liên doanh liên kết vói các
đối tác nước ngoài nhằm đa dạng hoá các mô hình kinh doanh.
- Từng buớc chuyển đổi mục đích và quyền sử dụng đất sang hình thức
kinh doanh phù hợp, thuê tư vấn trong lĩnh vực đầu tư bất động sản tìm kiếm
các nhà đầu tư có khả năng khai thác lợi thế của May 10, liên kết, xây cao ốc
Trung tâm thương mại, siêu thị và văn phòng cho thuê, tiến tới thành lập công
ty con chuyên kinh doanh lĩnh vực Bất động sản.
3.1.3 Mục tiêu ngắn hạn của Công ty cổ phần May 10
- Tiếp tục đầu tư chiều sâu, mở rộng thêm quy mô sản xuất tại XN may
Hưng hà, May Hà Quảng, phối hợp chặt chẽ và hoàn thành việc thành lập Xí
nghiệp Veston Vĩnh bảo - Hải Phòng, chuyển đổi công nghệ sản xuất tiên tiến
cho tất cả các xí nghiệp thành viên.
- Từng bước chuyển đổi mô hình hoạt động của các xí nghiệp địa
phương từ hạch toán phụ thuộc sang hạch toán độc lập nhằm nâng cao tính
chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các xí nghiệp thành viên,
hình thành mô hình công ty mẹ con và tiến tới mô hình Tổng công ty Cổ phần
may 10 với các công ty con trực thuộc.
- Đầu tư tập trung cho phát triển thị trường trong và ngoài nước, củng
cố và nâng cao uy tín của thương hiệu May 10, mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh đa ngành nghề trong khi phải duy trì năng lực và tốc độ tăng
trưởng hiện có (tại may 10 và các Xí nghiệp địa phương)
- Mở rộng phương thức kinh doanh thương mại, lựa chọn khách hàng,
nâng cao chất lượng hàng bán FOB bằng chính thương hiệu của May 10.

Nguyễn Thị Bích Thủy Lớp: Thương mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp 49

* Các chỉ tiêu kế hoạch:


STT Chỉ tiêu ĐVT 2008 2009
1 Giá trị SXCN Triệu đồng 217,152 251,896
2 Doanh thu Triệu đồng 600,000 720,000
-Doanh thu xuất khẩu Triệu đồng 460,000 562,000
-Doanh thu gia công Triệu đồng 200,000 206,000
-Doanh thu FOB Triệu đồng 260,000 356,000
-Doanh thu nội địa+KDTM khác Triệu đồng 110,000 125,000
- Doanh thu Hà Quảng, Bỉm Sơn Triệu đồng 30,000 33,000
3 Kim ngạch xuất khẩu trực tiếp
-KNXK gia công 1000 USD 25,200 26,460
-KNXK FOB 1000 USD 109,200 114,660
4 Kim ngạch nhập khẩu 1000 USD 48,300 50,715
5 Sản phẩm chủ yếu 1000SP 14,626 15,065
6 Trích khấu hao Triệu đồng 35,216 36,395
7 Lợi nhuận Triệu đồng 17,000 18,000
8 Đầu tư triệu đồng 30,000 40,000
9 Tổng quỹ lương triệu đồng 136,500 143,325
10 Nộp BHXH triệu đồng 21,688 22,773
11 Số lao động bình quân người 7,800 7,800
12 Thu nhập bình quân người/tháng 1000đ 1,608.71 1,673.06
13 Tổng số nộp ngân sách Triệu đồng 5,914 8,928
14 Tỷ lệ cổ tức/VĐL % 12.00 12.00

Nguyễn Thị Bích Thủy Lớp: Thương mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp 50

3.2. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU MAY MẶC
CỦA CÔNG TY MAY 10
Cùng với việc Việt Nam gia nhập tổ chức thế giới WTO các nước nhập
khẩu se tăng cường hơn các hàng rào phi thuế quan để hạn chế nhập khẩu
hàng dệt may từ các nước đang phát triển và May 10 sẽ phải đối mặt với một
số rào cản mới :
- Yêu cầu về nhãn mác sinh thái và nhãn mác thương mại
- Yêu cầu về môi trường và điều kiện lao động
Yêu cầu về chống phá giá.
Các chiến lược mà công ty May 10 sẽ áp dụng trong những năm tới bao
gồm:
- Chiến lược tăng trưởng: Duy trì và mở rộng thị trường, tăng số lượng
và chủng loại và dịch vụ.
- Chiến lược đa dạng hoá hoạt động sản xuất kinh doanh: Sản xuất kinh
doanh sản phẩm và phụ liệu nghề may, các ngành nghề và dịch vụ khác mà
luật pháp cho phép.
- Chiến lược cạnh tranh sản phẩm và dịch vụ.
Công ty May 10 đã xác định: Nhiệm vụ chính của xuất khẩu là giữ
vững được thị phần của công ty trên các thị trường lâu năm, cụ thể là trên 3
thị trường chính là Mỹ, EU và Nhật Bản. Mặt khác, để hạn chế rủi ro trong
kinh doanh, với những khó khăn mới trên 3 thị trường truyền thống đa dạng
hoá thị trường là mục tiêu mà công ty đang hướng tới. Các thi trường mới của
công ty phân bố khắp các Châu lục, không giới hạn ở một khu vực nào, công
ty nhìn nhận thị trường mới là những thị trường mà công ty có khả năng đáp
ứng được nhu cầu, xuất hiện cơ hội kinh doanh phù hợp với thực tế công ty.
Xuất khẩu các sản phẩm hiện có của doanh nghiệp tới các thị trường mới giúp
mở rộng thị trường, tăng doanh thu và phân tán được rủi ro cho doanh nghiệp

Nguyễn Thị Bích Thủy Lớp: Thương mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp 51

khi cạnh tranh ngày càng gay gắt. Châu Á, Châu Phi là 2 khu vực thị trường
mới với nhiều quốc gia vừa mới dỡ bỏ hạn ngạch cho hàng may mặc Việt
Nam, có nhu cầu phù hợp với khả năng của công ty May 10, là cơ hội cho
công ty May 10. Hiện May 10 đang bước đầu thiết lập quan hệ thương mại
với Hàn Quốc, Hông Kông, Hungary, Nam Phi, Achentina, Ấn Độ, Trung
Quốc, Panama, Chi lê,…..Các thị trường mới như Thổ Nhĩ Kỳ, Nam Phi,
Achentina, Canada… đã đạt được những tăng trưởng vượt bậc, cụ thể Thổ
Nhĩ Kỳ (500%), Nam Phi (300%)…
3.3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG             
3.3.1. Giải pháp về thị trường
3.3.1.1. Giữ vững và phát triển các thị trường truyền thống
Hiện nay Mỹ, EU, Nhật Bản là những thị trường trọng tâm của công ty
May 10. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt và chế độ bãi bỏ hạn ngạch được
áp dụng rộng rãi cho các nước, Giữ vững thị phần là điều kiện tiên quyết giúp
các doanh nghiệp ổn định doanh thu. Kế hoạch năm cho các thị trường chính
gồm Hoa Kỳ đạt khoảng 5,5 tỉ USD, EU là 1,6-1,8 tỉ USD và thị trường Nhật
Bản là 800 triệu USD. Đối với thị trường Hoa Kỳ, công ty May 10 cần thường
xuyên cập nhật tin tức, số liệu của phía Hoa Kỳ, kịp thời thông tin định hướng
cho công ty. Thông tin thị trường sai lạc sẽ dẫn đến tổn thất cho công ty trên
nhièu phương diện: Nguồn lực vật chất, uy tín, hình ảnh công ty… Trước tình
hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc thu thập và sử dựng thông tin thị
trường có hiệu quả là rất cần thiết đối với công ty May 10.
Về thị trường Nhật Bản, Công ty sẽ đại diện cho Tổng công ty dệt
may Việt Nam liên kết với Nhật Bản hỗ trợ xây dựng Trung tâm giao dịch
nguyên phụ liệu dệt may và Trung tâm đào tạo chất lượng cao và hợp tác
quốc tế cho ngành dệt may nhằm cung cấp nguyên phụ liệu và đào tạo cán bộ
kỹ thuật tay nghề cao và cán bộ thiết kế, thời trang cho ngành. Bên cạnh đó

Nguyễn Thị Bích Thủy Lớp: Thương mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp 52

công ty còn tổ chức xúc tiến thương mại tại Nhật Bản để đẩy mạnh xuất khẩu
sang thị trường này.
Riêng với thị trường EU, 2008 được đánh giá là năm sẽ rất khó khăn
với hàng dệt may nước ta tại thị trường này vì Liên minh châu Âu (EU) bãi bỏ
hạn ngạch dệt may đối với Trung Quốc, nên các quốc gia xuất khẩu dệt may
sang thị trường này, trong đó có Việt Nam, sẽ phải cạnh tranh khốc liệt hơn,
bởi Trung Quốc có năng lực cạnh tranh rất lớn do chủ động được nguyên liệu
và có khả năng đáp ứng nhiều loại phẩm cấp hàng hóa. Không chỉ riêng các
doanh nghiệp dệt may Việt Nam, mà các doanh nghiệp của nhiều quốc gia
xuất khẩu dệt may lớn khác như Ấn Độ, Bangladesh... cũng lo ngại trước sức
cạnh tranh của hàng dệt may Trung Quốc tại thị trường EU năm nay.
Để thâm nhập sâu hơn thị trường EU, May 10 cần lưu ý nhìn nhận từ
góc độ “cầu” của thị trường EU về sức mua, thị hiếu, tính đa dạng cũng như
phân khúc thị trường, dân số..., trong đó điều rất quan trọng là nhận thức và
khả năng thích ứng. Tham gia xuất khẩu sang thị trường này, doanh nghiệp
phải nhanh chóng thay đổi nhận thức, đó là không buôn bán theo kiểu lẻ, sỉ, mà
phải thích ứng theo những tiêu chuẩn mà thị trường đòi hỏi. Yêu cầu về mẫu
mốt, kiểu dáng hàng hoá ở EU thay đổi nhanh, đặc biệt là hàng may mặc, sở
thích và thói quen tiêu dùng trên thị trường cũng đang thay đổi rất nhanh cùng
với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ. Người Châu Âu cần nhiều
chủng loại hàng hoá với số lượng lớn và phương thức phục vụ tốt hơn. Đồng
thời, doanh nghiệp nên tích cực tiếp cận thông tin, đúc rút kinh nghiệm từ
những bài học trong ngành dệt may, cả trong nước và quốc tế, để tổ chức lại
sản xuất.
Một vấn đề đáng quan tâm nữa là EU và Mỹ đang có đề xuất dự thảo
thỏa thuận quy định về nhãn mác đối với hàng dệt may, giày dép và hàng du
lịch trong khuôn khổ WTO. Theo đó, hàng dệt may XK phải có nhãn mác nêu

Nguyễn Thị Bích Thủy Lớp: Thương mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp 53

rõ xuất xứ hàng hóa, thành phần vải và hướng dẫn sử dụng. Bởi vậy, khi quy
định đó được thực thi, công ty phải thu thập đầy đủ thông tin và chuẩn bị để
hàng hóa phù hợp với quy định mới.
3.3.1.2. Tìm kiếm các thị trường mới
Khi Việt Nam gia nhập tổ chức thế giới WTO, rào cản thương mại với
nhhiều quốc gia trên thế giới, cụ thể là với các nước thuộc WTO sẽ được tháo
bỏ, cơ hội để các doanh nghiệp xuất khẩu dệt May tìm kiếm và mở rộng các
thị trường mới là rất thuận lợi. Công ty May 10 tiến hành nhập khẩu sản phẩm
may mặc vào các nước dỡ bỏ hạn ngạch với hàng may mặc Việt Nam. Từ đầu
năm 2007 chính phủ Thổ Nhĩ Kỳ chính thức dỡ bỏ hạn ngạch đối với hàng dệt
may Việt Nam, nhờ vậy xuất khẩu dệt may sang Thổ Nhĩ Kỳ tăng 800%, đạt
2,37 triệu USD, đưa kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang Thổ Nhĩ Kỳ
năm 2007 đạt 32,5 triệu USD, tăng 584,94% so với năm 2006. Kim ngach
xuất khẩu của công ty sang Hàn Quốc, Hông kông, Bỉ,…tăng lên nhanh,
nhiều thị trường mới khác cũng đạt tỷ lệ tăng trưởng rất khả quan như
Canada, Nam Phi, Achentina…
Để xâm nhập và phát triển trên các thị trường mới công ty May 10 đã
sử dụng các biện pháp như:
- Giữ vững sản phẩm hàng đầu là sơ mi cao cấp; đồng thời phát triển đa
dạng hoá sản phẩm, song tập trung chủ yếu vào trang phục nam giới như sơ
mo nam, quần âu, comple, xây dựng thêm và đưa vào hoạt động 1 xí nghiệp
veston tại Hải Phòng nhằm tăng khối lượng hàng hoá xuất khẩu.
- Ngoài những sản phẩm cao cấp công ty sẽ nghiên cứu tìm nguồn
nguyên liệu rẻ hơn để sản xuất phục vụ cho những đối tượng có thu nhập thấp
để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của tầng lớp dân cư có thu nhập trung bình tại các
thị trường mới.

Nguyễn Thị Bích Thủy Lớp: Thương mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp 54

- Giảm dần các nhà cung cấp kém hiệu quả, nhằm giành thế chủ động
trong việc cung cấp nguyên phụ liệu.
Để làm được điều này , nghiên cứu phân đoạn thị trường và lựa chọn
đoạn thị trường phù hợp với công ty là rất cần thiết. Phòng Marketing của
công ty May 10 đã có nhiều nỗ lực trong nghiên cứu các thị trường mới này
và đưa ra những đề xuất kịp thời, hợp lý.
3.3.2 Sử dụng các loại hình xúc tiến xuất khẩu để phát triển thị
trường
Hoạt động xúc tiến là sự kết hợp tổng hợp của các hoạt động quảng
cáo,khuyến mại, tham gia hội chợ triển lãm, bán hàng ca nhân, PR…Các hoạt
động xúc tiến phải được kết hợp để đạt được hiệu quả tối đa.Tuỳ theo thị
trường, đặc điểm sản phẩm và hình thức kinh doanh mà sử dụng các công cụ
xúc tiến phù hợp. Đối với công ty may 10 hoạt động xuất khẩu hướng đến
những khách hàng lớn với số lượng sản phẩm lớn nên sử dụng hoạt động bán
háng cá nhân là chủ yếu. Mục đích của hoạt động xúc tiến là để cho khách
hàng biết đến công ty và mặt hàng kinh doanh.
Đối với các thị trường mới xâm nhập, tham gia hội chợ là cơ hội để
doanh nghiệp nắm bắt nhu cầu, thị hiếu, phong tục tập quán cũng như quy
định cụ thể của các thị trường khác nhau để có kế hoạch thâm nhập thị
trường. Chẳng hạn, các sản phẩm dệt may đang thông dụng tại thị trường
Nam Phi phân theo màu da, tầng lớp người và thị hiếu. Chiếm tới 77% dân số,
người da đen thích mặc những loại quần áo rẻ tiền, chủ yếu là quần bò, áo bò,
áo phông, áo thun. Chất liệu bền được ưa chuộng. Họ thích mầu mè và những
mầu đậm. Nắm rõ được những đặc điểm của thị trường sẽ giúp doanh nghiệp
đưa ra được sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường. Năm 2007 kim ngạch
xuất khẩu của công ty đạt mức tăng trưởng 400% so với năm 2006. Giảm chi

Nguyễn Thị Bích Thủy Lớp: Thương mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp 55

phí đầu vào là biện pháp thích hợp để sản phẩm may mặc của May 10 xâm
nhập thị trường tiềm năng Nam Phi.
Đối với công ty May 10, giá cả là một lợi thế, là công cụ hữu hiệu để
cạnh tranh trên các thị trường mới, các đối tượng khách hàng thu nhập trung
bình. Việc tiến hành định giá theo CIF sẽ giúp công ty nắm rõ được chi phí
sản xuất,hiểu rõ những lợi thế cạnh tranh của mình, giúp tăng thế chủ động
trong các giao dịch nhưng hiện nay việc định giá theo CIF đang gặp khó khăn
do thiếu cán bộ có trình độ.
Phát triển và làm phong phú thêm các hình thức bán hàng sẽ giúp công
ty đẩy nhanh khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Khi có hàng hoá
phải tổ chức bán ngay để tránh sự biến động của giá cả, tăng vòng quay của
vốn, giảm chi phí.
Công ty cần tổ chức các hội nghị khách hàng. Trong hội nghị cần có các
nội dung gợi ý để khách hàng nói về những ưu nhược điểm của sản phẩm của
công ty, về thuận tiện và khó khăn trong quá trình mua hàng và nhu cầu trong
thời gian tới đối với sản phẩm của công ty. Đối với các khách hàng mua với số
lượng lớn cần thường xuyên áp dụng giá chào hàng trong một thời gian nhất
định, công ty cũng cần có chính sách giá linh hoạt, giá cả hợp lý phù hợp, có
chiết khấu hợp lý. Ngoài ra cũng nên tạo điều kiện thanh toán thuận tiện cho
các khách hàng nhằm củng cố mối quan hệ của khách hàng với công ty.
3.3.3 Những giải pháp nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường xuất
khẩu
3.3.3.1.Phát triển nhân lực phục vụ cho công tác phát triển xuất
khẩu
Để đạt mục tiêu sử dụng 2,5 triệu lao động vào năm 2010 và tăng lên 3
triệu lao động vào năm 2020, từng bước di dời các cơ sở sản xuất dệt may về
các địa phương có nguồn lao động nông nghiệp và thuận lợi giao thông. Đồng

Nguyễn Thị Bích Thủy Lớp: Thương mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp 56

thời, mở các lớp đào tạo cán bộ quản lý kinh tế - kỹ thuật, cán bộ pháp chế,
cán bộ bán hàng chuyên ngành Dệt May, cán bộ kỹ thuật và công nhân lành
nghề; mở các khóa đào tạo về thiết kế và phân tích vải, kỹ năng quản lý sản
phẩm, kỹ năng bán hàng... nhằm tạo ra đội ngũ doanh nhân giỏi, cán bộ, công
nhân lành nghề, chuyên sâu, đáp ứng đủ nguồn nhân lực cho ngành.
Để có được sự phát triển bền vững công ty đặc biệt quan tâm đến công
tác phát triển nguồn nhân lực. Công ty hiện có khoảng 8000 cán bộ công nhân
viên chức, trong đó cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật trên 700 người, chiếm
hơn 10% với trình độ đại học, trên đại học và thợ bậc cao.
Với phương châm “Nhân lực là yếu tố quan trọng, không thể tách rời
trong hoạt động sản xuất kinh doanh” nên ngay từ đầu công ty đã áp dụng các
biện pháp cụ thể trong công tác phát triển nguồn nhân lực:
- Một mặt đào tạo nguồn nhân lực hiện có, đặc biệt quan tâm đến đội
ngũ trí thức, đội ngũ quản lý, công nhân lành nghề, có chế độ đãi ngộ
- Mặt khác tuyển dụng và thu hút đào tạo nguồn nhân lực bên ngoài,
đội ngũ thiết kế, nhân viên kinh tế kỹ thuật có tay nghề cao, tạo mọi điều kiện
để có thể phát huy khả năng của mỗi người.
Để thực hiện tốt các kế hoạch đào tạo, năm 1995 Trường CNKT may
và Thời trang của công ty đã bắt đầu đi vào hoạt động. Năm 1996 được Bộ
giáo dục và Đào tạo công nhận là một trường dạy nghề - trong hệ thống
trường dạy nghề quốc gia. Trường đã liên kết với trường đại học Bách Khoa
Hà Nội, Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội… tổ chức các khoá đại
học tại chức theo chuyên ngành: Quản trị kinh doanh, tư động hoá, đại học và
cao đẳng may… các lớp quản lý, nghiệp vụ ngắn hạn theo chuyên ngành.
Công ty duy trì hình thức tự đào tạo tại chỗ. Mỗi đơn vị, phòng ban tự
xây dựng chương trình đào tạo tại chỗ để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho
cán bộ công nhân viên của đơn vị.

Nguyễn Thị Bích Thủy Lớp: Thương mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp 57

Cử cán bộ đi tham gia các khoá đào tạo về công tác quản lý do Tổng
công ty tổ chức để nâng cao trình độ quản lý cho cán bộ, bên cạnh đó Công ty
còn cử cán bộ tham quan các đơn vị bạn trong và ngoài nước để học hỏi, nâng
cao trình đọ chuyên môn nghiệp vụ cũng như trình độ cho mỗi cán bộ quản lý.
Trong năm 2007 Công ty đã tổ chức 15 đợt tham quan học hỏi xí
nghiệp bạn để tiếp thu những công nghệ quản lý tiên tiến trên thế giới cho 150
cán bộ và nhân viên: Đức, Rumani, Trung Quốc, Thái Lan, Singapo… Tổ
chức đào tạo cho 300 tổ trưởng, tỏ phó và 500 công nhân được đào tạo qua
hình thức phổn biến, hội thảo, thi thợ giỏi…
3.3.3.2 Nâng cao năng lực cạnh tranh và thương hiệu cho sản phẩm
may mặc
Doanh nghiệp cần áp dụng các công nghệ mới, nguyên liệu mới để tạo
ra sản phẩm dệt may có tính năng khác biệt đển nâng cao khả năng cạnh tranh
trên thị trường.
Giải pháp về khoa học công nghệ để thực hiện chiến lược phát triển
ngành Dệt May nêu ra những việc cần thực hiện: Đó là triển khai các chương
trình sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng, áp dụng các phần mềm trong
thiết kế, quản lý sản xuất và chất lượng sản phẩm Dệt May. Xây dựng hệ
thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật sản phẩm dệt may phù hợp và hài hòa
với pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và thông lệ quốc tế. Tổ chức
lại các Viện nghiên cứu chuyên ngành dệt may theo hướng tự chủ, tự chịu
trách nhiệm; xây dựng phòng thí nghiệm sinh thái Dệt May và Trung tâm phát
triển các mặt hàng vải trong giai đoạn 2008-2010.
Thiết kế thời trang đang là một thử thách đối với công ty. Hiện nay sản
phẩm gia công của công ty chiếm tới 80%, đây là lĩnh vục kinh doanh tạo ra
giá trị gia tăng không cao, lợi nhuận tu được chưa đúng với công sức bỏ ra.
Chỉ có chuyển mạnh sang thiết kế trang phục, ngành dệt may Việt Nam mới

Nguyễn Thị Bích Thủy Lớp: Thương mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp 58

có thể “giã từ” cương vị của một người gia công khổng lồ và trở thành ngành
thời trang thực sự. Đây không chỉ là chuyện tăng thêm giá trị và lọt vào các
thị trường hẹp mà chính là sự thay đổi về chất trong công nghiệp dệt may.
Kinh nghiệm của tất cả các nước và các công ty, các hãng thời trang
thành công trên thế giới đều gắn với việc tổ chức thiết kế, tạo mẫu. Trung
Quốc vượt qua giai đoạn “gia công” rất nhanh để trở thành một trung tâmthời
trang quốc tế có kim ngạch xuất khẩu dệt may hàng trăm tỷ USD chính là nhờ
chuyển nhanh sang thiết kế.
Việc xây dựng và phát triển thương hiệu là yếu tố quan trọng được
quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp nhằm khằng định vị thế của thương hiệu
trên thị trường quốc tế. Trong đó có kèm các yếu tố cơ bản sau:
- Đầu tư vào nguồng nhân lực và coi đó là trọng tâm.
- Đầu tư công nghệ tiên tiến và hiện đại
- Nâng cao chất lượng sản phẩm
- Áp dụng khoa học kỹ thuật
- Xây dựng văn hoá doanh nghiệp
Từ năm 1999 công ty đã tiến hành dán “tem chống hàng giả” vào thẻ
bài và đưa “sợi chống hàng giả” vào nhãn dệt chính của sản phẩm. Năm 2000
công ty đã tiến hành đăng ký sở hữu trí tuệ nhãn hiệu hàng hoá. Tuy mới đăng
kí 18 năm nhưng nhãn hiệu May 10 đã thực sự chiếm được lòng tin của người
tiêu dùng. Bởi lẽ sản phẩm May 10 luôn đồng nghĩa với chất lượng và gắn
liền với lịch sử xây dựng và phát triển của công ty.
Để quảng bá thương hiệu của mình, công ty may 10 đã thành lập bộ
phận Marketing chuyên nghiên cứu thị trường và chịu trách nhiệm triển khai
các hoạt động quảng cáo trong và ngoài nước.
Bên cạnh đó Công ty còn có một đội ngũ thiết kế chuyên nghiệp giàu
kinh nghiệm. Mỗi loại sản phẩm trước khi đưa vào sản xuất đều được nghiên

Nguyễn Thị Bích Thủy Lớp: Thương mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp 59

cứu, thiết kế và xác nhận giá trị sử dụng phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của
người tiêu dùng.
Tổng giám đốc trực tiếp quản lý bộ phận Marketing nhằm tăng cường
điều hành công tác kinh doanh và phát triển thương hiệu có hiệu quả thông
qua hoạt động quản lý năng động các hệ thống cửa hàng chi nhánh, đại lý của
mình, tạo ra sự gắn bó hữu cơ, sự cộng đồng trách nhiệm giữa hai khối trong
bô máy quản lý.
Để thoả mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng, mở rộng thị trường
trong và ngoài nước, chiến lược của công ty May 10 là:
- Tăng hàm lượng chất xám trong các sản phẩm bằng cách tập trung
nghiên cứu thiết kế mẫu mốt thời trang, tăng cường nghiệp vụ Marketing, tìm
hiểu và có kế hoạch tiếp cận thị trường.
- Tiếp tuc đầu tư cho bộ phận sáng chế, thiết kế mẫu phù hợp để công
ty có đủ năng lực cạnh tranh khi tham gia hội nhập kinh tế khu vực và thế
giới.
- Hàng năm công ty May 10 dành 3% doanh thu cho việc quảng bá và
phát triển thương hiệu.
3.3.4. Tạo môi trường cho doanh nghiệp phát triển thị trường
3.3.4.1 Tăng cường sự phối hợp giữa Nhà nước, công ty May 10 và
Tập đoàn dệt may (VINATEX) 
 Nhà nước cần tăng cường hành lang pháp lý, tạo cơ chế chính sách
thuận lợi trong khuôn khổ pháp luật để giúp các doanh nghiệp dệt may mở
rộng thị trường. Lấy xuất khẩu làm mục tiêu phát triển, mở rộng thị
trườngxuất khẩu, đồng thời phát triển tối đa thị trường nội địa là những quan
điểm phát triển trong Chiến lược phát triển ngành công nghiệp Dệt May Việt
Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 vừa được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt ngày 10/3/2008 tại Quyết định 36/2008/QĐ-TTg. Hiện nay

Nguyễn Thị Bích Thủy Lớp: Thương mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp 60

chính phủ đang nỗ lực đàm phán để Việt Nam được tham gia thoả thuận với
Nhật Bản  về hiệp định mà trong đó Việt Nam sẽ chỉ chịu mức thuế 0% nếu
Việt Nam đạt được "hai công đoạn "sản xuất trong nước và có 20% nguyên
phụ liệu xuất xứ từ các nước đã kí hiệp định là 6 nước ASEAN gồm
Singapore, Malaysia, philippines, Indonesia, Brunei và Thailands. Quá trình
đàm phán dự kiến sẽ kết thúc vào cuối năm 2008. Hiệp hội dệt may Việt
Nam, Tập đoàn đệt may Việt Nam là những tổ chức đại diện cho các doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh trong ngành dệt may. Cần nâng cao vai trò của
các tổ chức trên trong lĩnh vực hợp tác quốc tế, nhằm tạo sự thống nhất giữa
các doanh nghiệp dệt may trong nước, nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành
trong việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, cùng tìm kiếm thị trường và định
hướng sản xuất phát triển. Bên cạnh đó, chính công ty là nguời thực hiện và
đối mặt với môi trường cạnh tranh gay gắt trên thị trường quốc tế, vì vậy công
ty phải chủ động xây dựng một chiến lượac kinh doanh, chiến lược thị trường
với tầm nhìn dài hạn, hạn chế trông chờ vào sự bảo họ của nhà nước. Thu
thập , xử lý, chọn lọc thông tin là hết sức quan trọng đối với quá trình phát
triển của doanh nghiệp như: nắm bắt kịp thời cơ chế chính sách thay đổi của
nhà nước (thuế, ưu đãi đầu tư...) và thông tin chiều sâu thị trường khu vực và
quốc tế (các hàng rào phi thuế, tiêu chuẩn kỹ thuật, kiểm dịch...) và qua nhiều
kênh để tiếp cận thị trường ngoài nước như: hội thảo, hội nghị, triển lãm, hội
chợ, đào tạo nước ngoài từ đó tìm kiếm cơ hội hợp tác, đầu tư, tiêu thụ sản
phẩm, mở rộng thị trường.
3.3.4.2. Thu hút đầu tư, đa dạng hóa sở hữu và loại hình doanh
nghiệp trong ngành Dệt May
Để phát triển ngành Dệt May, Nhà nước khuyến khích mọi thành phần
kinh tế trong và ngoài nước đầu tư thông qua các hình thức hợp tác kinh
doanh, công ty liên doanh, công ty liên kết, cổ phần hóa các doanh nghiệp,

Nguyễn Thị Bích Thủy Lớp: Thương mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp 61

doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài. Xây dựng các dự án đầu tư
trong lĩnh vực dệt, nhuộm, sản xuất nguyên liệu bông xơ và sợi nhân tạo, sản
xuất nguyên phụ liệu, để kêu gọi các nhà đầu tư; trong đó ưu tiên các dự án
sản xuất vải dệt thoi phục vụ cho sản xuất hàng may mặc xuất khẩu. Xây
dựng các doanh nghiệp kinh doanh nguyên phụ liệu tập trung nhằm đáp ứng
được nhu cầu nguyên phụ liệu cho các doanh nghiệp với chất lượng cao và
giá nhập khẩu hợp lý. Đồng thời, xây dựng các khu công nghiệp chuyên
ngành Dệt May có đủ điều kiện hạ tầng cung cấp điện, cấp nước, xử lý nước
thải, đảm bảo các yêu cầu về môi trường và lao động có khả năng đào tạo
Cùng với Tập đoàn Dầu khí Quốc gia, Vinatex đang đầu tư hơn 2.000
tỷ đồng tại Khu công nghiệp Đình Vũ (Hải Phòng) để sản xuất xơ polyeste từ
sản phẩm hóa dầu.
Tập đoàn cũng đang kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài tham gia xây
dựng một nhà máy sản xuất xơ polyeste ở tỉnh Đồng Nai và hai nhà máy ở
tỉnh Bình Dương.
Với những dự án trên, đến năm 2009, nguồn xơ polyeste sản xuất trong
nước sẽ đáp ứng 15-20% nhu cầu, và đến năm 2012 đáp ứng khoảng 50%.
Ngành dệt may cũng đang triển khai thành lập các trang trại trồng bông
tại các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận, Đắk Lắk, Quảng Ngãi và Đồng Nai, với
mục tiêu có từ 45.000-50.000ha trồng bông vào năm 2010.
Theo đánh giá của các chuyên gia, phần lớn nguyên liệu phục vụ ngành
dệt may vẫn đang phải nhập khẩu, chiếm tới 60-62% giá trị của sản phẩm.
Trong khi đó, hai khu trung tâm nguyên phụ liệu tại Hà Nội và Thành phố Hồ
Chí Minh vẫn chưa được triển khai do các vướng mắc về thủ tục đất đai và
thuế. Tiến hành nội địa hoá nguồn nguyên phụ liệu là vấn đề lâu dài nhưng là
bắt buộc đối với công ty May 10 cũng như với ngành dệt may, đó là tiền đề để
ngành dệt may phát triển bền vững về lâu dài.

Nguyễn Thị Bích Thủy Lớp: Thương mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp 62

KẾT LUẬN
Trước tình hình kinh tế thế giới và đất nước có nhiều thay đổi với xu
hướng ngày càng có nhiều đòi hỏi khắt khe đối với các doanh nghiệp. Hoạt
đông xuất khẩu sản phẩm may mặc của công ty cũng gặp phải những khó
khăn nhất định. Để tiến hành kinh doanh thuận lợi trong điều kiện mới yêu
cầu đặt ra cho công ty cổ phần May 10 là phải xác định được những lợi thế,
cũng như những hạn chế của công ty để từ đó có bước đi đúng đắn, chính xác,
kịp thời nhằm tận dụng những cơ hội, hạn chế các rủi ro trên thị trường quốc
tế nhiều thay đổi nhằm giúp công ty tồn tại và phát triển bền vững trên thị
trường, đặc biệt là trên lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu với nhiều đối thủ lớn về
quy mô, giàu kinh nghiệm trên trường quốc tế.
Mở rộng thị trường là vừa là mục tiêu vừa là động lực cho sự phát triển
của công ty. Đề tài “Phát triển thị trường xuất khẩu sản phẩm may mặc của
công ty cổ phần May 10” đã nêu lên những vấn đề cơ bản về lý luận và thực
tế phát triển thị trường xuất khẩu của công ty và đề cập đến những giải pháp
nhằm phát triển thị trường mà công ty đã, đang và sẽ sử dụng trong thời gian
tới.
Em xin chân thành cảm ơn Tiến sỹ Trần Hoè và các anh chị ban
Marketing đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và giúp em hoàn thành
chuyên đề này.

Nguyễn Thị Bích Thủy Lớp: Thương mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp 63

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Công ty May 10- Kế hoạch đầu tư 2006 – 2007
2. Công ty may 10- Báo cáo kết quả sản xuất công ty may 10 2005-2007
3. Công ty May 10- Báo cáo kết quả xuất nhập khẩu trực tiếp của công
ty May 10
4. Công ty May 10- Tổng hợp hàng xuất khẩu năm 2007
5. Công ty May 10- Tình hình ký kết hợp đồng 2004-2007
6. Giáo trình kinh tế quốc tế -Chủ biên PGS.TS Đỗ Đức Bình- 2004-
NXB Lao động- xã hội
7. Giáo trình Kinh tế thương mại - GS.TS Đặng Đình Đào, GS.TS
Hoàng Đức Thân - NXB Thống Kê 2003
8. Giáo trình Quản trị doanh nghiệp thương mại – PGS.TS Hoàng Minh
Đường, PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc NXB Lao động xã hội 2006
9.Giáo trình Marketing-PGS TS Trần Minh Đạo-NXB trường đại học kinh tế
quốc dân 2006
10. Giáo trình Marketing thương mại - PGS.TS Nguyễn Xuân Quang
NXB Lao động xã hội 2005
11.Quyết định của thủ tướng CP số 55/2001/ QĐ- TTG ngày 23 tháng 4
năm 2001
12. Và các trang web sau:
www.garco10.com.vn- trang web Công ty Cổ phần May 10
www.mof.gov.vn- trang web của bộ Tài Chính Việt Nam
www.mpi.gov.vn- trang web của bộ Đầu Tư
www.vinatex.com.vn- trang web của Tổng công ty Dệt may Việt Nam
www.vietnamtradefair.com
www.vcci.com.vn
www.vneconomy.vn

Nguyễn Thị Bích Thủy Lớp: Thương mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: SẢN PHẨM MAY MẶC XUẤT KHẨU VÀ YÊU CẦU
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU..............................................3
1.1. ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM MAY MẶC VÀ KHẢ NĂNG XUẤT KHẨU
SẢN PHẨM MAY MẶC CỦA DOANH NGHIỆP.......................................3
1.1.1 Đặc điểm sản phẩm may mặc.........................................................3
1.1.2 Khả năng xuất khẩu sản phẩm may mặc của doanh nghiệp......5
1.2. ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM MAY MẶC..........5
1.3. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHO SẢN
PHẨM MAY MẶC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP.......................................7
1.3.1 Nghiên cứu thị trường để lựa chọn đoạn thị trường và lập chiến
lược kinh doanh..............................................................................9
1.3.2. Chọn phương thức gia nhập thị trường quốc tế phù hợp với
tiềm năng và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp............11
1.3.3. Xây dựng chiến lược thị trường và phát triển thị trường xuất
khẩu................................................................................................11
1.3.4 Nâng cao năng lực cạnh tranh trong xuất khẩu.........................12
1.3.5 Khắc phục rào cản trong thương mại quốc tế của doanh nghiệp. .12
1.4. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU SẢN
PHẨM MAY MẶC......................................................................................13
1.4.1 Các nhân tố tự nhiên....................................................................13
1.4.2 Các nhân tố kinh tế.......................................................................13
1.4.3 Các nhân tố văn hóa......................................................................14
1.4.4 Các nhân tố pháp lý......................................................................15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT
KHẨU CỦA CÔNG TY MAY 10................................................................17
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY MAY 10........................................................17
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty May 10..........17
2.1.2  Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty...............................................19
2.1.3 Các phòng ban chức năng............................................................21

Nguyễn Thị Bích Thủy Lớp: Thương mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

2.1.4. Lĩnh vực kinh doanh và phương thức kinh doanh của công ty
May 10............................................................................................23
2.1.5. Kết quả kinh doanh của công ty May 10....................................24
2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG
TY MAY 10.................................................................................................32
2.2.1. Kết quả kinh doanh xuất khẩu của công ty May 10.................32
2.2.2 Thị trường xuất khẩu của công ty May 10..................................33
2.2.2.1. Theo khu vực thị trường.........................................................33
2.2.2.2 Theo khách hàng......................................................................35
2.3. NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CÔNG TY MAY 10
ĐÃ SỬ DỤNG.............................................................................................36
2.3.1 Về chiều rộng.................................................................................36
2.3.2 Về chiều sâu...................................................................................37
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU
SẢN PHẨM MAY MẶC CỦA CÔNG TY MAY 10...................................39
2.4.1 Một số kết quả kinh doanh xuất khẩu của công ty May 10.......39
2.4.2 Đánh giá tình hình kinh doanh xuất khẩu của công ty May 10....41
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU
SẢN PHẨM MAY MẶC CỦA CÔNG TY MAY 10 TRONG NHỮNG
NĂM TỚI.......................................................................................................45
3.1. MỤC TIÊU XUẤT KHẨU SẢN PHẨM MAY MẶC CỦA CÔNG TY
MAY 10 TRONG NHỮNG NĂM TỚI........................................................45
3.1.1 Mục tiêu và chiến lược phát triển ngành....................................45
3.1.2 Mục tiêu dài hạn của công ty........................................................47
3.1.3 Mục tiêu ngắn hạn của Công ty cổ phần May 10.......................48
3.2. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU MAY MẶC
CỦA CÔNG TY MAY 10............................................................................50
3.3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG.............................................51
3.3.1. Giải pháp về thị trường................................................................51
3.3.1.1. Giữ vững và phát triển các thị trường truyền thống.................51
3.3.1.2. Tìm kiếm các thị trường mới...................................................53

Nguyễn Thị Bích Thủy Lớp: Thương mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

3.3.2 Sử dụng các loại hình xúc tiến xuất khẩu để phát triển thị
trường............................................................................................54
3.3.3 Những giải pháp nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường xuất khẩu....55
3.3.3.1.Phát triển nhân lực phục vụ cho công tác phát triển xuất khẩu 55
3.3.3.2 Nâng cao năng lực cạnh tranh và thương hiệu cho sản phẩm
may mặc ..................................................................................57
3.3.4. Tạo môi trường cho doanh nghiệp phát triển thị trường.........59
3.3.4.1 Tăng cường sự phối hợp giữa Nhà nước, công ty May 10 và Tập
đoàn dệt may (VINATEX).......................................................59
3.3.4.2. Thu hút đầu tư, đa dạng hóa sở hữu và loại hình doanh nghiệp
trong ngành Dệt May...............................................................60
KẾT LUẬN....................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................63

Nguyễn Thị Bích Thủy Lớp: Thương mại 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1: Tổ chức của Công ty Cổ phần may 10..............................................20

Bảng 1: Bảng cơ cấu doanh thu của công ty May 10......................................25


Bảng 2: Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu gia công và kim ngạch xuất khẩu FOB. .27
Bảng 3: Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2007................................................28
Bảng 4: Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty May 10.................29
Bảng 5: Kim ngạch xuất khẩu một số thị trường xuất khẩu chủ yếu của May
10 (tính theo giá trị hợp đồng)...........................................................30
Bảng 6: Kết quả kinh doanh bán hàng xuất khẩu trực tiếp.............................40

Biểu 1: Doanh thu của Công ty May 10 qua các năm.....................................25


Biểu 2: Tỷ trọng doanh thu xuất khẩu.............................................................26
Biểu 3: Kim ngạch xuất khẩu của công ty May 10.........................................27
Biểu 4: Tỷ trọng giá trị hợp đồng theo FOB...................................................28
Biểu 5: Năng lực sản xuất hàng xuất khẩu của công ty..................................31

Nguyễn Thị Bích Thủy Lớp: Thương mại 46A

You might also like