Professional Documents
Culture Documents
Thuc Tap KST 08
Thuc Tap KST 08
Thực Tập
0
1. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÉT NGHIỆM KÝ SINH TRÙNG
1.1 PHƯƠNG PHÁP XÉT NGHIỆM PHÂN TÌM TRỨNG GIUN SÁN
Các loài giun sán ký sinh trong đường tiêu hóa, phổi, gan thường bài thải trứng
trong phân của ký chủ. Trên cơ thể thú sống phương pháp chẩn đoán đơn giản là xét
nghiệm phân tìm sự hiện diện của trứng giun sán trong phân. Căn cứ vào hình dạng
của trứng để xác định loài giun sán.
1.1.1 Phương pháp lấy mẫu phân và bảo quản
Lấy mẫu phân tươi khi thú vừa mới thải ra hoặc lấy phân từ trong trực tràng.
Dùng găng tay hoặc bao nylon để bao tay. Khi lấy mẫu phân xong lộn ngược găng tay
hoặc bao nylon để mẫu phân nằm bên trong. Nếu mẫu phân được đưa ngay đến phòng
thí nghiệm thì chỉ cần giữ mẫu phân ở 4oC. Nếu mẫu phân để lâu (1 tuần) thì bảo quản
mẫu trong dung dịch formol 10% và để ở nhiệt độ mát 4oC.
1.1.2 Phương pháp phù nổi (floatation method)
Phương pháp này sử dụng nước muối bão hoà có tỷ trọng lớn hơn trứng giun
sán, noãn nang nguyên bào nhưng có tỷ trọng thấp hơn những cặn bã trong phân, do
đó trứng và noãn nang sẽ nổi lên trên và cặn phân chìm ở dưới. Có nhiều loại muối
bão hoà thường được sử dụng như: NaCl, ZnSO4, MgSO4, dung dịch đường 30% và
50%...Phương pháp này ứng dụng có hiệu quả với nhiều loài giun tròn và noãn nang
cầu trùng gà.
Cách thực hiện:
- Cho 1-2 g phân vào cốc thuỷ tinh
- Thêm 10-15 ml nước muối bão hoà và cốc
- Khấy đều rồi lọc qua rây lọc (khoảng 81 lỗ/cm2)
- Lấy phần nước lọc cho đầy vào ống nghiệm hay bình có miệng hẹp
- Đậy phiến kính lên miệng bình (phiến kính phải tiếp xúc với dung dịch)
- Để yên 20-30 phút, lấy phiến kính ra đậy lên một lá kính sạch
- Xem kính với độ phóng đại 10x10 hay 40x10
1.1.3 Phương pháp lắng gạn (sedimentation method)
Thường được sử dụng để chẩn đoán các loài sán lá, nhất là sán lá gan và sán lá
1
dạ cỏ loài nhai lại. Vì các loài trứng này có tỷ trọng cao hơn các loại nước muối bão
hòa nên dùng nước sạch để lắng gạn.
Cách thực hiện:
- Cho 5-10 g phân vào cốc rồi thêm nước sạch vào 2/3 cốc
- Khấy đều và lọc qua rây (81 lỗ/cm2)
- Cho phần nước lọc vào bình có đáy hẹp và để yên trong 3-5 phút
- Nhẹ nhàng đổ bỏ phần nước trong 2/3 bình rồi châm nước mới vào
- Để yên 3-5 phút rồi lại thay nước (lập lại 3-5 lần đến khi nước trở nên trong)
- Đổ bỏ phần nước trên, lấy cặn cho lên lame hoặc đĩa petri để xem kính
1.1.4 Phương pháp đếm trứng McMaster
Phương pháp này dùng để tính số trứng giun trong 1g phân để đánh giá cường
độ nhiễm giun. Để thực hiện phương pháp này cần phải có buồng đếm McMaster.
Buồng đếm gồm có 2 buồng nhỏ, mỗi buồng có chiều cao 1,5 mm; chiều rộng và dài là
10 mm. Thể tích buồng đếm là 0,15 ml.
Cách thực hiện:
− Cho phân và dung dịch NaCl bão hòa vào cốc theo tỉ lệ 1 phân + 14 NaCl
− Khấy đều và lọc bỏ cặn
− Thêm NaCl bão hòa vàođúng mực nước củ (bù cho lượng cặn bã bỏ đi)
− Khấy đều, hút dung dịch cho vào buồng đếm
− Chờ 5 phút, đếm dưới kính hiển vi (10 x 10)
Số trứng đêm được trong 1 buồng đêm x 100 se bằng số trứng giun trong 1g phân
1.2 PHƯƠNG PHÁP XÉT NGHIỆM PHÂN TÌM ẤU TRÙNG GIUN SÁN
Phương pháp này được ứng dụng để tìm ấu trùng trong phân ví dụ như trường
hợp Dictyocaulus ký sinh và đẻ trứng ở phế quản của loài nhai lại, khi trứng giun qua
đường tiểu hoá theo phân ra ngoài thì trứng đã nở ra ấu trùng. Hoặc nếu khi thu nhặt
mẫu phân cũ thì trong phân trứng cũng đã nở ra ấy trùng. Cũng có trường hợp phải ủ
trứng nở ra ấu trùng để phân loại hoặc thu nhặt ấu trùng sau khi nuôi trứng dùng trong
các thí nghiệm.
2
1.2.1 Phương pháp Baermann
Dụng cụ Baermann gồm có: một cái phễu được đặt trên một giá đứng. Phễu
được nối với một ống nghiệm qua ống cao su, trên miệng phễu được đặt một rây lọc
(81 lỗ/1cm2).
Cách thực hiện:
− Cho 5 gam phân hoặc hỗn dịch nuôi ấu trùng lên lưới lọc, có thể dùng vải
mỏng bọc phân.
− Đổ nước ấm 45oC cho đầy phễu.
− Để yên khoảng 4 giờ. Lấy ống nghiệm ra ly tâm lấy cặn kiểm tra ấu trùng.
1.2.2 Phương pháp Waid
Phương pháp này dùng chẩn đoán ấu trùng trong phân dê cừu.
Cách thực hiện:
− Đổ nước ấm 45oC vào 1 cốc sau đó gắp những viên phân cho vào cốc.
− Để yên từ 30 phút đến 1 giờ.
− Gắp bỏ những viên phân, lấy nước ly tâm tìm ấu trùng.
3
lactophenol (acid lactic 1 phần và glycerin 1 phần). Dùng đũa dàn mỏng và đảo đều,
đậy lamel lên và đem kiểm tra ở độ phóng đại 10 x 10. Muốn bắt màu rõ cho thêm vào
lame 1 vài giọt dung dịch lugol 1‰ - 3‰.
4
lượm giun sán. Sau khi kiểm tra xong xé nát phổi làm phương pháp lắng gạn.
2.3 Cơ quan sinh dục tiết niệu
Kiểm tra lớp mỡ xung quanh thận, ống dẫn niệu để tìm giun thận. Kiểm tra
bàng quang niệu đạo. Chất chứa trong bàng quang làm phương pháp lắng gạn, nạo
niêm mạc tử cung nuôi cấy tìm nguyên bào. Đối với gia cầm cần kiểm tra ống dẫn
trứng, ổ nhớp, túi Fabricius tìm sán lá.
2.4 Hệ thần kinh - tủy sống
Kiểm tra các dịch khớp xương, tủy xương để tìm các ấu trùng của côn trùng.
Kiểm tra não bộ tìm ấu trùng sán dây.
2.5 Hệ tuần hoàn
Quan sát mặt tim để quan sát gạo. Bổ đôi tim quan sát nội tâm mạc để tìm giun
chỉ. Quan sát kỷ các động mạch nếu có nốt kết hạt hay khối u. Kiểm tra tìm giun chỉ và
sán máng hoặc lấy máu làm phương pháp lắng gạn tìm sáng máng và các microfilaria.
Cần kiểm tra thêm các xoang bụng, xoang phế mạc và các nốt hay tổ chức xơ xung
quanh động mạch, phổi và ruột để tìm giun chỉ ký sinh trong các xoang và các tổ chức.
2.6 Hệ cơ và da
Quan sát tổ chức dưới da, nếu có những hạt hay khối u cần cắt ra để kiểm tra ấu
trùng và một số giun chỉ ở bên trong. Quan sát các cơ vân, cơ trơn bằng mắt thường để
tìm Cysticercus và Sarcocyst hay các dạng nang của nguyên bào. Đối với ấu trùng
Trichinella spiralis phải kiểm tra bằng phương pháp ép cơ và tiêu cơ.
5
túc, cần cho vào dung dịch 0,1% eosine được tạo màu hoặc thay cồn bằng dung
dịch glucose 10%.
6
TREMATODA (SÁN LÁ)
Clonorchis sinensis
Dicrocoelium
7
8
9
CESTODA (SÁN DÂY)
10
11
12
13
14
15
16