Professional Documents
Culture Documents
Nắm được các chỉ tiêu chẩn đoán cho từng loại mẫu
MỤC ĐÍCH XÉT NGHIỆM
▪ Tìm ra nguyên nhân gây bệnh dựa trên triệu chứng lâm sàng kết
▪ Nhận dạng những thay đổi về các chỉ số sinh lí và sinh hóa cùng với
▪ Tiên lượng tình trạng bệnh qua chỉ số xét đã xét nghiệm cận lâm
sàng
LƯU Ý XÉT NGHIỆM
Rã đông mẫu ở nhiệt độ phòng trước khi tiến hành xét nghiệm mẫu
để có kết quả chính xác
Xét nghiệm được thực hiện theo quy trình chuẩn, kết quả được đối
chiếu với giới hạn chuẩn
LƯU Ý XÉT NGHIỆM
Cần lựa chọn phương pháp cho kết quả nhanh, chính xác và giá tiền
hợp lý
Giá trị của mỗi phương pháp được chọn phải cho ra kết quả đáng tin
cậy, kết quả dương tính là những con có bệnh thật sự và có biểu hiện
triệu chứng lâm sang rõ ràng
QUY
ĐỊNH
LẤY
MẪU
QUY ĐỊNH LẤY MẪU
1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
✓ Các mẫu phủ tạng phải lấy sau khi mổ khám và đủ lượng từ 10
gram đến 200 gram, để riêng từng loại trong túi nilong hoặc lọ
miệng rộng vô trùng.
✓ Đối với gia súc, nếu bệnh phẩm gửi đi xa tốt nhất lấy thêm
xương ống đùi gửi đi xét nghiệm
✓ Tiêu bản máu hoặc mủ đã được cố đinh bằng cồn Methanol,
gửi đi cùng với bệnh phẩm khác để hỗ trợ cho chuẩn đoán
QUY ĐỊNH LẤY MẪU
3. Lấy mẫu bệnh phẩm theo phân loại bệnh cần xét nghiệm
3. Lấy mẫu bệnh phẩm theo phân loại bệnh cần xét nghiệm
❑ Trên mèo:
Dùng khay mèo hay đi vệ sinh, bỏ hết cát trong
khay, khay được vệ sinh khử trùng, để khô. Sử
dụng chất độn chuồng không hấp thụ, khi mèo
đi vệ sinh dùng ống hút mẫu bảo quản
QUY ĐỊNH LẤY MẪU
MẪU NƯỚC TIỂU
Ưu điểm và nhược điểm của mẫu lấy tự nhiên khi thú đi tiểu.
➢ Ở động vật nhỏ, lấy mẫu từ bàng quang có thể được thực hiện nếu
không thể lấy mẫu nước tiểu từ thú đi tiểu. Giống như thu thập mẫu
nước tiểu thú đi tiểu tự nhiên, phương pháp thu thập này cung cấp một
lượng mẫu thích hợp để phân tích nước tiểu thông thường, nhưng
không thích hợp để nuôi cấy vi khuẩn.
QUY ĐỊNH LẤY MẪU
MẪU NƯỚC TIỂU
Ưu và nhược điểm của việc kích thích bàng quang để lấy nước tiểu.
➢ Như trong nhiều khía cạnh khác của phân tích trong phòng thí
nghiệm, việc thu thập mẫu trong ký sinh trùng học là rất quan
trọng để đạt được kết quả chính xác.
QUY ĐỊNH LẤY MẪU
Mẫu phân
• Mẫu phải tươi. Nếu không thể kiểm tra mẫu trong vòng 2 giờ, chúng phải được
bảo quản trong tủ lạnh. Khi phân già đi, chẩn đoán có thể bị ảnh hưởng, vì trứng
phát triển thành ấu trùng và bào tử trứng.
• Không chấp nhận các mẫu thu được sau đó từ sân, chuồng hoặc khay dùng đi vệ
sinh.
• Khối lượng mẫu phải đủ. Cần thu thập tối thiểu 10g phân tươi.
Trong thú liên quan đến gia súc lớn, mẫu phân được thu thập trực tiếp từ trực tràng
của động vật nếu có thể. Bảo quản các mẫu đã thu thập được trong các thùng chứa
phân thích hợp
QUY ĐỊNH LẤY MẪU
Các mẫu gộp chung
Các mẫu phân gộp lại mô tả một tập hợp các mẫu phân thu được từ một nhóm động vật được
nuôi chung với nhau (Ví dụ: gia súc nuôi trong ô). Trong những trường hợp này, không có một
cá nhân cụ thể nào được xác định, thay vào đó, mẫu đại diện cho nhóm. Điều quan trọng cần
lưu ý là kết quả phân tích phân này sẽ dẫn đến việc cả đàn được xử lý ký sinh trùng. Khi thu
thập các mẫu này, nhãn phải ghi rõ:
• Tên chủ
• Địa chỉ
• Số thứ tự
➢ Một ưu điểm của phương pháp phết trực tiếp là cần rất ít phân. Kỹ
thuật này thậm chí có thể được sử dụng trên một lượng nhỏ vật
chất phân được tìm thấy ở phần cuối của nhiệt kế. Nhược điểm
của kỹ thuật này là với một mẫu nhỏ như vậy, cơ hội tìm thấy bằng
chứng của ký sinh trùng bị giảm đáng kể.
QUY ĐỊNH LẤY MẪU
Tiến hành
(1) Sử dụng que bôi bằng gỗ, trộn một lượng nhỏ vật liệu
phân vào một vài giọt nước muối ở giữa phiến kính.
(2) Trộn nhẹ nhàng cho đến khi hỗn hợp đồng nhất.
(3) Dàn đều hỗn hợp thành một lớp mỏng.
(4) Loại bỏ các mảnh phân lớn.
(5) Đặt một tấm bìa lên trên mẫu
(6) Kiểm tra bằng kính hiển vi.
Kỹ thuật này đặc biệt hữu ích để xem trực tiếp, chuyển
động, sinh vật sống (ví dụ: Giardia).
QUY ĐỊNH LẤY MẪU
Mẫu phân
➢ Có một số loại mẫu làm phù nổi được sử dụng như một phương pháp bán định
lượng để đánh giá một mẫu phân. Trong các phương pháp này, ước tính được
thực hiện về số lượng ký sinh trùng trên một gam phân.
➢ Nguyên tắc của phương pháp này là sử dụng sự khác biệt về trọng lượng riêng
của trứng và nang ký sinh trùng so với các mảnh vụn phân và dung dịch. Một
mẫu phân được trộn với dung dịch làm phù nổi bao gồm các loại muối hoặc
đường khác nhau được thêm vào nước để tăng trọng lượng riêng. Trứng và
nang ký sinh trùng nổi lên bề mặt, trong khi phần lớn phân chìm xuống đáy
QUY ĐỊNH LẤY MẪU
Tiến hành
(1) Cho 2g phân tươi vào vật chứa như hộp đựng mẫu vật hoặc cốc giấy sáp.
(2) Thêm dung dịch làm phù nổi vào phân và trộn đều bằng dụng cụ khuấy.
(3) Lọc hỗn hợp này qua rây lọc bằng kim loại vào hộp đựng mẫu thứ hai.
(4) Sau đó cho hỗn hợp căng này vào lọ đựng phân (hoặc ống nghiệm).
(5) Thêm nhiều dung dịch làm phù nổi vào lọ cho đến khi hình thành mặt khum.
(6) Đặt một lame lên trên mặt khum và để yên trong 10 -15 phút (thời gian sẽ khác nhau tùy
thuộc vào loại dung dịch được sử dụng).
(7) Sau thời gian quy định, hãy tháo kẹp che bằng cách nâng trực tiếp lên trên.
(8) Đặt lame lên một lam kính hiển vi. Khi đặt tấm phủ xuống (lamen), hãy đặt nó ở một góc
để giảm số lượng bọt khí có thể bị mắc kẹt bên dưới tấm phủ.
(9) Kiểm tra bằng kính hiển vi.
QUY ĐỊNH LẤY MẪU
❖ Mẫu dịch viêm – dịch phù
Dịch viêm có nguồn gốc từ viêm nhiễm có thể là do nhiễm vi sinh vật như
vi trùng, nấm, virus, ký sinh trùng; nguyên nhân do chấn thương như vật
Dịch viêm
lý, hóa học, nhiệt hoặc là do những bệnh ung thư. Những đặc điểm của
dịch viêm thường được mô tả như thanh dịch, xuất huyết, dịch mũ hay
fibrin.
Dịch phù có nguồn gốc từ những nguyên nhân không phải viêm nhiễm mà là
do giảm protein máu hay ứ máu tĩnh mạch. Dịch phù được biết đến với nhiều
Dịch phù thuật ngữ khác nhau tùy thuộc vào từng vị trí ví dụ như tích dịch xoang ngực
(hydrothorax), tích dịch xoang bao tim, tích dịch xoang bụng
(hydroperitoneum).
QUY ĐỊNH LẤY MẪU
Mẫu các loại dịch
Điều kiện lấy mẫu là bất kỳ lúc nào cũng lấy ít nhất 10 ml dịch và được thu thập trong
điều kiện vô trùng thì mới đủ để phục vụ cho xét nghiệm tỷ trọng. Bởi lý do dịch viêm
cũng như các biến đổi của dịch viêm có khả năng đông vón. Chính vì vậy, khi thu thập
mẫu vào ống nghiệm nên sử dụng chất kháng đông. Các ống nghiệm được sử dụng
để lấy mẫu đảm bảo vô trùng để đảm bảo tính chính xác trong nhận định và đánh giá
chất lượng mẫu.
QUY ĐỊNH LẤY MẪU
Mẫu các loại dịch
➢ Loài nhai lại: khe sườn 6 bên trái, khe sườn 5 bên phải, trên tĩnh mạch ngoài ngực
hoặc trên dưới đường ngang kẻ từ khớp khuỷu.
➢ Ngựa: gian sườn 7 bên trái, gian sườn 6 bên phải. trên dưới giống loài nhai lại.
➢ Nên chọc dò bên phải, lúc cần thiết mới chọc dò bên trái; vì tránh vùng tim.
QUY ĐỊNH LẤY MẪU
QUY ĐỊNH LẤY MẪU MÁU
.
Mẫu máu được thu thập từ thú nhịn ăn, trong tình trạng yên tĩnh
Tránh làm dung huyết bằng cách lựa chọn đúng kích cỡ kim và sử
dụng syringe khô hay tube mới
Tránh sự tác động của hóa chất trong mẫu, huyết thanh thường là
nguyên liệu được chọn cho khá nhiều test đánh giá chức năng
QUY ĐỊNH LẤY MẪU
QUY ĐỊNH LẤY MẪU MÁU
Dùng chất kháng đông không ảnh hướng đến tets kiểm tra
Mẫu được tiến hành ngay sau thu thấp, nếu chưa kiểm tra nên bảo
quản ở điều kiện thích hợp
Trước khi tiến hành làm mẫu, phải rã đông mẫu trở về nhiệt độ
phòng
Thể tích mẫu thu thập phải đủ cho các xét nghiệm
QUY ĐỊNH LẤY MẪU
NHỮNG SAI XÓT THƯỜNG GẶP
Sử dụng chất kháng đông không phù hợp làm vỡ tế bào máu
Sau khi lấy máu vào ống nghiệm, việc lắc ống nghiệm không đúng cách
để chất kháng đông hòa tan trông máu sẽ làm ảnh hưởng chất lượng
mẫu máu
QUY ĐỊNH LẤY MẪU
1. NHỮNG SAI XÓT THƯỜNG GẶP
Việc phế kính quá trễ sau khi thu thập máu cũng làm ảnh
hướng đến kết quả xét nghiệm
Lấy máu để ở ngoài quá lâu. Máu đã bắt đầu đông sẽ không
thể hòa tan hoàn toàn được
QUY ĐỊNH LẤY MẪU
LẤY MẪU MÁU
❖ Mẫu máu
Có kháng đông
Các chỉ tiêu chẩn đoán cho từng loại mẫu
❖ Mẫu máu
Không có kháng đông
MỘT SỐ CHỈ TIÊU QUAN TRỌNG ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG
1. Siêu âm gan
2. Sinh thiết gan
3. Acid mật
4. NH3 máu
MỘT SỐ CHỈ TIÊU QUAN TRỌNG ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG
Trypsin
MỘT SỐ CHỈ TIÊU QUAN TRỌNG ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG
PCV, TPP, Na, K, Cl, Ca, khí tĩnh mạch, pH, CO2, cổng anion, BUN,
creatinin, gluocse, thức ăn trong phân, ký sinh trùng phân, pH dịch dạ dày.
❖ Chỉ tiêu phụ: sinh thiết trực tràng, kiểm tra hấp thu glucose, xylose, miễn
AP
MỘT SỐ CHỈ TIÊU QUAN TRỌNG ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG