You are on page 1of 47

PHƯƠNG PHÁP THU

THẬP CÁC LOẠI MẪU


MỤC TIÊU
Nắm được quy chuẩn lấy mẫu máu

Nắm được quy chuẩn lấy mẫu nước tiểu

Nắm được quy chuẩn lấy mẫu phân

Nắm được quy chuẩn lấy các loại dịch

Nắm được các chỉ tiêu chẩn đoán cho từng loại mẫu
MỤC ĐÍCH XÉT NGHIỆM
▪ Tìm ra nguyên nhân gây bệnh dựa trên triệu chứng lâm sàng kết

hợp với cận lâm sàng

▪ Nhận dạng những thay đổi về các chỉ số sinh lí và sinh hóa cùng với

triệu lâm sàng tương ứng.

▪ Tiên lượng tình trạng bệnh qua chỉ số xét đã xét nghiệm cận lâm

sàng
LƯU Ý XÉT NGHIỆM

Có thể bị sai số do đo lường, trộn hỗn hợp mẫu

Rã đông mẫu ở nhiệt độ phòng trước khi tiến hành xét nghiệm mẫu
để có kết quả chính xác

Xét nghiệm được thực hiện theo quy trình chuẩn, kết quả được đối
chiếu với giới hạn chuẩn
LƯU Ý XÉT NGHIỆM

Cần lựa chọn phương pháp cho kết quả nhanh, chính xác và giá tiền
hợp lý

Giá trị của mỗi phương pháp được chọn phải cho ra kết quả đáng tin
cậy, kết quả dương tính là những con có bệnh thật sự và có biểu hiện
triệu chứng lâm sang rõ ràng
QUY

ĐỊNH

LẤY

MẪU
QUY ĐỊNH LẤY MẪU
1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN

1.1. Mẫu bệnh phẩm:


Là mẫu nguyên con hoặc các cơ quan, tổ chức, mô, dịch sinh thiết,
máu, mủ, sữa, chất chứa, phân và các sản phẩm khác được lấy từ con
vật ốm, nghi mắc bệnh.
1.2. Mẫu bệnh phẩm nguyên:
Là con vật còn nguyên vẹn chưa mổ khám tại thực địa được đưa đến
phòng xét nghiệm.
QUY ĐỊNH LẤY MẪU
1. Một số định nghĩa cơ bản
a. Mẫu bệnh phẩm máu:
Lấy máu từ vật nuôi cho vào ống nghiệm có chứa
chất chống đông (EDTA, Heparin,…)
b. Mẫu bệnh phẩm biểu mô:
Lấy ở vành da vành, kẽ móng chân hoặc niêm mạc
lợi, lưỡi của con vật nghi mắc bệnh.
c. Mẫu bệnh phẩm Swab:
Là mẫu thu được bằng cách dùng tăm bông vô trùng
ngoáy vào hầu họng, ổ khớp sau đó cho vào ống
nghiệm có chất bảo quản.
QUY ĐỊNH LẤY MẪU
Bảo quản, vận chuyển

Bảo quản vận chuyển máu:


✓ Máu tim, huyết thanh, dịch não tủy đựng trong ống
nghiệm vô trùng.
✓ Mô, swab hầu họng đựng trong ống nghiệm có dung
dịch bảo quản
✓ Phủ tạng để riêng từng loại hoặc trong túi vô trùng
QUY ĐỊNH LẤY MẪU
2. Khối lượng mẫu cần lấy

✓ Các mẫu phủ tạng phải lấy sau khi mổ khám và đủ lượng từ 10
gram đến 200 gram, để riêng từng loại trong túi nilong hoặc lọ
miệng rộng vô trùng.
✓ Đối với gia súc, nếu bệnh phẩm gửi đi xa tốt nhất lấy thêm
xương ống đùi gửi đi xét nghiệm
✓ Tiêu bản máu hoặc mủ đã được cố đinh bằng cồn Methanol,
gửi đi cùng với bệnh phẩm khác để hỗ trợ cho chuẩn đoán
QUY ĐỊNH LẤY MẪU
3. Lấy mẫu bệnh phẩm theo phân loại bệnh cần xét nghiệm

Kiểm tra độc chất, hóa chất


❖ Động vật chết do độc tố thường cho ăn phải cây có độc, thức ăn
có nhiễm chất độc…
❖ Mẫu kiểm tra: Gan, thận, máu, chất chứa trong dạ dày và nước
tiểu
❖ Trong quá trình mổ khám tuyệt đối tránh là vấy nhiễm các chất
❖ Mẫu đựng trong các túi nilong, hoặc lọ rộng miệng đậy kín bảo
QUY ĐỊNH LẤY MẪU

3. Lấy mẫu bệnh phẩm theo phân loại bệnh cần xét nghiệm

Mẫu bệnh phẩm kiểm tra kí sinh trùng


Ngoại kí sinh như ve, bọ chét, chấy…
❖ Ve: dùng kẹp gấp hoặc dùng Ete nhỏ lên trên mình ve để
chúng tự dời ra. Bảo quản cồn 70%
❖ Bọ chét và rận: Dùng chổi, lược đã ướt Xylen chải xuống,
bảo quản trong dung dịch cồn 70%
QUY ĐỊNH LẤY MẪU
Lấy mẫu bệnh phẩm theo phân loại bệnh cần xét nghiệm
QUY ĐỊNH LẤY MẪU
Lấy mẫu bệnh phẩm theo phân loại bệnh cần xét nghiệm
QUY ĐỊNH LẤY MẪU
MẪU NƯỚC TIỂU

- Dụng cụ được vô trùng


- Bảo quản mẫu trong ngăn mát tủ lạnh
- Thời gian lấy mẫu lí tưởng: Buổi sáng, khi bàng
quang căng đầy nước tiểu và cô đặc.
QUY ĐỊNH LẤY MẪU
MẪU NƯỚC TIỂU

❑ Trên mèo:
Dùng khay mèo hay đi vệ sinh, bỏ hết cát trong
khay, khay được vệ sinh khử trùng, để khô. Sử
dụng chất độn chuồng không hấp thụ, khi mèo
đi vệ sinh dùng ống hút mẫu bảo quản
QUY ĐỊNH LẤY MẪU
MẪU NƯỚC TIỂU

Ưu điểm và nhược điểm của mẫu lấy tự nhiên khi thú đi tiểu.

Mẫu nước tiểu lấy bên ngoài cơ thể


Ưu điểm Nhược điểm
• Không có rủi ro hoặc biến chứng cho • Bị nhiễm nhiều tế bào, vi khuẩn và các
thú. mảnh vụn từ đường sinh dục, lông xung
• Chủ nuôi có thể lấy mẫu quanh và môi trường.
• Mẫu không phù hợp để nuôi cấy
QUY ĐỊNH LẤY MẪU

MẪU NƯỚC TIỂU

❖ Thu thập mẫu từ bàng quang

➢ Ở động vật nhỏ, lấy mẫu từ bàng quang có thể được thực hiện nếu
không thể lấy mẫu nước tiểu từ thú đi tiểu. Giống như thu thập mẫu
nước tiểu thú đi tiểu tự nhiên, phương pháp thu thập này cung cấp một
lượng mẫu thích hợp để phân tích nước tiểu thông thường, nhưng
không thích hợp để nuôi cấy vi khuẩn.
QUY ĐỊNH LẤY MẪU
MẪU NƯỚC TIỂU
Ưu và nhược điểm của việc kích thích bàng quang để lấy nước tiểu.

Kích thích bàng quang

Ưu điểm Nhược điểm


• Giảm nguy cơ chấn • Áp lực quá lớn có thể dẫn đến chấn thương cho thú.
thương (nếu thực hiện • Nếu bàng quang không chứa đủ lượng nước tiểu vào
đúng cách). thời điểm đó, thì quá trình kích thích không thành công.
• Có thể lấy mẫu khi cần • Bị nhiễm tương tự như với một mẫu nước tiểu bên
thiết. ngoài.
• Mẫu không thích hợp để nuôi cấy.
QUY ĐỊNH LẤY MẪU
MẪU NƯỚC TIỂU
❖ Thu thập mẫu
nước tiểu bằng
cách thông tiểu
QUY ĐỊNH LẤY MẪU
MẪU NƯỚC TIỂU

Ưu và nhược điểm của đặt ống thông tiểu

Ưu điểm Nhược điểm


• Mẫu được thu thập một cách vô trùng • Tăng nguy cơ bị nhiễm trùng hoặc chấn
• Có thể lấy mẫu nước tiểu khi thể tích thương do đầu dò kim loại.
bàng quang thấp. • Khó thực hiện ở động vật cái.
QUY ĐỊNH LẤY MẪU
Mẫu phân
➢ Trong thý y liên quan thú nhỏ, các mẫu phân thường được khách
hàng mang đến. Những mẫu này chắc chắn có thể được chấp
nhận nếu chủ sở hữu cung cấp hướng dẫn thu thập thích hợp
trước thời hạn.

➢ Như trong nhiều khía cạnh khác của phân tích trong phòng thí
nghiệm, việc thu thập mẫu trong ký sinh trùng học là rất quan
trọng để đạt được kết quả chính xác.
QUY ĐỊNH LẤY MẪU
Mẫu phân
• Mẫu phải tươi. Nếu không thể kiểm tra mẫu trong vòng 2 giờ, chúng phải được
bảo quản trong tủ lạnh. Khi phân già đi, chẩn đoán có thể bị ảnh hưởng, vì trứng
phát triển thành ấu trùng và bào tử trứng.

• Không chấp nhận các mẫu thu được sau đó từ sân, chuồng hoặc khay dùng đi vệ
sinh.

• Khối lượng mẫu phải đủ. Cần thu thập tối thiểu 10g phân tươi.

Trong thú liên quan đến gia súc lớn, mẫu phân được thu thập trực tiếp từ trực tràng
của động vật nếu có thể. Bảo quản các mẫu đã thu thập được trong các thùng chứa
phân thích hợp
QUY ĐỊNH LẤY MẪU
Các mẫu gộp chung

Các mẫu phân gộp lại mô tả một tập hợp các mẫu phân thu được từ một nhóm động vật được
nuôi chung với nhau (Ví dụ: gia súc nuôi trong ô). Trong những trường hợp này, không có một
cá nhân cụ thể nào được xác định, thay vào đó, mẫu đại diện cho nhóm. Điều quan trọng cần
lưu ý là kết quả phân tích phân này sẽ dẫn đến việc cả đàn được xử lý ký sinh trùng. Khi thu
thập các mẫu này, nhãn phải ghi rõ:

• Tên chủ

• Địa chỉ

• Ngày/giờ thu thập

• Số thứ tự

• Số lượng mẫu từ động vật có trong hộp đựng mẫu.


QUY ĐỊNH LẤY MẪU

Soi phân trực tiếp

➢ Một ưu điểm của phương pháp phết trực tiếp là cần rất ít phân. Kỹ
thuật này thậm chí có thể được sử dụng trên một lượng nhỏ vật
chất phân được tìm thấy ở phần cuối của nhiệt kế. Nhược điểm
của kỹ thuật này là với một mẫu nhỏ như vậy, cơ hội tìm thấy bằng
chứng của ký sinh trùng bị giảm đáng kể.
QUY ĐỊNH LẤY MẪU
Tiến hành
(1) Sử dụng que bôi bằng gỗ, trộn một lượng nhỏ vật liệu
phân vào một vài giọt nước muối ở giữa phiến kính.
(2) Trộn nhẹ nhàng cho đến khi hỗn hợp đồng nhất.
(3) Dàn đều hỗn hợp thành một lớp mỏng.
(4) Loại bỏ các mảnh phân lớn.
(5) Đặt một tấm bìa lên trên mẫu
(6) Kiểm tra bằng kính hiển vi.
Kỹ thuật này đặc biệt hữu ích để xem trực tiếp, chuyển
động, sinh vật sống (ví dụ: Giardia).
QUY ĐỊNH LẤY MẪU
Mẫu phân
➢ Có một số loại mẫu làm phù nổi được sử dụng như một phương pháp bán định
lượng để đánh giá một mẫu phân. Trong các phương pháp này, ước tính được
thực hiện về số lượng ký sinh trùng trên một gam phân.

➢ Nguyên tắc của phương pháp này là sử dụng sự khác biệt về trọng lượng riêng
của trứng và nang ký sinh trùng so với các mảnh vụn phân và dung dịch. Một
mẫu phân được trộn với dung dịch làm phù nổi bao gồm các loại muối hoặc
đường khác nhau được thêm vào nước để tăng trọng lượng riêng. Trứng và
nang ký sinh trùng nổi lên bề mặt, trong khi phần lớn phân chìm xuống đáy
QUY ĐỊNH LẤY MẪU
Tiến hành
(1) Cho 2g phân tươi vào vật chứa như hộp đựng mẫu vật hoặc cốc giấy sáp.
(2) Thêm dung dịch làm phù nổi vào phân và trộn đều bằng dụng cụ khuấy.
(3) Lọc hỗn hợp này qua rây lọc bằng kim loại vào hộp đựng mẫu thứ hai.
(4) Sau đó cho hỗn hợp căng này vào lọ đựng phân (hoặc ống nghiệm).
(5) Thêm nhiều dung dịch làm phù nổi vào lọ cho đến khi hình thành mặt khum.
(6) Đặt một lame lên trên mặt khum và để yên trong 10 -15 phút (thời gian sẽ khác nhau tùy
thuộc vào loại dung dịch được sử dụng).
(7) Sau thời gian quy định, hãy tháo kẹp che bằng cách nâng trực tiếp lên trên.
(8) Đặt lame lên một lam kính hiển vi. Khi đặt tấm phủ xuống (lamen), hãy đặt nó ở một góc
để giảm số lượng bọt khí có thể bị mắc kẹt bên dưới tấm phủ.
(9) Kiểm tra bằng kính hiển vi.
QUY ĐỊNH LẤY MẪU
❖ Mẫu dịch viêm – dịch phù

Dịch viêm có nguồn gốc từ viêm nhiễm có thể là do nhiễm vi sinh vật như
vi trùng, nấm, virus, ký sinh trùng; nguyên nhân do chấn thương như vật
Dịch viêm
lý, hóa học, nhiệt hoặc là do những bệnh ung thư. Những đặc điểm của
dịch viêm thường được mô tả như thanh dịch, xuất huyết, dịch mũ hay
fibrin.
Dịch phù có nguồn gốc từ những nguyên nhân không phải viêm nhiễm mà là
do giảm protein máu hay ứ máu tĩnh mạch. Dịch phù được biết đến với nhiều
Dịch phù thuật ngữ khác nhau tùy thuộc vào từng vị trí ví dụ như tích dịch xoang ngực
(hydrothorax), tích dịch xoang bao tim, tích dịch xoang bụng
(hydroperitoneum).
QUY ĐỊNH LẤY MẪU
Mẫu các loại dịch

Thu thập mẫu dịch viêm, dịch phù

Điều kiện lấy mẫu là bất kỳ lúc nào cũng lấy ít nhất 10 ml dịch và được thu thập trong
điều kiện vô trùng thì mới đủ để phục vụ cho xét nghiệm tỷ trọng. Bởi lý do dịch viêm
cũng như các biến đổi của dịch viêm có khả năng đông vón. Chính vì vậy, khi thu thập
mẫu vào ống nghiệm nên sử dụng chất kháng đông. Các ống nghiệm được sử dụng
để lấy mẫu đảm bảo vô trùng để đảm bảo tính chính xác trong nhận định và đánh giá
chất lượng mẫu.
QUY ĐỊNH LẤY MẪU
Mẫu các loại dịch

Lấy mẫu chọc dò xoang ngực:

➢ Loài nhai lại: khe sườn 6 bên trái, khe sườn 5 bên phải, trên tĩnh mạch ngoài ngực
hoặc trên dưới đường ngang kẻ từ khớp khuỷu.

➢ Ngựa: gian sườn 7 bên trái, gian sườn 6 bên phải. trên dưới giống loài nhai lại.

➢ Lợn: gian sườn 8 bên trái, gian sườn 7 bên phải.

➢ Chó: gian sườn 8 bên trái, gian sườn 6 bên phải.

➢ Nên chọc dò bên phải, lúc cần thiết mới chọc dò bên trái; vì tránh vùng tim.
QUY ĐỊNH LẤY MẪU
QUY ĐỊNH LẤY MẪU MÁU

.
Mẫu máu được thu thập từ thú nhịn ăn, trong tình trạng yên tĩnh

Tránh làm dung huyết bằng cách lựa chọn đúng kích cỡ kim và sử
dụng syringe khô hay tube mới

Tránh sự tác động của hóa chất trong mẫu, huyết thanh thường là
nguyên liệu được chọn cho khá nhiều test đánh giá chức năng
QUY ĐỊNH LẤY MẪU
QUY ĐỊNH LẤY MẪU MÁU

Dùng chất kháng đông không ảnh hướng đến tets kiểm tra

Mẫu được tiến hành ngay sau thu thấp, nếu chưa kiểm tra nên bảo
quản ở điều kiện thích hợp

Trước khi tiến hành làm mẫu, phải rã đông mẫu trở về nhiệt độ
phòng

Thể tích mẫu thu thập phải đủ cho các xét nghiệm
QUY ĐỊNH LẤY MẪU
NHỮNG SAI XÓT THƯỜNG GẶP

Sử dụng syringe ướt


NHỮNG SAI SÓT

Sử dụng chất kháng đông không phù hợp làm vỡ tế bào máu

Sau khi lấy máu vào ống nghiệm, việc lắc ống nghiệm không đúng cách
để chất kháng đông hòa tan trông máu sẽ làm ảnh hưởng chất lượng
mẫu máu
QUY ĐỊNH LẤY MẪU
1. NHỮNG SAI XÓT THƯỜNG GẶP

Việc phế kính quá trễ sau khi thu thập máu cũng làm ảnh
hướng đến kết quả xét nghiệm

Lấy máu để ở ngoài quá lâu. Máu đã bắt đầu đông sẽ không
thể hòa tan hoàn toàn được
QUY ĐỊNH LẤY MẪU
LẤY MẪU MÁU

Vị trí lấy mẫu máu:


✓ Trâu, bò, dê, cừu dùng bơm kim tiêm vô trùng lấy máu tĩnh mạch cổ hoặc động mạch
đuôi
✓ Lợn lấy máu ở vị tĩnh mạch cổ, động mạch đuôi, tĩnh mạch tai
✓ Tùy thuộc trọng lượng gia cầm để lấy máu. Đối với trọng lượng 0.5 kg trở lên lấy máu
tĩnh mạch cánh, nhỏ hơn 0,5kg lấy máu ở tim
✓ Chó mèo lấy máu tĩnh mạch tứ chi hay tĩnh mạch cổ
✓ Đối với con vật mới chết lấy máu tim
QUY ĐỊNH LẤY MẪU
MỘT SỐ CHẤT KHÁNG ĐÔNG SỬ DỤNG
Thể tích
Chất kháng
cho 1ml Ưu điểm Nhược điểm
đông
máu
Ít ảnh hưởng đến hình thái tế bào
EDTA 1 – 2 mg Na EDTA ít hòa tan hơn k EDTA
máu
Không thích hợp cho phết kính
Ít ảnh hưởng đến kích cỡ và sự
Không ngăn cản sự đông máu sau
dung huyết của hồng cầu
Heparin 0.1 – 0.2 mg 8 giờ
Tốt cho việc thu thập huyết tương
Không phù hợp cho những phản
vì ít ảnh hưởng bởi hóa chất
ứng ngưng kết
Gây cản trở nhiều test hóa học
Sodium citrate 2 – 4 mg Ngăn chặn sự đông máu sau vài
giờ
Làm cho hàm lượng đường thấp
Potassium Làm thay đổi sự phân bố
2 mg Dễ hòa tan
oxalate electrolyte trong máu
Ảnh hưởng lên chỉ số hematorit
Các chỉ tiêu chẩn đoán cho từng loại mẫu

❖ Mẫu máu
Có kháng đông
Các chỉ tiêu chẩn đoán cho từng loại mẫu

❖ Mẫu máu
Không có kháng đông
MỘT SỐ CHỈ TIÊU QUAN TRỌNG ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG

CHỨC NĂNG GAN

Cholesterol Bilirubin trong nước tiểu


AST (Aspartate aminotransferase)
Urobilinogen trong nước tiểu
ALT (Alanine aminotransferase)
Tổng số protein huyết thanh
AP (Alkaline phosphatase)
Albumin huyết thanh
Tổng số bilirubin
Fibrinogen huyết tương
Bilirubin trực tiếp và gián tiếp
Huyết học
Muối mật
Glucose
MỘT SỐ CHỈ TIÊU QUAN TRỌNG ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG

CHỨC NĂNG GAN

❖ CHỈ TIÊU PHỤ:

1. Siêu âm gan
2. Sinh thiết gan
3. Acid mật
4. NH3 máu
MỘT SỐ CHỈ TIÊU QUAN TRỌNG ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG

CHỨC NĂNG THẬN

Creatinine huyết thanh


BUN, Ureanitrogen máu
Chức năng cô đặc nước tiểu
Độ thanh thải các chất thải
Các ion điện giải và khoáng trong huyết thanh:sodium, potassium,
calcium, phosphorus, magnesium, chliride
Huyết học
MỘT SỐ CHỈ TIÊU QUAN TRỌNG ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG

CHỨNG NĂNG THẬN

❖ Chỉ tiêu phụ:


1. Siêu âm thận
2. Sinh thiết thận
3. Nuôi cấy vi sinh vật
4. Chức năng bào tiết Na, K, Cl
MỘT SỐ CHỈ TIÊU QUAN TRỌNG ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG

CHỨC NĂNG TỤY TẠNG

Glucose huyết thanh

Glucose nước tiểu

Amylase huyết thanh

Lipase huyết thanh

Trypsin
MỘT SỐ CHỈ TIÊU QUAN TRỌNG ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG

❖ CHỨC NĂNG ĐƯỜNG TIÊU HÓA

PCV, TPP, Na, K, Cl, Ca, khí tĩnh mạch, pH, CO2, cổng anion, BUN,

creatinin, gluocse, thức ăn trong phân, ký sinh trùng phân, pH dịch dạ dày.

❖ Chỉ tiêu phụ: sinh thiết trực tràng, kiểm tra hấp thu glucose, xylose, miễn

dịch huyết thanh, protozoa phân, độc tố Clostridium 3


MỘT SỐ CHỈ TIÊU QUAN TRỌNG ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG

Chức năng nội tiết

Tuyến cận giáp trạng Tuyến giáp trạng


T4 huyết thanh
Parathormone
T3 huyết thanh
Calcium huyết thanh và nước tiểu
Cholesterol huyết thanh
Phosphorus huyết thanh và nước tiểu Protein huyết thanh

AP
MỘT SỐ CHỈ TIÊU QUAN TRỌNG ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG

Tuyến vỏ thượng thận


⚫ Glucose huyết thanh
⚫ Cholesterol huyết thanh
⚫ Sodium huyết thanh
⚫ Potassium huyết thanh

You might also like