You are on page 1of 122

Đề tài : “Báo cáo ĐTM dự án chợ Hải

Tân-Thành phố Hải Dương”

1
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

COD Nhu cầu oxy hóa hóa học


BOD5 Nhu cầu oxy hóa sinh học (5 ngày).
DO Hàm lượng oxy hòa tan
TSS Tổng hàm lượng chất rắn
SS Hàm lượng chất rắn lơ lửng
HC Hàm lượng hydrocacbon
ĐTM Đánh giá tác động môi trường
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
BKHNCN Bộ Khoa học công nghệ
WHO Tổ chức Y tế Thế giới
BTCT Bê tông cốt thép
Ths Thạc sỹ
KS Kỹ sư
CN Cử nhân
UBND Uỷ ban Nhân dân
UBMTTQ Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
BYT Bộ Y tế
CTCC Công trình công cộng
HTKT Hệ thống kỹ thuật
TXLNT Trạm xử lý nước thải
KL Khối lượng
TB Thiết bị

2
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
I. Xuất xứ của dự án ..................................................................................................... 1
1. Hoàn cảnh ra đời ................................................................................................. 1
2. Cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư ................................................................... 1
3. Mối quan hệ của Dự án với các quy hoạch phát triển ........................................... 1
II. Căn cứ pháp lý và kỹ thuật của việc thực hiện đánh giá tác động môi trường ........... 2
1. Các văn bản pháp luật .......................................................................................... 2
2. Các tiêu chuẩn và quy chuẩn áp dụng .................................................................. 3
3. Các nguồn tài liệu ................................................................................................ 4
III. Phương pháp áp dụng trong quá trình lập báo cáo ĐTM ......................................... 5
IV. Tổ chức thực hiện đánh giá tác động môi trường .................................................... 6
CHƯƠNG 1: MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN ..................................................................... 7
I. Tên Dự án ................................................................................................................. 7
II. Chủ Dự án................................................................................................................ 7
III. Vị trí địa lý của Dự án............................................................................................. 7
IV. Nội dung chủ yếu của Dự án ................................................................................... 8
1. Quy mô xây dựng: ................................................................................................ 8
2. Tiến độ thực hiện Dự án: ...................................................................................... 9
3. Phương án giải phóng mặt bằng ......................................................................... 10
4. Giải pháp tổ chức quy hoạch: ............................................................................. 11
5. Giải pháp kiến trúc và xây dựng ......................................................................... 12
6. Giải pháp hạ tầng kỹ thuật ................................................................................. 15
7. Quy trình thi công............................................................................................... 21
8. Quy trình vận hành khi Dự án đi vào hoạt động ................................................. 22
9. Mô hình quản lý.................................................................................................. 23
10. Tổng vốn đầu tư xây dựng của Dự án ............................................................... 24
11. Hiệu quả xã hội: ............................................................................................... 25
CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI
KHU VỰC DỰ ÁN ....................................................................................................... 26
I. Điều kiện tự nhiên và môi trường ............................................................................ 26
1. Điều kiện về địa lý, địa hình, địa chất ................................................................. 26
2. Điều kiện về khí tượng, thủy văn ......................................................................... 27
3. Hiện trạng các thành phần môi trường tự nhiên ................................................. 29
II. Điều kiện kinh tế - xã hội phường Hải Tân:............................................................ 35
1
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG .................................. 38
I. Nguyên tắc đánh giá: ............................................................................................... 38
II. Đánh giá tác động trong giai đoạn chuẩn bị ............................................................ 38
1. Đánh giá công tác lựa chọn vị trí dự án: ............................................................ 38
2. Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng: .............................................................. 39
III. Đánh giá tác động trong giai đoạn san lấp mặt bằng.............................................. 40
1. Nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí .......................................................... 40
2. Tác động qua lại giữa hoạt động san lấp mặt bằng và hoạt động của chợ .......... 43
IV. Đánh giá tác động trong giai đoạn thi công xây dựng ........................................... 44
1. Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải: ................................................. 44
2. Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải: ........................................... 55
3. Đối tượng bị tác động: ....................................................................................... 56
4. Đánh giá tổng hợp các tác động môi trường trong giai đoạn thi công xây dựng . 56
V. Đánh giá tác động trong giai đoạn dự án đi vào hoạt động .................................... 57
1. Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải:.................................................. 57
2. Nguồn gây tác động không có liên quan đến chất thải ........................................ 71
3. Đối tượng bị tác động: ....................................................................................... 72
4. Đánh giá tổng hợp các tác động môi trường trong giai đoạn hoạt động ............. 73
VI. Đánh giá tổng hợp tác động tới môi trường xã hội khi triển khai dự án ................. 73
VII. Dự báo những rủi ro, sự cố môi trường
1. Giai đoạn san lấp mặt bằng và thi công xây dựng .............................................. 76
2. Giai đoạn hoạt động ........................................................................................... 76
VIII. Nhận xét về mức độ chi tiết, độ tin cậy của các đánh giá .................................... 79
CHƯƠNG 4: BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG XẤU PHÒNG NGỪA VÀ
ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG ............................................................................. 80
I. Các biện pháp giảm thiểu tác động xấu trong giai đoạn chuẩn bị dự án ................... 80
1. Các biện pháp nghiên cứu, đánh giá cụ thể về vị trí và hiện trạng khu đất.......... 80
2. Các giải pháp quy hoạch mặt bằng: ................................................................... 81
II. Các biện pháp giảm thiểu tác động xấu trong giai đoạn san lấp mặt bằng và thi công
xây dựng ..................................................................................................................... 81
1. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí……………………………………………81
2. Giảm thiểu sự cố môi trường nước…………………………………………………….81
3. Giảm thiểu tác động tiêu cực của chất thải rắn……………………………………..82
4. Biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực của tiếng ồn............................................82
5. Biện pháp giảm thiểu sự cố môi trường .............................................................. 83
2
6. Các biện pháp an toàn đối với dân cư xung quanh khu vực Dự án...................... 83
7. Các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông ........................................................ 84
8. Các biện pháp đảm bảo an ninh khu vực ........................................................... 84
III. Biện pháp giảm thiểu tác động xấu trong giai đoạn hoạt động............................... 84
1. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí…………………………………………..84
2. Giảm thiểu sự cố môi trường nước…………………………………………………….85
3. Giảm thiểu tác động tiêu cực của chất thải rắn……………………………………..94
4. Khống chế ô nhiêm nhiệt......................................................................................96
5. Khống chế ô nhiêm tiếng ồn..................................................................................96
6. Biện pháp giảm thiểu sự cố môi trường .............................................................. 97
7. Biện pháp giảm thiểu an toàn vệ sinh thực phẩm và phòng chống dịch bệnh .... 100
8. Biện pháp đảm bảo an ninh trật tự khu vực của dự án……………………………100
9. Biện pháp đảm bảo an toàn giao thông cho khu vực……………………………..101
CHƯƠNG 5: CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG ...... 102
I. Chương trình quản lý môi trường .......................................................................... 102
1. Tổ chức quản lý về môi trường: ........................................................................ 102
2. Chương trình quản lý môi trường: .................................................................... 102
II. Chương trình giám sát môi trường........................................................................ 104
1. Giai đoạn xây dựng dự án ................................................................................ 104
2. Giai đoạn hoạt động ......................................................................................... 105
CHƯƠNG 6: THAM VẤN Ý KIẾN CỘNG ĐỒNG ................................................. 107
I. Ý kiến của Uỷ ban Nhân dân phường Hải Tân....................................................... 107
II. Ý kiến của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc phường Hải Tân ......................................... 107
III. Ý kiến phản hồi và cam kết của chủ dự án trước các ý kiến của Ủy ban nhân dân
cấp phường và Ủy ban mặt trận Tổ quốc cấp phường ............................................... 108
IV. Ý kiến tham vấn của các hộ kinh doanh và nhân dân khu vực..............................108
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ CAM KẾT ................................................................ 109
I. Kết luận:................................................................................................................ 109
II. Kiến nghị: ............................................................................................................ 110
III. Cam kết: ............................................................................................................. 110
1. Cam kết trong giai đoạn xây dựng cơ bản: ....................................................... 110
2. Cam kết trong giai đoạn hoạt động của dự án: ................................................. 111
3. Cam kết tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường: ................................................... 112

3
CÁC BẢNG BIỂU KÈM THEO
Bảng 1: Danh sách tham gia lập báo cáo ĐTM của Dự án................................................. 6
Bảng 2: Cơ cấu sử dụng đất .............................................................................................. 9
Bảng 3: Dự trù kinh phí đền bù giải tỏa .......................................................................... 10
Bảng 4: Diện tích khu nhà ở và thương mại dịch vụ ........................................................ 12
Bảng 5: Bảng thống kê các loại đường giao thông .......................................................... 15
Bảng 6: Vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật................................................................ 24
Bảng 7: Vốn đầu tư xây dựng chợ chính và chợ dân sinh ................................................ 24
Bảng 8: Tiền đất dự kiến ................................................................................................. 25
Bảng 9 : Vị trí các điểm lấy mẫu ..................................................................................... 30
Bảng 10: Kết quả đo vi khí hậu và tiếng ồn ..................................................................... 30
Bảng 11: Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí......................................... 31
Bảng 12: Kết quả phân tích chất lượng nước mặt khu vực dự án ..................................... 31
Bảng 13: Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm khu vực dự án .................................. 33
Bảng 14: Kết quả phân tích chất lượng đất khu vực dự án............................................... 34
Bảng 15: Lưu lượng xe san lấp mặt bằng khu vực Dự án. ............................................... 40
Bảng 16: Tải lượng bụi trong quá trình san lấp mặt bằng. ............................................... 41
Bảng 17: Hệ số khuyếch tán bụi trong không khí theo phương z. .................................... 42
Bảng 18: Nồng độ bụi trong không khí ........................................................................... 42
Bảng 19: Hệ số phát thải khí do 1 phương tiện tham gia giao thông ................................ 42
Bảng 20: Lượng khí phát thải và bụi tương ứng với số xe vận chuyển. ........................... 43
Bảng 21: Nguồn phát sinh ra chất thải trong quá trình xây dựng ..................................... 44
Bảng 22: Lưu lượng xe ra vào khu vực Dự án trong giai đoạn tập kết nguyên vật liệu .... 45
Bảng 23: Dự báo tải lượng bụi phát sinh trong quá trình vận chuyển. ............................. 46
Bảng 24: Hệ số phát thải khí do 1 phương tiện tham gia giao thông. ............................... 46
Bảng 25: Lượng khí phát thải và bụi tương ứng với số xe vận chuyển. ........................... 47
Bảng 26: Dự báo tải lượng bụi phát sinh trong quá trình vận chuyển. ............................. 47
Bảng 27: Lượng khí phát thải và bụi tương ứng với số xe vận chuyển. ........................... 47
Bảng 28: Mức ồn tối đa từ hoạt động của các phương tiện vận chuyển và thiết bị thi công
cơ giới ............................................................................................................................ 49
Bảng 29: Các tác hại của tiếng ồn có mức ồn cao đối với sức khoẻ con người. ............... 50
Bảng 30: Hệ số các chất ô nhiễm có trong nước thải sinh hoạt. ....................................... 51
Bảng 31: Tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm ............................................................ 51
Bảng 32: Đánh giá tổng hợp tác động môi trường trong quá trình thi công xây dựng Dự án
....................................................................................................................................... 56
4
Bảng 33: Nguồn phát sinh chất thải trong quá trình hoạt động ........................................ 57
Bảng 34: Hệ số ô nhiễm của xe chạy xăng ...................................................................... 58
Bảng 35: Tải lượng các chất ô nhiễm phát sinh từ hoạt động giao thông ......................... 59
Bảng 36: Nồng độ các chất ô nhiễm tại các khoảng cách khác nhau................................ 60
Bảng 37: Tác động của SO2 đối với người và động vật. .................................................. 61
Bảng 38: Tác động của CO2 đối với con người. .............................................................. 62
Bảng 39: Nhu cầu sử dụng nước .................................................................................... 63
Bảng 40: Hệ số các chất ô nhiễm có trong nước thải sinh hoạt. ....................................... 64
Bảng 41: Tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm có trong nước thải .............................. 64
Bảng 42: Nồng độ chất ô nhiễm có trong nước thải......................................................... 66
Bảng 43: Khối lượng chất thải rắn phát sinh ở khu vực bán hàng thực phẩm tươi sống ... 69
Bảng 44: Thành phần rác thải khi Dự án đi vào hoạt động .............................................. 70
Bảng 45: Tóm tắt mức độ tác động đến môi trường của các hoạt động khi dự án đi vào
hoạt động ........................................................................................................................ 73
Bảng 46: Danh sách các hạng mục xây dựng – TXLNT chợ Hải Tân.............................. 89
Bảng 47: Danh sách thiết bị lắp đặt cho TXLNTchợ Hải Tân ......................................... 90
Bảng 48: Danh mục công trình xử lý và quản lý môi trường và dự toán kinh phí……….98

CÁC HÌNH VẼ KÈM THEO


Hình 1: Sơ đồ quy trình xây dựng các hạng mục công trình ............................................ 21
Hình 2: Quy trình hoạt động của chợ .............................................................................. 22
Hình 4: Sự thay đổi độ ẩm trung bình trong năm 2008 .................................................... 27
Hình 5: Lượng mưa trung bình các tháng trong năm 2008 .............................................. 28
Hình 6: Sơ đồ thu gom, xử lý nước mưa ......................................................................... 94
Hình 7: Sơ đồ thu gom, xử lý chất thải rắn ...................................................................... 95

5
MỞ ĐẦU
I. Xuất xứ của dự án
1. Hoàn cảnh ra đời
Hải Dương là đầu mối giao thông quan trọng nối liền Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh. Trong những năm qua cùng với sự đi lên của cả khu vực và xu thế phát triển chung
của toàn xã hội, Hải Dương đã có những bước chuyển mình mạnh mẽ phù hợp với đường
lối chủ trương chính sách và định hướng phát triển kinh tế của Đảng và Chính phủ, thúc
đẩy nền kinh tế của tỉnh phát triển.
Phường Hải Tân là cửa ngõ của thành phố Hải Dương. Dân cư ở đây hầu hết có nghề
buôn bán, dịch vụ, thương mại, sản xuất tiểu thủ công nghiệp. Chợ Hải Tân là trung tâm buôn
bán lâu đời song vì diện tích đất hạn chế không thể mở rộng nên không đáp ứng được tốc độ
phát triển kinh tế, nhu cầu buôn bán ngày càng gia tăng, yêu cầu chất lượng phục vụ ngày
càng cao. Chính vì vậy việc lập “Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu chợ Hải
Tân thuộc phường Hải Tân, thành phố Hải Dương” ngoài việc đáp ứng cho nhu cầu của
người dân trong phường và các vùng lân cận mà còn tạo ra công ăn việc làm cho người dân
góp phần thông thương hàng hoá giữa các vùng Gia Lộc, Tứ Kỳ và thành phố hiện nay.
Thực hiện nghiêm chỉnh điều 18 Luật Bảo vệ môi trường của Nhà nước Việt Nam,
Công ty TNHH một thành viên Tây Bắc Hải Dương - Chủ đầu tư “Dự án đầu tư xây dựng
và kinh doanh hạ tầng khu chợ Hải Tân thuộc phường Hải Tân, thành phố Hải Dương”
đã phối hợp với Trung tâm ứng dụng vật lý y sinh và kỹ thuật môi trường tiến hành lập
báo cáo ĐTM trình cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường để thẩm định và phê
duyệt (Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hải Dương tổ chức thẩm định và UBND tỉnh
Hải Dương phê duyệt theo điều 11, Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của
Chính phủ).
2. Cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư
Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh Hải Dương
3. Mối quan hệ của Dự án với các quy hoạch phát triển
“Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu chợ Hải Tân thuộc phường Hải
Tân, thành phố Hải Dương” được xây dựng trên nền khu chợ cũ, tiếp giáp với các khu dân
cư nên việc xây đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu chợ Hải Tân là thích hợp với nhu
cầu phát triển của người dân trên địa bàn phường Hải Tân và khu vực lân cận.

1
II. Căn cứ pháp lý và kỹ thuật của việc thực hiện đánh giá tác động môi trường
1. Các văn bản pháp luật
Báo cáo đánh giá tác động môi trường “Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ
tầng khu chợ và dân cư thuộc phường Hải Tân, thành phố Hải Dương” được lập trên cơ
sở các văn bản pháp luật hiện hành sau đây:
- Luật Bảo vệ môi trường được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2006.
- Luật Phòng cháy và chữa cháy được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa 10, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/6/2001 và có hiệu lực từ ngày 04
tháng 10 năm 2007.
- Luật Xây dựng số 16/2003/QH được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc “Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường”.
- Nghị định 02/CP ngày 14/01/2003 của chính phủ về phát triển và quản lý chợ
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về việc "Việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ
về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường".
- Nghị định số 12 NĐ-CP ngày 12/02/2009 của chính phủ về quản lý đầu tư xây
dựng công trình.
- Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc Xử phạt
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của Chính phủ về Quản lý chất thải rắn.
- Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình.
- Nghị định số 112/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 16/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của chính phủ quy định bổ sung về
quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư
- Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ
về phát triển và quản lý chợ
- Thông tư 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài Nguyên và Môi
trường về hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và

2
cam kết bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 12/2006/TT- BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về Hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký,
cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại.
- Thông tư số 04/2009/TT – BYT ngày 17 tháng 6 năm 200 9của Bộ Y Tế về ban
hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống
- Thông tư số 05/2009/TT – BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Bộ Y Tế về ban
hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt.
- Thông tư số 16/2009/TT – BTNMT ngày 07 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
- Thông tư số 25/2009/TT - BTNMT ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
- Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc ban hành Danh mục chất thải nguy hại.
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường.
- Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường
- Quyết định 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc
Ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động.
- Quyết định 2809/QĐ-UBND ngày 16/08/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải
Dương về việc phê duyệt quy hoạch mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị trên
địa bàn tỉnh Hải Dương đến năm 2010 và định hướng 2020.
- Quyết định 45/2009/QĐ-UBND ngày 20/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải
Dương về việc đơn giá đất đền bù năm 2010.
- Quyết định 05/2009/QĐ-UBND ngày 23/03/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải
Dương về việc ban hành quy định về quản lý trật tự xây dựng công trình trong đô thị trên
địa bàn tỉnh.
- Tiêu chuẩn phân loại, phân hạng chợ của Bộ Công Thương.
- Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm đã được Ủy ban Thường vụ QH khóa XI
thông qua ngày 26-7-2003.
2. Các tiêu chuẩn và quy chuẩn áp dụng
a. Các tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng không khí
- TCVN 5937:2005 - Chất lượng không khí. Tiêu chuẩn chất lượng không khí
xung quanh.
3
- TCVN 5938:2005 - Nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong không khí.
- QCVN 05:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí
xung quanh.
- QCVN 06:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại
trong không khí xung quanh.
b. Các tiêu chuẩn liên quan đến tiếng ồn
- TCVN 5949:1998 - Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư, mức ồn tối đa cho phép.
c. Các quy chuẩn liên quan đến chất lượng nước
- QCVN 08:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.
- QCVN 09:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm.
- QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải sinh hoạt.
d. Các tiêu chuẩn liên quan đến rung động
- TCVN 6962:2001 - Rung động và chấn động. Rung động do các hoạt động xây
dựng và sản xuất công nghiệp. Mức độ tối đa cho phép đối với khu công nghiệp và dân cư.
- Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT của Bộ Y tế ban hành ngày 10/10/2002 về
việc áp dụng 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động.
3. Các nguồn tài liệu
a. Nguồn tài liệu, dữ liệu tham khảo
1. Lê Thạc Cán và tập thể tác giả (1994), Đánh giá tác động môi trường, Nhà xuất
bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
2. Trịnh Xuân Lai (2002), Tính toán thiết kế các công trình xử lý nước thải, Nhà
xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
3. Luật bảo vệ môi trường nước CHXHCN Việt Nam, năm 2005.
4. Bộ tiêu chuẩn Việt Nam TCVN – 1995, 1998, 2005 về môi trường, Bộ quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường, TC BYT và các tiêu chuẩn bổ sung hiện hành.
5. Đặng Kim Chi (2000), Hoá học môi trường, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật,
Hà Nội.
6. Hoàng Trọng Yêm (2000), Hóa học hữu cơ - Tập 3, Nhà xuất bản khoa học và
kỹ thuật, Hà Nội.
7. Trần Ngọc Chấn (2000), Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải - Tập 1, Nhà xuất
bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
8. Trần Ngọc Chấn (2000), Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải - Tập 2, Nhà xuất
bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
9. Trần Ngọc Chấn (2000), Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải - Tập 3, Nhà xuất

4
bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
10. WHO - Đánh giá các nguồn gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí -
Tập I, II Generva, 1993.
11. Trần Văn Nhân, Ngô Thị Nga (1999), Giáo trình công nghệ xử lý nước thải,
Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
12. Phạm Ngọc Đăng (2003), Môi trường không khí, Nhà xuất bản Khoa học và
Kỹ thuật, Hà Nội.
13. http://www.nea.gov.vn.
b. Nguồn tài liệu, dữ liệu do chủ Dự án tạo lập
1. Báo cáo nghiên cứu khả thi “Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu
chợ Hải Tân thuộc phường Hải Tân, thành phố Hải Dương”
2. Kết quả đo đạc, khảo sát và phân tích chất lượng môi trường tại khu vực dự áncủa
Trung tâm nghiên cứu Vi khí hậu Kiến trúc & Môi trường.
3. Các bản vẽ quy hoạch tổng thể của Dự án.
4. Các văn bản pháp lý liên quan đến Dự án.
III. Phương pháp áp dụng trong quá trình lập báo cáo ĐTM
Quá trình lập báo cáo ĐTM “Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu
chợ và dân cư thuộc phường Hải Tân, thành phố Hải Dương” sử dụng những phương
pháp sau:
Phương pháp thống kê: Phương pháp này nhằm thu thập và xử lý các số liệu khí
tượng thủy văn và kinh tế xã hội tại khu vực dự án.
Phương pháp điều tra kinh tế - xã hội: Được sử dụng trong quá trình điều tra ý kiến
dân cư, chính quyền địa phương liên quan đến Dự án, điều tra tình hình kinh tế xã hội tại khu
vực Dự án.
Phương pháp điều tra khảo sát và lấy mẫu hiện trường: Phương pháp này nhằm xác
định vị trí các điểm đo đạc và lấy mẫu các thông số môi trường phục vụ cho công việc phân
tích và đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường tại khu vực dự án.
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu trong phòng thí nghiệm: Được thực hiện
theo quy định của TCVN, QCVN để phân tích các thông số môi trường phục vụ việc đánh giá
hiện trạng chất lượng môi trường tại khu vực dự án.
Phương pháp so sánh: Dùng để đánh giá các tác động trên cơ sở tiêu chuẩn Việt Nam
và thế giới về môi trường.
Phương pháp ma trận: Xây dựng ma trận tương tác giữa các hoạt động xây dựng, quá
trình sử dụng và các tác động tới các yếu tố môi trường để xem xét đồng thời nhiều tác động.
Phương pháp đánh giá nhanh và phương pháp mô hình hóa: Được thực hiện theo
quy định của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) nhằm ước tính tải lượng của các chất ô nhiễm
trong khí thải, nước thải để đánh giá các tác động của dự án.
Phương pháp phân tích tổng hợp báo cáo: Phân tích, tổng hợp các tác động của dự

5
án đến các thành phần môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội khu vực
IV. Tổ chức thực hiện đánh giá tác động môi trường
Báo cáo ĐTM cho “Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu chợ Hải
Tân thuộc phường Hải Tân thành phố Hải Dương” do Công ty TNHH một thành viên
Tây Bắc Hải Dương chủ trì thực hiện với sự tư vấn của Trung tâm ứng dụng vật lý y sinh
và kỹ thuật môi trường - Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam.
Quyền Giám đốc Trung tâm: Thạc sỹ Trịnh Ngọc Diệu
Địa chỉ: Nhà A26, Số 18A Hoàng Quốc Việt – Cầu Giấy – Hà Nội.
Điện thoại: (04)7910347 , Fax: (04)7913995
Bảng 1: Danh sách tham gia lập báo cáo ĐTM của Dự án
T Họ và tên Phần công việc Nơi công tác
T
I Trung tâm Ứng dụng vật lý y sinh và Kỹ thuật môi trường (CPE)
1 Ths. Hồ Thị Hương Chủ trì thực hiện/Chuyên gia môi trường CPE
2 Ths. Nguyễn Mai Hoa Chuyên gia môi trường CPE
3 CN. Nguyễn Thị Thúy Chuyên gia môi trường CPE
II Trung tâm nghiên cứu Vi khí hậu Kiến trúc & Môi trường
1 Trương Mạnh Toàn Giám đốc trung tâm RCAICE
2 Ts. Trịnh Văn Khoa Phụ trách trung tâm RCAICE
3 Ks. Nguyễn Văn Hĩu Cán bộ phân tích RCAICE
Trong quá trình thực hiện báo cáo đã có sự phối hợp chặt chẽ của:
- Chi cục bảo vệ môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường Hải Dương.
- Phòng tài nguyên và môi trường thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
- UBND, UBMTTQ phường Hải Tân, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
- Các chuyên gia trong lĩnh vực đánh giá tác động môi trường.
- Cán bộ Công ty TNHH một thành viên Tây Bắc Hải Dương.
Báo cáo được trình bày trong 6 chương, có minh họa các bảng biểu và hình ảnh thu
được từ thực tế của địa phương thực hiện Dự án. Bố cục sắp xếp như sau:
Mở đầu.
Chương 1: Mô tả tóm tắt Dự án.
Chương 2: Điều kiện tự nhiên, môi trường và kinh tế - xã hội.
Chương 3: Đánh giá các tác động môi trường.
Chương 4: Biện pháp giảm thiểu tác động xấu, phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường.
Chương 5: Chương trình quản lý và giám sát môi trường .
Chương 6 : Tham vấn ý kiến cộng đồng.
Kết luận, kiến nghị và cam kết.

6
CHƯƠNG 1
MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
I. Tên Dự án
“Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu chợ Hải Tân
thuộc phường Hải Tân, thành phố Hải Dương”
II. Chủ Dự án
+ Công ty TNHH một thành viên Tây Bắc Hải Dương.
+ Đại điện theo pháp luật: Đỗ Tuấn Anh
+ Chức vụ: Tổng giám đốc
+ Điện thoại: 03203514222 Fax: 03203514222
+ Địa chỉ liên hệ: Thôn Thượng Khuông, xã Hưng Thịnh – huyện Bình
Giang – tỉnh Hải Dương.
III. Vị trí địa lý của Dự án
Khu đất thực hiện Dự án có tọa độ là 20055’16,4’’ vĩ độ Bắc; 106019’47,1’’ kinh
độ Đông với tổng diện tích là 3,2808ha. Khu đất thực hiện dự án được xây dựng trên nền
khu chợ Hải Tân cũ với diện tích là 2980m2), ngoài khu chợ cũ dự án còn mở rộng lấy
thêm đất ở khu vực xung quanh bao gồm đất dân cư (2013m2), đất nông nghiệp trồng đào
(26810m2), đất giao thông (335m2 ) và đất thủy lợi (650m2), trạm biến áp (20m2).
Khu đất thực hiện Dự án có ranh giới tiếp giáp các mặt như sau:
- Phía Bắc giáp với dân cư hiện có.
- Phía Đông giáp với trường tiểu học Hải Tân.
- Phía Nam giáp với kênh thuỷ lợi.
- Phía Tây giáp với khu dân cư hiện có.
Vị trí thực hiện dự án là cửa ngõ vào thành phố Hải Dương, nằm cạnh ngã tư Hải
Tân, là điểm đầu nút của QL 37, QL391. Mặt khác dự án lại gần giáp với bến xe Hải Tân,
bệnh viện y học cổ truyền, giáp với hai trường tiểu học và trung học cơ sở Hải Tân và khu
hành chính của phường Hải Tân, giáp với các khu dân cư hiện có đường Lê Thanh Nghị
và đường Yết Kiêu. Trong khu vực thực hiện dự án không có công trình văn hóa như đền,
chùa, nhà thờ… . Như vậy vị trí của dự án thuận lợi cho quá trình vận chuyển hàng hóa và
thuận lợi cho quá trình hoạt động của dự án
Tuy nhiên do Dự án nằm tại khu vực tập trung đông dân cư, lượng người đang
sinh hoạt và buôn bán trong khu vực rất đông nên khi dự án triển khai sẽ có nhiều tác
động tới đời sống và sinh hoạt của nhân dân, cũng như hệ thống cơ sở hạ tầng, môi trường
xung quanh.
Mối liên hệ giữa dự án với hệ thống đường giao thông, với các khu dân cư và các
công trình khác được thể hiện trên 2 bản đồ đính kèm sau trang 7.
7
Bản đồ thể hiện vị trí của chợ cũ và
những hạng mục công trình khác

8
Bản đồ thể hiện vị trí của dự án

9
IV. Nội dung chủ yếu của Dự án
1. Quy mô xây dựng:
+ Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống HTKT gồm:
- Rà phá bom mìn vật nổ, giải phóng mặt bằng.
- San nền lấp trũng.
- Xây dựng đường nội bộ, vỉa hè, hệ thống cấp nước, hệ thống cấp điện, thông tin
liên lạc, hệ thống thoát nước, trồng cây xanh, xây dựng chợ chính, chợ dân sinh.......
- Giao nền để chuyển nhượng quyền sử dụng đất và cho thuê các kiốt kinh doanh
tại chợ. Cho thuê các diện tích đất của trung tâm thương mại và văn phòng
+ Các công trình trong dự án gồm: bãi đỗ xe, khu nhà ở, khu chợ, khu thương mại
dịch vụ quy mô lớn và một hệ thống hoàn chỉnh đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
+ Tổng diện tích thu hồi lập dự án khoảng 32.808m2.
+ Dự án tiến hành xây dựng nhà chia lô, khu trung tâm thương mại, khu chợ chính
và chợ dân sinh. Quy mô của các hạng mục công trình này như sau:
- Khu nhà chia lô: có 106 lô, trung bình mỗi nhà có 4 người. Tổng số người sinh
sống tại đây là 424 người.
- Khu trung tâm thương mại: xây dựng 7 tầng (01 tầng hầm, và 01 tầng phục vụ
giải khát), với diện tích xây dựng là 1540 m2. Tổng số người tại đây là 430 người.
- Khu chợ chính có 236 kiốt và 01 siêu thị. Tổng số người buôn bán tại đây là 256 người.
- Khu chợ dân sinh: có 268 sạp với 268 người buôn bán trong chợ.
Tổng số người tham gia mua sắm tại khu chợ chính và chợ dân sinh là 500 người.
+ Ngoài ra dự án còn xây dựng nhà để xe, bãi chứa rác phục vụ cho quá trình hoạt
động tại đây.
+ Trong quá trình triển khai xây dựng dự án, chủ dự án sẽ tiến hành xây dựng khu
chợ dân sinh, chợ chính và các hạng mục công trình có liên quan tại vị trí đất mới (khu
vườn đào) nằm sau trường Hải Tân giáp kênh Bá Liễu. Tuyến đường vận chuyển nguyên
vật liệu phục vụ cho quá trình xây dựng được vận chuyển qua cổng truờng Hải Tân và
UBND phường Hải Tân để không ảnh hưởng đến hoạt động của khu chợ cũ và các
phương tiện tham gia giao thông tại khu vực đó (không vận chuyển vào thời gian tan học
của học sinh và lúc tan tầm). Tại thời điểm xây xựng này thì khu vực chợ Hải Tân cũ vẫn
diễn ra các hoạt động kinh doanh buôn bán bình thường. Sau khi xây dựng xong khu vực
chợ mới thì sẽ chuyển khu chợ cũ sang chợ mới, sau đó sẽ tiến hành phá dỡ khu chợ cũ và
xây trung tâm thương mại trên phần đất của chợ cũ.

8
+ Cơ cấu sử dụng đất như sau:
Bảng 2: Cơ cấu sử dụng đất
Diện tích Tỷ lệ
TT Loại đất Quy mô
(m2 ) (%)
1 Đất xây dựng nhà ở 106 lô 9.281 28,29
2 Đất thương mại dịch vụ 6.585 20,07
Đất khu chợ chính 236 kiốt
Đất khu chợ dân sinh 268 sạp 688 15,38
Đất thương mại dịch vụ 430 người 1.540 4,69
3 Đất giao thông tĩnh
- 1.162 3,54
(bãi xe + tập kết rác+ khu WC)
4 Đất giao thông + vỉa hè +cây xanh - 15.780 48,1
Tổng cộng - 32.808 100
2. Tiến độ thực hiện Dự án:
a. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: từ tháng 10/2007 - 9/2009
+ Xác định nhu cầu về sự cần thiết phải đầu tư
+ Xem xét nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư
+ Khảo sát địa điểm xây dựng
+ Lập và trình duyệt Dự án đầu tư xây dựng công trình.
+ Làm thủ tục giao đất
+ Khảo sát, thiết kế kỹ thuật vẽ thi công, lập tổng dự toán theo từng hạng mục như hạ
tầng kỹ thuật, chợ và trung tâm thương mại.
+ Thẩm định, phê duyệt thiết kế, tổng dự toán từng hạng mục công trình.
b. Giai đoạn thực hiện đầu tư: từ tháng 9/2009 - 05/2011
+ Giải phóng mặt bằng.
+ Xin giấy phép xây dựng
+ Tiến hành thi công xây lắp công trình hạ tầng kỹ thuật và chợ chính, chợ dân
sinh, trung tâm thương mại theo từng giai đoạn.
+ Kiểm tra và thực hiện các hợp đồng.
+ Quản lý kỹ thuật ,chất lượng thiết bị và chất lượng xây dựng.
c. Giai đoạn Dự án đi vào hoạt động: từ tháng 05/2011 - 07/2011
+ Nghiệm thu bàn giao công trình tháng 04/2011.
+ Vận hành công trình.
+ Bảo hành công trình.
+ Quyết toán vốn đầu tư.

9
+ Phê duyệt quyết toán.
Hiện tại thời điểm làm ĐTM dự án trong giai đoạn chuẩn bị mặt bằng.
3. Phương án giải phóng mặt bằng
a. Đơn giá bồi thường:
Căn cứ vào bản đồ hiện trạng khu đất dự án đầu tư xây dựng nằm trong khu vực
dân cư thưa thớt có khoảng 23 căn nhà, hệ thống hạ tầng gồm 1 lưới điện 0,4KV, 1 lưới
điện 10KV, 1 lưới điện 35KV. Còn lại toàn bộ khu đất là đất nông nghiệp trồng đào và
kênh thủy lợi nên thuận lợi cho công tác đền bù. Trong đó: đất dân cư hiện có: 2.013 m2;
Đất hoa màu trồng cây hàng năm: 26.810 m2
Đền bù thiệt hại đối với đất ở: Theo bảng mức giá các loại đất kèm theo Quyết
định số 45/2009/QĐ-UBND ngày 20/12/2009 của UBND tỉnh Hải Dương về giá các loại
đất năm 2010.
Đền bù thiệt hại đối với đất trồng cây hàng năm:Toàn bộ diện tích được tính là đất
trồng cây hàng năm loại I, tính theo nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của
chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ
trợ và tái định cư và Quyết định 40/2009/QĐ-UBND ngày 15/12/2009 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hải Dương về ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương; Quyết định 45/2009/QĐ-UB ngày
20/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương về việc đơn giá đất năm 2010. Hoa màu
được tính trên toàn bộ diện tích khu đất.
Bảng 3: Dự trù kinh phí đền bù giải tỏa
Đơn giá Thành tiền
STT Hạng mục Số lượng
(đồng) (đồng)
1 Đất bù trợ cấp về giá 9.964.500.000
2
Đất ở đường phố loại 3 nhóm A vt1 384 m 13.000.000 4.992.000.0000
2
Đất ở đường phố loại 3 nhóm A vt2 602 m 5.000.000 3.010.000.000
2
Đất ở loại 3 nhóm A vt4 785 m 2.500.000 1.962.500.000
2
2 Đền bù về đất trồng cây hàng năm 26.810 m 80.000 2.144.800.000
2
3 Đền bù về hoa màu đào trên đất 26.810 m 34.000 911.540.000
4 Đền bù về nhà ở 2.700.000.000
2
Nhà gạch 216 m 2.000.000 432.000.000
2
Nhà mái bằng 648 m 3.500.000 2.268.000.000
5 Đền bù các tài sản khác 10 hộ 5.000.000 50.000.000

10
6 Các khoản hỗ trợ khác 260.000.000
Hỗ trợ ổn định đời sống 40 người 1.000.000 40.000.000
Hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề 200.000.000
Hỗ trợ di chuyển 10 hộ 2.000.000 20.000.000
Gia đình thương binh
7 Hỗ trợ đất nông nghiệpkhông canh tác tạm tính 40.000.000
8 Hỗ trợ đào đắp kênh thủy lợi tạm tính 60.000.000
9 Di dời lưới điện tạm tính 100.000.000
10 Chi phí phá dỡ chợ cũ tạm tính 200.000.000
11 Chi phí khác 50.000.000
12 Chi phí rà phá bom mìn vật nổ tạm tính 150.000.000
Cộng 16.630.840.000
Ban đền bù GPMB (2%) 332.616.800
Dự phòng phí 10% 1.663.084.000
Tổng cộng 18.626.540.800
Tổng cộng giá trị đền bù giải tỏa của dự án là 18.626.540.800 đồng.
b. Phương án tái định cư: Trong phạm vi dự án có 10 hộ dân cần được giải phóng mặt
bằng để thực hiện dự án. Việc di dời 10 hộ này được thực hiện theo phương án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt. Các hộ dân này được bố trí vào khu tái định cư Hà Hải.
4. Giải pháp tổ chức quy hoạch:
Nguyên tắc:
+ Đảm bảo tiêu chuẩn thiết kế của nhà nước về quy hoạch xây dựng, áp dụng có
hiệu quả, phù hợp với nhu cầu thực tế hiện nay và phát triển trong tương lai.
+ Tuân thủ các tiêu chuẩn và quy phạm xây dựng đô thị như HTKT, công trình
kiến trúc thương mại dịch vụ, thể dục thể thao, cây xanh nhằm tạo nên một tổng thể kiến
trúc hài hòa thẩm mỹ.
+ Đảm bảo hệ thống giao thông, hạ tầng kỹ thuật gắn kết toàn khu.
+ Đảm bảo yêu cầu các dịch vụ kỹ thuật công trình như phòng cháy chữa cháy,
môi sinh, môi trường.
Quy hoạch sử dụng đất:
- Tổng số lô đất ở thương mại: 106 lô
- Tổng diện tích chợ : 5.045m2
- Bãi đỗ xe: 1.162m2 .
- Mật độ xây dựng: 60%.
11
- Tầng cao trung bình: 2 - 3 tầng.
5. Giải pháp kiến trúc và xây dựng
a. i v i khu nhà li n k :
Được thiết kế theo hình thức tuyến phố buôn bán, phân bố thành các nhà liền kề. Giải
pháp về công năng các căn nhà phố, vừa buôn bán vừa để ở với diện tích từ 50-120 m2 được
ghép liền nhau hợp thành một khối và xây dựng với số tầng cao trung bình 2-3 tầng riêng khu
thương mại dịch vụ được xây dựng 7 tầng, kết cấu: Khung, sàn BTCT toàn khối. Diện tích
của từng khu nhà ở liền kề được nêu cụ thể ở bảng 2 dưới đây:
Bảng 4: Diện tích khu nhà ở và thương mại dịch vụ
Khu NO1 NO2 NO3 NO4 NO5 NO6 TMDV

Diện tích (m2 ) 1246 2482 1869 1118 1934 395 1540

NO: Nhà liền kề


TMDV: Khu thương mại dịch vụ quy mô lớn
b. Đối với khu chợ chính
Khu chợ chính 3 tầng bao gồm các kiốt bán hàng đa dụng như quần áo, giày dép,
đồ nhựa, kim khí, điện máy... được thiết kế theo một tổ hợp công trình hiện đại.
Mặt bằng công năng:
- Tầng 1:
+ Gồm bốn lối vào chính và phụ được liên kết với nhau.
+ Gồm các kiốt bán hàng, nhà ban quản lý, khu kho có diện tích xây dựng là
3105m2 với diện tích các kiốt khoảng 1453m2
+ Khu cầu thang gồm 06 cầu thang bộ, tại các lối vào chính gồm 02 thang, các lối
vào phụ mỗi lối 01 thang. Ngoài ra các lối vào được thông với nhau qua các đường đi, lối
giao thông chính có chiều rộng 6m, các lối phụ có chiều rộng 3,6m và 2,4m.
+ Phòng kỹ thuật điện nước.
+ Cửa chính và phụ rộng 4,5m được thiết kế bằng cửa sắt kéo.
- Tầng 2,3:
+ Gồm các kiốt bán hàng có diện tích khoảng 1500m2
+ Khu cầu thang bộ, các kiốt bán hàng được bố trí giống tầng 1, ngoài ra để tạo ra
sự thông thoáng, và hạn chế tối đa sử dụng năng lượng chiếu sáng, khu chợ chính được
thiết kế thông tầng, lấy ánh sáng tự nhiên từ trên mái.
Mặt đứng: chiều cao các tầng:
+ Tầng 1: cao 4,5m.
+ Tầng 2,3: cao 4,5m
12
Chiều cao tầng được thiết kế phù hợp với điều kiện khí hậu và tiêu chuẩn thiết kế
Việt Nam. Các tầng đều có những băng kính rộng vừa lấy ánh sáng vừa thông gió để đảm
bảo đủ không khí, ánh sáng tự nhiên trong phòng. Ngoài ra các mặt chợ để hạn chế tối đa
ánh nắng nhiệt đới chiếu vào, các dãy kiốt nên được cách điệu bằng các nan bê tông.
Giải pháp vật liệu:
Sử dụng các loại vật liệu trong nước:
- Phần tường được xây dựng gạch tuynel vữa ximăng M50 lăn sơn màu lục lam.
- Toàn bộ ô cửa sổ dùng khung nhôm kính màu trắng.
- Mặt sàn các tầng trên lát gạch Ceramic 400x400 màu sáng có phối màu, sân
thượng lát gạch chống nóng bằng lớp gạch sáu lỗ lát không trùng mạch.
Phương án móng:
Qua nghiên cứu và cấu trúc địa chất tại khu vực khảo sát cho thấy nước dưới đất
không ảnh hưởng lớn việc tiến hành thi công xây dựng công trình. Đối với nhà 3 tầng sử
dụng móng cọc bê tông cốt thép.
Phương án móng được sử dụng là ép cọc bê tông cốt thép mác 300, tiết diện
300x300, sâu 34m (gồm 4 đoạn cọc nối dài 9m), mũi cọc cắm vào lớp đất cứng và dày, dự
kiến khả năng chịu tải Ptt= 22T. Móng bằng bê tông cốt thép mác 250. Chân cột được
giằng chặt với nhau bởi hệ thống giằng móng cho tải trọng ngang và mômen uốn ở chân
cột khi truyền vào đài cọc giảm đáng kể. Khi đó đài cọc hầu như chỉ chịu lực nén thuần
túy, dẫn đến các cọc làm việc chịu nén trong trạng thái thật ổn định.
Phương án kết cấu thân.
Công trình có nhịp dầm cùng tải trọng trên mỗi ô sàn lớn. Phương án kết cấu của
thân công trình là khung chịu lực bằng bê tông cốt thép đúc tại chỗ mác 250. Sàn bê tông
cốt thép đổ tại mác 200 dày 12-15cm, với quy cách và cường độ cốt thép được tính theo
tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2737-1995. Riêng kết cấu thang được đặc biệt chú ý về độ
bền và tính thẩm mỹ. Sử dụng kết cấu bê tông cốt thép mác 300 đổ toàn khối.
c. Đối với chợ dân sinh:
Phương án thiết kế: Do đặc thù công trình là chợ phục vụ các nhu cầu sinh hoạt
hàng ngày của người dân xung quanh, hình thức kiến trúc đơn giản, công năng thuận lợi.
Bao gồm các dãy kiốt được phân chia theo từng chủng loại hàng hóa khác nhau. Các hộ
kinh doanh tại chợ Hải Tân cũ và người nhân có nhu cầu kinh doanh các mặt hàng như
rau, củ, quả, thủy hải sản, bán hàng thịt... thì sẽ được bố trí kinh doanh buôn bán trong
chợ dân sinh. Còn những mặt hàng khác kinh doanh buôn bán tại khu vực chợ chính.
Tổng diện tích xây dựng chợ dân sinh khoảng 688m2 .

13
Giải pháp xây dựng: Do công trình cần không gian thông thoáng, hình thức
kiến trúc đơn giản nên giải pháp xây dựng dùng hệ vì kèo thép, mái lợp tôn. Không dùng
hệ tường bao che.
d. Đối với trung tâm thương mại:
Quy mô 7 tầng và 01 tầng hầm, diện tích xây dựng 915m2, tổng diện tích sàn xây
dựng là 6484 m2
Giải pháp mặt bằng:
Tầng hầm: cao 3m, diện tích xây dựng là 690 m2 có 02 lối ra vào, 01 cầu thang bộ và
03 thang máy, 01 phòng bảo vệ và 01 phòng kỹ thuật.
Tầng 1: cao 4,3m; diện tích 915 m2 gồm 01 phòng giao dịch 298,5 m2; 01 kho 4
9,2m2 ; 01 cửa hàng giao dịch 127 m2; 02 cửa ra vào chính, mỗi cửa rộng 8m; một cầu
thang bộ; 03 cầu thang máy và 01 khu WC công cộng.
Tầng 2: cao 3,3m; diện tích 915 m2 bố trí các phòng làm việc; 02 cầu thang bộ; 03
cầu thang máy và 02 khu WC công cộng.
Tầng 3,4,5: cao 3,3m; diện tích 915 m2 bố trí các phòng làm việc; 02 cầu thang bộ;
03 cầu thang máy và 02 khu WC công cộng.
Tầng 6: cao 3,3m; diện tích 915 m2 sử dụng làm dịch vụ và giải khát, 02 kho hàng
mỗi phòng rộng 24m2; 02 cầu thang bộ; 03 cầu thang máy và 01 khu WC công cộng.
Tầng 7: cao 3,6m; diện tích 125 m2 bố trí làm phòng họp đa năng.
Giải pháp mặt đứng: Nhà trung tâm thương mại thiết kế quy mô 7 tầng và 01
tầng hầm, chiều cao các tầng phù hợp với các điều kiện sử dụng, khí hậu và tiêu chuẩn
thiết kế, có kiến trúc mặt đứng hiện đại, văn minh, tạo điểm nhấn cho toàn khu vực.
Giải pháp hoàn thiện:
- Phần đường giao thông lát gạch Granito 400x400, phòng bảo vệ lát gạch ceramic
chống trơn 400x400
- Từ tầng 1-7 nền sảnh lát gạch ceramic 600x600, nền phòng làm việc gạch ceramic
chống trơb 400x400.
- Toàn bộ nền công trình trát vữa XM 50#, tầng 1 sơn 4 nước màu sẫm, tầng 1-7 sơn
4 nước màu xanh nhạt.
Giải pháp kết cấu
- Giải pháp kết cấu chịu lực công trình gồm hệ khung BTCT đổ tại chỗ, dầm sàn
toàn khối, tường bao che tầng hầm BTCT đổ tại chỗ, tường bao che các tầng từ
1-7 xây gạch tuynen 2 lỗ, vữa XM 50, móng cọc BTCT thi công theo phương
pháp ép trước, cọc 350x350, dài 35m.

14
- Cọc dùng bê tông 250# còn lại bê tông 200#, cốt thép D>=10, dùng thép AII và
D<10 dùng thép AI.
6. Giải pháp hạ tầng kỹ thuật
Giải pháp kỹ thuật:
a. Thiết kế san nền:
- Thiết kế san nền được lập trên tiêu chuẩn thiết kế thoát nước TCVN 4449-87 và
trường tiểu học Hải Tân và đường Yết Kiêu về phía đường Lê Thanh Nghị, độ dốc nền
xây dựng i=0,05-0,006 hướng dốc thoải về phía các trục đường song song với đường Lê
Thanh Nghị.
- Phương pháp tính toán:
+ Khối lượng san nền được tính theo phương pháp lưới ô vuông có kích thước
10x10m.
+ Hệ cao độ lấy theo hệ thống cao độ xây dựng
+ Cao độ hiện trạng trong khu vực Dự án là 0,5m - 1,5m.
+ Tại vị trí làm đường giao thông trước khi san lấp phải nạo vét lớp bùn hữu cơ và
lớp thực vật bề mặt và vận chuyển ra khỏi công trường.
+ Cao độ san nền căn cứ vào độ cao quy hoạch các trục đường và cao độ kiến trúc
lân cận lấy trung bình là +2,6m.
+ Vật liệu san nền: để đảm bảo công trình khi xây dựng chọn vật liệu san nền là cát đen.
b. Đường giao thông:
Quy mô và cấp hạng đường:
Bảng 5: Bảng thống kê các loại đường giao thông
Loại đường Lòng đường Chiều
STT Vỉa hè Ghi chú
(m) (m) dài(m)
1 14,5 5,5 5m  4m 37,33 Tuyến 1
2 17,5 7,5 5m  5m 308,5 Tuyến 2
3 13,5 7,5 2m  4m 293,66 Tuyến 3
4 13,5 5,5 4m  4m 137,60 Tuyến 4
Các thông số thiết kế kỹ thuật chính của đường:
Các đường trong Dự án được thiết kế với tải trọng thiết kế: H13 – XB 60 và H30- XB
80 có:
+ Độ dốc ngang mặt đường: 2%.
+ Độ dốc dọc tối đa: 3%.
+ Bán kính bó vỉa: 8m-10m.

15
+ Tốc độ thiết kế: 20-25-30km/h.
Mặt cắt dọc đường:
Căn cứ vào quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt: cao độ trắc dọc tuyến 1 là +2,6m
đến +2,7m; cao độ trắc dọc tuyến 2 thay đổi từ +2,7m đến +3m; cao độ trắc dọc tuyến
đường số 3 thay đổi từ +3m; trắc dọc tuyến 4 thay đổi từ +3,0 đến +2,9. Trắc dọc đường
nói chung tận dụng bám sát địa hình.
Mặt cắt ngang đường:
Độ dốc ngang: bố trí mặt cắt ngang 2 mái, độ dốc mặt đường 2%, phần vỉa hè dốc
0,1% về phía lòng đường.
Phương án kết cấu đường:
Đường giao thông trong khu vực sử dụng loại tầng mặt cấp cao A2 (bê tông nhựa
rải nguội và ấm trên có láng nhựa), gồm 2 phương án kết cấu, phương án kết cấu cho
đường chính đô thị (có mặt cắt lòng đường  7,5m) và phương án kết cấu cho đường phố
(các đường còn lại). Các tuyến đường còn lại được thiết kế với Eyc= 940 daN/cm2. Nền
đường vét hữu cơ dày 50cm đắp cát k=0,95m.
Các số liệu tính toán kết cấu đường:
Phương án chọn của đường H30 - XB80:
+ 5 cm BTN hạt mịn.
+ Lớp nhựa bám dính 2,5kg/m2
+ 15 cm cấp phối đá dăm loại I.
+ 15cm cấp phối đá dăm loại II.
+ 30 cm cát đầm chặt k=0,98; E=320daN/cm2.
+ Trị số môđun đàn hồi yêu cầu: Eyc= 940daN/cm2
Phương án kết cấu lề đường vỉa hè:
+ Lát gạch granito mác 200 theo tiêu chuẩn phối màu.
+ Lớp cát lót dày 3cm gia cố xm 6%
+ Bê tông gạch vỡ M25 dày 10cm.
+ Nền cát đen đầm chặt.
Phương án kết cấu bó vỉa:
Hai bên tuyến đường ốp bó vỉa vát 27x23 có đan sát mép đường, cao độ đặt vỉa cao
hơn đan rãnh 16cm đảm bảo cao độ người đi bộ trên vỉa hè và dắt xe được thuận tiện.
Phương án trồng cây xanh:
Cây bóng mát được trồng hai bên hè, khoảng cách giữa các cây là 9-10m. Xây hố
trồng cây bằng gạch Block. Cao độ hố trồng cây cao hơn vỉa hè 10cm.

16
Tùy từng tuyến đường mà ta trồng các loại cây khác nhau. Các tuyến đường có vỉa
hè nhỏ nên trồng liễu, các tuyến đường có vỉa hè tương đối rộng nên trồng các loại cây
lấy bóng mát như bằng lăng, hoa sữa, phượng vĩ, xà cừ.... Tất cả các loại cây trồng lấy
bóng mát phải được chăm sóc thật kỹ lưỡng.
c. Hệ thống thoát nước:
+ Hệ thống thoát nước của dự án là hệ thống thoát nước riêng (hệ thống thoát nước
mưa riêng, nước thải riêng).
+ Hệ thống thoát nước thải, nước mưa được đặt trong hộp kỹ thuật và chạy thẳng
đứng từ tầng mái xuống tầng trệt bằng ống nhựa PVC. Các hộp kỹ thuật có cửa để sửa
chữa. Mái nhà có các hệ thống sênô và phễu thu nước có lọc rác. Ban công cũng bố trí các
xiphông thu nước có lọc rác.
+ Mạng lưới thoát nước được thiết kế theo kiểu tự chảy (trọng lực). Các tuyến
thoát nước được bố trí hai bên hè đường nhằm đảm bảo không phải đào cắt ngang đường
khi sửa chữa đấu nối các tuyến cống. Từ 30- 35m bố trí các hố ga nhằm thu nước từ các
khu nhà và kiểm tra mạng lưới. Việc thu nước mặt được thực hiện bởi các ga hàm ếch có
nắp gang chắn rác ven đường.
+ Hệ thống cống thoát nước là cống tròn để đảm bảo thoát nước không gây úng ngập
cục bộ và đảm bảo về môi trường cho khu vực dự án.
+ Hệ thống thoát nước của Dự án bao gồm 3 tuyến chính nằm dọc theo hai bên vỉa hè
của tuyến đường nối từ tuyến Yết Kiêu xuống kênh Bá Liễu ở cuối dự án. Các nhánh phụ đổ
vào tuyến chính. Tất cả các tuyến chính thoát nước ra kênh Bá Liễu (nước từ kênh Bá Liễu
chảy theo hướng về phía cảng Cống Câu rồi về Tứ Kỳ).
d. Hệ thống cấp nước:
+ Hiện tại, dân cư xung quanh và khu vực dự án đã có nước máy của nhà máy nước
Hải Dương, nhà máy sử dụng nguồn nước lấy từ sông xử lý đạt tiêu chuẩn nước dùng cho
sinh hoạt. Nhà máy đảm bảo cấp nước lâu dài và ổn định cho toàn khu vực dự án
+ Dọc theo các trục đường chính của Dự án sẽ bố trí các tuyến ống cấp nước
chính(mạng truyền dẫn), tạo thành các mạng vòng nhằm cấp nước an toàn và ổn định cho
Dự án.
+ Các tuyến ống chính của Dự án sẽ được nối vào mạng lưới cấp nước chung của
khu vực thông qua nguồn đấu: đấu vào đường ống D200 từ đường Lê Thanh Nghị.
+ Các ống chính cấp nước cho khu vực đô thị có đường kính D100- D150. Từ đây
phát triển các ống nhánh dẫn nước đến từng hộ gia đình và đấu vào hệ thống cấp nước
chính của Dự án. Các hộ dân tại các khu nhà chia lô bắt buộc phải thông qua hệ thống ống

17
phân phối D50 từ trục cấp chính. Ống cấp nước cho công trình dùng ống kẽm, cấp ngoài
nhà dùng ống gang, thép.
+ Dự án xây dựng bể chứa nước dự trữ ngầm thể tích 130m3 và bể ở trên mái
khoảng 10m3để cung cấp cho các hoạt động của chợ, trung tâm thương mại. Từ bể chứa
sẽ dùng hệ thống bơm tự động lên các bể chứa điều hòa trên mái nhà để có thể cung cấp
nước liên tục cho nhu cầu sinh hoạt của các tầng.
+ Hệ thống cấp nước cứu hỏa cho Dự án dự kiến là hệ thống cứu hỏa áp lực thấp
kết hợp với hệ thống cấp nước sinh hoạt và sản xuất kinh doanh, các trụ cứu hỏa được bố
trí ở ngã ba, ngã tư và dọc theo các tuyến đường với khoảng cách trung bình 100m/trụ.
Khi có cháy xảy ra, xe cứu hỏa sẽ hút nước từ các trụ này để tiến hành cứu hỏa, áp lực tự
do nhỏ nhất trên mạng khi cứu hỏa không dưới 10m.
e. Hệ thống cấp điện, chiếu sáng công cộng:
- Điện cho công trình được lấy từ 02 trạm biến thế 800KVA của khu bên cạnh
công trình bằng đường dây cáp điện 10KV dẫn về aptomat tổng phục vụ cho các thiết bị
toàn nhà. Từ aptomat tổng có đường nhánh dẫn tới các phòng bằng đường dây lõi đồng
1đơn pha luồn trong ống nhựa đặt ngầm tường. Tại mỗi phòng có đặt aptomat riêng đảm
bảo an toàn trong sử dụng và nâng cao chất lượng phục vụ của nhà làm việc, đồng thời
cũng mắc công tơ điện riêng để làm căn cứ tính tiền điện cho các kiốt sau này. Lưới hạ
thế có thể cấp điện áp 380/220. Từ trạm điện áp đưa ra hạ thế 0,4KV cung cấp cho sinh
hoạt và chiếu sáng hè phố.
- Thiết bị động lực: Phụ tải động lực và các thiết bị phục vụ các yêu cầu kỹ thuật
công nghệ như: máy bơm, nước sinh hoạt, bơm chữa cháy, điều hòa nhiệt độ, bình đun
nước bằng điện, rửa xe, thang máy, thang cuốn .. dùng điện áp 220V. Ngoài ra có thể sử
dụng pin mặt trời cung cấp năng lượng cho hoạt động của dự án. Như vậy vừa tiết kiệm
được điện năng và còn hạn chế rủi ro cháy chập do quá tải điện
Khi xác định công suất tính toán của các phụ tải đã có tính đến tổn hao công suất
trên các bộ điều khiển khởi động điện.
+ Chiếu sáng ngoài trời:
- Hệ thống chiếu sáng cần phải đáp ứng các yêu cầu sau: Chất lượng chiếu sáng
cao, có tính thẩm mỹ hài hòa với cảnh quan môi trường xung quanh, mức tiêu thụ điện
năng thấp, nguồn sáng có hiệu suất phát quang cao, tuổi thọ của thiết bị và an toàn hệ
thống cao, giảm chi phí cho vận hành và bảo dưỡng
- Bố trí đèn chiếu sáng hai bên đường, khoảng cách trung bình 30m/cột, chiều cao
đèn 8-10m tùy theo các mặt cắt đường góc nghiêng của đèn so với phương ngang là 200.
- Cột trụ, đèn đường và đèn chiếu sáng công viên chế tạo bằng thép mạ kẽm nhúng
18
nóng đế bằng gang đúc. Dây dẫn sử dụng cáp ngầm bằng đồng có tiết diện 15-25mm. Cấp
điện áp 0,4KV đặt ở độ sâu 0,6-0,8m luồn trong ống nhựa chịu lực có đườngkính 100mm.
- Hệ thống chiếu sáng công viên dùng đèn chùm công suất 150W lắp trên cột thép
mạ kẽm đúc sẵn, hệ thống đèn đường dùng đèn cao áp halogen 100W có hệ thống điều
khiển riêng. Tất cả các cột đèn đều được tiếp địa liên hoàn thành một hệ thống chung:
Rtđ<4  .
+ Điện sinh hoạt:
- Nguồn điện từ trạm biến thế được đưa đến các tủ điện tổng đặt các hộp công tơ
sử dụng của từng hộ gia đình, và của siêu thị, chợ dân sinh. Từ tủ điện tổng của khu, trên
mỗi đường ra đặt automat bảo vệ. Dây dẫn được sử dụng cáp ngầm đặt trong ống nhựa
chịu lực cấp điện 0,4KV cho các tủ điện tổng.
- Phụ tải động học và các thiết bị phục vụ các yêu cầu kỹ thuật công nghệ của các
hộ gia đình như máy bơm nước sinh hoạt, nước thải, điều hòa nhiệt độ, bình đun nước
bằng điện. Điện áp lưới điện 380/220V- 3 pha 4 dây trung tính nối đất.
- Điện trở nối đất của các thiết bị điện áp thấp cũng như điện áp cao (6-10KV)
không vượt quá 4  . Điện trở suất đất tính toán lấy=1  104  . Toàn bộ các bộ phận kim
loại không mang điện đều được nối với dây trung tính.
- Dự án thiết kế hệ thống chiếu sáng nhân tạo bằng đèn huỳnh quang và đèn compart
để đảm bảo đủ ánh sáng cho các kiốt đồng thời tiết kiệm điện năng
d. Hệ thống chống sét:
Chống sét cho các hạng mục công trình:
+ Hệ thống chống sét kết hợp dây kim thu sét. Dây thu sét đặt cách bề mặt 8cm và
được cố định bằng các chân bật. Khoảng cách giữa các chân bật là 1m.
+ Hệ thống tiếp địa dùng kết hợp dây – cọc tiếp địa được chôn sâu 0,8m lấp bằng
đất mịn đầm kỹ. Cọc tiếp địa L63  63  6  2500. Điện trở tiếp địa đảm bảo điều kiện
Rtđcs<10  .
+ Tất cả các liên kết trong hệ thống chống sét phải được thực hiện bằng hàn điện
theo quy phạm.
+ Các bộ phận ngoài trời được sơn chống gỉ 2 lớp. Các bộ phận ngầm trong đất
tuyệt đối không sơn.
Chống sét cho hệ thống điện:
+ Để đảm bảo chống sét lan truyền theo đường dây vào trạm biến thế, hệ thống
đường dây được bảo vệ chống sét 10KV theo quy phạm.
+ Bảo vệ chống sét quá điện áp khí quyển cho trục hạ thế và các phụ tải dùng
chống sét hạ thế GZ-500 đặt tại trạm.

19
+ Các tủ điện đều được nối trung tính nguồn và nối đất an toàn.
+ Các phụ tải đặc biệt cần bảo vệ cắt sét được thiết kế riêng.
e. Phòng cháy chữa cháy:
Lắp đặt các họng nước cứu hỏa cho toàn công trình. Tại các tầng của nhà có cuộn
nước, bình bọt, bình khí chữa cháy kết hợp với bể nước sinh hoạt đặt trên tầng mái có hệ
thống máy bơm tự động.
f. Hệ thống thông tin liên lạc:
+ Hệ thống cáp thông tin liên lạc được luồn trong ống kỹ thuật và được chôn ngầm
cách chỉ giới đường đỏ 1,5m.
+ Cáp từ tổng đài được dẫn tới tủ cáp tổng dùng cho toàn Dự án, cáp sử dụng theo
quy chuẩn ngành. Cáp từ tủ cáp tổng tới các tủ cáp nhánh được đặt theo từng tuyến phố
sau này các hộ gia đình có nhu cầu sử dụng sẽ được đấu nối tại tủ cáp này, cáp dùng theo
tiêu chuẩn ngành.
g. Chống mối và dò mìn:
- Để đảm bảo cho việc chống mối có ảnh hưởng đến cuộc sống và sản phẩm trên khu
vực dự án, ngay khi thi công san nền hoặc xây dựng công trình sử dụng các biện pháp cơ học
kết hợp với hóa chất hoặc trồng cây xanh để tiêu diệt các loại côn trùng và chống mối.
- Để tránh thiệt hại về bom mìn do chiến tranh để lại cần dò phá các bom mìn trước
khi tiến hành thi công các hạng mục công trình . Phương án dò mìn và xử lý bom đạn vật
nổ được hợp đồng với cơ quan chuyên ngành để xử lý.

20
7. Quy trình thi công
Phá dỡ chợ cũ, Tiếng ồn, bụi, chất thải,
Máy móc, phương
thu dọn khối thực khói thải, độ rung, mất
tiện giao thông, vật
vật và san lấp mặt an toàn giao thông, chất
liệu đất cát
thải rắn, thảm thực vật,
nước mưa chảy tràn,
Xử lý nền móng bùn thải...
Máy móc thi công, cọc Tiếng ồn, độ rung, bụi,
bê tông khí thải, chất thải rắn,
giẻ lau dầu mỡ, nước
mưa chảy tràn
Nguyên vật liệu xây Xây dựng các hạng
dựng, máy móc và thiết Tiếng ồn bụi,khí thải,
mục công trình
bị thi công chất thải rắn(chất thải
xây dựng, chất thải sinh
hoạt…), bụi sơn, khói
hàn…nước thải xây
dựng, nước thải sinh
hoạt, nước mưa chảy
tràn
Lắp đặt các thiết bị
Máy móc thiết bị, cho các hạng mục Tiếng ồn, bụi,
phương tiện giao thông công trình chất thải rắn

Hình 1: Sơ đồ quy trình xây dựng các hạng mục công trình
a. San lấp mặt bằng:
+ Các công việc thực hiện: Nạo vét bùn hữu cơ, thu dọn khối thực vật trên bề mặt,
phá dỡ chợ cũ và thực hiện san lấp mặt bằng.
+ Cát phục vụ cho quá trình san lấp dự kiến được vận chuyển bằng xe ô tô từ Bến
Hàn về dự án
+ Các loại máy móc tham gia thực hiện: Máy xúc, máy ủi, xe tải vận chuyển.
+ Chất thải rắn giai đoạn này được thu gom và vận chuyển đến bãi chứa chất thải
theo quy định.
b. Xử lý nền móng:
Để đảm bảo độ vững chắc của nhà xưởng trong quá trình sản xuất, công tác xử lý
nền móng công trình ngay từ giai đoạn đầu xây dựng là rất quan trọng.

21
+ Các công việc thực hiện: Đào móng và ép cọc bê tông theo độ sâu thiết kế và xử
lý phun cát hoặc vữa bê tông xuống móng trụ.
+ Các loại máy móc tham gia thực hiện: Máy đào, máy xúc, máy ép cọc, máy trộn
bê tông, máy hút bùn, xe tải vận chuyển.
c. Xây dựng các hạng mục công trình:
+ Sau khi xử lý nền móng xong, bắt đầu tiến hành xây dựng các công trình: đường
giao thông, siêu thị, chợ dân sinh.
+ Các công việc thực hiện: Vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng, xây dựng hạ
tầng kỹ thuật.
8. Quy trình vận hành khi Dự án đi vào hoạt động
a. Khu nhà chia lô: chủ đầu tư sẽ bán cho nhân dân. Người dân tại mỗi nhà chia lô
này có thể kinh doanh buôn bán theo hình thức các hộ gia đình độc lập. Việc buôn bán
hàng hóa và cung cấp dịch vụ do các hộ tự quyết định theo nhu cầu thị trường và tuân thủ
các quy định của ban quản lý thị trường phường Hải Tân
b. Mô hình trung tâm thương mại: Khu trung tâm thương mại được thiết kế để bố
trí các showroom trưng bày giới thiệu sản phẩm và cho các doanh nghiệp thuê làm văn
phòng làm việc.
c. Mô hình kinh doanh chợ dân sinh và chợ chính: là loại hình kinh doanh tập trung
với quy mô hàng hóa lớn. Dự án sẽ thành lập ban quản lý, việc kinh doanh tại chợ theo sơ
đồ sau: Hàng hóa nhập vào Bụi, khí thải, chất thải rắn

Phân phối đến các


gian, sạp bán hàng Bụi, khí thải, nước thải, chất
thải rắn, tiếng ồn

Bán hàng cho người


Chất thải rắn
tiêu dùng

Hình 2: Quy trình hoạt động của chợ


* Thuyết minh quy trình:
Hàng hóa kinh doanh tại chợ là hàng hóa không thuộc danh mục pháp luật cấm
kinh doanh và không thuộc các loại sau đây: Hàng hóa có chứa chất phóng xạ và thiết bị
phát bức xạ; các loại vật liệu nổ, các loại chất lỏng dễ gây cháy nổ, các loại thuốc bảo vệ
thực vật thuộc danh mục hạn chế kinh doanh, các loại chất độc hại. Các loại hàng hóa
nhập vào chợ được tổ kiểm dịch và tổ quản lý chất lượng hàng hóa kiểm tra. Sau khi đạt
yêu cầu hàng hóa được phân phối tới các gian, sạp bán hàng (ban quản lý chợ quy định
22
từng khu bán từng loại mặt hàng) sau đó được bán cho người tiêu dùng tùy theo nhu cầu
sử dụng. Hàng hóa kinh doanh tại chợ cần phải được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp theo
ngành hàng, nhóm hàng, theo tính chất và yêu cầu phòng chống hỏa hoạn, thiên tai;
không bố trí gần nhau các loại hàng hóa có ảnh hưởng xấu lẫn nhau... bảo đảm mỹ quan
và văn minh thương mại theo sự hướng dẫn của ban quản lý chợ.
9. Mô hình quản lý
+ Khu nhà chia lô và biệt thự: sau khi được dự án xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng
và hạ tầng kỹ thuật, chủ đầu tư là Công ty TNHH một thành viên Tây Bắc Hải Dương sẽ bán
lại cho nhân dân và bàn giao quyền quản lý cho chính quyền phường Hải Tân.
+ Đối với khu chợ chính và chợ dân sinh và trung tâm thương mại: Do chủ đầu tư
xây dựng và đồng thời quản lý hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và các hoạt động diễn ra
tại đây. Mô hình quản lý kinh doanh chợ khi dự án đi vào hoạt động sẽ thực hiện theo
Theo điều 8 của nghị định 02/CP ngày 14/01/2003 của chính phủ về phát triển và quản lý
chợ và Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của
Chính phủ về phát triển và quản lý chợ.
- Ban quản lý chợ sẽ tổ chức theo loại hình doanh nghiệp, tự trang trải các chi phí,
có tư cách pháp nhân.
- Ban quản lý chợ có trách nhiệm quản lý các hoạt động trong phạm vi chợ; thực
hiện ký hợp đồng với thương nhân về thuê, sử dụng điểm kinh doanh; kinh doanh các
dịch vụ tại chợ; tổ chức bảo đảm công tác phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an
ninh trật tự và an toàn thực phẩm trong phạm vi chợ
- Ban quản lý chợ có trách nhiệm xây dựng Nội quy của chợ (theo điều 10 nghị
định 02/CP ngày 14/01/2003 và Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009); tổ
chức thực hiện Nội quy chợ và xử lý các vi phạm về nội quy chợ; điều hành chợ hoạt
động và tổ chức phát triển các hoạt động tại chợ
- Ban quản lý chợ có 30 người được bố trí như sau:
- Trưởng ban , phó ban: 02 người
- Tổ bảo vệ: 05 người
- Tổ thu phí chợ: 03 người
- Tổ vệ sinh môi trường: 05 người
- Tổ phòng chống cháy nổ: 03 người
- Tổ kiểm dịch thực phẩm: 06 người
- Tổ quản lý chất lượng hàng hóa: 04 người
- Phòng y tế: 02 người
23
10. Tổng vốn đầu tư xây dựng của Dự án
a. Vốn đầu tư xây dựng hạ tầng và chợ chính, chợ dân sinh
Bảng 6: Vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật

TT Nội dung Giá trị (đồng)

1 Chi phí xây dựng 16.653.804.731


2 Chi phí phần thiết bị 1.127.500.000
3 Chi phí quản lý Dự án 302.282.180
4 Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng 968.109.768
5 Chi phí khác 1.092.125.820
6 Dự phòng phí 1.905.169.668
Tổng 22.048.992.167
Làm tròn 22.048.992.000
Bảng 7: Vốn đầu tư xây dựng chợ chính và chợ dân sinh

TT Nội dung Giá trị (đồng)

1 Chi phí xây dựng 47.950.890.736


2 Chi phí phần thiết bị 66.000.000
3 Chi phí quản lý Dự án 816.287.143
4 Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng 2.656.682.322
5 Chi phí khác 2.265.255.609
6 Dự phòng phí 5.396.509.831
Tổng 59.151.625.642
Làm tròn 59.151.626.000
Vốn đầu tư xây dựng: Vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật + Vốn đầu tư chợ chính và chợ
dân sinh = 81.200.618.000đ

24
b. Nộp tiền sử dụng đất
Bảng 8: Tiền đất dự kiến
TT Nội dung Giá trị (đồng)
1 Đất ở thương mại
Đất ở thương mại là: 9.000.000 đ/m2x9.821m2 88.383.000.000
2 2
2 Đất chợ (11.013 m )x273.600 đ/m 2.208.499.000
3 Đất thương mại dịch vụ quy mô lớn 3.089.856.000
2 2
2.006.400 đ/m x1.540m
Cộng 93.681.355.000
Vốn đầu tư xây dựng HTKT là 22.048.992.000 đồng. Vì vậy tiền nộp sử dụng đất
dự kiến là 71.632.363.000 đồng.
Vậy tổng vốn đầu tư xây dựng của Dự án: Vốn đầu tư hạ tầng kĩ thuật + vốn đầu tư
xây dựng chợ chính và chợ dân sinh + Nộp tiền sử dụng đất= 152.832.981.000 đồng
11. Hiệu quả xã hội:
Dự án được thực hiên không những mang lại lợi ích cho Chủ Đầu tư mà còn đóng
góp cho ngân sách nhà nước.
Dự án là một trong những bước đi của quá trình hình thành các khu thương mại
dịch vụ mới, hiện đại theo định hướng phát triển của tỉnh Hải Dương.
Tạo ra một quỹ sàn thương mại dịch vụ cho huyện và tỉnh. Góp phần giải quyết
công ăn việc làm cho người dân tao ra một khu vực kinh doanh văn minh, hiện đại ngang
tầm với các đô thị hiện đại khác.

25
CHƯƠNG 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG
VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC DỰ ÁN
I. Điều kiện tự nhiên và môi trường
1. Điều kiện về địa lý, địa hình, địa chất
a. Điều kiện địa lý:
Thành phố Hải Dương là trung tâm chính trị, kinh tế quan trọng của tỉnh Hải
Dương, nằm trên tuyến đường giao thông quan trọng nối liền các trung tâm kinh tế lớn
của khu vực Bắc Bộ. Với lợi thế về vị trí địa lý, thành phố Hải Dương có điều kiện thuận
lợi cho phát triển công nghiệp và thương mại, dịch vụ và du lịch. Đồng thời với khoảng
cách tương đối gần Hà Nội, Hải Phòng, thành phố Hải Dương có điều kiện giao lưu, hợp
tác về tất cả các mặt với các thành phố trong khu vực phía Bắc.
b. Điều kiện về địa hình
Khu vực thực hiện Dự án chủ yếu là ruộng trồng đào nên có địa hình tương đối bằng
phẳng, hướng dốc từ phía Bắc xuống phía Nam dự án. Độ cao trung bình của dự án là
+1,2m so với mặt nước biển. Điểm cao nhất có cao độ là +2,82 m và thấp nhất là +0,66m
tại khu vực cánh đồng.
c. Điều kiện địa chất:
Formatted: Font: Times New Roman,
Theo tài liệu địa chất công trình của Công ty TNHH Tư vấn Khảo sát Địa chất và Vietnamese

Xây dựng Hải Dương. Formatted: Font: Times New Roman,


Vietnamese
Địa chất khu vực xây dựng dự án thuộc vùng trầm tích đệ tứ, được bồi tụ bởi phù sa Formatted: Font: Times New Roman,
Vietnamese
của hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình. Đất đai trong khu vực thuộc loại đất thịt trung
Formatted: Font: Times New Roman,
bình đến nặng. Đất thoát nước kém nên có độ chua cao. Nhìn chung đất có độ chịu lực Vietnamese

thấp nên khi làm nền móng công trình xây dựng cần phải gia cố nhiều. Formatted: Font: Times New Roman,
Vietnamese
Căn cứ vào tài liệu thu thập được trong quá trình khảo sát địa chất công trình ngoài Formatted: Font: Times New Roman,
Vietnamese
thực địa, kết hợp với các kết quả thí nghiệm, có thể phân chia cấu trúc địa tầng của khu
Formatted: Font: Times New Roman,
vực khảo sát theo các lớp từ trên xuống như sau: Vietnamese

- Lớp 1: cát đen hạt nhỏ, đáy là lớp đất trồng trọt Formatted: Font: Times New Roman,
Vietnamese, Condensed by 0.3 pt
- Lớp 2: sét màu nâu gụ, nâu vàng, trạng thái dẻo mềm, sức chịu tải 1,07kg/cm2. Formatted: Font: Times New Roman,
- Lớp 3 - 6 là lớp bùn sét xen kẹp cát pha. Sức chịu tải 1,14 kg/cm2. Vietnamese, Condensed by 0.3 pt
Formatted: Font: Times New Roman,
- Lớp 7: sét vàng loang lổ, xám trắng, trạng thái dẻo cứng - nửa cứng, sức chịu tải Vietnamese, Condensed by 0.3 pt

1,17kg/cm2. Formatted: Font: Times New Roman,


Vietnamese, Condensed by 0.3 pt
- Lớp 8 - 9: cát hạt nhỏ, trung lẫn sỏi sạn, trạng thái chặt vừa, sức chịu tải 2,0 kg/cm2. Formatted: Font: Times New Roman,
Vietnamese
- Lớp 10: sét màu xám vàng, trắng đục, trạng thái nửa cứng, sức chịu tải
Formatted: Font: Times New Roman,
2,06kg/cm2. Vietnamese

- Lớp 11-12: đá phiến sét phân phiến mạnh, phong hoá nứt nẻ vừa đến mạnh, cứng Formatted: Font: Times New Roman,
Vietnamese

26
chắc vừa đến yếu.
2. Điều kiện về khí tượng, thủy văn
a. Điều kiện về khí tượng:
Nằm trong địa bàn thành phố Hải Dương – đây là khu vực thuộc đồng bằng Bắc
Bộ - nên vị trí dự án chịu ảnh hưởng trực tiếp của khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm. Thời tiết
trong năm chia thành hai mùa: mùa mưa và mùa khô.
Theo số liệu khí tượng từ năm 2000-2008 tại trạm khí tượng Hải Dương (nguồn:
Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương 2008) cho thấy:
Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,4 – 24,20C. Nhiệt độ trung bình các tháng trong
năm 2008 dao động từ 13,30C đến 29,20C được thể hiện trên hình 3
o
35 C

30
25
20
15
10
5 Tháng
0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Hình 3: Sự thay đổi nhiệt độ trung bình trong năm 2008


Độ ẩm:
Độ ẩm không khí trung bình các năm của khu vực Hải Dương dao động từ 83-87%.
Năm 2008 độ ẩm cao nhất ở các tháng 6, 8, 9 tương ứng với các tháng có lượng mưa cao
nhất. Các tháng hanh khô là tháng 2, 11, 12 có độ ẩm trung bình khoảng 75,5%.Biểu đồ
dưới đây cho thấy sự thay đổi độ ẩm trung bình các tháng trong năm 2008.
%
90

85

80

75

70
Tháng
65
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Hình 4: Sự thay đổi độ ẩm trung bình trong năm 2008

27
Mưa:
Lượng mưa trên địa bàn tỉnh Hải Dương (từ năm 2000 đến năm 2008) dao động từ
1197 - 1950mm/năm, số ngày mưa trung bình năm từ 120 – 130 ngày/năm. Mùa mưa bắt
đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 10.
mm
450
400
350
300
250
200
150
100
50 Tháng
0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Hình 5: Lượng mưa trung bình các tháng trong năm 2008
Gió:
Gió tại khu vực Hải Dương thay đổi theo mùa. Trong năm thường có 2 mùa gió chính.
Mùa đông gió Đông Bắc và Bắc thịnh hành, thổi mạnh từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Từ
tháng 4 đến tháng 10, hướng gió chủ đạo là hướng gió Đông và Đông Nam. Sức gió cấp 2
đến cấp 3, có khi lên đến cấp 6-7 và có bão. Tốc độ gió trung bình trong năm thay đổi không
nhiều, dao động trong khoảng 2-3m/s.
Các hiện tượng thời tiết đặc biệt đáng chú ý trong khu vực:
- Bão: Bão thường xuất hiện từ tháng 6 đén tháng 10, trong đó tháng 8 là tháng
có nhiều bão nhất.
- Mưa phùn: nằm trong khu vực hay có mưa phùn, nhưng lượng mưa không
nhiều (trung bình 30mm/tháng). Mưa phùn nhiều nhất vào tháng 2 và tháng 3
với mức độ 10-15 ngày /tháng.
- Gió tây khô nóng: hiện tượng này thường xảy ra trong tháng 6 và tháng 7 làm
độ ẩm trung bình có thể giảm xuống đến 60-70% tương đối.
b. Đặc điểm thủy văn:
Nước mưa chảy tràn và nước thải của Dự án được chảy vào các cống ngầm và thoát
ra hệ thống thoát nước của khu vực (kênh Bá Liễu rồi ra song Sặt).
Theo tài liệu của Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Hải Dương đặc điểm chế độ
thủy văn của sông Sặt như sau:

28
Sông Sặt là sông nội đồng nằm trong hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải, có dòng chảy
theo hướng nghiêng của địa hình là hướng Tây Bắc - Đông Nam, nằm ở phía Nam của hệ
thống Bắc Hưng Hải, có chiều dài 19km, lòng sông tương đối hẹp từ 25 – 30m, cao trình
đáy từ 0,3 - 0,5m. Đây là một nhánh sông tương đối quan trọng trong hệ thống Bắc Hưng
Hải, có chức năng tưới tiêu kết hợp, dòng chảy của sông do con người điều tiết. Đồng thời
cũng là trục giao thông thủy nội địa nối sông Thái Bình qua Âu thuyền Hải Dương.
- Mực nước sông Sặt về mùa mưa được duy trì Hmax = 3,0m; Htb = 2,5 – 2,8m.
- Mực nước sông Sặt về mùa khô Hmax = 2,0m; Htb = 1,6 – 1,7m.
3. Hiện trạng các thành phần môi trường tự nhiên
Chủ dự án phối hợp với Trung tâm ứng dụng vật lý y sinh và kỹ thuật môi trường và
Trung tâm nghiên cứu Vi khí hậu Kiến trúc & Môi trường tiến hành khảo sát quan trắc và
phân tích đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường vi khí hậu, không khí, nước, đất tại
khu vực dự án. Đây sẽ là cơ sở khoa học giúp cho quá trình theo dõi ô nhiễm, đánh giá
khách quan chủ thể gây ô nhiễm.
Nội dung khảo sát:
+ Khảo sát tìm nguồn nước, không khí trong khu vực dự án, hiện trạng không khí,
thủy văn và tình hình sử dụng nước tại khu vực dự án.
+ Chọn các điểm lấy mẫu và quan trắc môi trường vi khí hậu, phân tích chát lượng
không khí, nước, đất theo các chỉ tiêu cơ bản của vi khí hậu, không khí xung quanh, môi
trường nước, đất trong khu vực mà TCVN đã quy định.
+ Đánh giá chất lượng môi trường vi khí hậu, không khí, nước, đất của khu vực dự
án trên cơ sở các số liệu phân tích.
Phương pháp phân tích, quan trắc vi khí hậu, chất lượng không khí, nước, đất
Được thực hiện ngoài hiện trường, trong phòng thí nghiệm và được tiến hành theo
các quy định của TCVN và ISO hiện hành.

29
Vị trí các điểm quan trắc:
Bảng 9 : Vị trí các điểm lấy mẫu
Loại mẫu Điểm Vị trí
KK1 Khu vực giữa chợ cũ
Không khí, KK2 Khu vực đất phía Tây Nam dự án
vi khí hậu KK3 Cổng chợ cũ giáp đường Lê Thanh Nghị
KK4 Cổng chợ giáp đường Yết Kiêu.
NN1 Mẫu nước ngầm nhà ông Trịnh Văn Sơn số 4 phố Lê Quý Đôn
NN2 Mẫu nước ngầm nhà ông Nguyễn Văn Bổn số 18 phố Yết Kiêu
Nước ngầm
NN3 Mẫu nước ngầm nhà ông Trần văn Hạnh số 980 phố Lê Thanh Nghị
NN4 Mẫu nước ngầm bà Phạm Thị Mai số 25 phố Lê Cảnh Tuân
NM1 Mẫu mước sông Sặt phía trạm bơm cạnh trường tiểu học Hải Tân
NM2 Mẫu nước mương cạnh trường tiểu học Hải Tân
Nước mặt
NM3 Mẫu nước mương giáp bệnh viện Đông Y
NM4 Mẫu nước sông Sặt tại Cống Đọ
Đ1 Mẫu đất lấy tại phía Tây Nam của dự án
Đ2 Mẫu đất lấy tại khu vực trưởng tiểu học Hải Tân
Đất
Đ3 Mẫu đất lấy tại khu dân cư phố Lê Quý Đôn
Đ4 Mẫu đất lây tại khu dân cư phố Lê Thanh Nghị
a. Chất lượng môi trường không khí
Bảng 10: Kết quả đo vi khí hậu và tiếng ồn
T Ký Phương Nhiệt độ Độ ẩm Vận tốc gió Hướng
Địa điểm 0
T hiệu pháp đo ( C) (%) (m/s) gió
0
20 34.683N Đông
1 KK1 0
Đo nhanh 24,7 38,8 0,03
105 46.615E Nam
0
20 34.681N Đông
2 KK2 0
Đo nhanh 24,3 39,2 0,7
105 46.625E Nam
0
20 34.682N Đông
3 KK3 0
Đo nhanh 23,8 38,6 3,11
105 46.618E Nam
0
20 34.680N Đông
4 KK4 0
Đo nhanh 23,7 38,9 2,12
105 46.625E Nam

30
Bảng 11: Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí
Bụi lơ
T Ký Ồn SO2 Bụi chì NO2 CO CO2
Địa điểm lửng 3 3 3 3
T hiệu dBA g/m g/m g/m g/m g/m3
g/m3
20034.683N
1 KK1 112 68,4 129,8 0,89 159,6 26159 63,9
105046.615E
20034.681N
2 KK2 186 82,6 281,6 1,4057 176,3 21896 68,5
105046.625E
20034.682N
3 KK3 220 71,5 196,8 1,14 151,8 23187 72,81
105046.618E
20034.680N
4 KK4 268 79,8 168,9 1,01 144,1 22160 89,52
105046.625E
TCVN 5937,5938 –
5 300 75 350 - 200 30000 -
2005(1 giờ)
Ghi chú:
- TCVN 5937, 5938 – 2005: Tiêu chuẩn môi trường không khí xung quanh đối với
bụi chất hữu cơ và vô cơ.
Nhận xét:
Qua kết quả phân tích tại bảng 11 cho thấy chất lượng môi trường không khí khu
vực Dự án chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm. Nồng độ các chỉ tiêu về bụi và các khí như: CO,
SO2, NO2, bụi chì đều nhỏ hơn giới hạn cho phép (TCVN 5937, 5938-2005)
b. Chất lượng môi trường nước
Bảng 12: Kết quả phân tích chất lượng nước mặt khu vực dự án
Kết quả phân tích QCVN 08:2008/
TT Chỉ tiêu Đơn vị
NM1 NM2 NM3 NM4 BTNMT(B1)
0
1 T C 30,5 30,8 30,4 30,8 -
2 pH - 6,78 7,50 6,73 7,50 5,5-9
3 Độ đục NTU 2,81 2,93 2,8 2,93 -
4 TSS mg/l 125 122 123 128 50
5 DO mg/l 3,14 3,08 3,16 3,08 ≥4
6 TDS mg/l 2285 3280 2280 3280 -
7 COD mg/l 58,3 56,1 58,1 56,1 30
8 BOD5 mg/l 33,1 35,2 33,0 35,2 15

31
9 NO2 - (theo N) mg/l 0,121 0,128 0,122 0,128 0,04
-
10 NO3 (theo N) mg/l 22,5 29,8 22,1 29,8 10
11 PO43- mg/l 1,26 2,23 1,22 2,23 0,3
12 As mg/l 0,07 0,067 0,06 0,045 0,05
13 Fe mg/l 1,49 1,46 1,59 1,68 1,5
14 Pb mg/l 0,029 0,032 0,041 0,036 0,05
15 SO43- mg/l 132 146 147 154 -
16 Tổng dầu mỡ mg/l 0,063 0,086 0,047 0,059 0,1
17 Coliform MPN/100ml 4180 5100 4560 5000 7500
Ghi chú:
- QCVN 08:2008/BTNTMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước mặt, áp dụng mức B1
Nhận xét:
Kết quả phân tích mẫu nước mặt tại thời điểm lấy mẫu cho thấy
Đối với mẫu nước mặt NM1, NM2 nồng độ các chỉ tiêu TSS, DO, COD; BOD5,
NO2 , NO3-, PO43-, As cao hơn mức B1; các chỉ tiêu còn lại có nồng độ nhỏ hơn mức B1
-

cho phép theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt (QCVN
08:2008/BTNMT);
Đối với mẫu nước mặt NM3 nồng độ các chỉ tiêu TSS, DO, COD; BOD5, NO2 -,
NO3 -, PO43-, As, Fe cao hơn mức B1; các chỉ tiêu còn lại có nồng độ nhỏ hơn mức B1 cho
phép theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt (QCVN
08:2008/BTNMT);
Đối với mẫu nước mặt NM4 nồng độ các chỉ tiêu TSS, DO, COD; BOD5, NO2 -,
NO3 -, PO43-, Fe cao hơn mức B1; các chỉ tiêu còn lại có nồng độ nhỏ hơn mức B1 cho
phép theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt (QCVN
08:2008/BTNMT);

32
Bảng 13: Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm khu vực dự án
Kết quả phân tích QCVN 09:2008
TT Chỉ tiêu Đơn vị
NN1 NN2 NN3 NN4 /BTNMT
o
1 T C 32,3 30,8 30,4 30,8 -
2 pH - 6,71 7,50 6,73 7,50 5,5-9
3 Độ đục NTU 1,92 2,93 2,8 2,93 -
4 TDS mg/l 514 542 521 532 -
5 DO mg/l 3,24 3,08 3,16 3,01 2
6 COD mg/l 5,2 56,1 58,1 56,1 35
-
7 NO2 mg/l 0,42 0,48 0,51 0,48 1
-
8 NO3 mg/l 12,2 12,28 11,22 12,46 15
3-
9 SO4 mg/l 354 341 268 279 400
3-
10 PO4 mg/l 2,42 3,12 3,01 2,68 -
11 As mg/l 0,082 0,059 0,047 0,062 0,01
12 Fe mg/l 8,9 8,7 9,3 7,5 5
13 Pb mg/l 0,085 0,091 0,082 0,087 0,1
14 Cd mg/l 0,002 0,003 0,0034 0,004 0,005
15 Hg mg/l 0,0005 0,00054 0,00042 0,00048 0,001
16 Coliform MPN/100ml 30 18 21 24 3
17 Dầu mỡ mg/l KPH KPH KPH KPH -
Ghi chú:
- QCVN 09:2008/BTNTMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước ngầm
Nhận xét:
Kết quả phân tích mẫu nước ngầm tại thời điểm lấy mẫu cho thấy
+ Đối với 03 mẫu nước ngầm (NN2, NN3, NN4) nồng độ các chỉ tiêu COD; Fe cao
hơn quy chuẩn; các chỉ tiêu còn lại có nồng độ nhỏ hơn Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
chất lượng nước ngầm (QCVN 09:2008/BTNMT);
+ Đối với 01 mẫu nước ngầm (NN1) nồng độ chỉ tiêu Fe cao hơn quy chuẩn; các
chỉ tiêu còn lại có nồng độ nhỏ hơn Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
ngầm (QCVN 09:2008/BTNMT);

33
c. Chất lượng môi trường đất
Bảng 14: Kết quả phân tích chất lượng đất khu vực dự án
Kết quả phân tích QCVN 03 :
TT Chỉ tiêu Đơn vị 2008/BTNMT
D1 D2 D3 D4
Đất Công nghiệp
-
1 pH 6,38 6,34 6,35 6,35 -
2 Độ ẩm % 41,8 36,1 41,6 36,14 -
3 Ca mg/kg 1400 1520 1430 1528 -
4 Mg mg/kg 4560 3960 4550 3980 -
5 Tổng Nitơ mg/kg 220,6 218,5 220,1 218,0 -
6 Tổng Photpho mg/kg 198,1 198,5 198,2 198,1 -
7 Cu mg/kg 44,3 52,6 44,5 52,4 100
8 Pb mg/kg 48,19 46,26 48,4 46,1 300
9 Zn mg/kg 346 432 342 430 300
10 Thuốc BVTV mg/kg 0,02 0,021 0,023 0,018 -
11 Cd mg/kg 1,345 0,982 1,346 1,98 10
Ghi chú: QCVN 03:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép
của kim loại nặng trong đất.
Nhận xét:
Kết quả phân tích một số kim loại nặng trong tầng đất mặt của mẫu đất cho thấy:
Hàm lượng tổng số As, Cu, Cd, Pb nhỏ hơn mức cho phép theo QCVN 03:2008/BTNMT.
Riêng chỉ tiêu kẽm vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,14 - 1,44 lần.
d. Tài nguyên thiên nhiên và hệ sinh thái:
- Hệ động thực vật: Khu vực thực hiện Dự án là vùng đồng bằng có diện tích khá
lớn. Thảm thực vật, động vật ở đây chủ yếu là các bụi, cây tái sinh, động vật nuôi. Nhìn
chung khu vực này các cây đặc sản quí hiếm hầu như không có.
Thực vật trong vùng đa số là các cây bụi, cây gỗ (bạch đàn, keo,…), cây ăn quả
(mít, na, cam, tranh, bưởi, xoài,…), cây nông nghiệp (lúa, khoai, cà rốt và các loại cây
hoa màu khác).
- Tài nguyên nước
+ Nước mặt: Nguồn nước mặt ở xung quanh khu vực Dự án khá phong phú, hệ thống
sông ngòi lớn nhỏ, hồ đầm và kênh mương phân phối khắp trên địa bàn.
+ Nước ngầm: Trữ lượng nước ngầm của Hải Dương cũng như thành phố Hải Dương
khá dồi dào. Lượng nước ngầm nằm chủ yếu trong tầng chứa nước lỗ hổng Pleitôxen, hàm

34
lượng Cl< 200 mg/l.
- Tài nguyên khoáng sản:
Khu vực thực hiện Dự án nằm trong vùng đồng bằng, xung quanh hầu như không
có nguồn tài nguyên khoáng sản nào.
e. Đánh giá sức chịu tải của môi trường
+ Môi trường không khí: Từ kết quả phân tích trên cho thấy, chất lượng môi
trường không khí trong khu vực còn tốt, khả năng tiếp nhận các chất thải trong khí thải từ
các Cơ sở đã thực hiện các biện pháp xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường còn cao.
+ Môi trường nước:
Về nước ngầm: Như vậy chất lượng nước ngầm tại khu vực dự án đã bị ô nhiễm
nhẹ. Sự ô nhiễm này có thể do hoạt động sản xuất và sinh hoạt trong khu vực tác động tới
nguồn nước ngầm.
Về nước mặt: Nguồn nước mặt tại khu vực dự án đã có dấu hiệu bị ô nhiễm. Như
vậy khả năng tự làm sạch của nước thấp. Chính vì vậy nước thải từ các hoạt động sản xuất
kinh doanh, buôn bán phải được xử lý triệt để trước khi thải bỏ vào thủy vực tiếp nhận
nếu không nguồn nước tại đây sẽ bị ô nhiễm nặng hơn.
+ Môi trường đất: Từ kết quả phân tích trên cho thấy, chất lượng môi trường đất
cũng đã bị ô nhiễm nhẹ. Như vậy chất thải rắn và nước thải từ các hoạt động kinh doanh
buôn bán và sản xuất tại khu vực phải được thu gom và xử lý để tránh ảnh hưởng tới môi
trường đất khu vực.
II. Điều kiện kinh tế - xã hội phường Hải Tân:
A. Phát triển kinh tế
+ Giá trị tổng sản phẩm xã hội năm 2008 ước đạt 214.942 triệu đồng, tăng 24,1%, thu
nhập bình quân đầu người đạt 8,21 triệu đồng (tăng 0,12 triệu đồng so với 2007).
+ Cơ cấu kinh tế: Tiểu thủ công nghiệp: 52,5%, Kinh doanh dịch vụ: 38,8%, Nông
nghiệp: 8,7% (Nghị quyết 54% - 41% -5%).
1. Sản xuất tiểu thủ công nghiệp và kinh doanh dịch vụ:
Toàn phường có 80 doanh nghiệp, hợp tác xã (tăng 9 đơn vị do tiếp nhận từ Ngọc Sơn
chuyển về). Có 879 hộ sản xuất, dịch vụ và kinh doanh (tăng 141 hộ so với cuối năm 2007),
trong đó có 190 hộ sản xuất TTCN, 689 hộ kinh doanh và làm dịch vụ. Tạo việc làm ổn định
cho 3.949 lao động (tăng 658 lao động so với 2007). Giá trị sản xuất TTCN ước đạt 112.515
triệu đồng, tăng 19,4% so với năm 2007. Giá trị kinh doanh, dịch vụ và bán lẻ hàng hóa ước đạt
83.465 triệu đồng, tăng 18,5% so với 2007.

35
2. Sản xuất nông nghiệp
Ước thu từ trồng trọt đạt 5.758 triệu đồng (tăng 2.354 triệu so với năm 2007). Giá trị thu
hoạch đạt 178 triệu/ha. Đàn lợn (không tính lợn sữa) có 1.317 con, giảm 812 con. Đàn bò có
125 con giảm 43 con so với năm 2007 (tổng đàn gia súc giảm 858 con so với chỉ tiêu đề ra đầu
năm). Đàn gia cầm có 39.880 con, tăng 85,7% so với năm 2007.
Toàn phường có khoảng 15 ha nuôi thả cá. Ước thu từ chăn nuôi 12.815 triệu đồng tăng
7.236 triệu đồng so với năm 2007. Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp ước đạt 18.572 tgriệu
đồng, tăng 108,6% so với 2007.
B. Văn hóa - xã hội
1. Phong trào xây dựng gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa
Cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư được duy
trì; qua bình xét toàn phường có 1757/1917 hộ đăng ký đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa, đạt
91,7%, khu dân cư số 8 được đề nghị công nhận khu dân cư văn hóa. Quản lý tốt các hoạt động
tôn giáo, hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa, lễ hội, trong năm qua không có biểu hiện vi
phạm.
2. Hoạt động văn nghệ, TDTT
Hoạt động văn hóa, văn nghệ, TDTT được duy trì, 9/13 khu dân cư thường xuyên tổ
chức hoạt động văn nghệ nhân dịp lễ, kỷ niệm và ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc ở khu
dân cư. Phong trào đi bộ, thể dục buổi sáng, hoạt động TDTT tại các trường, tại các khu dân cư
và trong dịp nghỉ hè đã đi vào nề nếp, góp phần nâng cao sức khỏe nhân dân.
3. Sự nghiệp giáo dục
Bậc học mầm non có 420 cháu đến lớp (đạt 69%) trong đó trường mần non có 310 học
sinh (đạt chỉ tiêu kế hoạch giao), 100% số trẻ ăn bán trú; tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm 2%;
trường được công nhận tập thể xuất sắc; 01 tổ lao động xuất sắc, 02 tổ lao động tiến tiến; 2 giáo
viên tội phạm, các tệ nạn xã hội để chủ động phòng ngừa. Tuyên truyền 78 lượt trên đài truyền
thanh, tuyên truyền trực tiếp tới 2428 lượt hộ và yêu cầu ký cam kết thực hiện phòng chống
trộm cắp xe môtô. Phối hợp với trung đội dân quân thường trực và các ban bảo vệ dân số tuần
tra 125 lượt. Gọi kiểm danh, kiểm diện 426 lượt đối tượng hình sự, kinh tế, ma túy và 116 lượt
dạy giỏi cấp thành phố, 01 giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, 6 giáo viên được công nhận chiến sỹ thi
đua; 100% các môn học đạt yêu cầu; giữ vững danh hiệu "trường chuẩn quốc gia".
Trường tiểu học có 20 lớp với 672 học sinh, tỷ lệ học sinh giỏi đạt 38,7%, học sinh tiến
tiến 28,5%, có 7 học sinh giỏi cấp thành phố, 4 học sinh giỏi cấp tỉnh và 1 học sinh được cử
tham gia giao lưu học sinh giỏi toàn quốc.
Trường THCS có 12 lớp với 448 học sinh; 15,4% số học sinh xếp loại học lực giỏi;
53,6% xếp loại khá; học sinh học lực yếu giảm còn 3,6%. Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm tốt
36
đạt 73,2%. Hoàn thành công tác phổ cập giáo dục THCS theo đúng quy định; nhiều hoạt động
của trường được xếp thứ nhất và thứ nhì trong các trường THCS của thành phố. Trường được
công nhận là trường tiên tiến.
4. Công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
Trạm y tế đã tham mưu các giải pháp phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe cho
nhân dân và thực hiện tốt các chương trình quốc gia về y tế; phối hợp với đài truyền thanh
tuyên truyền vệ sinh phòng bệnh. Tổ chức khám, điều trị cho gần 8000 lượt người. Trên địa
bàn không có dịch bệnh xảy ra. Giữ vững đơn vị chuẩn quốc gia về y tế.
5.Thực hiện chính sách xã hội
Trong năm qua các tổ chức đoàn thể của phường bằng nguồn vốn và đã tín chấp cho
đoàn viên, hội viên vay vốn với số tiền 3,1 tỷ đồng để phát triển kinh tế, tạo việc làm.
Công tác thương binh, xã hội: Toàn phường có 158 đối tượng hưởng chế độ chính sách,
và trên 1000 đối tượng hưởng bảo hiểm xã hội. Trong năm tiếp nhận và chi trả trên 15 tỷ đồng
cho các đối tượng đảm bảo an toàn. Tổ chức thăm hỏi, gặp mặt tặng quà các gia đình chính
sách nhân ngày lễ, tết trị giá trên 10 triệu đồng. Hội chữ thập đỏ đã quyên góp và tổ chức cứu
trợ nhân đạo giúp nhiều đối tượng khó khăn trong cuộc sống với tổng số tiền 13,24 triệu đồng.
6. An ninh quốc phòng
- Về an ninh chính trị: đã quản lý tốt các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên
địa bàn và 156 lượt người nước ngoài đến làm việc, tạm trú. Nắm chắc tình hình hoạt động tôn
giáo, tình hình an ninh nhân dân phục vụ công tác GPMB, bầu cử trưởng khu dân cư.
- Về trật tự an toàn xã hội: thường xuyên phối hợp với đài truyền thanh, các ngành,
đoàn thể, trường học tuyên truyền về phương thức thủ đoạn hoạt động của các loại đối tượng
có biểu hiện vi phạm. Phối hợp kiểm tra việc đảm bảo trật tự an toàn giao thông, xử phạt vi
phạm 84 trường hợp với số tiền 11,32 triệu đồng.
Nguồn: "Báo cáo kết quả phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng năm 2008 và
dự thảo phương hướng nhiệm vụ năm 2009– phường Hải Tân”

37
CHƯƠNG 3
ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
I. Nguyên tắc đánh giá:
Đánh giá tác động môi trường của“Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng
khu chợ Hải Tân” tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
1. Xác định các tác động môi trường có thể xảy ra trong quá trình triển khai Dự án
được xem xét theo 4 giai đoạn:
- Giai đoạn chuẩn bị dự án.
- Giai đoạn san lấp mặt bằng.
- Giai đoạn thi công xây dựng.
- Giai đoạn hoạt động.
2. Đánh giá tác động môi trường được xem xét đến tất cả các yếu tố môi trường vật
lý, môi trường sinh thái và môi trường xã hội.
3. Đánh giá các giải pháp bảo vệ môi trường mà trong phương án thiết kế khả thi
của dự án đã lựa chọn điều chỉnh, hoàn thiện hoặc bổ sung các giải pháp mới để đạt được
tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường cho phép.
II. Đánh giá tác động trong giai đoạn chuẩn bị
1. Đánh giá công tác lựa chọn vị trí dự án:
Vị trí thực hiện Dự án có những điều kiện thuận lợi như sau:
+ Vị trí Dự án đảm bảo được nhu cầu cung cấp năng lượng. Hệ thống cấp điện lấy
từ đường điện hạ thế 35 KV; 0,4KV chạy qua khu vực Dự án; tại khu vực thực hiện Dự
án đã có một trạm biến áp cung cấp điện cho cả khu vực.
+ Vị trí Dự án cũng đảm bảo nhu cầu sử dụng nước. Hiện nay toàn bộ khu vực Dự
án và những khu vực xung quanh đang sử dụng nước máy của nhà máy nước Hải Dương.
+ Khu vực triển khai Dự án tiếp giáp với đường giao thông chính của thành phố là cửa
ngõ đi vào thành phố Hải Dương, là điểm đầu nút của quốc lộ 37, 391 thuận tiện cho việc lưu
thông vận chuyển hàng hóa, nguyên nhiên vật liệu trong quá trình thực hiện Dự án.
+ Mặt khác dự án nằm giáp với bến xe Hải Tân, bệnh viện y học cổ truyền nên lưu
lượng người qua lại khu vực dự án lớn, thuận tiện cho hoạt động kinh doanh buôn bán
dịch vụ.
+ Khu đất triển khai Dự án nằm trên nền chợ cũ nên tập quán sinh hoạt của người
dân ít bị ảnh hưởng khi dự án đi vào hoạt động, việc bố trí đất chợ và nhà ở chia lô trên
diện tích quy hoạch phù hợp với cảnh quan kiến trúc khu vực tạo không gian thông
thoáng cho khu vực.

38
Tuy nhiên khi dự án triển khai sẽ ảnh hưởng tới tình hình an toàn giao thông và an
ninh trật tự xã hội của khu vực. Tuy nhiên chủ dự án sẽ có biện pháp khắc phục được
trình bày tại chương 4.
Như vậy có thể thấy rằng: khi Dự án đi vào hoạt động, sẽ thuận lợi về điều kiện tự
nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội.
2. Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng:
Cơ sở pháp lý cho việc đền bù đất đai được căn cứ theo:
+ Luật đất đai 2003
+ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 hướng dẫn thi hành Luật Đất
Đai do Chính phủ ban hành
+ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của chính phủ quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư
+ Quyết định số 40/2009/QĐ - UBND ngày 15/12/2009 của ủy ban nhân dân tỉnh
Hải Dương về ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu
hồi đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương
+ Quyết định 45/2009/QĐ-UB ngày 20/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải
Dương về việc đơn giá đất năm 2010 trên địa bàn tỉnh Hải Dương
+ Các số liệu tham khảo từ các phương án đền bù giải phóng mặt bằng của các dự
án đã và đang thực hiện trên địa bàn thành phố Hải Dương
+ Các chính sách đền bù giải phóng mặt bằng của tỉnh Hải Dương áp dụng cho các
dự án đầu tư tại Hải Dương.
Những tác động của công tác thu hồi đất đai, đền bù, giải phóng mặt bằng đến môi
trường tự nhiên là không đáng kể, tuy nhiên trong giai đoạn này có những tác động đến
điều kiện kinh tế, xã hội khu vực như:
- Lấy mất đất của 10 hộ gia đình, tuy nhiên dự án đã bố trí cho 10 hộ dân này tái
định cư tại khu đô thị Hà Hải.
- Thay đổi cơ cấu kinh tế của khu vực, nâng cao đời sống, xây dựng cơ sở hạ tầng
đáp ứng yêu cầu phát triển của khu vực.
- Việc triển khai dự án sẽ làm thay đổi mục đích sử dụng đất. Hiện tại tỷ lệ các khu
vực giữ nước rất lớn, bao gồm các vườn, đầm ao nước… trong tương lai sẽ được bê tông
hóa, do đó sẽ giảm khả năng hấp thụ nước, giảm nguồn cấp nước cho các tầng nước ngầm.
Những tác động của giai đoạn này đến môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội tại địa
phương là không thể tránh khỏi, vì vậy Chủ dự án đã xây dựng những phương án giảm
thiểu những tác động này.

39
III. Đánh giá tác động trong giai đoạn san lấp mặt bằng
Các hoạt động trong giai đoạn san lấp mặt bằng của Dự án bao gồm thu gom khối
thực vật trên bề mặt Dự án; san lấp, lu đầm bề mặt có thể tạo ra các nguồn gây ô nhiễm
môi trường không khí như bụi và khí thải.
- Bụi phát sinh trong quá trình vận chuyển vật liệu phục vụ quá trình san lấp.
- Khí thải của các phương tiện giao thông ra vào khu vực Dự án. Quá trình nhiên
liệu bị đốt cháy sẽ thải ra môi trường lượng khói thải khá lớn chứa các chất gây ô nhiễm
môi trường không khí như: bụi khói, CO, CO2, SO2, NOx, hydrocacbon…
Ngoài ra trong giai đoạn này do chợ Hải Tân cũ vẫn hoạt động nên sẽ phát sinh tác
động qua lại giữa hai hoạt động là san lấp mặt bằng và hoạt động của chợ.
1. Nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí
a. Bụi do vận chuyển vật liệu san lấp mặt bằng:
Trước khi san nền phải tiến hành nạo vét lòng mương, lòng đường. Chiều sâu nạo vét
lòng ao, mương là 1m; chiều sâu nạo vét lòng đường là 0,5m tính từ cao độ hiện trạng.
Trên cơ sở chia lô đất trong khu vực san lấp ra từng ô nhỏ với diện tích mỗi ô là 100m2;
căn cứ vào diện tích, cao độ tự nhiên của từng ô và cao độ san nền ta tính được khối lượng đào,
đắp.
Khối lượng vét bùn lòng ao, mương: V1=340*1=340m3.
Khối lượng vét bùn lòng đường: V2=758100*0,5=3790m3
Khối lượng cát bù là V=V1+V2=340+3790=4130m3.
Khối lượng cát san nền tính theo ô: 43218,42m3.
Vậy tổng khối lượng cát san nền và cát bù là 4130+43218,42=47348,42
Khối lượng đào tính theo ô là 540,91m3
Vậy tổng khối lượng cần vận chuyển trong giai đoạn này là 52019,33 tấn. Lượng
xe ô tô cần thiết để vận chuyển khối lượng trên quy ra khoảng 3468 lượt xe (xe có tải
trọng 15 tấn, sử dụng nhiên liệu là dầu diezel). Khối lượng nguyên vật liệu này được
chuyên chở tập trung trong vòng 45 ngày, vậy lưu lượng xe ra vào dự án trong giai đoạn
này là 77 xe/ngày.
Bảng 15: Lưu lượng xe san lấp mặt bằng khu vực Dự án.
Khối lượng cần Tổng số Thời gian Lưu lượng
vận chuyển (tấn) (lượt xe) (ngày) (xe/ngày)
52019,33 3468 45 77
Các phương tiện giao thông vận tải vận chuyển vật liệu san lấp chủ yếu là ôtô.
Trong quá trình vận chuyển, các phương tiện này phát sinh ra lượng bụi tương đối lớn bao

40
gồm bụi từ mặt đường, bụi do vật liệu rơi vãi và bụi từ quá trình đốt cháy nguyên liệu.
Theo phương pháp đánh giá nhanh của WHO có thể dự báo được lượng bụi phát sinh từ
quá trình vận chuyển vật liệu san lấp với các giả thiết sau:
- Vận tốc trung bình 35 km/h
- Tải trọng trung bình 15 tấn
- Số bánh xe trung bình 6 cái/xe
- Quãng đường trung bình 5 km
Bảng 16: Tải lượng bụi trong quá trình san lấp mặt bằng.
Tải lượng
Hệ số phát Lượng bụi phát Tải lượng phát
Nguồn phát phát sinh
sinh sinh của 1 lượt sinh trung bình
sinh trung bình
(1000km) xe (kg/1000km) (kg/ngày)
(kg/h)
Vận chuyển
3,7  f 2111,59 798,01 99,75
vật liệu san lấp
Nguồn: WHO - Đánh giá các nguồn gây ô nhiễm đất, nước, không khí - Tập 1 - Generva 1993.
Ghi chú:
f: là hệ số phát sinh bụi thứ cấp khi xe chạy trên đường tính theo công thức:
f = v.M0,7.n0,5
Trong đó:
- v : Vận tốc trung bình của xe (km/h).
- M : Tải trọng trung bình của xe (tấn).
- n : Số bánh xe trung bình .
Tải lượng chất ô nhiễm E tính cho toàn bộ quãng đường.
E= 99,75  1000000/(5  1000  3600) = 5,54(mg/m.s).
Để đánh giá tác động của bụi trong giai đoạn này ta áp dụng mô hình tính toán
Sutton - xác định nồng độ chất ô nhiễm tại một điểm bất kỳ. Nồng độ của chất ô nhiễm
được tính toán theo công thức sau:

   ( z  h) 2    ( z  h) 2  
0.8E exp  2   exp  2 
  2 Z   2 Z  
C
Zu
Trong đó:
C: nồng độ bụi trong không khí (mg/m3).
E: tải lượng chất ô nhiễm từ nguồn thải (mg/m.s).

41
z: độ cao của điểm tính toán: 1(m).
h: độ cao của mặt đường so với mặt đất xung quanh: 0,5 (m).
u: Tốc độ gió trung bình tại khu vực 1,5 (m/s).
x: tọa độ điểm cần tính (m).
 Z : hệ số khuyếch tán bụi theo phương z, được xác định theo công thức:
 Z  0.53x 0.73
Với x là khoảng cách theo chiều gió thổi tại điểm tính toán so với nguồn thải (m)
thì hệ số khuyếch tán chất ô nhiễm như sau:
Bảng 17: Hệ số khuyếch tán bụi trong không khí theo phương z.
x 5 10 20 30 65 70
Z 1,9345 3,869 7,738 11,607 25,1489 27,083
Bảng 18: Nồng độ bụi trong không khí.
x( m) 5 10 20 30 65 70
3
C (mg/m ) 4,45 1,95 0,94 0,63 0,29 0,27
b. Khí thải:
Các phương tiện vận chuyển vật liệu san lấp ra vào khu vực Dự án sử dụng chủ
yếu là xăng, dầu diezen. Trong quá trình hoạt động nhiên liệu bị đốt cháy sẽ thải ra môi
trường lượng khói thải chứa các chất ô nhiễm không khí như: bụi khói, CO, CO2, SO2,
NOx, hydrocacbon…
Mức độ phát thải các chất ô nhiễm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nhiệt độ không
khí, vận tốc xe chạy, quãng đường vận chuyển, loại nhiên liệu, các biện pháp kiểm soát ô
nhiễm. Theo Tổ chức Y tế thế giới WHO, phương pháp dự báo tải lượng các chất ô nhiễm
đối với các loại ô tô sử dụng dầu diezen như sau:
Bảng 19: Hệ số phát thải khí do 1 phương tiện tham gia giao thông.
Hệ số Quãng đường Thời gian Số xe Lượng phát thải
Chỉ tiêu
(kg/1000km) (km) (phút) (vào/ra) (g/phút)
Bụi 0,9 5 10 1 0,4500
SO2 4,15*S 5 10 1 0,0103
NOX 14,4 5 10 1 7,2000
CO 2,9 5 10 1 1,4500
HC 0,8 5 10 1 0,4000
S: Nồng độ lưu huỳnh trong dầu, S = 0,5%
Nguồn WHO: Đánh giá các nguồn gây ô nhiễm đất, nước, không khí - Tập1, Generva, 1993.

42
Bảng 20: Lượng khí phát thải và bụi tương ứng với số xe vận chuyển.
Bụi SO2 NOX CO HC
Số xe
(g/phút) (g/phút) (g/phút) (g/phút) (g/phút)
50 22,5000 0,5125 360,0000 72,5000 20,0000

77 34,6500 0,7893 554,4000 111,6500 30,8000


c. Đánh giá tác động:
Đối với bụi:
Trong giai đoạn san lấp mặt bằng, các phương tiện ra vào Dự án hoạt động liên tục với
tần suất cao trong khu vực san lấp do vậy có thể gây ra lượng bụi lớn.
Khi có bụi trong không khí sẽ làm cản trở tầm nhìn, ảnh hưởng đến sức khỏe của công
nhân và dân cư trong khu vực Dự án. Bụi còn gây ảnh hưởng đến động vật, thực vật. Bụi phủ
lên trên mặt lá cây làm giảm khả năng quang hợp, ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng phát
triển của cây trồng.
Theo tính toán ở bảng 18 (trang 40) cho thấy ở khoảng cách 65 m hai bên của tuyến
đường xe chạy thì nồng độ bụi là 0,29 mg/m3 đạt tiêu chuẩn cho phép. Qua đó có thể xác định
phạm vi ảnh hưởng của bụi này là trong công trình xây dựng và phát tán ra xung quanh 110 m
theo các hướng gió.
Quá trình san lấp mặt bằng không kéo dài, cát dùng để san lấp có độ ẩm cao đồng thời
nhận thức được ảnh hưởng của hoạt động san lấp mặt bằng tới môi trường và sức khỏe của dân
cư xung quanh chủ đầu tư sẽ có biện pháp giảm thiểu như phủ bạt cho xe, vệ sinh đường phố,
tưới ẩm đường. Vì vậy ảnh hưởng của bụi tới môi trường sẽ được giảm thiểu, nồng độ của bụi
nằm trong ngưỡng cho phép.
Khí thải:
Các phương tiện ra vào khu vực Dự án trong giai đoạn này đều sử dụng xăng, dầu
diezel làm nhiên liệu, các sản phẩm của quá trình đốt cháy chứa các khí thải như SO2,
NOX, CO. Khí thải ra gặp gió sẽ phát tán và lan tỏa theo chiều của hướng gió, ảnh hưởng
của khí thải thường kết hợp với bụi thải của quá trình vận chuyển.
Tuy nhiên, khí thải phát sinh trong giai đoạn này là không lớn và không liên tục,
thêm vào đó khu vực thực hiện Dự án rộng lớn, nên bụi và khí thải sẽ bị pha loãng và phát
tán nhanh vào không khí.
2. Tác động qua lại giữa hoạt động san lấp mặt bằng và hoạt động của chợ
Khu vực triển khai dự án là cửa ngõ vào thành phố Hải Dương, tiếp giáp với các trục
đường giao thông chính của thành phố như đường Lê Thanh Nghị, đường Thanh Niên.
Mật độ xe cộ lưu thông trên đoạn đường này rất lớn. Mặt khác khu vực dự án nằm gần

43
Bến xe Hải Tân, bệnh viện y học cổ truyền, chợ Hải Tân cũ được duy trì hoạt động nên
mật độ người qua lại khu vực này rất lớn.
Như vậy trong mật độ người và xe cộ lưu thông trong khu vực là rất lớn. Do hai hoạt
động trên duy trì song song sẽ ảnh hưởng tới tình hình trật tự an toàn giao thông tại đây
như gia tăng số vụ tai nạn giao thông ảnh hưởng tới tính mạng của người tham gia giao
thông. Đồng thời ảnh hưởng tới tiến độ của dự án.
Mặt khác do hoạt động của quá trình san lấp mặt bằng sẽ phát sinh bụi và khí thải có thể
ảnh hưởng tới sức khỏe của các hộ kinh doanh trong chợ cũ và người dân trong khu vực.
Nhận thức được điều này chủ dự án sẽ bố trí tuyến đường vận chuyển một cách hợp
lý, tránh vận chuyển vào giờ cao điểm có nhiều người và xe cộ qua lại. Đồng thời có biện
pháp nhằm hạn chế tác động của bụi và khí thải tới các hộ kinh doanh trong chợ cũ.
IV. Đánh giá tác động trong giai đoạn thi công xây dựng
1. Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải:
Ở giai đoạn này sẽ diễn ra các hoạt động như: khoan đào nền móng, phá dỡ chợ cũ,
xây lắp các công trình, lắp đặt hệ thống thiết bị. Trong quá trình thiết kế dự án và triển khai
xây dựng Công ty đã đề ra và sẽ áp dụng các biện pháp hữu hiệu nhằm bảo vệ môi trường,
an toàn lao động và sức khỏe của công nhân. Tuy nhiên, ở giai đoạn này không tránh khỏi
việc phát sinh ra chất thải và các chất ô nhiễm tác động tới các thành phần môi trường:
Bảng 21: Nguồn phát sinh ra chất thải trong quá trình xây dựng
Nguồn phát sinh
Các chất thải Các yếu tố bị tác động
chất thải
- Bụi cuốn đường, đất cát
Vận chuyển - Môi trường không khí
rơi vãi
nguyên vật liệu - Sức khỏe và an toàn của công
- Khí thải của xe ô tô vận
xây dựng nhân
chuyển: Bụi, CO, SO2, NO2
- Chất thải rắn: Xà bần - Môi trường không khí
Phá dỡ chợ cũ
- Bụi, khí thải - Môi trường đất

- Bụi, CO, SO2, NO2


Quá trình thi công - Môi trường đất
- Tiếng ồn, độ rung
xây lắp - Môi trường nước
- Rác thải xây dựng

Một số hoạt động - Tiếng ồn, bụi, CO, SO2,


- Môi trường không khí
khác như xe chạy, NO2, HC

44
máy móc xây dựng

Hoạt động sinh - Nước thải sinh hoạt - Môi trường đất
hoạt của công nhân - Rác thải sinh hoạt - Môi trường nước
a. Nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí
Các chất gây ô nhiễm môi trường không khí như CO, SO2, NOx, bụi đất... chủ yếu phát
sinh do hoạt động của các phương tiện giao thông trong quá trình vận chuyển nguyên vật liệu
thi công xây dựng và hoạt động của máy móc trên công trường.
Quá trình vận chuyển tập kết nguyên vật liệu:
 Đối với bụi:
Khối lượng nguyên vật liệu đáp ứng cho xây dựng cơ sở hạ tầng cho Dự án dựa
trên việc khảo sát thực tế, được tính dựa trên tổng diện tích xây dựng các công trình như
giao thông, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống điện. Khối lượng nguyên vật liệu xây dựng
cần vận chuyển là:
M vlxd = S  d
Trong đó:
S : Diện tích xây dựng cơ sở hạ tầng 32808m2.
d : Hệ số khối lượng vật liệu xây dựng trung bình 0,5 tấn/m2.
Tổng khối lượng nguyên vật liệu đáp ứng cho xây dựng cơ sở hạ tầng là 16404
tấn. Lượng xe ô tô cần thiết để vận chuyển khối lượng trên quy ra khoảng 1094 lượt xe
(xe có tải trọng 15 tấn, sử dụng nhiên liệu là dầu diezel).
Bảng 22: Lưu lượng xe ra vào khu vực Dự án trong giai đoạn tập kết nguyên vật liệu
Khối lượng nguyên vật liệu Tổng số Thời gian Lưu lượng
cho xây dựng (tấn) (lượt xe) (ngày) (xe/ngày)
16404 1094 600 2
Các phương tiện giao thông vận tải vận chuyển nguyên vật liệu phục vụ cho quá
trình thi công xây dựng chủ yếu là ôtô. Trong quá trình vận chuyển các phương tiện này
phát sinh ra lượng bụi tương đối lớn bao gồm bụi từ mặt đường, bụi do nguyên vật liệu
rơi vãi và bụi từ quá trình đốt cháy nguyên liệu. Tương tự như quá trình san lấp ta có thể
tính được lượng bụi phát sinh trong giai đoạn này như sau:

45
Bảng 23: Dự báo tải lượng bụi phát sinh trong quá trình vận chuyển.
Lượng bụi Tải lượng
Hệ số phát sinh
Nguồn Số phát sinh phát sinh
bụi (đường nhựa ,
phát sinh lượt xe (kg/1000km. trung bình
1000km)
lượt xe) (kg/ngày)
Vận chuyển nguyên vật 1 3,7  f 2111,588 21,116
liệu xây dựng 2 3,7  f 2111,588 42,232
Nguồn WHO: Đánh giá các nguồn gây ô nhiễm đất, nước, không khí - Tập1, Generva, 1993.
Ghi chú:
f: là hệ số phát sinh bụi thứ cấp khi xe chạy trên đường tính theo công thức:
f = v.M0,7.n0,5
Trong đó:
- v : Vận tốc trung bình của xe (km/h).
- M : Tải trọng trung bình của xe (tấn).
- n : Số bánh xe trung bình .
 Khí thải:
Các phương tiện chuyên chở nguyên vật liệu xây dựng sử dụng chủ yếu là xăng,
dầu diezen. Trong quá trình hoạt động, nhiên liệu bị đốt cháy sẽ thải ra môi trường lượng
khói thải khá lớn chứa các chất ô nhiễm không khí như: bụi khói, CO, CO2, SO2, NOx,
hydrocacbon…
Mức độ phát thải các chất ô nhiễm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nhiệt độ không
khí, vận tốc xe chạy, quãng đường vận chuyển, loại nhiên liệu, các biện pháp kiểm soát ô
nhiễm. Theo Tổ chức Y tế thế giới WHO, phương pháp dự báo tải lượng các chất ô nhiễm
đối với các loại ô tô sử dụng dầu diezen như sau:
Bảng 24: Hệ số phát thải khí do 1 phương tiện tham gia giao thông.
Hệ số Quãng đường Thời gian Số xe Lượng phát thải
Chỉ tiêu
(kg/1000km) (km) (phút) (vào/ra) (g/phút)
Bụi 0,9 5 8 1 0,5625
SO2 4,15×S 5 8 1 0,0128
NOX 14,4 5 8 1 9,0000
CO 2,9 5 8 1 1,8125
HC 0,8 5 8 1 0,5000
S: Nồng độ lưu huỳnh trong dầu, S = 0,5%
Nguồn WHO: Đánh giá các nguồn gây ô nhiễm đất, nước, không khí - Tập1, Generva, 1993.

46
Bảng 25: Lượng khí phát thải và bụi tương ứng với số xe vận chuyển.
Bụi SO2 NOX CO HC
Số xe
(g/phút) (g/phút) (g/phút) (g/phút) (g/phút)
1 0,5625 0,0128 9,0000 1,8125 0,5000
2 1,1250 0,0256 18,0000 3,6250 1,0000
Quá trình vận chuyển xà bần phát sinh do phá dỡ chợ cũ
Để đáp ứng nhu cầu mua bán của người dân trong khu vực, chủ Dự án sẽ vừa tiến
hành xây dựng các hạng mục công trình của chợ mới đồng thời duy trì hoạt động của chợ
cũ. Khi xây dựng xong chợ mới Chủ dự án sẽ di chuyển các hộ kinh doanh buôn bán từ chợ
cũ sang chợ mới, và tiến hành phá dỡ chợ cũ để xây dựng các hạng mục công trình khác
trên diện tích của chợ cũ. Trong quá trình phá dỡ chợ cũ sẽ phát sinh lượng xà bần (chất
thải rắn xây dựng). Chủ dự án sẽ vận chuyển và xử lý lượng xà bần này theo đúng quy định.
Diện tích chợ cũ là 2980m2, lượng xà bần phát sinh ước tính khoảng 1500 tấn (phát
sinh 0,5tấn xà bần/m2). Lượng xe ô tô cần thiết để vận chuyển khối lượng trên quy ra
khoảng 100 lượt xe (xe có tải trọng 15 tấn, sử dụng nhiên liệu là dầu diezel). Khối lượng
nguyên vật liệu này được chuyên chở tập trung trong vòng 5 ngày, vậy lưu lượng xe ra
vào dự án trong giai đoạn này là 20 xe/ngày. Tương tự như với cách tính toán cho quá
trình vận chuyển nguyên vật liệu ta tính được tải lượng bụi và các khí phát sinh như sau:
Bảng 26: Dự báo tải lượng bụi phát sinh trong quá trình vận chuyển.
Lượng bụi phát Tải lượng
Hệ số phát sinh
Nguồn phát Số sinh phát sinh
bụi (đường
sinh lượt xe (kg/1000km. trung bình
nhựa, 1000km)
lượt xe) (kg/ngày)
Vận chuyển xà 10 3,7  f 2111,588 211,159
bần 20 3,7  f 2111,588 422,318
Bảng 27: Lượng khí phát thải và bụi tương ứng với số xe vận chuyển.
Bụi SO2 NOX CO HC
Số xe
(g/phút) (g/phút) (g/phút) (g/phút) (g/phút)
10 5,0000 0,0911 80,0000 16,1111 4,4444
20 10,0000 0,1822 160,0000 32,2222 8,8889

47
Đánh giá tác động:
+ Tác động của bụi:
- Quá trình vận chuyển, bốc dỡ nguyên vật liệu, và xây dựng đã phát sinh ra lượng
bụi. Mức độ phát tán bụi trong giai đoạn này có sự biến động lớn, mức độ ô nhiễm phụ
thuộc vào tốc độ của xe, cường độ hoạt động xây dựng, nhiệt độ, hướng và tốc độ gió
trong khu vực, độ ẩm của đất và nhiệt độ không khí trong ngày. Thông thường bụi phát
sinh ban ngày nhiều hơn ban đêm, bụi có khả năng gây ô nhiễm môi trường không khí
khu vực dự án và cả môi trường xung quanh. Bụi sinh ra trong quá trình vận chuyển và
xây dựng khó kiểm soát, xử lý và xác định theo định lượng nồng độ và tải lượng ô nhiễm.
- Bụi tác động đến con người và động vật chủ yếu qua đường hô hấp như viêm
phổi, hen suyễn, lao phổi. Làm giảm khả năng quang hợp và sinh trưởng phát triển của
thực vật.
- Bụi phát sinh trong quá trình này thường có kích thước lớn và không có khả năng
phát tán rộng, phần lớn sẽ phát tán ở khoảng cách không xa khu vực xây dựng. Nhìn
chung trong giai đoạn này các tuyến đường đã được dải đá, thành phần nguyên liệu cũng
ít bụi hơn do đó phạm vi ảnh hưởng trong không gian hẹp hơn giai đoạn san lấp mặt bằng.
Dự án sẽ áp dụng bạt che phủ và tưới nước tạo độ ẩm cho đoạn đường vận chuyển thực
hiện tốt công việc này thì sẽ hạn chế được rất nhiều khả năng phát tán của bụi, từ đó hạn
chế được những tác động của bụi đến môi trường.
+ Tác động của khí thải:
Thành phần của khí thải bao gồm các khí sau: CO, SO2, NOx, HC. Đây là các khí
có độc tính cao đối với con người và động vật. Cục Bảo vệ môi trường Hoa Kỳ (USEPA)
đã kết luận rằng khí thải từ phương tiện giao thông sử dụng dầu diezen có khả năng gây
ung thư cho con người.
Tuy nhiên khả năng gây ô nhiễm của các loại khí trên phụ thuộc vào khoảng cách,
thời gian và không gian giữa các nguồn thải. Khi các nguồn thải tập trung tại một địa
điểm và phát thải cùng thời gian thì mức độ gây ô nhiễm môi trường không khí là rất lớn.
Để hạn chế mức độ ô nhiễm, Chủ dự án sẽ bố trí các xe, máy làm việc theo một thời gian
và không gian hợp lý để giảm thiểu tác động này đối với môi trường và con người
b. Tiếng ồn
 Nguồn phát sinh tiếng ồn
Mọi hoạt động của con người, thiết bị trên công trường sẽ phát sinh ra tiếng ồn.
Mức độ lan truyền tiếng ồn phụ thuộc vào mức âm và khoảng cách từ vị trí gây ra đến
môi trường tiếp nhận. Tiếng ồn làm ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân trong công
trường xây dựng và dân cư khu vực xung quanh.
48
Khả năng lan truyền của tiếng ồn từ các thiết bị thi công tới khu vực xung quanh
được tính gần đúng bằng công thức sau:
L = Lp - ∆Ld - ∆Lb - ∆Ln (dBA)
Trong đó:
L : Mức ồn truyền tới điểm tính toán ở môi trường xung quang, dBA
Lp: Mức ồn của nguồn gây ồn, dBA
∆Ld: Mức ồn giảm đi theo khoảng cách, dBA
∆Ld =20*lg[(r2/r1)1+a]
Trong đó:
r1: Khoảng cách dùng để xác định mức âm đặc trưng của nguồn gây ồn, thường lấy
bằng 1m đối với nguồn điểm.
r2: Khoảng cách tính toán độ giảm mức ồn tính từ nguồn gây ồn, m.
a : Hệ số kể đến ảnh hưởng hấp thụ tiếng ồn của địa hình mặt đất, đối với mặt đất
trống trải a = 0.
∆Lb: Mức ồn giảm đi khi truyền qua vật cản. Khu vực dự án có địa hình rộng
thoáng và không có vật cản nên ∆Lb = 0.
∆Ln: Mức ồn giảm đi do không khí và các bề mặt xung quanh hấp thụ. Trong phạm
vi tính toán nhỏ, chúng ta có thể bỏ qua mức giảm độ ồn này.
Từ các công thức trên, chúng ta có thể tính toán được mức ồn trong môi trường
không khí xung quanh tại các khoảng cách 100m, 200m và 500m tính từ nguồn gây ồn.
Kết quả tính toán được thể hiện trong bảng 28 dưới đây:
Bảng 28: Mức ồn tối đa từ hoạt động của các phương tiện vận chuyển
và thiết bị thi công cơ giới
Tại nguồn
STT Thiết bị Cách 100m Cách 200m Cách 500m
(*)
1 Xe tải 90 72 68 60
2 Máy khoan 87 69 65 57
3 Máy đập bê tông 85 67 63 55
4 Máy bơm bê tông 83 66 62 55
5 Máy cưa tay 82 64 60 52
6 Máy trộn Diezel 80 62 58 50
7 Máy cẩu 82 68 64 58
8 Máy phát điện 82 68 64 58
TCVN 5949-1998:
- 75 dBA (6-18h)
Tiếng ồn khu vực công
(*): Độ ồn quy chuẩn cho từng thiết bị (Nguồn: Mackernize, L.da, 1985)

49
 Tác động của tiếng ồn:
Mức ồn cao hơn tiêu chuẩn cho phép sẽ gây ảnh hưởng tới sức khoẻ của người lao
động cũng như gây mất ngủ, mệt mỏi, gây tâm lý khó chịu. Mức ồn cao còn làm giảm
năng suất lao động, sức khoẻ của cán bộ, công nhân trong khu vực sản xuất. Tiếp xúc với
tiếng ồn có cường độ lớn trong thời gian dài sẽ làm cho thính giác giảm sút, dẫn tới bệnh
điếc nghề nghiệp.
Theo thống kê của Bộ Y tế và Viện nghiên cứu Khoa học Kỹ thuật Bảo hộ lao
động của Tổng Liên Đoàn Lao động Việt Nam thì tiếng ồn gây ảnh hưởng xấu tới hầu hết
các bộ phận trong cơ thể con người. Tác động của tiếng ồn đối với cơ thể con người ở các
dải tần khác nhau được thể hiện cụ thể qua bảng 29.
Bảng 29: Các tác hại của tiếng ồn có mức ồn cao đối với sức khoẻ con người.
Mức ồn (dBA) Tác động đến người nghe
0 Ngưỡng nghe thấy
100 Bắt đầu làm biến đổi nhịp đập của tim
110 Kích thích mạnh màng nhĩ
120 Ngưỡng chói tai
130 ÷ 135 Gây bệnh thần kinh, nôn mửa, làm yếu xúc giác và cơ bắp
140 Đau chói tai, gây bệnh mất trí, điên
145 Giới hạn cực đại mà con người có thể chịu được tiếng ồn
150 Nếu nghe lâu sẽ bị thủng màng nhĩ
160 Nếu nghe lâu sẽ nguy hiểm
190 Chỉ cần nghe trong thời gian ngắn đã bị nguy hiểm
Nhìn chung ô nhiễm tiếng ồn mang tính chất cục bộ, tác động trực tiếp đến công
nhân làm việc trong khu vực Dự án là chủ yếu, mức độ ảnh hưởng của tiếng ồn do hoạt
động của Dự án đến khu vực xung quanh trong ngưỡng cho phép.
c. Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước:
Nguồn gây ô nhiễm nước trong quá trình xây dựng chủ yếu gồm các nguồn sau:
nước phục vụ thi công tại công trường, nước thải do sinh hoạt của công nhân, và nước
mưa chảy tràn
Nước thải từ quá trình thi công xây dựng:
Trong giai đoạn xây dựng ít sử dụng đến nước, nước chỉ sử dụng trong khâu làm
vữa, đúc bê tông, hầu hết nước sử dụng trong các công đoạn này đều ngấm vào vật liệu xây
dựng và dần bay hơi theo thời gian. Lượng nước thải do vệ sinh các máy móc thiết bị trên
công trường xây dựng nhìn chung không nhiều. Thành phần ô nhiễm chính trong nước thải

50
của quá trình thi công là đất cát xây dựng thuộc loại ít độc hại
Nước thải sinh hoạt:
Nước thải sinh hoạt trong giai đoạn này chứa các chất cặn bã, các chất lơ lửng
(SS), chất hữu cơ (BOD5 , COD), các chất dinh dưỡng (N,P) và các vi sinh vật gây bệnh.
Theo định mức của tổ chức y tế thế giới WHO tải lượng các chất ô nhiễm trong
nước thải sinh hoạt nếu không xử lý được thể hiện như sau:
Bảng 30: Hệ số các chất ô nhiễm có trong nước thải sinh hoạt.
(Định mức cho 1 người)
Chất ô nhiễm Khối lượng (g/người/ngày)
BOD5 45 - 54
COD 72 - 103
TSS 70 - 145
-
NO3 (Nitrat) 6 - 12
3-
PO4 (Photphat) 0,6 - 4,5
Amoniac 3,6 - 7,2
Nguồn: WHO - Đánh giá các nguồn gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí - Tập I, Generva, 1993.
Nước dự kiến dùng cho vệ sinh, sinh hoạt của công nhân tại công trường khoảng 45
lít/người/ngày. Lưu lượng nước thải phát sinh khoảng 80% lưu lượng nước cấp. Với lượng
công nhân làm việc tại công trường là 70 người thì lưu lượng nước thải sinh hoạt là:
Q = (70 người x 45 lít/người/ngàyx80)/100 = 2520 (l/ngày)= 2,52 (m3/ngày).
Từ tải lượng chất ô nhiễm và lưu lượng nước thải ta có thể tính được nồng độ chất
ô nhiễm có trong nước thải giai đoạn xây dựng, được thể hiện tại bảng 31 dưới đây:
Bảng 31: Tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm
Tải lượng Nồng độ QCVN
Chất ô nhiễm (g/ngày đêm) (mg/l) 14:2008/BTNMT
Cmax
BOD5 3,15  3,78 1000  1200 50
COD 5,04  7,21 1600  2289 -
TSS 4,90  10,15 1556  3222 100
-
NO3 (Nitrat) 0,42  0,84 133  267 50
3-
PO4 (Photphat) 0,04  0,32 13  100 10
Amoniac 0,25  0,50 80  160 10

51
Ghi chú:
- QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.
- Cột B: Áp dụng khi nước thải sinh hoạt thải vào nguồn nước không dùng cho
mục đích cấp nước sinh hoạt.
Nước mưa chảy tràn:
Trong thời gian thi công, khi có các trận mưa sẽ xuất hiện lượng nước mưa chảy
tràn. Lượng nước mưa chảy tràn phụ thuộc vào chế độ mưa của khu vực, theo số liệu khí
tượng thuỷ văn thời gian số trận mưa lớn thường tập trung vào một vài tháng mùa hạ từ
tháng 6 – 9, trong thời gian này lượng nước mưa trung bình trong tháng khá cao.
Lượng nước mưa rơi chảy tràn trên diện tích đất của Dự án được tính toán theo
công thức:
Qmưa = A  F (m3/ngđ)
Trong đó:
A: Lượng mưa trung bình các năm của khu vực, A= 1465 mm/năm.
F: Diện tích khu vực xây dựng (32.808 m2).
Kết quả tính toán như sau:
Qmưa = (32.808  1465)/1000 = 48063,72 m3/năm
Tải lượng cặn: Trong nước mưa thường chứa lượng lớn các chất bẩn tích luỹ trên
bề mặt như dầu, mỡ, bụi... từ những ngày không mưa. Lượng chất bẩn tích tụ trong một
khoảng thời gian được xác định theo công thức:
G = Mmax .[1 - exp (-kz.T)]. F (kg)
Trong đó:
Mmax: Lượng bụi tích luỹ lớn nhất trong khu vực, 220 kg/ha.
kz : Hệ số động học tích luỹ chất bẩn ở khu vực, kz = 0,3 ng-1.
T : Thời gian tích luỹ chất bẩn, T = 15 ngày.
F : Diện tích lưu vực thoát nước mưa; 3,2808 ha.
Vậy tải lượng chất ô nhiễm trong nước mưa là:
G = 220× [1 - exp ( - 0,3×15)] ×3,2808 = 713,8 (kg).
Như vậy lượng chất bẩn tích tụ trong khoảng 15 ngày ở khu vực Dự án khá lớn,
với thành phần chủ yếu là đất, cát. Chủ Dự án sẽ có biện pháp thu gom toàn bộ lượng
nước mưa cho chảy vào hệ thống cống, hố ga thu cặn tạm thời để hạn chế đất cát chảy
vào thủy vực tiếp nhận.
Đánh giá nguồn gây ô nhiễm môi trường nước:
* Tác động của nước thải thi công xây dựng
Trong quá trình thi công xây dựng, Công ty sẽ lắp đặt hệ thống đường ống cấp
52
nước thi công và được kiểm soát bằng các van, vòi khoá. Lượng nước thải tạo ra từ công
trường xây dựng nhìn chung không nhiều. Thành phần ô nhiễm chính trong nước thải thi
công thuộc loại ít độc hại, dễ lắng đọng, tích tụ ngay trên các tuyến thoát nước thi công
tạm thời, mức độ ảnh hưởng của nước thải thi công tới môi trường không lớn.
* Tác động của nước thải sinh hoạt
Theo bảng 34 cho thấy nước thải sinh hoạt phát sinh trong giai đoạn xây dựng nếu
không được xử lý sẽ có nồng độ BOD5 vượt quá tiêu chuẩn cho phép từ 20 24 lần; TSS
vượt quá tiêu chuẩn cho phép 15,6  32,2 lần; Nitrat vượt tiêu chuẩn cho phép 2,7  5,3
lần; Phosphat vượt tiêu chuẩn cho phép 1,3  10 lần, Amoniac vượt tiêu chuẩn cho phép 8
 16 lần. Như vậy nước thải nếu không xử lý triệt để sẽ gây ảnh hưởng xấu đến nơi tiếp
nhận trực tiếp nước thải của khu vực Dự án (kênh Bá Liễu). Các hợp chất hữu cơ dễ bị vi
sinh vật phân hủy làm giảm lượng ôxy trong nguồn nước, ảnh hưởng đến quá trình hô hấp
của các loài thủy sinh. Chất dinh dưỡng nitơ, phốt pho tạo điều kiện cho rong, tảo phát
triển, gây ra hiện tượng phú dưỡng, làm mất cân bằng sinh thái của thủy vực tiếp nhận.
Để giảm thiểu những ảnh hưởng trên, Chủ dự án sẽ đưa ra biện pháp giảm thiểu các chất
ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt giai đoạn xây dựng được nêu tại chương 4 trước khi xả
thải vào môi trường.
* Tác động của nước mưa chảy tràn:
Nước mưa chảy tràn qua khu vực xây dựng khu vực dự án cuốn theo đất, cát và
các chất hữu cơ rơi vãi… xuống nguồn nước, gây ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt.
Theo tính toán như trên tải lượng đất, cát có trong nước mưa chảy tràn trong khoảng 15
ngày là 713,8 kg. Như vậy với khối lượng đất cát có trong nước mưa chảy tràn tại khu
vực dự án nếu không có biện pháp giảm thiểu thì sẽ gây những tác động tiêu cực đến môi
trường tự nhiên vì vậy toàn bộ nước mưa chảy tràn sẽ được chảy vào hệ thống rãnh thoát
nước tại công trường, không để xảy ra hiện tượng nước tù đọng làm phát sinh mầm bệnh
và nơi trú ngụ của các côn trùng, sâu bọ gây bệnh gây ảnh hưởng đến sức khỏe của công
nhân trên công trường và các hộ dân xung quanh.
d. Nguồn phát sinh chất thải rắn:
Chất thải rắn trong quá trình này bao gồm đất, cát, cốp pha, thép xây dựng và phế
liệu thải. Ngoài ra còn một lượng chất thải rắn sinh hoạt của công nhân.
Tuy nhiên công việc xây dựng này chỉ là giai đoạn đầu của dự án. Các tác động
đến môi trường cũng chỉ xảy ra mang tính nhất thời, không kéo dài. Chủ Dự án sẽ thực
hiện các biện pháp nhằm giảm thiểu các tác động ảnh hưởng tới môi trường và công nhân
lao động trực tiếp tại công trường.

53
Chất thải rắn do quá trình thi công xây dựng
Chất thải rắn là vật liệu xây dựng phế thải như gạch vỡ, tấm lợp vỡ, xà gỗ, ván
khuôn, bao xi măng, sắt thép vụn. Khối lượng các chất thải rắn này phụ thuộc vào quá
trình thi công và chế độ quản lý của ban quản lý công trình. Các chất thải rắn này không
bị thối rữa, không phát sinh mùi xú uế và chúng lại có giá trị tái sử dụng. Điều này sẽ hạn
chế tới mức thấp nhất ảnh hưởng của loại chất thải này đến môi trường khu vực. Tuỳ tình
hình thực tế Chủ dự án sẽ có kế hoạch thu gom xử lý cụ thể.
Chất thải sinh hoạt của công nhân tham gia xây dựng tại công trường
Công trường xây dựng sẽ tập trung khoảng 70 công nhân, chất thải rắn sinh hoạt
phát sinh chủ yếu là giấy, nilon các loại, đầu mẩu thuốc lá, các vỏ hộp nước ngọt, vỏ bia.
Ước tính khối lượng chất thải sinh hoạt này là:
0,5 kg/người/ngày x 70 người = 35 kg/ngày.
Lượng chất thải này tuy không nhiều song nếu không thu gom hàng ngày sẽ gây ô
nhiễm môi trường đất, nước, không khí, cảnh quan trong công trường và khu vực xung
quanh. Khi rác thải vất bừa bãi trên mặt đất, dưới tác dụng của thời tiết và vi khuẩn, các
hợp chất hữu cơ bị phân hủy tạo thành các mùi hôi thối gây ô nhiễm môi trường không
khí. Trong những ngày có mưa, nước mưa sẽ kéo theo các chất hữu cơ xuống sông, rãnh
thoát nước trong khu vực gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
f. Rung động:
Độ rung phát sinh do quá trình đào, xúc đất đá và hoạt động của các thiết bị thi công
xây dựng. Các hoạt động tạo nên độ rung lớn trên công trường gồm có:
+ Búa máy 8 tấn với cơ năng đóng khoảng 48 KJ có thể tạo ra độ rung 12,9 mm/s ở
khoảng cách 10 m.
+ Thiết bị nện nền đất cơ năng 30 KJ có thể tạo ra độ rung 4,3 mm/s ở khoảng cách 10 m.
+ Búa máy diezel đóng có thể tạo ra độ rung 7 mm/s ở khoảng cách 10m.
Độ rung thường xuyên sẽ gây mệt mỏi đối với thần kinh của người lao động; độ
rung từ 5,0 mm/s trở lên có thể tác động xấu tới sự ổn định của các công trình xây dựng.
Các rung động phát sinh do hoạt động của hệ thống thiết bị thi công trên công
trường chỉ tác động trong khu vực thi công, ảnh hưởng tới công nhân trên công trường ở
các khoảng cách 15 m từ nguồn phát sinh
Mặt khác số lượng và thời gian hoạt động của các thiết bị có khả năng tạo độ rung lớn
tại công trường là không nhiều. Vì vậy tác động do rung động tới người dân và công trình
xây dựng tại khu vực xung quanh đều trong ngưỡng cho phép.

54
g. Tác động qua lại giữa hoạt động thi công xây dựng và hoạt động của chợ:
Để đảm bảo nhu cầu mua bán của người dân khu vực chủ dự án duy trì hoạt động
của chợ cũ. Trong quá trình chợ hoạt động sẽ phát sinh nước thải và chất thải rắn. Nếu chất
thải rắn không được thu gom và xử lý đúng nơi quy định không những ảnh hưởng tới các
hộ kinh doanh trong chợ mà còn ảnh hưởng tới công nhân tại công trường do chất thải rắn
không được thu gom và xử lý sẽ bị phân hủy và bốc mùi hôi thối ảnh hưởng tới môi trường
không khí của khu vực và ảnh hưởng tới sức khỏe của người công nhân khi hít thở không
khí bị ô nhiễm. Nước thải phát sinh từ các hoạt động của chợ có nồng độ các chất hữu cơ
như COD, BOD5 cao. Hiện tại chợ Hải Tân cũ chưa có hệ thống xử lý nước thải. Chính vì
vậy nước thải chợ thải thẳng ra thủy vực tiếp nhận ảnh hưởng tới chất lượng nước mặt và
nước ngầm của khu vực đồng thời ảnh hưởng tới sức khỏe của các hộ kinh doanh trong
chợ. Trong tương lai khi chợ Hải Tân mới đi vào hoạt động nước thải chợ này sẽ được xử
lý đảm bảo QCVN 14:2008/BTNMT trước khi thải ra ngoài thủy vực tiếp nhận
Cũng tương tự như giai đoạn san lấp mặt bằng khi xây dựng những hạng mục công
trình của dự án sẽ phát sinh các chất gây ô nhiễm. Như đối với môi trường không khí: quá
trình vận chuyển nguyên vật liệu và rác thải xây dựng ra vào dự án, hoạt động của các máy
móc trên công trường sẽ phát sinh lượng bụi và khí thải tương đối lớn. Nếu chủ dự án
không có biện pháp khắc phục thì bụi và khí thải sẽ phát tán ra môi trường xung quanh. Mặt
khác mật độ xe cộ và người qua lại đây rất lớn. Như vậy bụi và khí thải sẽ ảnh hưởng tới
sức khỏe của các hộ kinh doanh trong chợ và mọi người trong khu vực.
Do lưu lượng người và xe ra vào chợ lưu thông và buôn bán hàng hóa khá lớn nên
quá trình vận chuyển nguyên vật liệu cùng với hoạt động của chợ làm ảnh hưởng tới tình
hình an toàn giao thông của khu vực. Để hạn chế tác động này chủ dự án sẽ bố trí tuyến
đường vận chuyển hợp lý, có chỉ dẫn cụ thể, tránh vận chuyển vào những giờ cao điểm có
nhiều người qua lại.
Cũng tương tự như giai đoạn san lấp mặt bằng để giảm thiểu tác động tiêu cực trên
chủ dự án cũng sẽ có những biện pháp khắc phục được trình bày tại chương 4.
2. Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải:
Tác động tới điều kiện kinh tế - xã hội của khu vực Dự án:
+ Giai đoạn xây dựng Dự án sẽ giải quyết việc làm cho một số lao động nhàn rỗi ở
địa phương, góp phần tăng thêm thu nhập tạm thời cho người lao động, phát triển một số
dịch vụ phục vụ cho sinh hoạt của công nhân và xây dựng hạ tầng dự án
+ Bên cạnh những tác động tích cực thì việc xây dựng Dự án còn gây ra những tác
động tiêu cực khác như:
- Việc tập trung một lượng lao động để thi công từ nơi khác đến sẽ ảnh hưởng đến
an ninh trật tự của địa phương ....

55
- Tập quán sinh sống của người dân khu vực bị thay đổi.
- Cơ cấu kinh tế của khu vực thay đổi.
Gia tăng mật độ giao thông tại khu vực Dự án:
Trong quá trình thi công xây dựng các hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu, máy
móc, thiết bị làm gia tăng mật độ giao thông tại khu vực, mặt khác Dự án được xây dựng
tại vị trí trung tâm của phường nên mật độ lưu thông lại càng cao.
Hệ sinh thái khu vực và điều kiện vi khí hậu của khu vực bị ảnh hưởng
3. Đối tượng bị tác động:
Trong quá trình triển khai “Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu chợ Hải
Tân thuộc phường Hải Tân, thành phố Hải Dương” của Công ty TNHH một thành viên Tây
Bắc Hải Dương các vấn đề ô nhiễm môi trường sẽ tác động đến các đối tượng sau:
- Môi trường địa chất khu vực thực hiện dự án: Địa chất khu vực thực hiện dự án
sẽ bị ảnh hưởng do thi công xây dựng móng của các hạng mục công trình.
- Các nguồn tài nguyên: Nước mặt, nước ngầm, môi trường đất, môi trường không khí.
- Các hộ dân xung quanh khu vực dự án cũng chịu ảnh hưởng trong thời gian thi
công xây dựng.
4. Đánh giá tổng hợp các tác động môi trường trong giai đoạn thi công xây dựng
Các tác động môi trường được tổng hợp trình bày tóm tắt trong bảng dưới đây.
Bảng 32: Đánh giá tổng hợp tác động môi trường trong quá trình
thi công xây dựng Dự án
Hoạt động Tài
Không Kinh tế
Đất Nước nguyên
khí xã hội
sinh học
Xây dựng nền, chợ, nhà ở, hệ
++ +++ ++ + +
thống giao thông.
Xây dựng hệ thống cấp, thoát
+ + ++ + +
nước và xử lý nước thải.
Vận chuyển nguyên vật liệu,
+ + +++ + +
thiết bị phục vụ dự án.
Dự trữ, bảo quản nhiên nguyên
vật liệu phục vụ xây dựng công + + ++ + +
trình.
Sinh hoạt của công nhân tại
+ ++ ++ + +
công trường
Ghi chú:
+ : Ít tác động có hại; ++ : Tác động có hại ở mức độ trung bình; +++: Tác động có hại ở mức mạnh.

56
V. Đánh giá tác động trong giai đoạn dự án đi vào hoạt động
Vấn đề lớn nhất tại khu vực dự án là xử lý nước thải vì môi trường nước hiện tại đã
ô nhiễm nặng nhiều thông số vượt nồng độ cho phép của QCVN. Nguy cơ ô nhiễm
nghiêm trọng hơn khi dự án đi vào hoạt động
Vấn đề an toàn giao thông tại đây cũng hết sức quan trọng bởi vì dự án nằm tại cửa
ngõ đi vào thành phố Hải Dương, lại giáp với điểm đầu nối ra QL 391, Ql 17, nút giao
thông ngã tư, giáp với bệnh viện, trường học, bến xe.
Đây là những nguồn gây tác động chính khi dự án đi vào hoạt động và gây ảnh
hưởng xấu tới môi trường và xã hội nếu chủ đầu tư không có biện pháp giảm thiểu.
1. Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải:
Các vấn đề môi trường phát sinh trong quá trình dự án đi vào hoạt động được trình
bày trong bảng 33 dưới đây:
Bảng 33: Nguồn phát sinh chất thải trong quá trình hoạt động
Nguồn gây tác
STT Chất thải phát sinh Các yếu tố bị tác động
động
Hoạt động của các
Bụi, khí CO, CO2, SO2, Ô nhiễm môi trường không khí
1 phương tiện ra vào
tiếng ồn Sức khỏe và an toàn của con người
dự án
Hoạt động sinh
hoạt của người Ô nhiễm môi trường nước
2 Nước thải, chất thải rắn
dân trong khu vực Môi trường đất
Dự án
Quá trình trao đổi Mùi hôi, khí thải như Ô nhiễm môi trường không khí
3 buôn bán hàng CO2, CH4, H2 S, tiếng ồn Môi trường đất, nước
hóa thực phẩm Chất thải rắn, nước thải Sức khỏe của con người
Quá trình chế biến Ô nhiễm môi trường không khí
Bụi, SOx, NOx,CO, bụi,
4 thức ăn tại các cửa Môi trường đất, nước.
chất thải rắn, nước thải
hàng ăn uống Sức khỏe của con người
Hệ thống thu gom Ô nhiễm môi trường đất, nước.
5 Bùn thải, rác thải
nước mưa
Khu chứa rác và Ô nhiễm môi trường không khí
6 các hố ga trong CO2, CH4, H2 S Sức khỏe của con người
khu vực

57
a. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí:
Do đặc trưng của dự án nên khi đi vào hoạt động nguồn phát sinh ô nhiễm không
khí không nhiều. Các nguồn này có tính chất phân tán và qui mô nhỏ. Các nguồn gây ô
nhiễm bao gồm:
- Bụi phát sinh ra từ hoạt động vận chuyển và tập kết hàng hoá ra vào Dự án.
- Khí thải từ các hoạt động giao thông vận tải.
- Khí CO2, CH4, H2S sinh ra từ quá trình phân hủy các phế phẩm của thực phẩm tươi sống.
- Khí thải phát sinh ra do phân hủy nước thải tại các hố ga, khu vực tập trung rác của Dự án.
- Khí sinh ra từ các bếp nấu ăn tại khu vực các cửa hàng ăn uống.
Bụi phát sinh ra từ hoạt động vận chuyển và tập kết hàng hoá ra vào Dự án
Quá trình vận chuyển tập kết hàng hóa ra vào khu vực Dự án cũng phát sinh lượng
bụi. Tuy nhiên quá trình này chủ yếu diễn ra vào ban đêm hoặc sáng sớm nên ảnh hưởng
của bụi tới người dân trong khu vực dự án được hạn chế. Nhận thức được tác hại của bụi tới
với sức khỏe con người Chủ Dự án sẽ tiến hành trồng cây xanh xung quanh khu vực Dự án
nhằm cải thiện vi khí hậu trong khu vực và giảm thiểu các tác động có hại đối với môi
trường và con người.
Khí thải từ hoạt động giao thông:
Theo báo cáo “Nghiên cứu các biện pháp kiểm soát ô nhiễm không khí giao thông
đường bộ” cho thấy lượng nhiên liệu tiêu thụ trung bình tính cho các loại xe gắn máy 2 và
3 bánh là 0,03L/km, cho các loại ôtô chạy xăng là 0,15L/km, các loại ôtô chạy bằng dầu
là 0,3L/km.
Thành phần khí thải của các phương tiện giao thông bao gồm: COx, NOx, SOx,
CxHy, Aldehyd... Hệ số ô nhiễm do các xe chạy xăng tạo ra được trình bày trong bảng sau
Bảng 34: Hệ số ô nhiễm của xe chạy xăng
Hệ số ô nhiễm
TT Chất ô nhiễm
(kg/1.000L xăng)
1 CO 291
2 CxHy 33,2
3 NOx 11,3
4 SO2 0,9
5 Aldehyd 0,4
Nguồn số liệu: Cơ quan Bảo vệ Môi trường Mỹ (USEPA) và Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO), 1993.

58
Khi dự án đi vào hoạt động thì tổng số người ở trong khu vực dự án là 1878
người. Như vậy sẽ có 1878 người qua lại thường xuyên khu vực dự án. Theo khảo sát tại
một số dự án tương tự lượng xe máy chiếm 90%, lượng xe ô tô chiếm 10%. Như vậy ta có
thể ước tính sơ bộ được lượng phương tiện giao thông ra vào khu vực Dự án khoảng 178
lượt xe ôtô/ngày và 1690 lượt xe gắn máy/ngày.
Tính toán áp dụng với quãng đường 2km, thì lượng nhiên liệu tiêu thụ khoảng 155
lít xăng/ngày, tải lượng chất ô nhiễm phát sinh trong ngày được tính toán như sau:
Bảng 35: Tải lượng các chất ô nhiễm phát sinh từ hoạt động giao thông
Tải lượng chất
Tải lượng ô Tải lượng ô
ô nhiễm từ
TT Chất ô nhiễm nhiễm nhiễm
nguồn thải
(kg/ngày) (mg/s)
(mg/m/s)
1 CO 45,11 522,05 0,26102
2 CxHy 5,15 59.56 0,02978
3 NOx 1,75 20.27 0,010136
4 SO2 0,14 1.61 0,000807
5 Aldehyd 0,06 0.78 0,000359
Nồng độ các chất ô nhiễm trung bình ở một điểm bất kỳ trong không khí do nguồn
phát thải liên tục có thể xác định theo công thức mô hình cải biên của Sutton được cải
biên trên cơ sở mô hình tính toán khuyếch tán ô nhiễm của Gauss như sau:

0,8 E exp  z  h 
  2
  z  h 2 
2   exp  2 
  2 S Z   2 S Z 
C
S z U
Trong đó:
- C: Nồng độ các chất ô nhiễm, mg/m³.
- E: Tải lượng chất ô nhiễm từ nguồn thải, mg/m/s.
- z: Độ cao của điểm tính toán: 1m.
- Sz: Hệ số khuyếch tán theo phương z theo chiều gió.
S z  0,53  X 0,73 , X là khoảng cách của các điểm tính theo chiều gió so với nguồn thải.
- U: Tốc độ gió trung bình của khu vực, U = 1,5 m/s.
- h: Độ cao so với mặt đất, m.
Từ đó tính được nồng độ các chất ô nhiễm trong không khí tại các khoảng cách
30m, 60m, 150m xuôi theo chiều gió. Cụ thể nồng độ các chất SO2, NOx, CO, CxHy,
Andehyd trong không khí tại các khoảng cách 30m, 60m, 100m xuôi theo chiều gió.

59
Bảng 36: Nồng độ các chất ô nhiễm tại các khoảng cách khác nhau
C C TCVN

(mg/m³) (mg/m³) 5937-


Thông số E z h U (Mùa hè) (Mùa đông) 2005
ô nhiễm mg/m/s (m) (m) (m) (mg/m3)
30m 60m 100m 30m 60m 100m Trung
bình 1h
CO 0,35365 1 0,5 1,5 0,03 0,02 0,01 0,04 0,02 0,01 30
CxHy 0,04035 1 0,5 1,5 0 0 0 0 0 0 -
NOx 0,01373 1 0,5 1,5 0 0 0 0 0 0 0,2
SO2 0,00109 1 0,5 1,5 0 0 0 0 0 0 0,35
Aldehyd 0,00049 1 0,5 1,5 0 0 0 0 0 0 -
Theo bảng tính toán ở trên cho thấy ở khoảng cách 30m, 60m, 100m thì nồng độ các
chất ô nhiễm như SO2, NOx, CO đều dưới tiêu chuẩn cho phép (áp dụng mức trung bình
1h), ảnh hưởng của các chất ô nhiễm này theo các hướng gió trong khu vực Dự án là rất
nhỏ và không đáng kể
Mùi hôi:
Trong giai đoạn Dự án đi vào hoạt động, ô nhiễm mùi có thể phát sinh do quá trình
lên men và phân hủy chất hữu cơ có trong rác thải, do thức ăn bị ôi thiu, thối rữa tạo điều
kiện cho các vi sinh vật phát triển. Khu vực kinh doanh các mặt hàng như thủy gia cầm
sống, khu gà vịt cá lợn; thực phẩm, hoa quả, khu vực các cửa hàng ăn uống là nơi phát
sinh rác thải. Nếu rác thải không thu gom và xử lý sẽ phát sinh mùi hôi.
Ngoài ra ô nhiễm mùi còn có thể phát sinh từ khu vực vệ sinh công cộng, từ hệ
thống hố ga trong khu vực Dự án. Ngoài mức độ phát tán của các khí thải này không lớn
do các hố ga thu này luôn được đóng nắp kín và nhà vệ sinh luôn được vệ sinh sạch sẽ.
Như vậy nếu thực hiện tốt các biện pháp giảm thiểu được trình bày tại chương 4 thì
sẽ hạn chế được tác động của ô nhiễm mùi tới môi trường không khí.
Khí thải từ các hoạt động khác
Quá trình nấu ăn ở khu vực các cửa hàng ăn uống phát sinh khí thải như CO2 và
hơi dầu mỡ (khí CO2 sinh ra từ quá trình đun nấu thức ăn bằng khí gas (CH4 ), than). Nhìn
chung, tải lượng ô nhiễm sinh ra do hoạt động đun nấu là không lớn, lượng khí CO2 sinh
ra từ quá trình này thường gây ô nhiễm cục bộ, vì vậy ảnh hưởng từ hoạt động đun nấu
đến môi trường không khí xung quanh là không đáng kể.

60
Khí thải còn có thể phát sinh từ quá trình phân hủy rác tại điểm tập trung rác thải
của Dự án. Tuy nhiên rác thải được thu gom tập trung vận chuyển đến nơi xử lý trong
ngày nên các chất ô nhiễm này ít gây tác động tới môi trường xung quanh.
Đánh giá tác động:
- Bụi:
Bụi phát sinh trong quá trình Dự án đi vào vận hành bao gồm bụi vô cơ do phương
tiện giao thông. Thường bụi có kích thước rất nhỏ, nhờ sự chuyển động của không khí
trong khí quyển mà có thể phân tán trong một diện rộng. Bụi được đặc trưng bằng thành
phần hoá học, thành phần khoáng, cũng như phân bố kích thước hạt. Bụi gây ra nhiều tác
hại cho con người, động vật và thực vật qua đường hô hấp, gây ra bệnh bụi phổi, bệnh
viêm phế quản và gây suy hô hấp. Ngoài ra chúng còn gây phù niêm mạc mắt. Với thực
vật, bụi bám lên lá cây làm giảm khả năng quang hợp của cây.
Giới hạn cho phép nồng độ bụi lơ lửng trong khu vực sản xuất theo TC 3733-
2002/QĐ-BYT là 6mg/m3, trong không khí xung quanh và khu vực dân cư theo TCVN
5937-2005 là 300 m/m3.
- Khí thải:
+ Lưu huỳnh dioxit (SO2):
SO2 là khí không màu, có vị cay, mùi khó chịu. Phát sinh nhiều ở các khu vực sử
dụng nhiên liệu có thành phần của lưu huỳnh. Các triệu chứng xuất hiện khi bị ngộ độc là
tức ngực, đau đầu, nôn mửa và có thể dẫn đến tử vong. Ngoài ra SO2 còn tác dụng với hơi
nước trong môi trường không khí ẩm tạo thành axit H2 SO4, khi mưa xuống có thể phá hủy
các công trình và các vật dụng bằng kim loại và các vật liệu bằng đá vôi, đá hoa, đá phiến.
Bảng 37: Tác động của SO2 đối với người và động vật.
Giới hạn của độc tính 30 - 20 mg /m3
Kích thích đường hô hấp, ho 50 mg /m3
Liều nguy hiểm sau khi hít thở (30 - 60 phút) 260 - 130 mg /m3
Liều gây chết nhanh (30 - 60 phút) 1300-1000mg /m3
+ Nitơ Oxyt (NOx):
Khí NOx bao gồm NO, NO2.. là những chất ô nhiễm phát sinh do đốt cháy nhiên
liệu và phát thải vào bầu khí quyển.
+ NO là một chất khí không màu, không mùi, được tạo thành do sự đốt cháy nhiên
liệu. Nó được oxi hóa thành NO2 bằng phản ứng quang hóa thứ cấp trong môi trường
không khí ô nhiễm.
+ NO2 là một chất khí có mùi hăng gây kích thích và có thể phát hiện được ở nồng

61
độ 0,12ppm. Nó hấp thụ ánh sáng mặt trời và tạo thành hàng loạt các phản ứng quang hóa
học. Một lượng nhỏ NO2 có thể được phát hiện ở tầng xáo trộn (dưới tầng bình lưu). NO2
được tạo ra từ sự oxi hóa NO của ozone, được thải ra từ sự đốt nhiên liệu
+ Oxit cacbon (CO):
Là chất khí không màu, không mùi, không vị và có ái lực mạnh với hemoglobin
trong máu. Hỗn hợp hemoglobin với CO làm giảm hàm lượng ôxi lưu chuyển trong máu
Các triệu chứng xuất hiện khi con người bị ngộ độc CO là: hô hấp khó khăn, đau đầu, hôn
mê và có thể dẫn đến tử vong khi nồng độ CO trong không khí vào khoảng 250 ppm. Giới
hạn tối đa cho phép của nồng độ CO trong không khí tại nơi làm việc (tiếp xúc trực tiếp)
là 40 mg/m3. Khí CO còn có tác dụng kiềm chế sự hô hấp của tế bào thực vật nên khi tập
trung ở nồng độ cao nó sẽ gây tác hại cho cây cối.
+ Tác nhân CO2:
CO2 là một chất khí không màu, không mùi, không cháy, vị chát, dễ hoá lỏng do
nén, tỷ trọng d = 1,53, nhiệt độ sôi TS = -780C. Bình thường CO2 trong không khí chiếm
tỷ lệ thích hợp có tác dụng kích thích hô hấp, thúc đẩy quá trình hô hấp của sinh vật, tuy
nhiên nếu nồng độ CO2 trong không khí lên tới 50 - 60 mg/m3 thì sẽ làm ngưng hố hấp
sau 30 - 60 phút.
Bảng 38: Tác động của CO2 đối với con người.
TT Nồng độ % Tác hại
1 0,5 Khó chịu về hô hấp
2 1,5 Không thể làm việc được
3 3-6 Có thể nguy hiểm đến tính mạng
4 8 - 10 Nhức đầu, rối loại thi rác, mất tri giác, ngạt thở
5 10 - 30 Ngạt thở ngay, thở chậm, tim đập yếu
6 35 Chết người
+ Các hợp chất hữu cơ bay hơi:
Các hợp chất hữu cơ bay hơi đều tồn tại ở dạng các hydrocacbon và các dẫn xuất
gồm 3 loại (no, không no, mạch vòng). Tùy thuộc vào khối lượng phân tử mà các chất
này có thể tồn tại ở thể rắn, lỏng hay khí ở điều kiện nhiệt độ thường. Hỗn hợp các khí
này với không khí hoặc oxy theo tỷ lệ nhất định có thể tạo thành hợp chất nổ. Nói chung
hơi của các hợp chất này đều độc với cơ thể đặc biệt là các hydrocacbon thơm có thể gây
dị ứng da, suy hô hấp và có thể gây ung thư.
+ Khí NH3
Khí amoniac thâm nhập vào cơ thể người qua đường hô hấp, ăn uống và thẩm thấu

62
qua da. Amoniac đi qua các lớp mô rất nhanh kể cả lớp biểu bì ngoài da và rất linh động
trong các niêm mạc và các dịch trong cơ thể. Tác động của amoniac trước hết là gây kích
thích mạnh và phá huỷ các niêm mạc mũi, mắt và để lại hậu quả. Khi hàm lượng amoni trong
não khoảng 50mg/ kg, xuất hiện hiện tượng co cứng các cơ và sau đó bị đi vào hôn mê.
+ Hidrosunfua H2 S: có mùi trứng thối, dễ có thể nhận biết. H2 S là khí gây ngạt vì
chúng hấp thụ ôxy rất mạnh; khi hít phải nạn nhân có thể bị ngạt, bị viêm màng kết do
H2 S tác động vào mắt, bị các bệnh về phổi vì hệ thống hô hấp bị kích thích mạnh do thiếu
ôxy, có thể gây thở gấp và ngừng thở. H2S ở nồng độ cao có thể gây tê liệt hô hấp và nạn
nhân bị chết ngạt.
b. Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước:
Dựa vào tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam, ban hành kèm theo quy định số
682/BXD-CSXD của Bộ trưởng Bộ xây dựng ngày 14/12/1996 ta tính được nhu cầu sử
dụng nước cho khu vực Dự án như sau:
Bảng 39: Nhu cầu sử dụng nước
Đối tượng sử dụng Khối Nhu cầu Tổng
lượng sử dụng (m3/ngày)
Sinh hoạt dân cư 424 150(lít/ng/ngày) 64
WC khu chợ chính và chợ dân sinh 1024 40(lít/ng/ngày) 41
WC khu trung tâm thương mại 430 60(lít/ng/ngày) 26
3
Hoạt động kinh doanh của chợ dân sinh 268 sạp 0,12m /sạp 32
3
Nước tưới cây, rửa đường 0,7ha 825(m /ha) 12
Nước dự phòng 25% 30
2 3 2
Nước rửa chợ 688 m 1m /100m chợ 7
Nguồn phát sinh nước thải khi Dự án đi vào hoạt động bao gồm: nước thải từ các
hộ dân được bố trí theo các lô đất riêng biệt, và từ công trình công cộng; nước thải phát
sinh từ các hoạt động kinh doanh của chợ; nước mưa chảy tràn. Các nguồn nước thải lần
lượt được trình bày dưới đây:
Nước thải phát sinh từ các hộ dân và từ các công trình công cộng
Nước thải sẽ phát sinh từ quá trình sinh hoạt (vệ sinh, tắm, rửa…) trong gia đình,
phát sinh từ khu vệ sinh tập trung trong khu vực chợ, trung tâm thương mại.
Lưu lượng nước cấp cho sinh hoạt của các hộ dân là Qsh = 64 m³/ngày. Lưu lượng
thoát nước bằng 85% lưu lượng nước cấp, vậy lưu lượng nước thải sinh hoạt là 54m³/ngày.
Lưu lượng nước cấp cho khu chợ chính, chợ dân sinh là Qcc = 41m³/ngày. Lưu
lượng thoát nước bằng 85% lưu lượng cấp nước, vậy lưu lượng nước thải là 35 m³/ngày.

63
Trung tâm thương mại được xây dựng để cho thuê văn phòng và làm chỗ đỗ xe, do
vậy, nước thải từ quá trình hoạt động của dự án chủ yếu là nước thải sinh hoạt... Căng tin
của dự án chủ yếu phục vụ nước uống, không nấu ăn nên lượng nước thải phát sinh không
đáng kể. Lưu lượng nước cấp là 26m³/ngày. Lưu lượng thoát nước bằng 85% lưu lượng
nước cấp, vậy lưu lượng nước thải sinh hoạt là 22 m³/ngày.
Vậy tổng lưu lượng nước thải loại này phát sinh khi dự án đi vào hoạt động là
Q= 111 m³/ngày.
Theo phương pháp đánh giá nhanh của WHO ta có thể tính được tải lượng và nồng
độ của các chất ô nhiễm có trong nước thải sinh hoạt (nếu không xử lý) như sau:
Bảng 40: Hệ số các chất ô nhiễm có trong nước thải sinh hoạt.
(Định mức cho 1 người)
Chất ô nhiễm Khối lượng (g/người/ngày)
BOD5 45 - 54
COD 72 - 103
TSS 70 - 145
-
NO3 (Nitrat) 6 - 12
3-
PO4 (Photphat) 0,6 - 4,5
Amoniac 3,6 - 7,2
Nguồn:WHO- Đánhgiácácnguồn gâyônhiễmmôi trường đất, nước, không khí- TậpI, Generva,1993.
Từ tải lượng chất ô nhiễm và lưu lượng nước thải ta có thể tính được nồng độ chất
ô nhiễm có trong nước thải sinh hoạt giai đoạn này, được thể hiện tại bảng 46 dưới đây:
Bảng 41: Tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm có trong nước thải
(Tính cho 1878 người)
QCVN
Tải lượng Nồng độ
Chất ô nhiễm 14:2008/BTNMT
(kg/ngày đêm) (mg/l)
Cột B(Cmax)
BOD5 85  101 761  914 50
COD 135  193 1218  1743 -
TSS 131  272 1184  2453 100
-
NO3 (Nitrat) 11  23 102  203 50
3-
PO4 (Photphat) 1  8 10  76 10
Amoniac 7  14 61  122 10
Ghi chú:
- QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.
64
- Cột B: Áp dụng khi nước thải sinh hoạt thải vào nguồn nước không dùng cho
mục đích cấp nước sinh hoạt.
Nhận xét:
Như vậy nước thải sinh hoạt của Dự án nếu không được xử lý sẽ có nồng độ BOD5
vượt quá tiêu chuẩn cho phép từ 1518 lần; TSS vượt quá tiêu chuẩn cho 1225 lần;
Nitrat vượt tiêu chuẩn cho phép 24 lần; Photphat vượt tiêu chuẩn cho phép 8lần;
Amoniac vượt tiêu chuẩn cho phép 612 lần. Với đặc tính nước thải như trên, thì đây là
nguồn gây tác động xấu tới môi trường.
Đánh giá tác động:
Nước thải loại này chủ yếu chứa các chất cặn bã, các chất lơ lửng (SS), các hợp
chất hữu cơ (BOD/COD), các chất dinh dưỡng (N,P) và các vi sinh vật.
Theo tính toán thì lưu lượng nước thải phát sinh hàng ngày khoảng 111 m3/ngày
đêm. Nồng độ các chất ô nhiễm có trong nước thải này được thể hiện trong bảng 41. So
sánh với QCVN 14:2008 (mức B) cho thấy nồng độ các chất ô nhiễm có trong nước thải
sinh hoạt đều vượt tiêu chuẩn nhiều lần. Nếu thải trực tiếp vào nguồn tiếp nhận sẽ gây ô
nhiễm môi trường nước, làm giảm hàm lượng oxy có trong nước, giảm khả năng tự làm
sạch của nước. Ngoài ra chất dinh dưỡng nitơ, phốt pho tạo điều kiện cho rong, tảo phát
triển, gây ra hiện tượng phú dưỡng, gây mất cân bằng sinh thái của thủy vực tiếp nhận.
Nước thải chợ:
Theo thiết kế tổng diện tích khu chợ dân sinh là 688m2 chủ yếu bán rau quả tươi
sống; thủy gia cầm sống. Theo kết quả khảo sát của Trung tâm ứng dụng vật lý y sinh và
kỹ thuật môi trường tại chợ Hải Tân cũ và tại một số chợ như Chợ Cuối - Gia Lộc (chợ
cũ), Chợ Phú Yên (tp Hải Dương) thì định mức nước thải của các sạp buôn bán mặt hàng
thực phẩm tươi sống là:
- Nước thải từ hoạt động buôn bán mặt hàng thực phẩm tươi sống: 0,12m3/sạp.
- Nước thải rửa sàn chợ: 1m3/100m2 chợ.
Chợ dân sinh được bố trí 268 gian hàng với tổng diện tích khoảng xấp xỉ 700m2.
Như vậy lưu lượng nước thải phát sinh từ các hoạt động trong chợ là 39 m3/ngày.
Để đánh giá được đầy đủ tác động của nước thải loại này tới môi trường xung
quanh, chúng tôi tiến hành quan trắc và phân tích nước thải tại chợ Hải Tân cũ. Kết quả
phân tích được trình bày ở bảng dưới đây:

65
Bảng 42: Nồng độ chất ô nhiễm có trong nước thải
Kết quả phân tích QCVN
14 :2008/
TT Chỉ tiêu Đơn vị
NT1 NT2 NT3 NT4 BTNMT
(cột B)
1 pH - 6,35 - - 6,35 5-9
2 T oC 22,3 23,8 23,4 23,2 -
3 SS mg/l 38 36 31 34 -
4 Độ đục NTU 2,9 3,05 3,1 2,96 -
0
3 BOD5 (20 C) mg/l 1126 1106 1141 1136 50
5 COD mg/l 1398 1300 1430 1528 -
Sunfua mg/l
6 3,085 3,02 4550 3980 4,0
(tính theo H2 S)
Amoni mg/l
7 29,3 29,1 22,1 21,0 10
(tính theo N)
NO2 - mg/l
8 1,86 1,51 1,63 1,72 -
(tính theo N)
NO3 - mg/l
9 36,2 34,4 38,2 38,1 50
(tính theo N)
Dầu mỡ động, mg/l
10 18,9 16,4 14,5 15,4 20
thực vật
PO43- mg/l
11 16 17,2 18,4 16,1 10
(tính theo P)
MPN/
12 Tổng Coliforms 135000 124200 134200 123000 5000
100ml
13 As mg/l 0,12 0,11 0,121 0,118 -
14 Fe mg/l 8,345 8,982 8,346 8,98 -
15 Pb mg/l 0,096 0,11 0,14 0,12 -
3-
16 SO4 mg/l 118,2 118,1 117,3 117,6 -
Ghi chú:
- QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.
- Cột B: Áp dụng khi nước thải sinh hoạt thải vào các nguồn nước không dùng cho
mục đích cấp nước sinh hoạt.
- NT1: Mẫu nước thải chợ tại điểm xả của chợ cũ ra phía đường Yết Kiêu

66
- NT2: Mẫu nước thải chợ tại khu vực bán rau quả.
-NT3: Mẫu nước thải tại khu vực bán cá, thịt.
- NT4: Mẫu nước thải tại điểm xả của chợ cũ ra phía đường Lê Thanh Nghị
Đánh giá tác động:
So sánh nồng độ các chất ô nhiễm có trong nước thải với QCVN 14:2008, cho thấy
hầu hết các chỉ tiêu môi trường đều vượt quy chuẩn nhiều lần. Nồng độ BOD trong nước
thải cao hơn quy chuẩn cho phép 22 lần, H2 S cao hơn quy chuẩn cho phép từ 1137 lần;
NH4 + - N cao hơn quy chuẩn cho phép 2,93 lần; PO4 3- cao hơn quy chuẩn cho phép từ 1,8
lần; Coliform cao hơn quy chuẩn cho phép 27 lần.
Nước mưa chảy tràn
Nước mưa chảy tràn trong khu vực Dự án phụ thuộc vào lượng mưa trong năm, khi
mưa xuống sẽ kéo theo đất cát, bụi bẩn, lá cây, các chất cặn bã, dầu mỡ rơi vãi... từ các
sân bãi, đường đi, trên các mái nhà... gây ô nhiễm môi trường.
Lưu lượng và đặc điểm của nước mưa chảy tràn phụ thuộc vào diện tích vùng mưa,
thành phần và khối lượng các chất ô nhiễm trên bề mặt vùng nước mưa chảy qua.
Lưu lượng nước mưa trong khu vực Dự án được xác định theo phương pháp cường
độ giới hạn. Lưu lượng mưa Q (m3/s) tính theo công thức sau:
Q = q.F. (m3/s)
Trong đó:
Q - Lưu lượng tính toán (m3/s)
q - Cường độ mưa tính toán (l/s.ha)
F - Diện tích khu vực dự án (ha)
 - Hệ số dòng chảy, lấy bằng 0,8
Cường độ mưa tính toán, tính theo công thức:
(20+b)n x q20(1+c.lgP)
q = ------------------------------
(t+b)n
Trong đó:
q: Cường độ mưa tính toán (l/s.ha).
P: Chu kỳ ngập lụt (năm), lấy P = 5 đến 7 năm (theo điều 2.2.6 TCVN 51 -1994),
lấy P = 5.
t: Thời gian tập trung nước mưa trong khu vực dự án khoảng 15 phút.
q20,b,c,n: Đại lượng phụ thuộc đặc điểm khí hậu từng địa phương. Đối với địa
phận tỉnh Hải Dương có các hệ số sau:
+ q20: Là cường độ mưa trong thời gian 20 phút, q20 = 275,1.
67
+ Và các hệ số: b = 15,52; c = 0,2587; n = 0,7794.
Nguồn: “Phương pháp và kết quả nghiên cứu cường độ mưa tính toán ở Việt Nam”, Viện
khí tượng thuỷ văn - 1979.
Cường độ mưa: q = 365,51 (l/s.ha)
Lưu lượng nước mưa chảy tràn trên mặt bằng khu vực dự án là:
Q = 365,51× 3,2808× 0,8 = 960 (l/s)=0,96 (m3/s)
So với nước thải, nước mưa khá sạch. Theo số liệu thống kê của WHO thì nồng độ
các chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn thông thường vào khoảng 0,5-1,5 mgN/l,
0,004-0,3 mgP/l, 10-20 mgCOD/l và 10-20 mgTSS/l.
Thành phần và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa có thể bị thay đổi khi
chảy qua các khu vực khác nhau. Tính chất ô nhiễm của nước mưa trong trường hợp này
bị ô nhiễm cơ học (đất, cát, rác), ô nhiễm hữu cơ và dầu mỡ. Vấn đề ô nhiễm nước mưa sẽ
kéo theo sự ô nhiễm nguồn nước mặt tại khu vực dự án .
Đánh giá tác động:
Theo tính toán ở trên thì tổng lượng nước mưa chảy tràn trên toàn khu vực Dự án
là 960 (l/s), bao gồm nước mưa từ mái nhà, đường giao thông, bãi cỏ. Nước mưa chảy
tràn có thể gây ngập úng cục bộ, làm ảnh hưởng đến các hoạt động của chợ. Ngoài ra
nước mưa chảy tràn còn cuốn theo đất, cát, chất rắn lơ lửng gây ảnh hưởng đến nguồn
nước. Nước mưa chảy tràn nếu cho thải trực tiếp xuống mương, sông sẽ gây ra bồi đắp
lòng sông ảnh hưởng tới đời sống của các sinh vật thủy sinh và làm giảm dòng chảy. Nhìn
chung nước mưa ít gây ô nhiễm do hàng ngày đã thực hiện công tác vệ sinh tại các khu
vực trong dự án. Tác động của nước mưa chảy tràn chỉ diễn ra theo mùa và theo thời gian
có mưa, không kéo dài trong cả năm.
c. Nguồn phát sinh chất thải rắn:
Chất thải rắn của Dự án phát sinh từ nhiều hoạt động khác nhau bao gồm chất thải
rắn từ các hoạt động kinh doanh trong chợ, từ quá trình sinh hoạt của người dân, chất thải
rắn phát sinh từ khu vực bãi đỗ xe, chất thải rắn từ hệ thống thu gom nước mưa.
Chất thải rắn từ chợ dân sinh và chợ chính: chất thải rắn chủ yếu phát sinh từ
khu vực mua bán rau quả và thực phẩm tươi sống, các cửa hàng ăn uống. Ngoài ra còn
một lượng nhỏ chất thải rắn phát sinh từ khu vực bán quần áo, khu vực các cửa hàng điện
tử, khu vực cửa hàng đồ nhựa, sành sứ, thủy tinh...
+ Khu vực mua bán rau quả và thực phẩm tươi sống: Đây là nơi phát sinh rác thải
nhiều nhất trong quá trình dự án đi vào hoạt động. Rác chủ yếu được thải ra từ hàng nông
sản với thành phần chủ yếu là phế thải nông nghiệp như rau củ quả, trái cây, rơm rạ....;
phế thải trong quá trình giết mổ như lông, da, phân, nội tạng không sử dụng. Ngoài ra còn
68
có thể có thực phẩm không đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y. Trung tâm ứng dụng vật lý y sinh
và kỹ thuật môi trường đã khảo sát tại khu vực Dự án và ước tính được khối lượng sản
phẩm cần cung cấp cho người dân trong khu vực và từ đó tính được khối lượng chất thải
rắn phát sinh như sau:
Bảng 43: Khối lượng chất thải rắn phát sinh ở khu vực
bán hàng thực phẩm tươi sống
Khối Hệ số Khối lượng
STT Sản phẩm lượng thải chất thải rắn
(kg) (%) (kg)
1 Gạo, ngô, khoai 2000 2 40
2 Rau củ quả 1645 70 1152
3 Thịt lợn, bò.. 1520 3 46
4 Thịt gia cầm 1280 10 128
5 Cá, tôm, cua.. 1000 10 100
6 Các loại khác 700 5 35
Tổng 1500
Như vậy tổng khối lượng chất thải rắn loại này là 1500kg/ngày. Rác thải loại này
chứa nhiều chất hữu cơ nếu không được thu gom và xử lý sẽ bốc mùi hôi thối đặc biệt là
vào những nắng nóng, gây ô nhiễm môi trường không khí khu vực Dự án.
+ Khu vực các cửa hàng ăn uống: rác thải bao gồm các loại thực phẩm rau quả,
thức ăn dư thừa và bị hư, rác thải trong quá trình chế biến thức ăn, các bao bì đựng và gói
thực phẩm. Theo điều tra khảo sát thực tế của Trung tâm ứng dụng vật lý y sinh và kỹ
thuật môi trường tại chợ Hải Tân cũ và một số mô hình chợ tương tự khối lượng chất thải
rắn phát sinh là 10kg/gian hàng. Tại tầng 2 của chợ chính có 22 gian hàng được bố trí
thành khu phục vụ ăn uống. Như vậy tổng khối lượng chất thải rắn phát sinh từ khu vực
này là 220kg/ngày. Rác thải loại này cần được thu gom và xử lý để hạn chế ảnh hưởng tới
môi trường xung quanh.
+ Khu vực chợ chính: Chất thải rắn phát sinh chủ yếu bao gồm túi nylon, giấy các
loại, thủy tinh sành sứ. Ngoài ra còn có thể phát sinh một lượng nhỏ đồ điện tử hỏng,
không còn dùng được. Đây là loại chất thải khó phân hủy. Theo điều tra khảo sát thực tế
của Trung tâm ứng dụng vật lý y sinh và kỹ thuật môi trường tại chợ Hải Tân cũ và một
số mô hình chợ tương tự khối lượng chất thải rắn loại này phát sinh khoảng 0,5kg/kiốt.
Khu chợ chính trong dự án được xây dựng 3 tầng với tổng số kiốt bán hàng là 236 kiốt.
Như vậy lượng rác thải phát sinh từ khu vực này khoảng 118kg/ngày. Chất thải rắn loại

69
này khó phân hủy trong môi trường, ảnh hưởng tới cảnh quan khu vực, và gây ô nhiễm
môi trường khu vực Dự án. Chủ dự án sẽ có kế hoạch thu gom và phân loại rác thải tại
nguồn. Như vậy sẽ giảm được chi phí xử lý và tăng khả năng tái sử dụng chất thải rắn.
Chất thải rắn sinh hoạt từ khu nhà chia lô và trung tâm thương mại
Thành phần chủ yếu của rác thải loại này là chất hữu cơ dễ phân hủy chiếm 65%
phần còn lại là giấy các loại, nylon nhựa cao su các loại bao bì, giấy các loại, chai thủy
tinh, vỏ lon nước giải khát, đồ hộp…, rác thải vô cơ và hữu cơ khó phân hủy.
Theo ước tính hệ số thải rác trên đầu người của khu phố thương mại này là khoảng
0,5kg/người.ngày, với qui mô của khu nhà chia lô là 400 người thì hàng ngày lượng rác
thải ra là khoảng 200 kg.
Lượng rác thải phát sinh từ trung tâm thương mại chủ yếu là rác văn phòng (giấy,
báo, kim kẹp, bao bì, nhựa, nylon...) và một phần rác sinh hoạt (bao gói thực phầm, thực
phẩm thừa...). Lượng rác thải phát sinh từ khu vực này ước tính khoảng 250kg/ngày.
Chất thải rắn phát sinh từ khu vực công cộng:
Tổng diện tích đất giao thông và vỉa hè, cây xanh của dự án là 15780m2. Rác từ
khu vực này phát sinh khoảng 100kg/ha. Lượng rác phát sinh này là 158kg/ngày. Lượng
rác thải này cũng cần được thu gom và xử lý triệt để nhằm tránh ảnh hưởng đến mỹ quan
đô thị và sức khỏe người dân.
Chất thải rắn từ hệ thống thu gom nước mưa: chủ yếu là bùn thải chỉ phát sinh
khi nạo vét hệ thống thu gom nước mưa, nói chung chất thải rắn này không nhiều
Đánh giá tác động:
Ta có thể tổng hợp được thành phần rác thải phát sinh khi Dự án đi vào hoạt động
như sau:
Bảng 44: Thành phần rác thải khi Dự án đi vào hoạt động
STT Thành phần Tỷ lệ (%)
1 Chất hữu cơ dễ phân hủy 65,5
2 Chất vô cơ như sành, sứ, thủy tinh 7,0
3 Bao bì, nylon, cao su 7,5
4 Chất độc hại 0,0
5 Giấy các loại 4,0
6 Kim loại 7,0
7 Gỗ 5,0
8 Vải sợi 3,0
9 Các loại khác 1,0

70
Thông qua bảng tóm tắt trên thấy rằng rác thải khi dự án đi vào hoạt động chủ yếu
là chất hữu cơ dễ phân hủy; các chất vô cơ, hữu cơ khó phân hủy chiếm tỷ lệ nhỏ. Tổng
khối lượng rác thải phát sinh khi Dự án đi vào hoạt động là 2446 kg/ngày
- Tỷ trọng rác chợ là: 0,45 tấn /m3.
Như vậy tổng lượng chất thải rắn dự án thải ra trong ngày sẽ là:
Qrác thải = 2,446(tấn/ngày): 0,45 tấn/m3 = 5,44 m3/ngày.
Như vậy khối lượng chất thải rắn phát sinh khá lớn, chủ dự án sẽ có biện pháp thu
gom và xử lý chất thải rắn phát sinh, các biện pháp giảm thiểu được trình bày ở chương 4
Tác động của chất thải rắn tới môi trường phụ thuộc vào khả năng thu gom và xử
lý nếu thu gom không hết thì lượng chất thải rắn còn sót lại sẽ theo nước mưa chảy xuống
thủy vực tiếp nhận. Các chất thải này có thể bị phân huỷ hết hoặc không bị phân huỷ làm
gia tăng nồng độ các chất dinh dưỡng, tạo ra các hợp chất vô cơ, hữu cơ độc hại... làm ô
nhiễm nguồn nước, môi trường đất, các sinh vật thuỷ sinh trong nước hay tạo điều kiện
cho vi khuẩn có hại phát triển và là nguyên nhân gây các dịch bệnh.
Các chất lơ lửng tại các hố ga thu gom nước mưa, chủ yếu ở dạng bùn. Nếu không
được thu gom thường xuyên chất thải loại này sẽ gây tắc hệ thống thoát nước của khu
vực, gây bồi lắng thủy vực tiếp nhận.
2. Nguồn gây tác động không có liên quan đến chất thải
+ Khu vực Dự án có vị trí thuận lợi cho việc lưu thông hàng hóa, tuy nhiên mật độ
tham gia giao thông khá cao, nên có thể sẽ gây nên tình trạng quá tải, ách tắt giao thông
vào giờ cao điểm và làm gia tăng tai nạn giao thông.
+ Hoạt động của Dự án có ý nghĩa kinh tế - xã hội rất quan trọng cho khu vực nói
riêng và phường Hải Tân nói chung:
Phát triển quy mô hoạt động của ngành dịch vụ, đáp ứng nhu cầu mua bán của
người dân.
Sự phát triển của dự án sẽ làm tăng thêm giá trị của đất đai trên địa bàn, tạo cảnh
quan mới cho phát triển đô thị.
Các công trình được bố trí xung quanh dự án cùng với công trình kiến trúc hạ tầng
của chợ sẽ hình thành một khung cảnh đẹp, hài hòa khi dự án đi vào hoạt động.
+ Tuy vậy, bên cạnh các mặt tích cực đó là các mặt tiêu cực đi kèm: Ảnh hưởng
đến tình hình an ninh trật tự khu vực: Chủ yếu phát sinh từ hoạt động mua bán và các tệ
nạn ăn theo hoạt động của dự án,…
Vì các lợi ích mà Dự án có khả năng đem lại là khá lớn và các ảnh hưởng đến môi
trường không lớn, có thể khắc phục được bằng các biện pháp xử lý và bảo vệ môi trường
nên việc triển khai thực hiện Dự án là hoàn toàn phù hợp.
71
3. Đối tượng bị tác động:
TT Nguồn gây tác Chất thải phát Đối tượng bị tác động
động sinh
- Người dân trên đoạn đường vận chuyển
Phương tiện - Người dân trong khu vực Dự án
giao thông ra - Các công trình: nhà dân,… trên đường vận
vào và vận Khí thải, bụi, chuyển.
1
chuyển hàng tiếng ồn - Hoạt động và an toàn giao thông trong
hóa trong khu khu vực dự án
vực Dự án - Thảm thực vật, động vật trong khu vực
dự án
- Hộ kinh doanh buôn bán trực tiếp tại
khu vực Dự án
Hoạt động kinh - Khu vực dân cư xung quanh Dự án
Khí thải, bụi,
doanh buôn bán - Môi trường đất, nước ngầm tại khu vực
2 tiếng ồn, nước
và trao đổi hàng Dự án
thải, chất thải rắn
hóa - Môi trường nước mặt xung quanh khu vực
Dự án

- Môi trường đất, nước ngầm tại khu vực


Hoạt động sinh Dự án
hoạt của người Nước thải sinh - Môi trường nước mặt xung quanh khu vực
3
dân trong khu hoạt, chất thải rắn Dự án
vực Dự án

72
4. Đánh giá tổng hợp các tác động môi trường trong giai đoạn hoạt động
Các tác động môi trường do các chất ô nhiễm trong giai đoạn hoạt động của dự án
được tổng hợp trình bày tóm tắt trong bảng sau:
Bảng 45: Tóm tắt mức độ tác động đến môi trường
của các hoạt động khi dự án đi vào hoạt động
Tác động
TT Hoạt động
Không khí Nước Đất TN sinh học Sức khoẻ
1 Phương tiện ra vào
và vận chuyển ++ + + ++ +
hàng hóa
Hoạt động giao
2 +++ + + + ++
thông nội bộ
Sinh hoạt của
3 + +++ + + +
người dân
4 Hoạt động kinh
doanh buôn bán và ++ +++ +++ ++ +
trao đổi hàng hóa
Ghi chú:
+ Ít tác động
++ Tác động trung bình
+++ Tác động mạnh
VI. Đánh giá tổng hợp tác động tới môi trường xã hội khi triển khai dự án
Khu vực thực hiện dự án là cửa ngõ của thành phố Hải Dương lại nằm sát nút giao
thông ngã tư Hải Tân, là nơi tập trung đông dân cư mặt khác xung quanh dự án có bệnh
viện y học cổ truyền, bến xe Hải Tân, trường tiểu học và THCS Hải Tân, chợ Hải Tân cũ
vẫn duy trì hoạt động . Chính vì vậy lượng người qua lại khu vực này rất đông
+ Số lượng xe ra vào bến xe Hải Tân: Hiện nay lưu lượng xe ra vào bến xe Hải
Tân rất đông, ở đây tập trung một số lượng lớn các loại xe buýt đi xuống các huyện như
Ninh Giang, Gia Lộc, Thanh Miện, đi Thái Bình, Hưng Yên, Uông Bí –Quảng Ninh và
tập trung một số lượng các xe khách. Hiện tại trung bình cứ 15 phút một tuyến có 1 xe ra
vào bến xe Hải Tân. Thời gian bến xe hoạt động từ 5h sáng tới 8h tối. Thời gian tập trung
lượng người đi lại lớn nhất tầm 7h-9h sáng và từ 4-6h chiều. Như vậy trong một ngày có
khoảng 300 xe ra vào bến xe. Ngoài ra ở đây còn tập trung một lượng lớn người ra vào đón
bắt xe. Theo số liệu thống kê tại bến xe Hải Tân trung bình một ngày có 500 người ra vào.
73
+Bệnh viện Y học cổ truyền: hiện tại ở đây có 150 giường bệnh. Số lượng người
nằm tại bệnh viện là 150 người ngoài ra còn có một lượng lớn người khám chữa và thăm
bệnh. Theo số lượng thống kê tại bệnh viện y học cổ truyền thì trung bình có 400 lượt
người ra vào bệnh viện
+ Trường tiểu học Hải Tân và trường THCS Hải Tân: Trường tiểu học có 20 lớp
với 672 học sinh, Trường THCS có 12 lớp với 448 học sinh; hiện tại số lượng học sinh
giáo viên tại đây xấp xỉ 1500 người. Giờ cao điểm là 7h sáng và 5h chiều là giờ bắt đầu
học và tan học của học sinh.
+ Hoạt động của chợ: Chợ Hải Tân hiện nay là nơi cung cấp lương thực thực
phẩm cho khu vực phường Hải Tân. Hiện tại chợ hải Tân cũ có diện tích là 3000m2, có
tổng số 300 sạp. Trung bình mỗi một sạp có một người bán hàng. Như vậy có 300 người
tham gia buôn bán và khoảng 300 người qua lại mua sắm. Thời gian mua bán thường tập
trung vào 6-7h sáng, 4-6 h chiều.
Như vậy thời gian tập trung đông người qua lạ vào tầm 6-7h sáng; 4-6h chiều. Đây
cũng là giờ tan tầm tập trung một số lượng người và phương tiện qua lại khu vực. Như
vậy tình trạng an toàn giao thông ở đây đã rất phức tạp và nhạy cảm, thường xuyên xảy ra
tai nạn. Chính vì vậy khi dự án triển khai sẽ làm cho tình hình an toàn giao thông tại đây
càng phức tạp và rối ren hơn.
Trong giai đoạn thi công và xây dựng
- Trong quá trình xây dựng tập trung một lượng lớn xe cộ chở nguyên vật liệu ra
vào dự án ảnh hưởng tới tình hình an toàn giao thông nhất là vào giờ tan học. Tính trung
bình một ngày có 2-3 xe chở cát, nguyên vật liệu.. ra vào khu vực dự án. Như vậy nếu dự
án triển khai sẽ làm gia tăng lưu lượng xe và người qua lại khu vực, ảnh hưởng tới tình
hình an toàn giao thông tại đây như gây ách tắc giao thông, ảnh hưởng tới tính mạng của
người tham gia giao thông. Đặc biệt xe chở nguyên vật liệu xây dựng là xe tải trọng lớn
nếu không có biện pháp quản lý thì sẽ làm tình hình giao thông tại đây ngày càng trở nên
phức tạp. Nhận thức được vấn đề này chủ dự án chủ dự án sẽ có những biện pháp khắc
phục như bố trí cung đường vận chuyển cho phù hợp, tránh vận chuyển nguyên vật liệu
qua khu vực trường học...Các biện pháp giảm thiểu này sẽ được trình bày cụ thể tại
chương 4.
- Khu vực dự án là khu vực đông dân cư, tập trung một số lượng lớn người dân cũ
đã sinh sống từ lâu đời, đồng thời tập trung những khu dịch vụ lớn như bến xe, trường
học, bệnh viện. Khi thi công xây dựng sẽ tập trung một số lượng lớn công nhân xây dựng
trên công trường, ăn nghỉ tại công trường. Có thể xảy ra xung đột giữa công nhân và
người dân trong khu vực. Nguyên nhân gây xung đột do: sự khác biệt về phong tục, tập
74
quán, văn hóa; mâu thuẫn trong quan hệ xã hội, giao tiếp… Những mâu thuẫn này có thể dẫn
đến xung đột nghiêm trọng gây nên thương tích thậm chí tử vong và những tổn hại về tâm lý
ảnh hưởng đến cuộc sống thường nhật. Những tệ nạn như trộm cắp, cướp giật, cờ bạc, rượu
chè, hút chích.....cũng phát sinh ảnh hưởng tới an ninh trật tự xã hội của khu vực
Trong giai đoạn hoạt động
Cũng tương tự như giai đoạn xây dựng, trong quá trình dự án vận hành lưu lượng
người và xe ra vào dự án tăng lên ảnh hưởng tới tình hình giao thông tại đây.
+ Khu nhà chia lô: 106 lô, mỗi lô nhà có trung bình 4 người ở. Như vậy tại khu vực
nhà chia lô sẽ có 424 người.
+ Khu chợ chính: được xây dựng 3 tầng. Tầng 1 có tổng số 146 kiốt. Tầng 2 có 20
kiốt bán hàng, 01 khu vực siêu thị, 12 căng tin bán thức ăn. Tầng 3 có 70 kiốt. Trung bình
mỗi kiốt có 1 người bán hàng. Riêng khu vực siêu thị có 20 người nhân viên. Như vậy tổng
số người làm việc cố định tại đây là 256 người.
+ Khu chợ dân sinh: được chia ra làm các khu chức năng riêng như khu gà vịt cá lợn;
khu thủy gia cầm sống. Khu chợ dân sinh có 268 kiốt. Mỗi kiốt bán hàng trung bình có
1người như vậy tổng số người cố định tại đây là 268 người.
Theo khảo sát tại chợ Hải Tân cũ thì tổng số người đến khu vực này mua sắm vào
khoảng 300 người/ngày. Tuy nhiên khi dự án đi vào hoạt động sẽ có thêm một bộ phận dân
cư mới nên số người tới đây mua sắm cũng tăng lên. Tổng số người tới đây mua sắm là 500
người/ngày.
+ Khu trung tâm thương mại: tổng diện tích đất văn phòng cho thuê là 6040m2
(không tính các công trình phụ trợ), dự kiến sẽ có khoảng 430 người làm việc trong khu
vực này. Riêng tầng hầm có thể sử dụng làm chỗ để xe cho nhân viên trong văn phòng.
Cũng tương tự như giai đoạn thi công với một lượng lớn người tập trung trong khu
vực dự án và khu vực lân cận như trên sẽ ảnh hưởng tới tình hình giao thông tại khu vực nhất
là vào giờ cao điểm như 7h sáng hay 5h chiều. Mặt khác an ninh trật tự xã hội của khu vực
cũng bị thay đổi. Chính vì vậy Chủ đầu tư sẽ có biện pháp khắc phục.
Trong quá trình dự án hoạt động phát sinh khí thải, nước thải, tiếng ồn.. ảnh hưởng
tới sức khỏe của người dân và học sinh đồng thời ảnh hưởng tới chất lượng học tập của
học sinh. Tuy nhiên xung quanh dự án trồng cây xanh nhằm cải thiện môi trường đồng
thời hạn chế tiếng ồn và khí thải ảnh hưởng tới môi trường xung quanh. Nước thải và chất
thải rắn được thu gom và xử lý theo đúng quy định nên hạn chế được ảnh hưởng của nó
tới môi trường.

75
VII. Dự báo những rủi ro, sự cố môi trường
1. Giai đoạn san lấp mặt bằng và thi công xây dựng
Rủi ro trong quá trình thi công xây dựng của Dự án chủ yếu là về vấn đề an toàn
lao động khi thi công và vận chuyển nguyên vật liệu.
a. Tai nạn giao thông
Quá trình vận chuyển vật liệu san lấp, nguyên vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị…
làm gia tăng mật độ giao thông trên tuyến đường vận chuyển, khả năng xảy ra tai nạn giao
thông là khá cao, đặc biệt đối với các xe vận chuyển không đủ tiêu chuẩn, chở vượt quá
ngưỡng cho phép… Vì vậy, đơn vị thi công sẽ có các biện pháp quản lý nhằm hạn chế
đến mức thấp nhất việc xảy ra tai nạn giao thông.
b. Tai nạn lao động
Nếu không có biện pháp bảo vệ an toàn, cảnh báo thích hợp trong quá trình thi
công thì các tai nạn lao động xảy ra sẽ gây thương vong cho công nhân và người dân sinh
sống gần khu vực công trường. Tai nạn lao động phát sinh do:
- Công nhân xây dựng không tuân thủ các quy định về an toàn lao động.
- Việc thi công các hạng mục trên cao và vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng lên
cao có khả năng gây ra tai nạn lao động do trượt té trên các giàn giáo.
- Các công cụ, máy móc phục vụ công trình gặp sự cố hỏng hóc.
- Các tai nạn lao động từ công tác tiếp cận với điện như thi công va chạm hoặc
vướng vào hệ thống điện dẫn ngang qua khu vực Dự án…
2. Giai đoạn hoạt động
a. Sự cố cháy chợ:
Một trong những sự cố nguy hiểm nhất có thể xảy ra ở chợ đó là nguy cơ hỏa hoạn.
Trong nhiều năm trở lại đây đã xảy ra rất nhiều vụ cháy chợ lớn nhỏ gây thiệt hại về kinh
tế và ảnh hưởng tới tính mạng của con người. Có thể kể đến các vụ cháy như cháy chợ
Đồng Xuân năm 1994, cháy chợ Quy Nhơn năm 2006, cháy chợ Hà Đông năm 2005 và
gần đây nhất là vụ cháy chợ Nhật Tảo - TP Hồ Chí Minh năm 2009 gây thiệt hại lớn cho
người và của.
Mỗi một vụ cháy chợ do những nguyên nhân khác nhau nhưng nguyên nhân chính
dẫn tới cháy chợ là do sự vi phạm an toàn PCCC như hệ thống đường điện dây điện mắc
không đúng quy định, quá tải điện dẫn tới cháy chập, và do ý thức của hộ kinh doanh và
khách hàng ra vào chợ không cao không tuân thủ quy định PCCC.
- Trong chợ thường có nhiều kiốt nhỏ, mỗi một kiốt sử dụng nhiều các thiết bị điện
như bóng đèn, kèm theo quạt, ti vi. Việc tập trung nhiều loại thiết bị điện hoạt động cùng
lúc vào giờ cao điểm có thể gây ra sự cố chập điện. Hơn nữa các kiốt thường là một dãy
76
dài liên tục, không có tường rào bao quanh, chợ lại nằm sát khu vực dân cư, vì vậy có thể
xảy ra nguy cơ cháy lan giữa chợ và nhà dân.
- Do diện tích các kiốt thường nhỏ hẹp, hệ thống điện thường được giăng mắc len
lỏi trong các quầy hàng nếu xảy ra sự cố cháy chập điện thì rất dễ xảy ra hỏa hoạn.
- Theo thói quen và phong tục tập quán các hộ kinh doanh vẫn thắp hương, đốt
vàng mã ngay tại quầy, sạp vào những ngày tuần, ngày rằm hàng tháng, và có khi cả
những ngày bình thường. Đây là một trong những nguyên nhân có thể dẫn tới hỏa hoạn.
- Các kiốt đều nhỏ, hẹp, nhưng lượng hàng hóa chứa trong đó lớn gấp nhiều lần so
với quy định. Nhất là các dãy kiốt chuyên kinh doanh các mặt hàng dễ cháy như vải, quần
áo, hàng tạp hoá… lại liền kề với nhau, chỉ cần một bất cẩn nhỏ sẽ xảy ra cháy.
- Sự cố sét đánh có thể dẫn đến cháy nổ trong chợ.
- Bên cạnh những nguyên nhân trên, một nguyên nhân khác cũng có thể gây nên
cháy chợ là do ý thức của các hộ kinh doanh. Một trong những vi phạm phổ biến về an
toàn PCCC là các hộ kinh doanh tận dụng tối đa khoảng không gian sẵn có để trưng bày
hàng hoá. Vào các dịp lễ tết hàng hóa đưa vào chợ khá nhiều. Các khoảng trống trong chợ
được tận dụng tối đa, các cầu thang thoát hiểm thì bị dùng làm nơi vận chuyển và chứa
hàng hóa. Vì vậy, nếu xảy ra hoản hoạn rất khó khăn cho lực lượng PCCC trong việc dập
tắt các đám cháy.
+ Đánh giá tác động:
Sự cố cháy chợ sẽ gây thiệt hại to lớn về kinh tế và làm ô nhiễm cả 3 hệ sinh thái
đất, nước, không khí. Hơn nữa còn ảnh hưởng đến hoạt động của Dự án, đe dọa đến tính
mạng con người và tài sản.
Chợ có thể cháy vào bất cứ thời gian nào. Ảnh hưởng của việc cháy chợ tới con
người tùy thuộc vào thời gian xảy ra hỏa hoạn. Nếu hỏa hoạn xảy ra vào những giờ cao
điểm tập trung nhiều người trong chợ sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới tính mạng của con người
.Tuy nhiên nếu xảy ra vào thời điểm này do tập trung đông người sẽ nhanh chóng được
phát hiện hỏa hoạn và vận chuyển hàng hóa kịp thời ra bên ngoài hạn chế được tối đa thiệt
hại về kinh tế.
Nếu hỏa hoạn xảy ra thời gian lượng người ra vào chợ ít thì việc phát hiện ra hỏa
hoạn thường rất khó khăn, không kịp thời dập tắt được hỏa hoạn, hàng hóa lại không được
sơ tán vận chuyển ra bên ngoài kịp thời gây thiệt hại lớn về tài sản, kinh tế.
Đặc biệt vào dịp lễ tết lượng hàng hóa được đưa vào chợ rất lớn, số lượng khách
hàng ra vào chợ mua bán rất đông. Đây là thời gian có thể dễ xảy ra hỏa hoạn nhất, chỉ
cần một sơ suất nhỏ cũng có thể dẫn tới cháy chợ gây ảnh hưởng lớn tới kinh tế và tài sản
và tính mạng của người dân.
77
Nhận thức được mức độ nguy hiểm của sự cố cháy chợ Chủ dự án luôn đặt lên
hàng đầu công tác phòng cháy chữa cháy để đảm bảo an toàn, hạn chế những mất mát, tổn
thất có thể xảy ra. Mặt khác chủ dự án xây dựng hệ thống phòng chống cháy và trang bị
đầy đủ các thiết bị phòng cháy chữa cháy theo quy định của cơ quan PCCC. Như vậy ảnh
hưởng của sự cố này tới môi trường được hạn chế tới mức thấp nhất.
b. Nguy cơ phát tán bệnh dịch và ngộ độc thực phẩm:
Trong những năm gần đây tình hình dịch bệnh ngày càng gia tăng và ảnh hưởng
tới sức khỏe của con người như dịch cúm gia cầm, lở mồm long móng, dịch lợn tai xanh.
Chợ là nơi dễ phát tán bệnh dịch nhất vì ở đây là nơi cung cấp hàng hóa, tập trung một số
lượng lớn người ra vào chợ mua bán và tập trung nhiều các cửa hàng ăn uống.
Hiện nay thực phẩm đem bán tại các chợ được hầu như không được kiểm dịch.Việc
tập trung một lượng thực phẩm lớn mà không được kiểm dịch sẽ làm lây lan dịch bệnh
nếu có thực phẩm mang bệnh truyền nhiễm. Như vậy nếu công tác kiểm nghiệm dịch
bệnh không tốt sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của người dân trong khu vực.
Nhiều cửa hàng giết mổ ngay tại chợ đổ nước tràn ra xung quanh, các thực phẩm
rau quả bày bán trên các mẹt, tấm gỗ nhỏ để ngay dưới đất không bảo đảm vệ sinh an toàn
thực phẩm.
Do đặc thù của các cửa hàng ăn uống là chế biến thực phẩm vì vậy việc thực hiện vệ
sinh trong và ngoài khu chế biến là rất quan trọng nhằm tránh sự có mặt của các côn trùng
và vi khuẩn gây bệnh. Khi xuất hiện các loài mang dịch bệnh chúng sẽ đậu bám vào thức
ăn, từ đó sẽ gián tiếp truyền bệnh cho khách hàng. Nếu những cửa hàng này sử dụng thực
phẩm bị nhiễm bệnh trong quá trình chế biến thức ăn thì sẽ gây ngộ độc thực phẩm và lây
lan bệnh dịch trên phạm vi rộng .
Khu vực chứa rác trong Dự án nếu không được vệ sinh và thu gom hàng ngày thì
cũng là nguồn phát sinh bệnh dịch vì trong rác thải có chứa nhiều các chất hữu cơ dễ phân
huỷ sinh học, trong điều kiện thời tiết nóng ẩm nhiệt độ cao loại chất thải này phân huỷ
rất nhanh gây ra các mùi khó chịu. Đây còn là nơi tập trung ruồi, chuột và là môi trường
thuận lợi để vi khuẩn gây bệnh sinh sôi nảy nở ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống của
người dân.
Nguy cơ phát tán bệnh dịch và ngộ độc thực phẩm khi Dự án đi vào hoạt động là
rất lớn. Chính vì vậy chủ dự án có các biện pháp giảm thiểu ảnh hưởng của nó tới con
người được nêu ở chương 4.
c. Hệ thống nước thải gặp sự cố:
Nếu hệ thống xử lý nước thải của dự án bị ngừng hoạt động sẽ ảnh hưởng tới
Formatted: Font: 13 pt, Vietnamese, Kern at
nguồn tiếp nhận Tuy hàm lượng chất thải không lớn nhưng lưu lượng nước thải lại lớn nên 16 pt, Highlight

78
nếu sự cố diễn ra lâu dài sẽ gây ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước lưu vực tiếp nhận và có
thể lan ra toàn khu vực. nước thải. Các chất ô nhiễm sẽ tích lũy dần làm cho chất lượng
nước mặt bị suy thoái và mức độ ô nhiễm ngày càng tăng lên. Đồng thời các chất ô nhiễm
độc hại sẽ ngấm xuống tầng nước ngầm và trong thời gian dài sẽ làm ô nhiễm nguồn nước
ngầm của địa phương nơi có dự án.
VIII. Nhận xét về mức độ chi tiết, độ tin cậy của các đánh giá
Bản báo cáo đánh giá tác động môi trường “Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ
tầng khu chợ Hải Tân thuộc phường Hải Tân, thành phố Hải Tân” được thực hiện dựa theo
các phương pháp sau: Phương pháp thống kê; Phương pháp khảo sát, lấy mẫu ngoài hiện
trường và phân tích trong phòng thí nghiệm các thông số về chất lượng môi trường; Phương
pháp đánh giá nhanh trên cơ sở hệ số ô nhiễm; Phương pháp điều tra kinh tế - xã hội.
Đây là các phương pháp được sử dụng phổ biến trong và ngoài nước, có mức độ tin
cậy cao, đánh giá và nhận dạng chi tiết được các nguồn phát thải và mức độ ảnh hưởng
của các tác động này đến môi trường, dựa trên cơ sở:
- Dựa vào các nguồn tài liệu tham khảo về chuyên môn được đánh giá cao như tài
liệu của Lê Thạc Cán – Hướng dẫn viết báo cáo ĐTM, tài liệu đánh giá nhanh WHO...
- Các số liệu khí tượng thủy văn trong niên giám thống kê tỉnh Hải Dương trong
nhiều năm.
- Các công thức, hệ số tính được tham khảo bởi các giáo trình, nghiên cứu khoa học
đã được công nhận.
- Báo cáo được thực hiện bởi đội ngũ kỹ sư, cử nhân có kinh nghiệm của Trung tâm
Ứng dụng vật lý y sinh và kỹ thuật môi trường – Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật
Việt Nam.
Trong quá trình đánh giá có thể còn một số tác động đến môi trường chưa nhận dạng
được và chưa chắc chắn trong đánh giá do một số nguyên nhân sau:
- Sai số thiết bị, sai số do khâu phân tích
- Yếu tố chủ quan, cảm tính của người đánh giá
Nhìn chung các phương pháp này đưa ra một cách nhìn trực quan đối với các vấn đề
môi trường có liên quan đến Dự án. Tuy nhiên, độ chính xác còn phụ thuộc rất nhiều vào
khả năng đề kháng của cơ thể, sức chịu tải của môi trường,… cho nên một cách định tính
thì độ chính xác của phương pháp là có thể chấp nhận được trong phạm vi của ĐTM.

79
CHƯƠNG 4
BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG XẤU,
PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
Những tác động của Dự án đến điều kiện tự nhiên, môi trường và KT-XH qua các
giai đoạn triển khai thực hiện Dự án đã được phân tích và đánh giá cụ thể ở chương 3. Để
bảo vệ môi trường trong suốt giai đoạn từ khi bắt đầu dự án cho đến khi Dự án đi vào hoạt
động, Chủ đầu tư sẽ tiến hành thực hiện các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm để đảm bảo
không gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng môi trường xung quanh, bao gồm cả biện pháp
quản lý và biện pháp kỹ thuật. Sau đây là các biện pháp giảm thiểu được đề xuất.
I. Các biện pháp giảm thiểu tác động xấu trong giai đoạn chuẩn bị dự án
1. Các biện pháp nghiên cứu, đánh giá cụ thể về vị trí và hiện trạng khu đất
Chủ đầu tư Dự án nhận thức rõ về tính hiệu quả của việc bảo vệ môi trường dự án
ngay từ giai đoạn quy hoạch và thiết kế đến các giai đoạn thực hiện tiếp theo (thi công
xây dựng và đưa dự án vào hoạt động), đồng thời đã có những tính toán cụ thể, hợp lý cho
công tác bảo vệ môi trường khu vực triển khai dự án.
Trong giai đoạn quy hoạch và thiết kế dự án, Chủ đầu tư dự án áp dụng các biện
pháp tổng hợp nhằm phòng ngừa ô nhiễm và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức công
tác bảo vệ môi trường trong những giai đoạn tiếp theo như sau:
- Tiến hành nghiên cứu chi tiết về vị trí địa lý và địa hình của khu vực dự án nhằm
đánh giá đầy đủ các yếu tố thuận lợi, hạn chế trong việc quy hoạch xây dựng và phát triển
cơ sở hạ tầng, sao cho đạt hiệu quả cao về kinh tế, giảm thiểu tối đa chi phí và thời gian
đầu tư, phát huy ưu thế chung của dự án.
- Tiến hành nghiên cứu chi tiết và đánh giá các yếu tố thuận lợi về khí hậu, thời
tiết, thủy văn (mực nước, cao độ san nền, ...) để quy hoạch mặt bằng tổng thể sao cho bố
trí mặt bằng thuận lợi theo các điều kiện địa hình và thời tiết, khí hậu tự nhiên, phù hợp
với các quy hoạch của huyện.
- Đánh giá đúng điều kiện địa chất của khu vực dự án nhằm đề ra các phương án
thiết kế nền móng công trình.
- Đề xuất các biện pháp chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng sao cho giảm thiểu tối đa lượng
đất cát cần đào đắp nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường không khí trong giai đoạn san lấp mặt
bằng và tạo dòng chảy thoát nước tự nhiên theo địa hình, phòng ngừa các hiện tượng ngập úng
trong quá trình thi công xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật của dự án.

80
2. Các giải pháp quy hoạch mặt bằng:
Để giảm thiểu những tác động bất lợi do công tác quy hoạch mặt bằng Chủ dự án
đã tiến hành:
- Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, dân cư, lao động và xác định quỹ đất
xây dựng để đề xuất các giải pháp tổ chức cơ cấu quy hoạch khu vực
- Xác định chức năng sử dụng đất cho từng lô đất với các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
đáp ứng yêu cầu xây dựng đô thị mới khang trang, hiện đại phục vự người dân sinh sống
trong khu vực, bổ sung các nhu cầu mất cân đối về hệ thống hạ tầng xã hội như: Ủy ban
nhân dân, trường học, công trình công cộng cây xanh...
- Xác định và tính toán quy mô hệ thống hạ tầng kỹ thuật như: Giao thông, chuẩn
bị kỹ thuật, cấp nước, cấp điện, thoát nước, vệ sinh môi trường...để khớp nối với hệ thống
chung của khu vực.
- Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, tạo môi trường cảnh quan đẹp, hài hòa
với khu vực xung quanh.
II. Các biện pháp giảm thiểu tác động xấu trong giai đoạn san lấp mặt bằng và thi
công xây dựng
1. Giảm thiểu ô nhiễm không khí:
- Che chắn những khu vực phát sinh bụi và thường xuyên tưới đường giao thông
trong các ngày nắng, khô hanh. Các phương tiện vận chuyển đều phải có bạt che phủ kín.
- Thường xuyên tưới rửa đường để hạn chế phát tán bụi ra khu vực xung quanh.
- Phân luồng cho các phương tiện vận chuyển vật liệu xây dựng theo đúng qui
định để tránh ô nhiễm cục bộ trong khu vực Dự án.
- Lập kế hoạch xây dựng và nhân lực hợp lý để tránh trồng chéo giữa các quy trình
thực hiện, áp dụng phương pháp xây dựng hiện đại, các phương tiện thi công tiên tiến, cơ
giới hoá và tối ưu hoá quy trình xây dựng.
- Các tài liệu về máy móc thiết bị xây dựng được cung cấp đầy đủ, các thông số kỹ
thuật được kiểm tra thường xuyên, lắp đặt các đèn báo cháy, đèn tín hiệu và các biển báo
cần thiết khác.
- Có kế hoạch thi công và cung cấp vật tư thích hợp, hạn chế việc tập kết vật tư vào
cùng một thời điểm.
- Khi bốc xếp vật liệu xây dựng, công nhân sẽ được trang bị bảo hộ lao động cá
nhân để giảm thiểu ảnh hưởng của bụi tới sức khoẻ.

81
- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho công nhân và người quản lý lao động trên
công trường. Cho họ thấy được lợi ích trong việc bảo vệ môi trường lao động trong sạch
gắn liền với bảo vệ sức khoẻ của chính mình và cộng đồng.
- Xử phạt nghiêm khắc các trường hợp vi phạm qui định.
2. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước:
Nước thải sinh hoạt của công nhân
- Khống chế lượng nước thải sinh hoạt bằng cách ưu tiên tuyển dụng công nhân
trong khu vực, có điều kiện tự túc ăn ở. Tổ chức hợp lý nhân lực trong giai đoạn thi công.
- Tại công trường sẽ sử dụng các nhà vệ sinh di động để thu gom nước vệ sinh,
nước sinh hoạt của công nhân và hợp đồng với cơ sở vệ sinh môi trường địa phương hút
bùn trong hầm tự hoại theo định kỳ.
Nước mưa chảy tràn
- Lắp đặt đường ống thoát nước mưa hoặc thường xuyên khơi thông dòng chảy
theo địa hình tự nhiên nhằm khống chế tình trạng ứ đọng, ngập úng, sình lầy…
- Che chắn nguyên vật liệu tránh bị nước mưa cuốn trôi trong quá trình thi công
các hạng mục công trình cơ bản của Dự án.
3. Giảm thiểu tác động tiêu cực của chất thải rắn
- Đối với lượng đất đá phát sinh trong quá trình đào móng, đơn vị xây dựng công
trình sẽ sử dụng để đắp nền, làm đường giao thông. Đây là biện pháp mà rất nhiều công
trình khác đã áp dụng, nên mức độ khả thi rất cao.
- Rác thải xây dựng chủ yếu bao gồm bao bì, cát, đá, coffa, sắt, thép… được tập
trung tại bãi chứa quy định, phân loại để tái sử dụng đối với những loại rác thải có khả
năng như: bao bì, sắt, gỗ coffa ... còn những loại rác bỏ đi như vữa xây rơi vãi, gạch vụn
... sẽ hợp đồng với cơ sở vệ sinh môi trường địa phương vận chuyển đến nơi quy định.
- Rác thải sinh hoạt: bố trí các thùng rác dọc theo cửa ra vào khu vực lán trại, không
được để lẫn với rác thải xây dựng và thu gom mỗi ngày đưa về thùng rác tập trung và thuê
đơn vị vệ sinh đến thu gom trong ngày không để tồn đọng gây ô nhiễm môi trường.
4. Biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực của tiếng ồn
- Sử dụng các loại xe chuyên dụng ít gây ồn.
- Sắp xếp thời gian làm việc hợp lý để tránh việc các máy móc gây ồn cùng làm
việc sẽ gây nên tác động cộng hưởng.
- Thường xuyên bảo dưỡng và định kỳ kiểm tra các phương tiện giao thông, đảm
bảo đạt tiêu chuẩn môi trường theo quy định và luôn đảm bảo máy móc hoạt động tốt.
- Lưu ý hạn chế thi công các hạng mục gây ồn (như cắt vật liệu xây dựng…) vào
ban đêm để tránh ồn cho các khu dân cư lân cận.
82
- Lắp đặt các thiết bị chống ồn cho những khu vực có mức ồn cao như: máy phát
điện, khí nén, máy cưa …
- Không sử dụng máy móc thi công đã quá cũ.
- Quy định tốc độ của xe và máy móc khi hoạt động trong khu vực đang thi công.
5. Biện pháp giảm thiểu sự cố môi trường
- Lập ban an toàn lao động và bảo vệ môi trường tại công trường.
- Các máy móc, thiết bị thi công phải có lý lịch kèm theo và phải được kiểm tra,
theo dõi thường xuyên các thông số kỹ thuật.
- Quy định các nội quy làm việc tại công trường, bao gồm nội quy ra, vào làm việc
tại công trường; nội quy về trang phục bảo hộ lao động; nội quy sử dụng các thiết bị ; nội
quy về an toàn điện; nội quy an toàn giao thông.
- Công nhân trực tiếp thi công xây dựng, vận hành máy thi công phải được huấn
luyện và thực hành thao tác đúng cách.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các nội quy cho công nhân bằng nhiều hình thức
khác nhau .
- Tổ chức theo dõi tai nạn lao động, xác định kịp thời nguyên nhân tai nạn và áp dụng
các biện pháp khắc phục kịp thời nhằm tránh trường hợp lập lại các tai nạn tương tự.
- Lắp đặt các biển cấm người qua lại tại khu vực nguy hiểm.
- Hệ thống dây điện, các chỗ tiếp xúc, cầu dao điện có thể gây ra tia lửa điện phải
được bố trí thật an toàn.
- Bố trí các bình cứu hoả cầm tay ở những vị trí thích hợp nhất để tiện sử dụng, các
phương tiện chữa cháy sẽ luôn kiểm tra thường xuyên và đảm bảo trong tình trạng sẵn sàng.
- Khi thi công xây lắp dựng dàn giáo, thiết bị trên cao bắt buộc sẽ được trang bị
dây đeo móc khóa an toàn.
- Lập tổ y tế và trang bị tủ thuốc tại công trường để kịp thời sơ cứu các ca tai nạn nghiêm trọng.
6. Các biện pháp an toàn đối với dân cư xung quanh khu vực Dự án
- Trong quá trình thi công xây dựng, công nhân cần tuân thủ chặt chẽ những biện
pháp đã quy định nhằm đảm bảo an toàn cho chính công nhân và cả cộng đồng dân cư
xung quanh.
- Xe vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng và cát vào khu vực dự án tránh hoạt
động vào những giờ cao điểm và thời điểm có cường độ gió lớn để tránh phát tán bụi và
khí thải đi xa ảnh hưởng tới người dân xung quanh và qua lại khu vực.
- Vì chợ cũ vẫn hoạt động cho tới khi xây dựng xong chợ mới chính vì vậy nhà
thầu xây dựng phải thực hiện quyết định 05/2009/QĐ-UBND của ủy ban nhân dân tỉnh
Hải Dương ngày 23 tháng 03 năm 2009 như sau:
83
+ Xây dựng hàng rào ngăn cách khu vực đang thi công với khu vực bên ngoài, hàng
rào có chiều cao tối thiểu 2m, có kết cấu chắc chắn, khi hỏng hóc phải sửa chửa kịp thời.
+ Làm sàn che để vật liệu rơi từ trên cao xuống không rơi vãi xuống vỉa hè lòng
đường và các công trình liền kề đảm bảo an toàn cho người qua lại.
+ Trong quá trình tháo dỡ chợ có lưới che kín, lưới che cao hơn phần cao nhất của
công trình đang thi công là 2m.
7. Các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông
- Có hệ thống cọc tiêu, đèn báo nguy hiểm tại lối ra vào công trường, tại những vị
trí dễ xảy ra tai nạn.
- Do khu vực dự án là nơi tập trung đông dân cư và xe cộ qua lại, mặt khác ngay
cạnh dự án là trường tiểu học Hải Tân tập trung một lượng lớn học sinh qua lại. Chính vì
vậy Chủ dự án sẽ bố trí tuyến đường vận chuyển phù hợp tránh vận chuyển vào những giờ
cao điểm, giờ tan học của học sinh.
+ Thời gian hoạt động trong ngày: Buổi sáng từ 8 giờ đến 11 giờ, buổi chiều từ 1
giờ đến 5 giờ.
+ Thời gian giữa các lượt xe ra vào công trường: 10 phút.
+ Vận tốc xe chạy trong khu vực dự án: 10 km/h.
+ Hạn chế các loại xe vận chuyển hoạt động vào những thời điểm có cường độ gió
cao để hạn chế bụi và khí thải phát tán đi xa.
- Khi ách tắc giao thông xảy ra thì phối hợp với cảnh sát giao thông và chính quyền
địa phương để nhanh chóng giải tỏa khu vực bị ách tắc.
8. Các biện pháp đảm bảo an ninh khu vực
- Ban quản lý Dự án sẽ ưu tiên sử dụng công nhân tại địa phương nhằm hạn chế
những tác động đến môi trường như xây dựng lán trại, cũng như gây ảnh hưởng đến khu
dân cư, gây tác động xấu đến tình hình văn hoá và trật tự xã hội.
- Chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thi công quản lý chặt chẽ lao động.
- Khai báo tạm trú tạm vắng với địa phương để thực hiện quản lý tốt nhân khẩu.
- Phổ biến quán triệt công nhân lao động nghiêm túc thực hiện an ninh trật tự
không gây mất đoàn kết với người dân xung quanh.
- Tuyệt đối không để xảy ra tình trạng cờ bạc, nghiện hút trong đội ngũ công nhân.
- Chủ đầu tư kiến nghị địa phương tăng cường cán bộ quản lý an ninh, trật tự tại
địa phương.
- Có lực lượng bảo vệ công trường, không cho người không phận sự ra vào công trường.
III. Biện pháp giảm thiểu tác động xấu trong giai đoạn hoạt động
1. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí
84
Các nguồn gây ô nhiễm không khí khi Dự án đi vào hoạt động là do hoạt động giao
thông của xe ôtô, xe gắn máy ra vào khu vực Dự án, do các hoạt động kinh doanh và buôn
bán trong chợ.
Ngoài ra còn có các chất ô nhiễm phát sinh từ hoạt động đun nấu, tuy nhiên nguồn ô
nhiễm này không đáng kể, có thể giảm thiểu được bằng các biện pháp quản lý và kỹ thuật.
Khống chế mùi hôi
- Chủ Dự án sẽ hợp đồng với cơ sở vệ sinh môi trường địa phương thu gom vận
chuyển chất thải đi xử lý 1 lần/ngày, tránh việc lưu trữ rác tại nguồn trong thời gian dài.
- Điểm tập kết rác được bố trí ở vị trí thông thoáng và ngăn cách với khu vực buôn
bán và được vệ sinh ngay sau khi thu gom rác.
- Tăng số lần dọn vệ sinh tại các khu mua bán trong ngày, đặc biệt với những khu
vực kinh doanh các mặt hàng tươi sống, thực phẩm, hoa quả...
- Bố trí thêm các thùng rác với dung tích lớn, có nắp đậy ở khu vực rác phân huỷ
nhanh như ở khu vực bán cá, lợn, gà, rau quả….
- Các nắp cống, hố ga được đậy kín để tránh phát tán mùi hôi.
- Ban quản lý Dự án phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước tổ chức tập huấn nâng
cao nhận thức bảo vệ môi trường cho các hộ kinh doanh và buôn bán trong khu vực.
- Trong mùa nắng nóng tốc độ phân huỷ rác nhanh sẽ tạo nên mùi hôi thối gây ô
nhiễm không khí. Ban quản lý sẽ sử dụng thường xuyên chế phẩm vi sinh EM (dạng
nước, dạng bột) do trung tâm công nghệ môi trường Việt - Nhật nghiên cứu sản xuất để
khắc phục mùi hôi, ngăn cản hoạt động của các vi sinh vật có hại.
Giảm thiểu lượng bụi, khí thải phát sinh hoạt động giao thông
- Khí thải phát sinh do các phương tiện giao thông ra vào khu vực Dự án là nguồn
không tập trung. Hơn nữa, khu vực Dự án được quy hoạch thông thoáng, diện tích cây
xanh được bố trí hợp lý xung quanh Dự án sẽ góp phần làm sạch môi trường. Cây xanh có
tác dụng rất lớn trong việc hạn chế ô nhiễm không khí như giữ bụi, lọc sạch không khí,
giảm và che chắn tiếng ồn, cải thiện các yếu tố vi khí hậu.
- Các phương tiện vận chuyển ra vào khu vực Dự án cũng phát sinh lượng bụi như:
Xe tải nhỏ, xe gắn máy, xe taxi, sẽ được khắc phục bằng cách vệ sinh sân bãi thường
xuyên nhằm giảm lượng bụi phát sinh.
- Bố trí bãi đậu xe và nhân viên hướng dẫn ra vào Dự án hợp lý, tránh ùn tắc giao
thông gây ô nhiễm môi trường.
- Đối với các phương tiện bốc dỡ và các xe vận chuyển hàng hoá ra vào Dự án sẽ
tiến hành bảo dưỡng định kỳ, vận hành đúng trọng tải để giảm thiểu các khí độc hại của
các phương tiện này.

85
2. Giảm thiểu ô nhiễm ô nhiễm môi trường nước
 Biện pháp giảm thiểu nước thải
Nước thải trong quá trình Dự án đi vào hoạt động phát sinh từ nhiều nguồn khác
nhau. Dòng thải của của Dự án được chia thành 3 dòng chính sau:
+ Dòng thải 1: Lưu lượng khoảng 54 m3/ngày đêm bao gồm nước vệ sinh, tắm giặt
của người dân trong nhà chia lô. Nước thải từ các hộ gia đình sẽ được xử lý cục bộ bằng
bể tự hoại tại mỗi hộ gia đình.
- Thể tích yêu cầu của bể tự hoại:
V1 = d.Q
Trong đó: V1 - Thể tích bể tự hoại
Q: Lưu lượng nước thải tại từng hộ gia đình: Q = 0,51 m3/ngày
d - Thời gian lưu với điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa, thường chọn d = 4 ngày
V1 = 0,51 m3/ngày x 4 ngày = 2,04 m3
- Thể tích phần bùn: Wb = b.N/1000 m3
Trong đó: N - Số người
b - Tiêu chuẩn tính ngăn chứa bùn, 90 l/người
Wb = 90 x 4/1000 = 0,36 m3
Thể tích của bể tự hoại tại mỗi hộ gia đình là V=4,4 m3
+ Dòng thải 2: Lưu lượng xấp xỉ khoảng 35 m3/ngày đêm phát sinh từ khu vực vệ
sinh công cộng trong khu chợ chính, chợ dân sinh. Nước thải phát sinh từ nhà vệ sinh
chung được xử lý bằng bể tự hoại chung.
- Thể tích yêu cầu của bể tự hoại:
V1 = d.Q
Trong đó: V1 - Thể tích bể tự hoại
Q: Lưu lượng nước thải Q = 35 m3/ngày
d - Thời gian lưu với điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa, thường chọn d = 4 ngày
V1 = 35 m3/ngày x 4 ngày = 140 m3
- Thể tích phần bùn: Wb = b.N/1000 m3
Trong đó: N - Số người
b - Tiêu chuẩn tính ngăn chứa bùn, 90 l/người
Wb = 90 x 1024/1000 =92 m3
Thể tích của bể tự hoại tại là V= 232 m3
+ Dòng thải 3: Lưu lượng xấp xỉ khoảng 26 m3/ngày đêm phát sinh từ khu vực vệ
sinh công cộng trong khu chợ chính, chợ dân sinh. Nước thải phát sinh từ nhà vệ sinh
chung được xử lý bằng bể tự hoại chung.

86
- Thể tích yêu cầu của bể tự hoại:
V1 = d.Q
Trong đó: V1 - Thể tích bể tự hoại
Q: Lưu lượng nước thải Q = 26 m3/ngày
d - Thời gian lưu với điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa, thường chọn d = 4 ngày
V1 = 26 m3/ngày x 4 ngày = 104 m3
- Thể tích phần bùn: Wb = b.N/1000 m3
Trong đó: N - Số người
b - Tiêu chuẩn tính ngăn chứa bùn, 90 l/người
Wb = 90 x 430/1000 =39 m3
Thể tích của bể tự hoại tại là V= 143m3
+ Dòng thải 4: Lưu lượng khoảng 39 m3/ngày, phát sinh từ hoạt động kinh doanh
của chợ, chủ yếu phát sinh từ khu vực mua bán thực phẩm tươi sống, từ khu vực các cửa
hàng ăn uống. Nước thải có độ ô nhiễm rất cao BOD, COD khá lớn.
Dòng thải 1, 2,3 sau khi đã xử lý sơ bộ bằng bể phốt được thu gom cùng với dòng
thải 4 về trạm xử lý nước thải. Dây chuyền công nghệ áp dụng cho trạm xử lý nước thải
như sau: Nước thải từ các
Nước thải chứa dầu khu chức năng

Bể tách dầu Song chắn rác


Máy thổi khí
Dầu xử lý theo Bơm
quy định
Bể điều hòa –
yếm khí

Bơm Bơm

Cụm thiết bị xử lý
Tuần sinh học
hoàn
bùn
Bơm Bể lắng
Máy tạo ozôn

Bể lọc
Bể chứa bùn thải

Oxy hóa
Xử lý theo quy định 87
Nước đã xử lý đạt QCVN
14:2008/BTNMT
Giá trị Cmax đạt loại A
Thuyết minh quy trình công nghệ
Bước 1: Tách dầu mỡ và váng nổi
Nước thải từ khu nhà bếp có chứa nhiều dầu mỡ và váng nổi. Toàn bộ lượng dầu
mỡ này sẽ được tách bỏ triệt để ra khỏi dòng nước thải nhờ thiết bị chuyên dụng trước khi
đi vào hệ thống xử lý nước thải tập trung.
Bước 2: Xử lý sơ bộ
Nước thải phát sinh từ các khu chức năng trong chợ sẽ theo các rãnh thoát nước
chảy vào bể gom nước thải (trước khi vào bể gom, nước thải được dẫn qua song chắn rác
thô nhiều lớp để tách các loại rác thô như nilon, giẻ, đất đá… ra khỏi dòng thải). Song
chắn rác được bố trí sao cho thể tách được toàn bộ rác có kích thước lớn hơn 10mm.
Nước thải từ bể gom sẽ được bơm sang bể phân hủy yếm khí nhờ hệ thống bơm đặt
dưới đáy bể. Các bơm này được điều khiển hoạt động tự động theo mức nước trong bể
thông qua các giá trị mức nước đo được bởi thiết bị đo mức và các giá trị cài đặt bởi
người vận hành, trong bể đặt 02 bơm làm việc luân phiên.
Bước 3: Xử lý sinh học
Trong bể yếm khí diễn ra quá trình xử lý sinh học nhờ các vi sinh vật kỵ khí sẽ
phân hủy các chất hữu cơ có trong nước thải thành các chất vô cơ ở dạng đơn giản hơn.
Quá trình đảo trộn liên tục của thiết bị khuấy trộn cơ khí lắp đặt trong bể sẽ làm tăng hiệu
suất xử lý các chất hữu cơ có trong nước thải. Sau đó nước thải sẽ chảy qua hố thu và
được bơm lên hệ thống thiết bị xử lý sinh học.
Quá trình phân hủy kỵ khí sẽ tạo ra bùn và khí Biogas. Bùn thải định kỳ sẽ được
bơm về bể phân hủy và chứa bùn, khí Biogas sẽ được thu qua ống thu khí và thoát ra
ngoài. Trong thiết bị xử lý sinh học nước thải tiếp tục được xử lý các chất ô nhiễm (BOD,
COD, N, P…) nhờ các vi sinh vật hiếu khí và được cấp khí trong suốt quá trình xử lý
nhằm cung cấp đủ lượng oxy cần thiết cho quá trình khuấy trộn tăng khả năng tiếp xúc
giữa vi sinh vật và chất ô nhiễm. Để tăng hiệu quả xử lý trong thiết bị sinh học có bố trí
thêm các lớp đệm sinh học. Các lớp đệm này là nơi bám dính và phát triển của vi sinh vật
khử N&P.
Trong thiết bị xử lý sinh học được lắp đặt hệ thống phân phối khí dạng chìm để
cung cấp oxy cho quá trình hoạt động của vi sinh vật, mặt khác khuấy trộn nước thải và vi

88
sinh vật để tăng khả năng tiếp xúc giữa vi sinh vật và chất ô nhiễm tạo điều kiện tốt cho
quá trình xử lý.
Không khí được cung cấp nhờ các máy thổi khí và hệ thống đường phân phối khí
đặt dưới đáy bể. Nước sau thiết bị xử lý sinh học được dẫn qua bể lắng thứ cấp. Tại đây
bùn sẽ được lắng xuống theo các vách dốc trong bể, nước trong nổi lên trên theo máng dẫn ra
ngoài. Lượng bùn lắng một phần được bơm hồi lưu lại thiết bị xử lý sinh học để duy trì lượng
bùn (vi sinh vật) trong bể, một phần được bơm về bể chứa bùn thải. Váng nổi trong bể thứ
cấp được hệ thống bơm airlift bơm về thiết bị xử lý sinh học để tiếp tục xử lý.
Nước thải sau khi qua bể lắng thứ cấp sẽ được chuyển sang bể lọc. Nước thải sau khi
được lọc xong sẽ được chuyển sang bể oxy hóa
Bước 4: Oxy hóa
Sau bể lọc nước thải được cung cấp khí ozôn bằng máy tạo ozôn. Quá trình oxy
hóa này nhằm loại bỏ hết các vi khuẩn gây bệnh, các chất dinh dưỡng như N, P có trong
nước thải trước khi thoát ra ngoài môi trường. Nước thải ra khỏi bể oxy hóa đã đạt tiêu
chuẩn để thải ra ngoài môi trường QCVN 14:2008/BTNMT với giá trị Cmax mức A.
Bước 5: Xử lý bùn
Bùn thừa từ quá trình xử lý sinh học được bơm vào bể phân hủy và làm đặc nhờ hệ
thống bơm Airlift. Đây là một trong những ưu điểm đặc trưng của hệ thống này
Bùn tiếp tục được phân hủy bởi hệ thống cấp khí dưới đáy bể để làm giảm dung
tích của bùn trước khi thải bỏ.
Bùn sau khi phân hủy được làm đặc đến nồng độ nhất định và định kỳ được thải bỏ
và thuê Công ty TNHH một thành viên môi trường đô thị Hải Dương hút và xử lý theo
đúng quy định. Lượng nước trong của quá trình xử lý bùn được đưa quay về bể yếm khí.
Quá trình xử lý nước thải tại dự án là quá trình xử lý sinh học. Chính vì vậy để xử
lý nước thải đạt loại A chủ đầu tư sẽ vận hành hệ thống liên tục và theo đúng thiết kế
được đưa ra
Sơ đồ mặt bằng bố trí trạm xử lý nước thải được đính kèm sau trang 89.
Bảng 46: Danh sách các hạng mục xây dựng – TXLNT chợ Hải Tân
Chiều Chiều cao Diện
T Số Dài Rộng Cao
Hạng mục Cao bảo vệ Tích
T lượng (m) (m) (m)
(m) (m) (m2)
Bể gom/tách rác
1 01 4,6 0,6 4 4 1,0 4,6
(BTCT)
Bể yếm khí
2 01 4,6 0,6 34 11,5 1,9‐4 4,6
(BTCT)
Thiết bị xử lý sinh học
3 01 4,2 0,4 24,0 8,0 3,0 4,2
(CT3 sơn Epoxy)
Bể lắng thứ cấp
4 01 4,2 0,4 6 3 2 4,2
(CT3 sơn Epoxy)

89
Bể nén bùn
5 01 4,6 0,4 4,3 5,3 0‐1,6 4,6
(BTCT)
6 Bể oxy hóa 01 2,5 0,4 3 3 1,0 2,5

90
Bảng 47: Danh sách thiết bị lắp đặt cho TXLNTchợ Hải Tân
THÀNH
VẬT TƯ VÀ ĐƠN ĐƠN GIÁ
TT ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT XUẤT XỨ KL TIỀN
THIẾT BỊ VỊ (VND)
(VND)
A. THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ XỬ LÝ CHÍNH
1. Thiết bị nhập ngoại
Bơm nước thải bể Model: CN651 Công suất 0,2m3/phút Shinmaywa
1 Cái 2 34,500,000 69,000,000
gom & điều hoà H = 10mH2O P =1,5kW Nhật Bản
Bơm nước thải Model: CN651 Công suất 0,2m3/phút Shinmaywa
2 Cái 2 34,500,000 69,000,000
bể yếm khí H = 10mH2O P =1,5kW Nhật Bản
Bơm bùn bể Model: CN651 Công suất 0,2m3/phút Shinmaywa
3 Cái 1 34,500,000 34,500,000
yếm khí H = 10mH2O P =1,5kW Nhật Bản
Thiết bị khuấy trộn Shinmaywa
4 Công suất 1200vòng/phút P =0,8kW Cái 1 63,750,000 63,750,000
bể yếm khí Nhật Bản
Hệ thông phân phối
Vật liệu: PVC và Inox; đầu phân phối Hệ
5 khí cho thiết bị xử Đài Loan 1 36,750,000 36,750,000
khí dạng ống, loại bọt khí mịn thống
lý sinh học
Model: BE65, Công suất 3,61m3/phút, Allet ‐
6 Máy thổi khí Máy 2 96,250,000 192,500,000
H = 5mH2O Nhật Bản
Tiêu diệt vi sinh vật bằng Ozôn. Đài Loan/
7 Thiết bị khử trùng Máy 1 110,000,000 110,000,000
Công suất 10g O3/h nước thải Việt Nam
Thiết bị tách dầu mỡ Tách dầu mỡ và váng nổi tại khu vực
8 Việt Nam TB 1 73,000,000 73,000,000
& váng nổi nhà bếp của khu nhà ăn.

90
Cộng G1 648.500.000
2. Thiết bị mua trong nước
Kích thước: Dài x Rộng x Cao:
9 Song chắn rác Việt Nam Cái 1 6,000,000 6,000,000
0.7m x 0.7m x1.0m. Khe hở 6mm
10 Xe gom rác Việt Nam Cái 1 4,500,000 4,500,000
Kích thước: Dài x Rộng x Cao: 8.0m x
3m x4.5m. Vật liệu: Thép CT3, sơn
Thiết bị xử lý
11 phủ epoxy.Đệm sinh học bằng nhựa Việt Nam Cái 1 736,000,000 736,000,000
sinh học
tổng hợp. Công suất xử lý của thiết bị:
150 m3/ngày
Hệ thông phân phối Vật liệu: PVC và Inox; đầu phân phối Đài Loan/
12 HT 1 11,000,000 11,000,000
khí bể điều hoà khí dạng ống, loại bọt khí thô Việt Nam
Bơm bùn tuần hoàn Kiểu bơm Airlift
13 Việt Nam HT 1 15,000,000 15,000,000
bể xử lý sinh học công suất 5‐10m3/h, H = 5m
Hệ thống đường
Lắp đặt theo thiết kế. Vật liệu
14 ống dẫn khí (phần HT 1 35,000,000 35,000,000
Vật liệu đường ống: Inox SUS 201 Inox
không ngập nước)
Hệ thống đường
Lắp đặt theo thiết kế.
ống công nghệ dẫn Vật liệu
15 Vật liệu đường ống: Inox SUS201/PVC HT 1 41,000,000 41,000,000
nước, bùn nội bộ Inox/ PVC
.
khu xử lý
Hệ thống đường Lắp đặt theo thiết kế.
16 Việt Nam HT 1 13,000,000 13,000,000
ống dẫn khí dưới Vật liệu đường ống: PVC

91
đáy bể (phần ngập
dưới nước)
Giá đỡ đường ống Lắp đặt theo thiết kế. Vật liệu
17 HT 1 7,500,000 7,500,000
công nghệ Vật liệu: Inox SUS 201. Inox
Hệ thống đường Lắp đặt theo thiết kế.
18 Việt Nam HT 1 1,600,000 1,600,000
ống hóa chất Vật liệu đường ống: PVC
Cộng G2 870.6000.000
B. THIẾT BỊ ĐIỆN ‐ ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG
Van điều khiển khí ‐ Điều khiển tự động ON/OFF.
nén tự động cho các ‐ Vật liệu thép không rỉ.
19 G7 Cái 4 13,125,000 52,500,000
bơm vận chuyến
bằng khí nén
Hệ thống điều khiển Đã nhiệt đới hoá phù hợp với điều kiện
Logo Việt Nam, khả năng mở rộng tốt, có
chức năng hiển thị và dự phòng cho các
Nhật Bản/
20 sự cố, tốc độ xử lý cao, giao diện người TB 1 62,500,000 62,500,000
Hàn Quốc
máy, chuẩn đoán và bảo vệ hệ thống;
Hoạt động với chế độ dự phòng nóng
kép (Dual Redundant )
Thiết bị đo mức Đo theo phương pháp áp suất, đo được
theo phương pháp nhiều mức, chính xác cao, nhiệt đới hoá
21 Châu Á TB 1 14,000,000 14,000,000
áp suất cho bể Gom Khoảng đo: 0,15‐7,5m;
Độ chính xác: 0,25%

92
Tủ điện điều khiển Chế tạo theo thiết kế
22 & các phụ kiện đi Hàn Quốc TB 1 45,000,000 45,000,000
theo tủ
Cộng G3 174.000.000
Tổng giá G1+G2+G3 1.693.100.000

93
 Biện pháp giảm thiểu nước mưa chảy tràn

Nước mưa trên Nước mưa chảy


mái tràn trên bề mặt Formatted: Font: Times New Roman, 10.5 pt

Hệ thống thu
Hệ thống thu Hố ga, lắng cạn Rác gom rác
Lưới chắn rác
gom nước mưa

Rác

Hệ thống thoát nước


Hệ thống thu
gom rác của dự án
Hình 6: Sơ đồ thu gom, xử lý nước mưa
Thuyết minh quy trình:
Hệ thống thoát nước mưa của dự án được bố trí như hình vẽ ở trên. Nước mưa thuộc
loại khá sạch do đó chỉ áp dụng biện pháp thu gom và cho lắng cặn đối với nước mưa
chảy tràn đã đáp ứng đủ yêu cầu trước khi thải vào hệ thống thu gom nước mưa khu vực.
3. Giảm thiểu ô nhiễm do chất thải rắn
 Chất thải rắn từ chợ chính và chợ dân sinh
- Rác từ các quầy buôn bán hàng tươi sống (thường hữu cơ dễ phân hủy) phát sinh
từ quá trình giết mổ gia súc gia cầm và tôm, cua, cá...: như lông, da, phân, nội tạng không
sử dụng ...được chứa trong các thùng chứa có nắp. Chất thải này được xử lý bằng cách
trộn vôi bột để khử trùng và hạn chế mùi phát sinh trước khi được đưa ra ngoài. Đối với
các chất thải là gia cầm chết do nhiễm bệnh phải được xử lý tiêu hủy theo quy định của bộ
Y tế, bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
- Rác từ các hộ buôn bán và nhà hàng ăn uống sẽ được thu gom và tập trung tại
khu vực chứa rác tạm thời của chợ, lượng rác cao điểm từ các hộ buôn bán là khoảng 10h
sáng và 5-6 h chiều. Thành phần chủ yếu là thực phẩm dư thừa nên cần được chuyển đi
sau khi đã tập trung tại bãi chứa.
- Rác từ khu vực các quầy sạp, kiot chủ yếu là giấy, nylon, kim loại được thu gom
2 lần/ngày và chuyển về nơi tập trung rác của Dự án, loại rác này được vận chuyển đi 1
lần vào buổi tối hoặc và giờ sáng sớm của hôm sau.
- Các loại rác thải từ sinh hoạt của khách hàng sẽ được thu gom và vận chuyển đi
tương tự rác từ các quầy sạp.
 Chất thải rắn từ các hộ gia đình:
Chất thải rắn từ hộ gia đình bao gồm chất thải sinh hoạt. Loại chất thải rắn này nên
sử dụng bao nylon làm dụng cụ chứa rác, bao nylon có thể có dung tích 5, 10, 15 lít tùy

94
theo lượng rác phát sinh của từng hộ gia đình. Rác thải trong ngày đổ vào bao nylon, đến
giờ thu gom (5-7 giờ sáng hay 4-6 giờ chiều tùy theo quy định của địa phương) các hộ gia
đình đem các bao rác để trước nhà hay bên lề đường nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
công nhân vệ sinh thu gom rác.
 Chất thải rắn từ khu trung tâm thương mại
Thành phần rác sinh hoạt chủ yếu là rác văn phòng (giấy, báo, kim kẹp, bao bì,
nhựa, nylon...) và một phần rác sinh hoạt (bao gói thực phầm, thực phẩm thừa...). Rác thải
từ khu vực văn phòng, khu dịch vụ giải khát... sẽ được chứa trong các thùng rác chuyên
dùng có nắp đậy, được bố trí tại các nơi quy định. Bộ phận vệ sinh của khu văn phòng sẽ
liên tục thu gom rác tại từng khu vực nhằm tránh tình trạng ứ đọng rác thải và tập trung về
khu chứa rác của dự án Cuối mỗi ngày có đơn vị thu gom toàn bộ lượng rác phát sinh
chuyển đi nơi khác xử lý.
 Chất thải rắn từ khu vực công cộng:
Ở các khu vực công cộng như bãi đỗ xe, đường giao thông… trang bị các thùng rác
cục bộ, tùy theo lượng người và lượng rác thải có thể bố trí các thùng rác chuyên dụng, thùng
rác phải đúng qui định, có nắp đậy để tránh gây vung vãi rác, thuận tiện cho việc bỏ rác vào
cũng như lấy rác đi, tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân vệ sinh thu gom hàng ngày.
Phương án kỹ thuật quản lý chất thải rắn phát sinh
Một cách tổng quát, hệ thống quản lý kỹ thuật chất thải rắn bao gồm các khâu như
hình dưới đây:
Nguồn phát sinh CTR sinh hoạt

Phân loại tại nguồn Rác thải được phân loại và lưu
trữ tại nguồn theo quy định.

Thu gom – vận chuyển Thu gom với 2 loại rác


khác nhau, vận chuyển

Bãi rác

Hình 7: Sơ đồ thu gom, xử lý chất thải rắn


Để quản lý các hoạt động của chợ, dự án sẽ thành lập ban quản lý chợ bao gồm các tổ
có chức năng nhiệm vụ riêng. Trong bộ máy của ban quản lý chợ có tổ vệ sinh môi trường.
Tổ vệ sinh môi trường này bao gồm 10 người, có nhiệm vụ quét dọn, thu gom rác thải trong
khu vực dự án. Rác thải sẽ được thu gom và vận chuyển tới nơi xử lý 1 ngày/lần. Quy

95
định thu gom và phân loại rác ngay tại nguồn, với 02 loại rác chủ yếu là rác vô cơ và rác
hữu cơ. Thùng phân loại rác sẽ có hai màu khác nhau với những ghi chú khác nhau để
việc phân loại rác dễ dàng.
+ Đối với nhà chia lô: nhân dân thu gom rác trong nhà và để trước nhà vào thời
gian quy định để tổ vệ sinh môi trường thuận tiện thu gom.
+ Các hộ kinh doanh có trách nhiệm đổ rác vào các thùng đựng rác được trang bị
trong dự án, và phân loại rác tại nguồn.
+ Riêng đối với khu trung tâm thương mại sẽ thành lập tổ thu rác tại đây, thu gom
rác vào cuối mỗi buổi làm tại từng tầng làm việc
Cuối mỗi buổi tổ vệ sinh môi trường sẽ thu gom rác, chuyển đến nơi thu gom quy
định. Rác sau khi phân loại sẽ được tập kết ở hai nơi khác nhau. Đối với vị trí tập trung
rác được bố trí tại nơi có độ thông thoáng tốt, tránh tích tụ mùi hôi thối lâu ngày, các
thùng đựng rác đều có nắp đậy. Thường xuyên phun các loại thuốc chống ruồi muỗi với
liều lượng thích hợp để ngăn chặn không cho chúng phát triển.
4. Khống chế ô nhiễm nhiệt
Mục đích của việc khống chế ô nhiễm nhiệt là làm mát không khí, làm sạch bụi và
một số khí độc trong không khí… để tạo môi trường làm việc theo đúng tiêu chuẩn.
Hệ thống thông gió cơ khí sẽ được thiết kế theo các quy định trong TCVN 5687:
1992 “Thông gió điều tiết không khí, sưởi ấm - tiêu chuẩn thiết kế”. Hệ thống thông gió
đảm bảo thường xuyên cung cấp nguồn khí trong sạch, môi trường không khí bên trong
luôn thông thoáng với bên ngoài, thoả mãn yêu cầu điều kiện vi khí hậu của công trình.
Ngoài ra còn bố trí các quạt thải một cách hợp lý để tránh hiện tượng không khí từ các
khu vệ sinh lan truyền vào hành lang và các khu kinh doanh.
Khu vực các ngành hàng tươi sống, dịch vụ ăn uống, … có nhiều mùi, hơi, khói sẽ
áp dụng biện pháp hút thổi không khí cưỡng bức để tăng cường lưu chuyển không khí,
tránh khói, mùi lan toả ra các khu vực khác trong dự án.
Ngoài ra, chủ dự án sẽ trồng cây xanh bao bọc xung quanh khu vực dự án, nhằm hấp
thụ bức xạ mặt trời, điều hoà các yếu tố vi khí hậu, chống ồn, hấp thụ khói bụi và khí thải.
5. Khống chế ô nhiễm tiếng ồn
Tiếng ồn trong dự án phát sinh chủ yếu từ hoạt động mua bán, vận chuyển hàng
hóa. Tuy nhiên, mức độ ồn từ hoạt động mua bán là một đặc trưng của dự án, không thể
khống chế được và rất khó xác định cụ thể. Tuy nhiên do các khu vực kinh doanh, buôn
bán được bố trí hợp lý trong quy hoạch mặt bằng tổng thể nên mức độ ồn này có thể chấp
nhận được.

96
6. Biện pháp giảm thiểu sự cố môi trường
a. Biện pháp giảm thiểu cháy nổ
Để phòng chống các sự cố cháy nổ ban quản lý dự án sẽ lắp đặt các hệ thống như sau:
- Lắp đặt hệ thống các đèn báo hiệu, chuông báo cháy, bình cứu hoả theo đúng tiêu
chuẩn quy phạm (TCVN 2622 - 1995) tại các khu vực có nguy cơ cháy nổ.
- Kiểm tra định kỳ mức độ tin cậy của các thiết bị an toàn (báo cháy, chữa cháy,...)
và có các biện pháp thay thế kịp thời.
Thiết kế hoàn chỉnh hệ thống phòng cháy chữa cháy, bao gồm hệ thống phòng cháy
chữa cháy trong nhà. Hệ thống phòng cháy chữa cháy thiết kế theo các quy định, tiêu
chuẩn hiện hành bao gồm:
- TCVN 2622 : 1995 - Tiêu chuẩn PCCC cho nhà và công trình.
- TCVN 5760 : 1993 - Hệ thống chữa cháy, yêu cầu về thiết kế lắp đặt.
- TCVN 5040 : 1990 - Ký hiệu hình vẽ trên sơ đồ phòng cháy.
- TCVN 5738 : 2001 - Hệ thống báo cháy tự động - yêu cầu kỹ thuật.
Hệ thống báo cháy
Toàn bộ các tầng của công trình đều được lắp đặt thiết bị kiểm tra, báo cháy tự động
trong từng tầng. Hệ thống báo cháy tự động sử dụng các đầu dò khói & dò nhiệt để phát
hiện các sự cố hoả hoạn đang xảy ra. Các tầng nhà, sân thượng ... thì sử dụng đầu dò khói,
Gần các tủ PCCC được gắn thêm những nút nhấn bằng tay khẩn cấp.
Hệ thống chữa cháy
Lắp đặt các họng cứu hỏa cho toàn công trình. Hệ thống cấp nước cho dự án dự kiến
là hệ thống cấp nước sinh hoạt và sản xuất kinh doanh, các trụ cứu hỏa được bố trí ở ngã
3, ngã 4 đường và dọc theo các tuyến đường với khoảng cách trung bình 100-100m/trụ.
Khi có cháy xảy ra, xe cứu hỏa sẽ hút nước từ các trụ này để tiến hành cứu hỏa, áp lực tự
do nhỏ nhất trên mạng khi cứu hỏa là 10m.
Với quy mô của dự án khoảng 1878 dân, nhà xây hỗn hợp, các loại tầng không phụ
thuộc vào bậc chịu lửa, theo bảng 12- Tiêu chuẩn phòng cháy và chữa cháy TCVN
2622:1995 sẽ có 2 đám cháy xảy ra, lưu lượng nước tính toán cho 2 đám cháy là 15l/s.
Với thời gian chữa cháy là 3h thì lưu lượng nước cần thiết chữa cháy là:
Qcc= 15×3×3,6×2=324m3.
Tại các nút mạng lưới bố trí van khóa để có thể sửa chữa mạng lưới khi cần thiết.
Phương án phòng chống cháy, nổ:
- Bộ phận phòng cháy chữa cháy trong ban quản lý chợ phải thường xuyên nhắc
nhở, tập huấn về công tác PCCC - chữa cháy và thoát nạn (có sự hướng dẫn của Công an
PCCC) cho mọi đối tượng trong Dự án.

97
- Quản lý việc sử dụng các thiết bị điện trong các khu kinh doanh và các kiốt đúng
kỹ thuật. Tránh sử dụng điện quá tải làm ảnh hưởng hệ thống điện toàn công trình.
- Có thể tiết kiệm điện bằng cách sử dụng pin mặt trời, đèn compart thay đèn dây tóc
như vậy tránh được hiện tượng quá tải dẫn đến cháy chập điện.
- Các bảng tiêu lệnh PCCC phải được gắn ở những nơi có nguy cơ xảy ra sự cố cháy nổ.
- Thường xuyên kiểm tra, bảo trì máy móc, thiết bị, giám sát các thông số kỹ thuật và
kiểm tra hệ thống quạt tăng áp, hút khí, cấp không khí tươi ở các buồng thang thoát nạn.
- Thiết kế hệ thống chống sét đúng theo quy định của nhà nước.
- Kiểm tra dây dẫn điện tránh sự quá tải trên đường dây.
- Định kỳ kiểm tra các thiết bị chữa cháy và báo cháy, các thiết bị và dây dẫn chống
sét công trình để đảm bảo khi có sự cố xảy ra thì vẫn hoạt động tốt.
- Không mua bán, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng các chất, vật liệu, dụng cụ dễ cháy
nổ trong phạm vi chợ; không được lập bàn thờ, thắp hương (nhang), xông trầm; đốt nến,
hóa vàng mã, đốt các loại giấy tờ, chất liệu khác
- Khu vực được phép sử dụng bếp đun nấu (như ở nơi bán hàng ăn), sử dụng bàn là
(như cửa hàng may mặc, giặt là) trong phạm vi chợ phải bảo đảm tuyệt đối an toàn về
PCCC và an toàn điện; bếp đun phải đảm bảo không khói, không gây ô nhiễm môi
trường; khi nghỉ kinh doanh mọi bếp đun nấu phải dập tắt lửa hoàn toàn, phải ngắt bàn là,
bếp điện khỏi nguồn điện...
- Không treo hàng, bày hàng vào hành lang an toàn, hệ thống dây điện, thiết bị điện,
đường cản lửa (dưới đất, trên không), lấn chiếm đường đi lại, đường thoát nạn, cửa ra
vào, cửa thoát nạn.
- Phải chấp hành các quy định an toàn về điện.
- Mỗi hộ kinh doanh thường xuyên, cố định trong chợ phải tự trang bị từ 1 đến 2
bình cứu hỏa đúng tiêu chuẩn cho phép để bảo đảm chữa cháy tại chỗ kịp thời; khi hết
hạn sử dụng hoặc không còn tác dụng chữa cháy phải thay bình cứu hỏa mới
b. Hệ thống chống sét
+ Chống sét cho các hạng mục công trình
Hệ thống chống sét dùng kết hợp dây kim thu sét. Dây thu sét đặt cách bề mặt 8cm
và được cố định bằng các chân bật, khoảng cách giữa các chân bật là 1 m.
Hệ thống tiếp địa dùng kết hợp dây – cọc tiếp địa được chôn sâu 0,8 m lấp bằng đất mịn
đầm kĩ. Cọc tiếp địa L63x63x6x2500, điện trở tiếp địa đảm bảo điều kiện Rtđcs< 10 Ω.
Tất cả các liên kết trong hệ thống chống sét phải được thực hiện bằng hàn điện
theo quy phạm. Các bộ phận ngoài trời được sơn chống gỉ 2 lớp. Các bộ phận ngầm trong
đất tuyệt đối không sơn.

98
+ Chống sét cho hệ thống điện
Để đảm bảo chống sét lan truyền theo đường dây vào trạm biến thế, hệ thống
đường dây được bảo vệ chống sét 10 KV theo quy phạm.
Bảo vệ chống quá điện áp khí quyển cho trục hạ thế và các phụ tải dùng chống sét
hạ thế GZ – 500 đặt tại trạm. Các tủ điện đều được nối trung tính nguồn và nối đất an
toàn, các phụ tải đặc biệt cần bảo vệ cắt sét được thiết kế riêng.
c. Hệ thống thoát hiểm
Lối thoát hiểm và thang thoát hiểm tuân thủ theo các quy định trong tiêu chuẩn
phòng cháy chữa cháy TCVN 2622:1995 và TCVN 6161:1996, đồng thời đảm bảo các
yêu cầu về khoảng cách từ vị trí xa nhất đến cửa thoát hiểm hoặc cầu thang thoát.
- Tất cả các phòng làm việc, khu kinh doanh, kho hàng, ... đều có cửa chính thông
với hành lang và lối đi chính.
- Hệ thống cửa chính, cửa phụ của khu chợ chính cần được kiểm tra định kỳ để đảm
bảo hoạt động được tốt khi có sự cố xảy ra.
d. Biện pháp khi hệ thống xử lý nước thải gặp sự cố
Trường hợp mất điện lưới: Khi điện lưới mất, lập tức máy phát điện dự phòng
của khu chợ sẽ tự động hoạt động, các thiết bị công nghệ phục vụ quá trình xử lý sẽ vận
hành bình thường.
Trường hợp các bơm nước thải trong bể gom, bể yếm khí xử lý không hoạt động:
Trong các bể này được lắp 02 bơm nước thải (làm việc luân phiên). Vì vậy khi 01 trong
số các bơm trong 02 bể trên xảy ra sự cố thì bơm còn lại vẫn hoạt động bình thường để
đáp ứng yêu cầu công nghệ. Bơm gặp sự cố sẽ đưa đi bảo hành, sửa chữa.
Hệ thống cấp khí gặp sự cố: Việc cấp khí cho hệ thống được thực hiện bởi 02 máy
thổi khí (làm việc luân phiên), khi một máy cấp khí gặp sự cố phải ngừng hoạt động thì còn
lại sẽ lại việc bình thường trong thời gian máy kia đưa đi sửa chữa. Hệ thống đường ống
dẫn khí được cung cấp cho các hạng mục : thiết bị xử lý sinh học hiếu khí, bể chứa và phân
huỷ bùn và bơm vận chuyển bùn, váng nổi từ bể lắng thứ cấp, vận chuyển nước trong từ bể
chứa bùn … lượng khí sử dụng cho các hạng mục đều được khống chế bởi các van, trong
trường hợp một trong các hạng mục gắp sự cố về đường cấp khí cần phải sửa chữa thì có
thể khóa van trong khi các hạng mục khác vẫn hoạt động bình thường.
Trường hợp toàn bộ hệ thống XLNT bị sự cố: Trong bể gom có bố trí đường bơm
bypass xả sự cố, khi hệ thống XLNT gặp sự cố cần dừng hoạt động để sửa chữa thì nước
thải sẽ tạm thời được bơm thoát ra Hệ thống thoát nước chung. Sau khi sự cố được khắc
phục, nước thải sẽ tiếp tục được bơm vào hệ thống để xử lý theo quy trình công nghệ.

99
7. Biện pháp giảm thiểu an toàn vệ sinh thực phẩm và phòng chống dịch bệnh
- Mọi người hoạt động, đi lại trong phạm vi chợ phải giữ gìn vệ sinh chung, không
phóng uế, vứt (xả) rác, đổ nước, chất thải, xác động vật chết, hàng hóa kém phẩm chất,
thức ăn ôi thiu bừa bãi trong phạm vi chợ.
- Các hộ kinh doanh không đưa đồ vật bẩn, động vật vào trong chợ, trừ những loại
nhốt trong lồng để kinh doanh. Không chứa chấp, lưu giữ trong phạm vi chợ những đồ vật
gây ô nhiễm, mất vệ sinh, là mầm bệnh...
- Từng điểm kinh doanh tự trang bị dụng cụ đựng rác riêng; hàng ngày trước khi
nghỉ bán hàng hay dọn hàng về phải quét dọn sạch sẽ điểm kinh doanh; việc đổ rác, chất
thải, đi vệ sinh cá nhân (đại tiểu tiện) phải đúng nơi quy định
- Tham gia tổng vệ sinh chung theo lịch do đơn vị quản lý - khai thác chợ quy định
- Thực hiện chặt chẽ công tác kiểm dịch khi nhập thực phẩm, rau quả theo mỗi lô hàng.
- Khu vực chế biến thức ăn được bố trí xa nơi tập kết rác. Các hố ga trong khu vực
này được đóng kín để tránh trường hợp ruồi muỗi đậu vào thức ăn, gây bệnh và lây bệnh
cho người dân trong khu vực.
- Các điểm kinh doanh hàng thực phẩm, ăn uống phải bảo đảm luôn sạch sẽ, thực
hiện đúng các quy định của Nhà nước về kiểm dịch, vệ sinh an toàn thực phẩm: phải có
thiết bị, tủ kính che đậy thức ăn, thiết bị chuyên dùng để bảo quản thức ăn và dụng cụ
đựng rác, chất thải có nắp đậy kín; phải đổ rác, chất thải hàng ngày; dùng nước sạch để
đun nấu, ngâm rửa thực phẩm và đồ dùng; dụng cụ phải sạch sẽ và thường xuyên làm vệ
sinh; dùng bao gói sạch để gói, đựng hàng cho khách; làm vệ sinh sạch sẽ nơi bày hàng
trước và sau bán hàng...
- Nghiêm cấm người kinh doanh (kể cả người giúp việc) hoạt động kinh doanh khi
tự phát hiện hoặc bị phát hiện đang bị mắc các bệnh truyền nhiễm theo quy định của
ngành y tế.
- Đối với thực phẩm bị nhiễm dịch phải được tiêu hủy theo quy định của Bộ y tế,
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
8. Biện pháp đảm bảo an ninh trật tự khu vực của dự án
- Chủ dự án sẽ tiến hành thành lập ban tổ chức quản lý chợ phù hợp với quy định
hiện hành và quy định rõ chức năng nhiệm vụ để từ đó là tổ chức đầu mối giải quyết các
vấn đề an toàn giao thống, an toàn xã hội, vệ sinh dịch bệnh, an ninh trật tự …
Đồng thời thường xuyên phối kết hợp với các tổ chức chính quyền địa phương, các
tổ chức xã hội, y tế, công an, thanh tra giao thông, cảnh sát giao thông … để đảm bảo an
ninh trật tự, vệ sinh … khu vực chợ và những khu vực xung quanh.
- Ban quản lý chợ thường xuyên kiểm tra và không để tình trạng cờ bạc, lô đề, hụi,

100
cá cược, huy động vốn để lừa đảo bạn hàng, trộm cắp; bói toán mê tín dị đoan dưới bất cứ
hình thức nào xảy ra, nghiêm cấm kinh doanh, phổ biến các loại văn hóa phẩm phản
động, đồi trụy.
- Người dân trong khu vực dự án không tự ý tổ chức các trò chơi không lành mạnh;
không uống rượu, bia say, gây gỗ đánh nhau hay có hành vi, cử chỉ thô bạo làm mất an
ninh, trật tự trong phạm vi chợ. Trường hợp gây tranh chấp không tự hòa giải được phải
báo ngay cho người có trách nhiệm của ban quản lý chợ.
- Người đang mắc bệnh truyền nhiễm mà không áp dụng các biện pháp chống lây
lan, người đang say rượu, bia, người đang mắc bệnh tâm thần không được vào chợ.
- Các lực lượng vào làm dịch vụ trong chợ phải được phép và tuân thủ theo quy
định của ban quản lý chợ.
- Lực lượng bảo vệ chợ trong ca trực có trách nhiệm bảo đảm an toàn hàng hóa gửi
lại chợ như đã nhận bàn giao với thương nhân và hợp đồng đã ký.
- Liên hệ chặt chẽ với công an khu vực để phối hợp trong công tác bảo vệ an ninh
trật tự tại khu vực Dự án.
9. Biện pháp đảm bảo an toàn giao thông cho khu vực
- Mọi người ra vào chợ phải theo đúng cửa và trong thời gian quy định; phải dừng,
đậu, gửi xe đạp, xe máy và các phương tiện chuyên chở, đi lại khác đúng nơi quy định
- Không tự ý họp chợ ngay ngoài phạm vi chợ và trước cổng, trên trục đường ra
vào chợ làm ách tắc giao thông, ảnh hưởng đến hoạt động trong phạm vi chợ.
- Đối với các phương tiện vận chuyển, bốc xếp hàng hóa khi ra vào chợ, xếp dỡ
(lên xuống) hàng trong chợ đều phải tuân theo sự hướng dẫn, sắp xếp của ban quản lý chợ
để tránh ảnh hưởng tới tình hình an toàn giao thông của khu vực. Không được bốc xếp
hàng hoá cồng kềnh có khối lượng và kích thước lớn ra vào khu vực chợ; Không được
làm bạt, ô, dù che mưa che nắng; biển quảng cáo bán hàng lấn chiếm vỉa hè lòng đường
gây mất an toàn giao thông và cản trở tầm nhìn của các phương tiện tham gia giao thông
qua lại khu vực chợ.

101
CHƯƠNG 5
CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG
I. Chương trình quản lý môi trường
Mục tiêu của kế hoạch quản lý môi trường cho các dự án là cung cấp các hướng dẫn
để dự án có thể được đảm bảo về mặt môi trường. Kế hoạch quản lý môi trường tuân thủ
theo pháp luật hiện hành về môi trường của Việt Nam, bao gồm:
+ Sử dụng cơ cấu tổ chức phù hợp cho công tác bảo vệ môi trường trong các giai
đoạn thực hiện dự án để đảm bảo rằng các biện pháp giảm thiểu được thực hiện trong tất
cả các giai đoạn và giám sát tính hiệu quả của các biện pháp giảm thiểu đề xuất trong báo
cáo ĐTM.
+ Quản lý và giám sát các phương án giảm thiểu đề xuất trong báo cáo ĐTM đối với
các đơn vị trúng thầu xây dựng và vận hành.
+ Cung cấp kế hoạch dự phòng cho các phương án ứng cứu sự cố môi trường xảy ra.
Để đạt được các mục tiêu trên, kế hoạch quản lý môi trường được xây dựng bao gồm
các nội dung sau:
1. Tổ chức quản lý về môi trường:
Để đảm bảo việc hoạt động của dự án gắn liền với bảo vệ môi trường, ngoài việc
xây dựng các công trình xử lý giảm thiểu ô nhiễm bảo vệ môi trường, Công ty chú trọng
các công tác thực hành quản lý công tác bảo vệ môi trường. Công ty thành lập một tổ
quản lý môi trường, đảm bảo cho việc quản lý và thực thi công tác bảo vệ môi trường
không tách rời công việc buôn bán kinh doanh. Các thành viên của tổ quản lý môi trường
chịu trách nhiệm quản lý và hướng dẫn thực hiện bảo vệ môi trường và phản ánh tình
hình diễn biến trong công tác bảo vệ môi trường cho cấp trên.
2. Chương trình quản lý môi trường:
Hợp tác chặt chẽ với cơ quan chuyên trách về môi trường của thành phố và tỉnh để
quản lý và thu dọn chất thải không làm ô nhiễm môi trường của khu vực phường Hải Tân.
a. Trong quá trình thi công xây dựng
Như đã trình bày trong Chương 3, trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng của dự án,
mọi hoạt động phục vụ cho quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng hay ăn ở của công nhân đều
có khả năng gây ô nhiễm môi trường nếu không chấp hành đúng theo biện pháp đề ra.
Chính vì vậy, một số biện pháp sau được thực hiện nhằm bảo vệ môi trường trong giai
đoạn thi công:
- Giải thích rõ về các biện pháp bảo vệ môi trường với đối tác thực hiện hợp đồng
xây dựng như che phủ nguyên vật liệu trong quá trình vận chuyển, tưới nước làm ẩm

102
đường, sử dụng các phương tiện thi công tiên tiến, không chuyên chở nguyên vật liệu quá
tải trọng quy định, điều tiết và phân luồng xe hợp lý, thu gom và xử lý chất thải rắn phát
sinh đúng quy định, xây dựng hệ thống thoát nước tạm thời.
- Quy định và thỏa thuận về các biện pháp bảo vệ môi trường trong giai đoạn xây
dựng với đơn vị chịu trách nhiệm xây dựng thi công các công trình của dự án;
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động bảo vệ môi trường tại công trường xây
dựng như giám sát việc nhà thầu khi xây dựng kết nối ống thoát nước bên trong khu vực
đã xây dựng với hệ thống thoát nước bên ngoài mà công ty đã lắp đặt sẵn phải đúng quy
định. Quản lý các sinh hoạt của công nhân tránh làm ảnh hưởng đến môi trường nước,
chất thải rắn sinh hoạt, và xây dựng thu gom thải bỏ đúng nơi quy định. Quản lý nhắc nhở
các hoạt động xây dựng tránh gây như gây tiếng ồn, bụi,…
- Thực hiện phạt hợp đồng hoặc chấm dứt thực hiện hợp đồng khi đối tác vi phạm
các điều lệ đã được quy định.
- Đề ra chương trình giám sát môi trường.
b. Trong quá trình dự án đi vào hoạt động
- Thành lập ban quản lý chợ bao gồm 07 tổ với chức năng khác nhau. (Như đã trình
bày tại chương 1)
- Trang bị đầy đủ các thiết bị hiện đại, tiên tiến để xử lý các chất thải phát sinh
trong quá trình hoạt động của dự án. Danh mục các công trình xử lý chất thải:
+ Hệ thống xử lý nước thải phát sinh trong quá trình dự án đi vào hoạt động
+ Hệ thống thu gom chất thải rắn.
+ Hệ thống cây xanh.
- Thu gom và vận chuyển chất thải sinh hoạt đến đúng nơi quy định, xả nước thải
vào hệ thống thu gom nước thải.
- Tuyên truyền giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho các hộ kinh doanh, người
dân nhằm thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường.
Ngoài các giải pháp kỹ thuật và công nghệ có tính chất quyết định nhằm làm giảm
nhẹ các tác động cho con người và môi trường, các biện pháp hỗ trợ được đề xuất góp
phần hạn chế ô nhiễm và cải tạo môi trường sinh thái được đưa ra như sau:
- Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn và
hướng dẫn cho các hộ kinh doanh, người dân thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi
trường.

103
- Đôn đốc vấn đề an toàn phòng chống cháy nổ.
- Niêm yết quy định về giữ gìn vệ sinh ở nơi công cộng.
- Định kỳ tiến hành giám sát chất lượng môi trường.
Bảng 48: Danh mục công trình xử lý và quản lý môi trường và dự toán kinh phí
Kinh phí Kinh phí
STT Hạng mục công trình Quy mô dự kiến vận hành
(VNĐ) (VNĐ/tháng)
3
1 Hệ thống xử lý nước thải 150 m /ngày 1.639.100.000 15.000.000
2 Hệ thống thu gom rác thải 2,45 tấn/ngày 500.000.000 10.000.000
3 Hệ thống cây xanh - 100.000.000 2.000.000
4 Quạt thông gió - 50.000.000 -
5 Chi phí quan trắc môi trường - - 20.000.000
II. Chương trình giám sát môi trường
Chương trình giám sát chất lượng môi trường là một trong những phần quan trọng
trong đánh giá tác động môi trường. Giám sát chất lượng môi trường được hiểu như là
một quá trình “đo đạc, ghi nhận, phân tích, xử lý và kiểm soát một cách thường xuyên,
liên tục các thông số chất lượng môi trường”. Thông qua các diễn biến về chất lượng môi
trường sẽ giúp xác định lại những dự đoán trong ĐTM của dự án và đó cũng là cơ sở cho
các nhà quản lý môi trường thành lập những chính sách và quy định phù hợp nhằm ngăn
chặn hoặc giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Công tác giám sát chất lượng môi trường sẽ
được thực hiện dưới sự giám sát của Chi cục bảo vệ môi trường tỉnh Hải Dương. Chương
trình giám sát được thực hiện trong cả hai giai đoạn:
- Giai đoạn xây dựng
- Giai đoạn hoạt động
1. Giai đoạn xây dựng dự án
Trong giai đoạn xây dựng dự án cần giám sát các hoạt động sau:
- Thường xuyên theo dõi các dòng chảy tại khu vực Dự án và khu vực xung quanh dự
án để bảo vệ dòng chảy, nếu có sự cố tắc nghẽn phải tìm giải pháp khơi thông dòng chảy.
- Trong quá trình san lấp phải theo dõi, giám sát thường xuyên không để xe cộ
hoặc đất cát làm ảnh hưởng đến sức khỏe và sinh hoạt của người dân địa phương.
- Kiểm soát ô nhiễm các yếu tố (vi khí hậu, tiếng ồn, CO, CO2, SO2, NO2, bụi, hơi
xăng dầu...).

104
- Kiểm soát các máy đóng cọc, máy đầm và khống chế giờ làm việc, không làm
việc vào ban đêm gây ảnh hưởng đến khu vực dân cư và các dự án xung quanh.
2. Giai đoạn hoạt động
a. Môi trường khu vực dự án
a. Môi trường không khí:
- Vị trí giám sát: 5vị trí.
+ 1 điểm tại khu chợ chính, kí hiệu K1.
+ 1 điểm tại khu vực giữa chợ dân sinh, kí hiệu K2.
+ 1 điểm tại khu vực xử lý nước thải, kí hiệu K3.
+ 1 điểm tại bãi đỗ xe, kí hiệu K4.
+ 1 điểm tại khu phố thương mại, kí hiệu K5.
- Tần suất giám sát: 3 tháng 1 lần trong giờ hoạt động của dự án.
- Các chỉ tiêu giám sát:
+ Các chỉ tiêu vi khí hậu: nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, tiếng ồn.
+ Bụi, các khí : CO, SO2, NO2, H2 S.
- Tiêu chuẩn so sánh: TCVN 5949 - 1998 và tiêu chuẩn Bộ Y tế về môi trường lao động
(Quyết định 3733/2002/QĐ-BYT).
 Giám sát nước thải chung:
- Vị trí giám sát: 02 vị trí
- 01 mẫu nước thải trước xử lý: Nt1(tại bể gom)
- 01 mẫu nước thải sau xử lý: Nt2 (tại đầu ra của hệ thống xử lý nước thải)
- Tần số thu mẫu: 3 tháng 1 lần trong giờ hoạt động của dự án.
- Thông số giám sát: pH; BOD, TSS, TDS, Sunfua, Amoni, Nitrat, Dầu mỡ ĐTV,
Phốtphát, Coliform.
- Quy chuẩn so sánh: QCVN 14:2008/BTNMT với giá trị Cmax mức A.
b. Môi trường xung quanh
 Môi trường không khí
- Vị trí giám sát: 03 vị trí
+ 1 điểm giáp bến xe Hải Tân, kí hiệu K1.
+ 1 điểm giáp trường Hải Tân, kí hiệu K2.
+ 1 điểm tại khu dân cư đường Yết Kiêu, kí hiệu K3.
- Tần suất giám sát: 6 tháng 1 lần
- Các chỉ tiêu giám sát:
+ Các chỉ tiêu vi khí hậu: nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, tiếng ồn.

105
+ Bụi, các khí : CO, SO2, NO2, H2 S.
- Tiêu chuẩn so sánh: QCVN 05:2009/BTNMT; QCVN 06:2009/BTNMT; TCVN
5949 – 1998
 Giám sát nước mặt:
- Vị trí giám sát: Nm: Mẫu nước tại Cống Đọ (nơi tiếp nhận nước thải của Dự án).
- Tần số thu mẫu: 6 tháng/lần
- Thông số giám sát: pH, NO2, NO3, NH4, SS, BOD5, COD, dầu mỡ, coliform...
- Quy chuẩn so sánh: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt QCVN
08:2008/BTNMT.
 Giám sát chất lượng nước ngầm:
- Vị trí giám sát: 01 vị trí
- Tần suất giám sát: 6 tháng 1lần
- Các thông số quan trắc chính: pH, TSS, As, tổng Fe, Mn, độ cứng, Clorua, Pb, ,
NH3 , Nitrat-N, dầu mỡ, Coliform.
- Quy chuẩn so sánh: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm
QCVN 09:2008/BTNMT.
Sơ đồ giám sát môi trường không khí, nước được đính kèm sau trang 107

106
CHƯƠNG 6
THAM VẤN Ý KIẾN CỘNG ĐỒNG
Căn cứ theo quy định tại khoản 8 điều 20 của Luật bảo vệ môi trường và theo Nghị
định 80/2006/NĐ-CP, Thông tư 05/2008/TT-BTNMT chủ dự án đã gửi văn bản tới UBND
cấp phường, UBMTTQ cấp phường nơi thực hiện dự án thông báo về những nội dung cơ bản
của dự án, những tác động xấu về môi trường của dự án, những biện pháp giảm thiểu các tác
động dự kiến sẽ áp dụng và đề nghị các cơ quan, tổ chức này cho ý kiến phản hồi bằng văn
bản. Sau đây là các ý kiến của tổ chức trên về “Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng
khu chợ Hải Tân thuộc phường Hải Tân, thành phố Hải Dương”
I. Ý kiến của Uỷ ban Nhân dân phường Hải Tân
Đại diện cho UBND phường Hải Tân, Ông Lê Đức Nam - Chủ tịch UBND phường
có ý kiến như sau:
1. Ý kiến về các tác động xấu của Dự án đến môi trường tự nhiên kinh tế - xã hội:
Chúng tôi hoàn toàn đồng ý với các nội dung dự báo, đánh giá các tác động môi
trường của dự án đã được trình bày trong công văn nêu trên của chủ dự án.
2. Ý kiến về các giải pháp, biện pháp giảm thiểu các tác động xấu của dự án đến môi
trường tự nhiên và kinh tế - xã hội:
Các giải pháp, biện pháp giảm thiểu đã được nêu trong thông báo có tính khả thi và
phù hợp với điều kiện của địa phương, do đó chúng tôi hoàn toàn đồng ý với những giải
pháp, biện pháp giảm thiểu đã được nêu trong báo cáo.
3. Kiến nghị đối với chủ dự án:
- Chủ dự án phải thành lập ban quản lý dự án thực hiện chính sách đền bù cho các hộ
dân có đất canh tác nằm trong khu vực của dự án hợp lý, đúng tiến độ và đúng pháp luật
- Trong quá trình san lấp và xây dựng phải sử dụng đúng diện tích đất và tuân thủ
các hạng mục công trình theo đúng bản vẽ quy hoạch chi tiết được duyệt.
- Công ty phải hoàn thành các công trình xử lý chất thải trước khi đi vào hoạt động.
- Công ty phải quan trắc kiểm soát chất lượng môi trường định kỳ theo yêu cầu của
Sở Tài nguyên - Môi trường Hải Dương.
(Mẫu tham vấn ý kiến cộng đồng được đính kèm phần phụ lục).
II. Ý kiến của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc phường Hải Tân
Đại diện cho UBMTTQ phường Hải Tân, Bà Đoàn Thị Xoan - Chủ tịch MTTQ
phường có ý kiến như sau:

107
1. Ý kiến về các tác động xấu của dự án đến môi trường tự nhiên kinh tế - xã hội:
Chúng tôi hoàn toàn đồng ý với các nội dung dự báo, đánh giá các tác động môi
trường của dự án đã được trình bày trong công văn nêu trên của chủ dự án.
2. Ý kiến về các giải pháp, biện pháp giảm thiểu các tác động xấu của dự án đến môi
trường tự nhiên và kinh tế - xã hội:
Các biện pháp, giải pháp giảm thiểu đã được nêu trong thông báo hoàn toàn có tính
khả thi và phù hợp với điều kiện của phường. Vì vậy, chúng tôi hoàn toàn đồng ý với
những giải pháp, biện pháp giảm thiểu đã được nêu trong thông báo.
3. Kiến nghị đối với chủ dự án:
- Cần phải tuân thủ các biện pháp giảm thiểu các tác động xấu đến môi trường đã đề
cập trong báo cáo đánh giá tác động môi trường. Đặc biệt là các biện pháp thu gom và xử
lý rác thải trong quá trình dự án đi vào hoạt động. Nước thải từ quá trình hoạt động của
dự án phải được xử lý đạt tiêu chuẩn quy định trước khi thải ra môi trường tiếp nhận.
- Thực hiện việc đóng thuế đầy đủ và tích cực tham gia vào hoạt động phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
(Mẫu tham vấn ý kiến cộng đồng được đính kèm phần phụ lục).
III. Ý kiến phản hồi và cam kết của chủ dự án trước các ý kiến của Ủy ban nhân dân
cấp phường và Ủy ban mặt trận Tổ quốc cấp phường
Sau khi nhận được ý kiến của UBND, UBMTTQ phường Hải Tân, thành phố Hải
Dương, tỉnh Hải Dương, Chủ Dự án có ý kiến như sau:
Tiếp nhận ý kiến đóng góp và sẽ thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo vệ môi trường
khi Dự án đi vào hoạt động như trong nội dụng bản báo cáo ĐTM của Dự án đã nêu
(chương 4).
IV. Ý kiến tham vấn của các hộ kinh doanh và nhân dân khu vực
Công ty đã tiến hành phối hợp với đơn vị tư vấn lập phiếu tham vấn ý kiến rộng rãi
của nhân dân, của các hộ kinh doanh trong khu vực dự án (khu dân cư đường Yết Kiêu,
đường Lê Thanh Nghị, trong khu chợ cũ); thành phần nhân dân tham vấn ý kiến gồm có
hộ kinh doanh buôn bán trong chợ Hải Tân cũ, giáo viên,... tổng cộng có gần 50 hộ (Phiếu
tham vấn được đính kèm phần phụ lục).

108
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ CAM KẾT
I. Kết luận:
“Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu chợ Hải Tân thuộc phường Hải
Tân, thành phố Hải Dương” nhằm mục đích tạo quỹ đất, nhà ở thương mại dịch vụ, văn
phòng cho thuê để phục vụ nhu cầu kinh doanh buôn bán người dân. Hình thành một khu
thương mại rộng lớn với các điều kiện về cơ sở hạ tầng kỹ thuật xã hội và hấp dẫn, thu hút
nhiều đối tượng đến sinh sống và kinh doanh buôn bán tại đây. Thúc đẩy sự phát triển của
toàn khu vực xung quanh. Đây là dự án có tính khả thi và hiệu quả xã hội cao, phù hợp với
chủ trương đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của Nhà nước Việt Nam nói chung và của tỉnh
Hải Dương nói riêng. Sau khi dự án đi vào hoạt động sẽ đóng góp cho ngân sách của địa
phương và Nhà nước một khoản thu đáng kể thông qua các khoản thuế.
Tuy nhiên trong quá trình dự án đi vào hoạt động có phát sinh một số chất thải có
khả năng gây ô nhiễm môi trường nếu như không có biện pháp xử lý, giảm thiểu:
+ Ô nhiễm không khí do quá trình vận chuyển, lưu thông hàng hóa.
+ Ô nhiễm tiếng ồn do các máy móc, quá trình buôn bán trao đổi hàng hóa.
+ Ô nhiễm nguồn nước do nước thải sinh hoạt, nước thải công cộng và nước thải
kinh doanh.
+ Chất thải rắn sinh ra do quá trình sinh hoạt của người dân, hoạt động buôn bán
trao đổi hàng hóa.
Dự án đã quan tâm đầu tư lắp đặt các thiết bị và công trình xử lý chất thải cụ thể
như sau:
+ Xây dựng hệ thống thu gom nước mưa.
+ Xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt, nước thải công cộng và nước thải
kinh doanh.
+ Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí.
+ Đã có kế hoạch thuê các đơn vị chức năng thu gom, xử lý chất thải rắn
+ Đã xây dựng phương án phòng chống cháy nổ.
Trong báo cáo ĐTM của dự án đã nhận dạng được các loại chất thải phát sinh,
đồng thời cũng đánh giá được hầu hết các tác động của chất thải đến môi trường và đã
đưa ra được các biện pháp, giảm thiểu và xử lý. Các biện pháp đưa ra có tính khả thi cao
và đối với quy mô của dự án có thể thực hiện được.
Chủ dự án sẽ thực hiện tốt các biện pháp đã đề ra để giảm thiểu ô nhiễm môi
trường, nhằm đảm bảo môi trường trong sạch trong quá trình hoạt động. Đồng thời sẽ
hoàn thành việc xây dựng, lắp đặt các hệ thống xử lý chất thải trước khi Dự án đi vào hoạt

109
động chính thức, đảm bảo chất lượng môi trường đạt tiêu chuẩn cho phép.
II. Kiến nghị:
Thông qua việc lập báo cáo ĐTM “Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng
khu chợ Hải Tân thuộc phường Hải Tân, thành phố Hải Tân” của Công ty TNHH một
thành viên Tây Bắc Hải Dương, kính đề nghị các cơ quan chức năng có các chương trình
hướng dẫn đầy đủ, kịp thời cho chúng tôi các công việc có liên quan đến công tác bảo vệ
môi trường, tạo điều kiện cho dự án sớm đi vào hoạt động và thực hiện tốt công tác bảo vệ
môi trường.
Công ty TNHH một thành viên Tây Bắckính đề nghị UBND tỉnh Hải Dương, Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Hải Dương và Hội đồng thẩm định ĐTM xem xét và cấp quyết
định phê duyệt bản báo cáo ĐTM “Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu chợ
Hải Tân thuộc phường Hải Tân, thành phố Hải Dương” của Công ty TNHH một thành
viên Tây Bắc Hải Dương để dự án sớm được triển khai.
III. Cam kết:
Dựa vào những tác động môi trường phát sinh trong quá trình hoạt động của dự án
và các điều khoản trong Luật Bảo vệ môi trường, các Nghị định, Thông tư, quyết định,
pháp lệnh về bảo vệ môi trường, Công ty TNHH một thành viên Tây Bắccam kết thực
hiện chương trình quản lý môi trường, chương trình giám sát môi trường như đã nêu trong
chương 5; thực hiện các cam kết với cộng đồng như đã nêu tại mục III chương 6 của báo
cáo ĐTM; Tuân thủ các quy định chung về bảo vệ môi trường có liên quan đến các giai
đoạn của dự án, cụ thể như sau:
1. Cam kết trong giai đoạn xây dựng cơ bản:
+ Trong quá trình đầu tư xây dựng chủ dự án sẽ tuân thủ đúng các bước quy định
của Nghị định 12/CP của Chính phủ về Quản lý đầu tư xây dựng. Đồng thời tiếp tục
nghiên cứu để bố trí phù hợp diện tích xây dựng và vị trí để xe và đường giao thông từ
trung tâm thương mại sang chợ chính cho phù hợp với đặc điểm sinh hoạt của chợ.
+ Tuân thủ các quy định về thiết kế, các quy định trong xây dựng cơ bản và vận
chuyển vật liệu.
+ Thu gom và xử lý kịp thời các chất thải phát sinh trong giai đoạn xây dựng. Đất
đá thải, đất san nền và các loại vật liệu xây dựng khác sẽ được tập kết đúng nơi quy định
và có biện pháp thích hợp.
+ Thực hiện tốt chủ trương tiết kiệm vật tư, vật liệu và tài nguyên.
+ Thực hiện đúng nội quy về an toàn lao động và phòng chống cháy nổ. Ứng cứu
kịp thời các sự cố, rủi ro và phòng tránh thiên tai.
+ Xây dựng đủ và đúng quy cách các công trình bảo vệ môi trường trước khi Dự

110
án đi vào hoạt động.
+ Khi thực hiện xây dựng tuân thủ đúng các qui định hiện hành và quyết định phê
duyệt Dự án của UBND tỉnh Hải Dương.
2. Cam kết trong giai đoạn hoạt động của dự án:
+ Thực hiện đầy đủ các biện pháp xử lý các loại chất thải:
- Xử lý bụi và khí thải: nghiêm túc thực hiện các biện pháp giảm thiểu bụi và khí
thải như đã đề xuất trong chương 4; hoàn thành trước khi dự án đi vào hoạt động chính
thức; Trồng cây xanh có diện tích chiếm từ 10 - 15% tổng diện tích đất quy hoạch, đảm
bảo xử lý mùi hôi của chợ...
- Đối với tài nguyên nước: Sử dụng tiết kiệm nguồn nước sạch, bảo vệ nguồn nước;
nước thải sinh hoạt, nước thải trong các công trình công cộng và nước thải kinh doanh được
đảm bảo xử lý bằng hệ thống như trong báo cáo (trình bày ở Chương IV) trước khi dự án đi
vào hoạt động sau đó mới xả ra hệ thống thoát nước chung.
- Cam kết nước thải phát sinh từ hoạt động của dự án (bao gồm nước thải khu dân
cư, nước thải khu trung tâm thương mại và nước thải phát sinh từ các hoạt động của chợ
chính và chợ dân sinh): được thu gom xử lý đạt QCVN 14:2008/BTNMT với giá trị Cmax
mức A.
- Xử lý chất thải rắn:
+ Đối với chất thải rắn sinh hoạt: trang bị các thùng chứa rác; và bố trí công nhân
vệ sinh môi trường thu gom rác thải hàng ngày; giám sát hoạt động của đơn vị xử lý CTR
được thuê.
+ Đối với chất thải rắn nguy hại: thu gom vào các thùng chứa riêng; xử lý theo
đúng quy định.
- Các cam kết khác
+ Cam kết đền bù khi sự cố môi trường gây thiệt hại
+ Đảm bảo an toàn lao động, phòng chống cháy nổ và các sự cố, rủi ro môi trường khác.
+ Đảm bảo môi trường kinh doanh cho các hộ tiểu thương để ổn định tình hình khu
vực và phát triển thương mại theo hướng hiện đại.
+ Cam kết quản lý hoạt động của dự án theo đúng quy định của pháp luật (xử lý
chất thải đạt hiệu quả, và vận hành liên tục)
+Thực hiện đầy đủ những quy định của pháp luật về sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài
nguyên và bảo vệ môi trường.
+ Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hải Dương trong việc
kiểm tra, giám sát môi trường theo các quy định hiện hành.
+ Cam kết thực hiện chương trình giám sát môi trường chất thải (đối với môi

111
trường khu vực dự án 3 tháng/ lần; đối với môi trường khu vực xung quanh 6 tháng/lần)
3. Cam kết tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường:
Thực hiện các phương án giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình hoạt động
của dự án theo nội dung trong báo cáo ĐTM, cam kết tuân thủ nghiêm túc các tiêu chuẩn
Việt Nam về môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
+ Đối với nước thải: Công ty cam kết xây dựng hệ thống xử lý nước thải mà trong
báo cáo đã tính toán và đề ra nhằm đảm bảo nước thải ra môi trường đạt QCVN 14
:2008/BTNMT mức A
+ Đối với nước mưa: Xây dựng hệ thống thu gom, lắng cặn trước khi thải ra môi trường.
+ Đối với ô nhiễm không khí, chủ dự án cam kết thực hiện các biện pháp giảm
thiểu đã nêu trong báo cáo đảm bảo đạt tiêu chuẩn TCVN 5949-1998, QCVN
05:2009/BTNMT; QCVN 06:2009/BTNMT, tiêu chuẩn Bộ Y tế về môi trường lao động
(Quyết định 3733/2002/QĐ-BYT).
+ Đối với các loại chất thải rắn, Chủ dự án cam kết sẽ thu gom, lưu giữ và xử lý
theo đúng quy định.
+ Đối với chất thải nguy hại: Chủ dự án sẽ thuê đơn vị có chức năng thu gom, vận
chuyển và xử lý được quy định theo Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006
và Quyết định 23/2006/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
+ Cam kết tuân thủ Quyết định số 35/2002-QĐ-BKHCN-MT ngày 25/6/2002 của Bộ
KHCNMT về việc công bố danh mục Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường bắt buộc áp dụng.
+ Cam kết tuân thủ Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường.
+ Cam kết tuân thủ Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường
+ Cam kết thực hiện các quy định, quyết định, thông tư khác được nêu trong báo cáo
+ Cam kết đền bù trong trường hợp các sự cố rủi ro môi trường xảy ra cháy nổ
dịch bệnh.
+ Hàng năm trích kinh phí để thực hiện chương trình giám sát môi trường. Số liệu
giám sát sẽ được cập nhật đầy đủ để báo cáo định kỳ cho cơ quan quản lý.
+ Cam kết tuân thủ các điều khoản theo quyết định phê chuẩn trong báo cáo này.

112

You might also like