KINH NGHIỆM ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA CÁC NƯỚC
Kinh nghiệm của nhóm nước phát triển
Nhiều nước phát triển đã lồng ghép các vấn đề ứng phó với BĐKH vào chính sách, kế hoạch phát triển KT-XH quốc gia. Công tác ứng phó với BĐKH ở nhóm các nước này tập trung chủ yếu vào hợp phần “Giảm nhẹ” Cộng hòa liên bang Đức là một trong những nước phát triển rất tích cực tham gia cam kết cắt giảm phát thải KNK năm 2009 đã giảm được 26% lượng phát thải KNK (so với năm 1990) vào. Chính phủ Đức đã tiến hành cải tiến Khung quy chế về BĐKH nhằm hạn chế sự chồng chéo trong các văn bản pháp luật, cải thiện quy trình ra quyết định và đánh giá các vấn đề liên quan đến BĐKH. Nước Đức cũng tăng cường lồng ghép các vấn đề thị trường vào những chính sách về BĐKH thông qua việc áp dụng hệ thống thu phí phát thải trong ngành công nghiệp và tham gia tích cực vào Hệ thống kinh doanh phát thải của châu Âu. Để tạo thêm tăng trưởng từ những mục tiêu về giảm nhẹ BĐKH, Chính phủ nước này cũng cam kết hỗ trợ, đầu tư cho lĩnh vực năng lượng, các sáng kiến cải thiện môi trường bằng việc tăng giá năng lượng và thu phí ô nhiễm, thắt chặt các quy định môi trường nhằm thúc đẩy nhu cầu phải có các sản phẩm và công nghệ xanh. Kinh nghiệm của nhóm nước đang phát triển Trong thời gian vừa qua, các nước đang phát triển đã triển khai cả 2 nội dung của ứng phó với BĐKH: a)ứng phó Thời tiết cực đoan gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt và sản xuất của người dân Bangladesh, ngược lại khi dòng sông cạn thì nước mặn xâm nhập sâu đến vùng đất canh tác. Để đối phó với tình trạng gia tăng nghiêm trọng do BĐKH toàn cầu, Chính phủ Bangladesh đã hỗ trợ một phần kinh phí để triển khai Chương trình chuẩn bị sẵn sàng ứng phó với bão tại các quận, huyện ven biển. Các tình nguyện viên được huấn luyện để giúp cảnh báo bão, sơ tán, cứu hộ, cứu trợ khẩn cấp và sử dụng các thiết bị liên lạc, vô tuyến. Ngoài ra, nước này cũng khuyến khích phát triển kỹ thuật canh tác trên các bè nổi. Nông nghiệp nổi đang là một giải pháp tích cực để ứng phó với BĐKH, biến các vùng đồng ngập nhiều tháng mỗi năm thành những diện tích canh tác năng suất cao. Kỹ thuật canh tác không đất hay canh tác nổi sẽ tùy thuộc rất lớn vào thời gian chìm ngập ở từng địa phương, vào nguồn nguyên liệu tạo bè, vào thị trường nông sản và cả điều kiện vận chuyển hay nơi bảo quản. Năm lợi ích của các vùng nông nghiệp nổi là biến đất ngập lụt thành diện tích canh tác cho năng suất cao, chất lượng tốt mà ít sâu bệnh; việc canh tác không cần tưới nước hay bổ sung phân bón; bè nổi đã qua sử dụng một mùa trở thành phân bón cung cấp dinh dưỡng cho vụ canh tác tiếp theo trên cạn; bè nổi được dùng làm nơi chăn nuôi trong mùa nước lũ và người nông dân vừa thu hoạch được nông sản, thịt, trứng, lại vừa đánh bắt được nhiều tôm, cá. b) Giảm nhẹ: Là một quốc gia với nguồn tài nguyên nhiên liệu hóa thạch khiêm tốn, Chi-lê đã được nhận danh hiệu là một trong những quốc gia sử dụng năng lượng hiệu quả nhất châu Mỹ La tinh. Trong năm 2005, nhằm ứng phó với việc thiếu khí đốt tự nhiên nhập khẩu và tình trạng hạn hán (nhân tố hạn chế sự phát triển của thủy điện), Chi-lê đã xác định lại chiến lược năng lượng của mình, tập trung vào việc sử dụng năng lượng hiệu quả và coi đây là ưu tiên quốc gia. Một loạt các biện pháp sử dụng năng lượng hiệu quả được Chi-lê áp dụng bao gồm: Tiêu chuẩn và chương trình dán nhãn sử dụng năng lượng hiệu quả; Phổ biến việc sử dụng bóng đèn compact; Hỗ trợ xe điện; Đầu tư vào sử dụng năng lượng hiệu quả; Hỗ trợ tín dụng cho việc sử dụng năng lượng hiệu quả. https://www.youtube.com/watch?v=jhYPj9DkDoU 1. Hạn chế sử dụng nhiêu liệu hóa thạch và tìm kiếm các nguồn năng lượng thay thế. Nhiên liệu hóa thạch (than đá, dầu mỏ…) là nguồn gây hiệu ứng nhà kính rất lớn. Con người đã và đang tìm kiếm các nguồn năng lượng thay thế thân thiện môi trường như năng lượng gió, mặt trời, thủy triều, địa nhiệt… 2. Sử dụng hiệu quả và tiết kiệm năng lượng (điện, xăng dầu, than củi,…) cùng các tài nguyên (nước ngọt, rừng, tài nguyên sinh học, khoáng sản…) trong sản xuất và sinh hoạt. Cả nước hiện nay có khoảng hơn 10 triệu hộ dùng điện, chỉ cần mỗi hộ thay một bóng đèn sợi đốt hoặc neon bằng đèn compact thì trung bình mỗi hộ tiết kiệm được 9W, toàn quốc sẽ tiết kiệm được 90MW điện vào giờ cao điểm. 3. Ngăn chặn nạn phá rừng, tích cực trồng và chăm sóc rừng là một yếu tố không thể thiếu cho cuộc chiến chống lại biến đổi khí hậu. Được biết, nạn phá rừng vốn là nguyên nhân gây ra 20% khí thải CO2 mỗi năm. 5. Cải tạo nâng cấp hạ tầng. Những cải tiến như tăng cường hệ thống bảo ôn, xây dựng các loại nhà thân thiện môi trường… sẽ tiết kiệm được nhiều nhiên liệu và giảm phát thải khí nhà kính. Ngoài ra, đường xá cũng cần được đầu tư thỏa đáng để giảm nhiên liệu tiêu thụ cho xe cộ, giảm phát thải khí nhà kính vào môi trường. 6. Kế hoạch hóa gia đình: mỗi cặp vợ chồng nên thực hiện kế hoạch hóa để cắt giảm nhu cầu tiêu thụ (thực phẩm, quần áo,…) góp phần giảm phát thải khí nhà kính và các chất gây ô nhiễm môi trường. 7. Làm việc gần nhà và sử dụng các phương tiện giao thông công cộng. Làm việc gần nhà để không dùng ô tô, xe máy mà đi bộ hay đi xe đạp vừa có lợi cho sức khỏe lại vừa có lợi cho môi trường. Ngoài ra việc sử dụng các phương tiện giao thông công cộng cũng góp phần đáng kể việc giảm thải các khí gây hiệu ứng nhà kính vào khí quyển. 8. Đầu tư công nghệ sạch và áp dụng sản xuất sạch hơn. Các doanh nghiệp, cơ sơ sản xuất phải triển khai và áp dụng mô hình công nghệ sản xuất sạch hơn vào trong cả vòng đời của quy trình sản xuất từ lúc lựa chọn nguyên liệu đầu vào đến khi tiêu thụ và sử dụng sản phẩm. 9. Nghiên cứu và áp dụng các thành tựu, sản phẩm khoa học thích ứng với biến đổi khí hậu vào thực tế. 10. Phổ biến thông tin, nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu ( nguyên nhân, tác động và giải pháp ứng phó khẩn cấp…) cho các cộng đồng dễ bị tổn thương.