You are on page 1of 13

MDC

MDP

The question of whether we are alone in the Universe has haunted humanity for

centuries, but we may now stand poised on the brink of the answer to that question, as

we search for radio signals from other intelligent civilizations.( CÂU PHỨC)

(1) Câu hỏi đơn độc

(2) Sắp giải đc do tín hiệu vũ trụ

 Câu hỏi liệu cta có đơn độc trong vũ trụ này đã ám ảnh nhân loại cho nhiều thế

kỉ, nhưng chúng ta có thể đang tiến gần đến câu trả lời, khi cta tìm kiếm được tín

hiệu radio từ nền văn minh khác

This search is often known by the acronym SETI [search for extraterrestrial

intelligence], is a difficult one. ( CÂU PHỨC)

(1) Làm bởi tổ chức SEIT

(2) Là 1 điều khó khăn

 Việc tìm kiếm thường xuyên này được biế đến bởi tên viết tắt SEIT ( tìm kiếm

cho trí thông minh ngoài trái đất ) và đây đc xem là nhiệm vụ khó khăn

Although groups around the world have been searching intermittently for three decades,

it is only now that we have reached the level of technology where we can make a

determined attempt to search all nearby stars for any sign of life. ( CÂU PHỨC)

(1) Chỉ đạt đến trình độ tin học

(2) Cố gắng tìm đc ngôi sao cho tín hiệu csong


 Mặc dù những nhóm xung quanh trái đất đến bây giờ vẫn còn tìm kiếm trong 3

thập kỉ, nhưng nó chỉ biết đến khi chúng ta đạt đến trình độ công nghệ nơi mà

cta có thể quyết tâm cố gắng để tìm kiếm tất cả những ngôi sao gần đó cho tất

cả tín hiệu trong cuộc sống

The primary reason for the search is basic curiosity - the same curiosity about the

natural world that drives all pure science (CÂU PHỨC)

 Lí do chính cho việc tìm kiếm này cơ bản là sự tò mò- sự tò mò về thế giới tự

nhiên cái mà vận hành bởi khoa học thuần túy

. We want to know whether we are alone in the Universe.(CÂU GHÉP)

 Cta muốn biết liệu cta có đơn độc trong vũ trụ này ko

(1) Có cô đơn trong vụ trụ k

We want to know whether life evolves naturally if given the right conditions, or whether

there is something very special about the Earth to have fostered the variety of life forms

that we see around us on the planet. ( CÂU PHỨC HỢP)

(1) Cuộc sống có phát triển theo đk thích hợp k

(2) Hay một điều gì đó đặc biệt

 Cta muốn biểt liệu cuộc sống phát triển 1 cách tự nhiên nếu có điều kiện thích

hợp, hay phải có thứ gì đó đặc biệt về trái đất để gây rừng, sự đa dạng của các

loài sống cái mà cta thấy xung quanh trái đất


The simple detection of a radio signal will be sufficient to answer this most basic of all

questions. ( CÂU ĐƠN)

(1) Sự phát hiện đơn giản sẽ trả lời câu hỏi này

 Một sự phát hiện đơn giản của tín hiệu radio có đủ nhiều để trả lời câu hỏi cơ

bản này

In this sense, SETI is another cog in the machinery of pure science which is continually

pushing out the horizon of our knowledge. ( CÂU PHỨC)

 Trong trường hợp này, SETI là một vai trò khác trong ngành khoa học thuần túy

cái mà tiếp tục giúp cta mở mang chân trời kiến thức

However, there are other reasons for being interested in whether life exists elsewhere.

For example, we have had civilization on Earth for perhaps only a few thousand years,

and the threats of nuclear war and pollution over the last few decades have told us that

our survival may be tenuous. ( CÂU GHÉP)

(1) Có nhiều lí do

(2) Sự sống của cta đang mong manh

 Tuy nhiên, nó có những lí do khác cho việc trở nên thú vị dù cho dù cuộc sống

xuất hiện ở bất cứ đâu. Ví dụ, cta đã có nền văn minh trên thế giới có lẽ là một

vài ngàn năm, và mối đe dọa của hạt nhân và ô nhiễn hơn vài thập kỉ gần đây đã

cho thấy rằng sự sống của cta có thể mong manh

Will we last another two thousand years or will we wipe ourselves out? ( CÂU GHÉP)
 Liệu cta có thể kéo dài nên văn minh này thêm 2000 năm nữa k hay cta sẽ đào

thải chính mình ?

Since the lifetime of a planet like ours is several billion years, we can expect that if

other civilizations do survive in our galaxy, their ages will range from zero to several

billion years. ( CÂU PHỨC HỢP)

(1) Do sự sống có hàng tỉ năm

(2) Hy vọng một nền văn minh lâu dài

 Vì sự sống trên trái đất nhƣ chúng ta là khoảng vài tỷ năm nên chúng ta có thể

hy vọng rằng nếu có nền văn minh nào khác tồn tại trong thiên hà thì tuổi của

chúng sẽ nằm trong khoảng từ không đến vài tỷ năm.

Thus any other civilization that we hear from is likely to be far older on average than

ourselves ( câu phức hợp)

 Do đó bất cứ nền văn minh nào cta nghe đều có vẻ sẽ dài hơn của chúng ta

. The mere existence of such a civilization will tell of that long-term survival is possible,

and gives us some cause for optimism. ( CÂU PHỨC HỢP)

(1) Sự tồn tài lâu dài

(2) Cho chúng ta cơ hội lạc quan

 Những tồn tại đơn thuần của một nền văn minh vậy sẽ cho chúng ta biết rằng sự

tồn tại lâu dài là hoàn toàn có thể, và điều này cho chúng ta nhiều cơ hội hơn để

lạc quan.
it is even possible that the older civilization may pass on the benefits of their experience

in dealing with threats to survival such as nuclear war and global pollution, and other

threats that we haven't yet discovered. ( CÂU CHẺ-CÂU PHỨC HỢP)

(1) Giải quyết nguy cơ đã biết

(2) Giải quyết nguy cơ chưa khám phá đc

 Thậm chí nó khả thi cái mà nền văn minh có thể quyết định lợi ích kinh nghiệm

của họ trong việc giải quyết những nguy cơ cho việc sống sót giống như chiến

tranh hạt nhân và ô nhiễm toàn cầu, và những nguy cơ khác cái mà cta vẫn

chưa khám phá ra đc

In discussing whether we are alone, most SETI scientists adopt two ground rules.( CÂU

PHỨC HỢP)

(1) Có 2 quy luật cơ bản

 Thảo luận về việc dù cta có đơn độc, phần lớn các nhà khoa học của SEIT giả

định có 2 quy luật cơ bản

First, UFOs [ Unidentified Flying objects] are generally ignored since most scientists

don`t consider the evidence for them to be strong enough to bear serious consideration

(although it is also important to keep an open mind in case any really convincing

evidence emerges in the future).( CÂU GHÉP)

(1) Bị phớt lờ

(2) Mong rằng trong tương lai sẽ thật sự thuyết phục đc


 Đầu tiên, ufos ( vâth thể bay ko xác định) nói chung là đã bị phớt lờ vì hầu hết

các nhà khoa học ko xem xét cái bằng chứng bởi vì nó ko đủ mạnh mẽ để chấp

nhận một cách nghiêm trọng ( mặc dù nó cũng quan trọng để giữ một suy nghĩ

cởi mở trong trường hợp nó thật sự đã bị thuyết phục cái bằng chứng xảy ra

trong tương lai )

Second, we make a very conservative assumption that we are looking for a life form

that is pretty well like us, since if it differs radically from us we may well not recognize it

as a life form, quite apart from whatever  we are able to communicate with it. ( CÂU

PHỨC HỢP)

(1) Những tiên đoán cổ hủ

(2) Nếu khác sẽ ko đc công nhận

(3) Chỉ có khả năng giao tiếp

 Thứ 2, chúng ta tạo ra những tiên đoán cổ hủ cái mà chúng ta tìm kiếm về loại

cuộc sống tuyệt vời, vì nếu khác hoàn toàn với loài ngƣời thì chúng ta sẽ không

công nhận chúng là một dạng thức sống, ngoại trừ việc liệu chúng ta có khả

năng giao tiếp đƣợc với họ.

In other words, the life form we are looking for may well have two green heads and

seven fingers, but it will nevertheless resemble us in that it should communicate with its

fellows, be interested in the Universe, Live on a planet orbiting a star like our Sun, and

perhaps most restrictively have chemistry, like us, based on carbon and water.

Nói cách khác, các dạng sống mà chúng ta đang tìm kiếm có thể có hai đầu màu xanh

lá cây và bảy ngón tay, nhƣng nó sẽ vẫn giống nhƣ chúng ta, nó có thể giao tiếp với
đồng loại của mình, quan tâm đến vũ trụ, sống trên một hành tinh quay xung quanh một

ngôi sao giống nhƣ mặt trời, và có lẽ có một chất hóa học dù là hạn chế nhất nhƣ

chúng ta dựa trên carbon

Even when we make these assumptions, our understanding of other life forms is still

severely limited. ( CÂU PHỨC HỢP)

(1) Cta tạo ra giả thuyết

(2) Chỉ chúng ta mới hiểu cuộc sống vẫn giới hạn

 Mặc dù cta tạo ra những giả thuyết, chỉ chúng ta mới hiểu những loại cuộc sống

vẫn giới hạn một cách tàn khốc

We do not even know. for example, how many stars have planets, and we certainly do

not know how likely it is that life will arise naturally,  given the right conditions. ( CÂU

PHỨC HỢP)

 Cta thậm chí vẫn ko biết. Ví dụ, có bao nhiêu ngôi sao trên hành tinh này, và cta

chắc chắn ko biết khả năng cao như thế nào nếu cuộc sống tiếp diễn một cách

tự nhiên, dưa đến một điều kiện thích hợp

However, when we look at the 100 billion stars in our galaxy [the Milky Way], and 100

billion galaxies. ( CÂU ĐƠN)

 Tuy nhiên, khi cta nhìn vào 100 tỷ ngôi sao trên dải ngân hàng, và 100 tỉ ngân

hàng
In the observable Universe, It seems inconceivable that at least one of these planets

does not have a life form on it; in fact, the best educated guess we can make using the

little that we do know about the conditions for carbon-based life, leads us to estimate

that perhaps one in 100,000 stars might have a life-bearing planet orbiting it. ( CÂU

PHỨC HỢP)

(1) Ko đc thuyết phục

(2) Sử dụng kiến thức ít ỏi

(3) Dẫn cta đến ước tính

 Trong vũ trụ có thể quan sát, nó có vẻ như ko đc thuyết phụ rằng ít nhất của

hành tinh ko có loại sing sống trên đó, trong thực tế, dưới những kiến thức ít ỏi

cta sử dụng cái mà chúng ta biết về những điều kiện cho việc cuộc sống dựa

trên các bon, dẫn cta đến ước tính có lẽ 1 trong 100,000 ngôi sao có thể theo

quỹ đạo cuộc sống

That means that our nearest neighbors are perhaps 1000 light years away. which is

almost next door in astronomical terms.(CÂU PHỨC)

 Có nghĩa là vùng lân cận gần nhất của chúng ta có lẽ gần 1000 năm ánh sáng .

cái mà gần như là cánh cửa tiếp theo để nghiên cứu thiên văn học

An alien civilization could choose many different ways of sending information across the

galaxy, but many of these either require too much energy. or else are severely

attenuated while traversing the vast distances across the galaxy. ( CÂU GHÉP )
(1) Nền văn minh ngoài hành tinh có thể gửi thông tin

(2) Tốn năng lượng

(3) Cách quá xa

 Một nền văn minh ngoài hành tinh có thể chọn nhiều cách thức khác nhau để gủi

thông tin băng qua ngân hà, nhưng nhiều trong những cách đó yêu cầu quá

nhiều năng lượng. Hoặc 1 vài điều đó rất giảm một cách tàn khốc trong khi băng

khoảng cách khổng lồ bên kia dải ngân hà

It turns out that. for a given amount of transmitted power: radio waves in the frequency

range 1000 to 3000 MHz travel the greatest distance. and so all searches to date have

concentrated on looking for radio waves in this frequency range ( CÂU GHÉP )

(1) Nó quay trở lại

(2) Tất cả mng tập trung làm nó

 Nó dã quay trở lại, cho một lượng lớn của năng lượng chuyển di chuyển: sóng

radio trong phạm vi tần số từ 1000 cho đến 3000 MHZ du hành 1 khoảng cách

tuyệt vời và sau tất cả sự tìm kiếm c đều tập trung tìm kiếm sóng radio trong

phạm vi tần số .

So far there have been a number of searches by various groups around the world,

including Australian searches using the radio telescope at Parkes, New South Wales.

 Cho đến nay có rất nhiều tìm kiếm bởi các tổ chức đa dạng khắp thế giới, bao

gồm những sự tìm kiếm của ng australia sử dụng kính thiên văn tại parkes,new

south wales

Until now there have not been any detections from the few hundred stars which have
been searched. ( CÂU PHỨC HỢP )

 Cho tới tận nay vẫn chưa có bất cứ lời giải đáp nào từ hàng triệu ngội sao cái

mà đã bị tìm kiếm

The scale of the searches has been increased dramatically since 1992, when the US

Congress voted NASA $10 million per year for ten years to conduct a thorough search

for extra-terrestrial life. ( CÂU PHỨC)

(1) Bắt đầu trở nên quan trọng

(2) Tiếp tục tìm kiếm thông tin

 Quy mô của việc tìm kiếm đã trở nên quan trọng vào năm 1992, khi mà hội nghị

nước mĩ bình chọn NASA $10 triệu 1 năm cho 10 năm để tiếp tục cuộc tìm kiếm

thông tin cho cuộc sống ngoài trái đất

Much of the money in this project is being spent on developing the special hardware

needed to search many frequencies at once.

 Nhiều tiền trong dự án này đã đc dùng để phát triển phần cứng cần thiết để tìm

kiếm đc nhiều tần số trong một lần

The project has two parts ( CÂU ĐƠN )

 Dự án này có 2 phần

. One part is a targeted search using the world's largest radio telescopes, the American-

operated telescope in Arecibo.

 Phần đầu là mục tiêu sử dụng những đài thiên văn radio lớn nhất thế giới , kính
viễn vọng do mỹ vận hành tại Acrecibo

Puerto Rico and the French telescope in Nancy in France. This part of the project is

searching the nearest 1000 likely stars with a high sensibility for signals in the frequency

range 1000 to 3000 MHz. The other parts of the project is an undirected search which is

monitoring all of the space with a lower using the smaller antennas of NASA`s Deep

Space Network.

 Kính viễn vọng của Puerto rico và the french ở Nancy và ở France . cái phần của

dự án này là gần nhất với 1000 với sự nhạy cảm cao cho những tín hiệu trong

phạm vi 1000 đến 3000 MHZ

The other parts of the project is an undirected search which is monitoring all of the

space with a lower using the smaller antennas of NASA`s Deep Space Network. ( CÂU

PHỨC )

 Những phần khác của cái dự án này là sự tìm kiếm ko trực tiếp cái mà được

kiếm tra trên tất cả không gian với việc dùng thất

There is considerable debate over how we should react if we detect a signal from an

alien civilization. ( CÂU GHÉP)

 Có những cuộc thảo luận lớn về việc cta nên phản ứng như thế nào nếu cta phát

một tín hiệu đến từ nền văn minh ngoài vũ trụ

Everybody agrees that we should not reply immediately.( CÂU GHÉP)


 Tất cả mọi người đều đồng ý chúng ta ko nên trả lời ngay lập tức

Quite apart from the impracticality of sending e reply over such large distances at short

notice, it raises a host of ethical questions that would have to be addressed by the

global community before any reply could be sent ( CÂU PHỨC )

 Hoàn toàn ko khả thi khi gửi trả lời điện tử trong khoảng cách lớn như vậy trong

thời gian ngắn, nó đặt ra một loạt các câu hỏi đạo đức mà cộng đồng toàn cầu

sẽ phải giải quyết trc khi bất kì câu hỏi nào bị gửi đi

(1) Ko khả thi do khoảng cách quá lớn

(2) Câu hỏi đạo đức

Would the human race face the culture shock if faced with a superior and much older

civilization? ( CÂU PHỨC HỢP)

 Con người sẽ đối mặt với việc soc văn hóa nếu đối mặt với nền văn minh lớn

mạnh và lâu đời như thế

(1) Việc đối mặt của con ng với sốc vh và nền văn minh lớn hơn

Luckily, there is no urgency about this. (CÂU ĐƠN)

 May mắn thay , ko có khẩn cấp về điều đó

(1) Ko khẩn cấp

The stars being searched are hundreds of light years away, so it takes hundreds of

years for their signal to reach us, and a further few hundred years for our reply to reach

them (CÂU GHÉP)


(1) Ngôi sao cách rất xa

(2) Tốn trăm năm

(3) Thêm vài trăm năm mới có thể giải quyết

 Những ngôi sao bị kiếm cách cta hàng trăm năm ánh sáng về trc., Vì vậy nó tốn

trăm năm cho chúng ta để tìm ra tín hiệu này, và thêm vài trăm năm nữa để câu

trả lời của chúng ta có thể tiếp cận họ

It is not important, then, if there`s a delay of a few years, or decades, while the human

race debates the question of whether to reply and perhaps carefully drafts a reply.(CÂU

CHẺ-GHÉP)

(1) Bị hoãn do ko qtrog

(2) Con ng cần suy nghĩ trc khi trả lời câu hỏi

 Nó thì không qan trọng, do đó, nếu bị hoãn lại 1 vài năm, hoặc một thập kỉ, khi

con người đang chạy đua với câu hỏi nếu trả lời và có lẽ soạn thảo cẩn thận trc

khi gửi đi

You might also like