Professional Documents
Culture Documents
-Trong quá trình vận hành hệ thống điều hòa VRV đòi hỏi vận hành chuyên nghiệp, có
trình độ cao
-Không lấy được gió tươi
-Giá thành của hệ thống VRV tương đối cao
Chủ đề 2
1: Tổng quan ứng dụng.
Khái niệm: Kỹ thuật lạnh là kỹ thuật tạo ra môi trường có nhiệt độ thấp hơn nhiệtđộ bình
thường của môi trường. Giới hạn giữa nhiệt độ lạnh và nhiệt độ bìnhthường còn có nhiều
quan điểm khác nhau. Nhưng nhìn chung thì giới hạnmôi trường lạnh là môi trường có
nhiệt độ nhỏ hơn 20oCTrong môi trường lạnh được chia làm 2 vùng nhiệt độ. Đó là
khoảngnhiệt độ dương thấp, khoảng này từ 0 20 oC còn khoảng nhiệt độ còn lại lànhiệt
độ lạnh đông của sản phẩm. Bởi vì khoảng nhiệt độ này là khoảngnhiệt độ đóng băng của
nước tuỳ theo từng sản phẩm mà nhiệt độ đóng băng khác nhau
Vai trò ứng dụng: Giúp bảo quản thực phẩm
Kho lạnh còn mang lại những công dụng sau:
+ Bảo quản hàng hóa lâu dài, tươi lâu
+ Dễ xếp hàng
+ Lưu trữ và bảo quản được nhiều
+ Tiết kiệm diện tích
+ Dễ làm công tác vệ sinh
+ Tiết kiệm về chi phí lắp đặt hơn tủ lạnh…
2. Hệ thống kho lạnh bảo quản.
Khái niệm: Kho lạnh là một phòng hay kho chứa được thiết kế, lắp đặt với hệ thống làm
mát, làm lạnh hay cấp đông để bảo quản, lưu trữ hàng hóa lâu và giữ được chất lượng tốt
nhất. Được áp dụng vào các khu công nghiệp, nhà máy chế biến, kho xưởng cũng như hộ
gia đình.
Kho lạnh bảo quản là kho được sử dụng để bảo quản các loại thực phẩm, nông sản, rau
quả, các sản phẩm của công nghiệp hoá chất, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp nhẹ,…
Hiện nay kho lạnh được sử dụng rất rộng rãi trong công nghiệp chế biến thực phẩm và
chiếm một tỷ lệ lớn nhất. Các dạng mặt hàng bảo quản bao gồm:
- Kho bảo quản thực phẩm chế biến như: thịt, hải sản, đồ hộp,…
- Kho bảo quản nông sản thực phẩm hoa quả.
- Bảo quản các sản phẩm y tế, dược liệu.
- Kho bảo quản sữa.
- Kho bảo quản và lên men bia.
- Bảo quản các sản phẩm khác.Việc thiết kế kho lạnh phải đảm bảo một số yêu cầu cơ
bản sau:
- Cần phải tiêu chuẩn hoá các kho lạnh
-Cần phải đáp ứng các yêu cầu khắt khe của sản phẩm xuất khẩu
- Cần có khả năng cơ giới hoá cao trong các khâu bốc dỡ sắp xếp hang
- Có giá trị kinh tế: vốn đầu tư nhỏ, có thể sử dụng máy và thiết bị trong nước,…Với
những yêu cầu nhiều khi mâu thuẫn nhau như trên ta phải đưa ra những phương pháp
thiết kế với hoàn cảnh Việt Nam.
Phân loại: Phân loại kho lạnh Có nhiều kiểu kho bảo quản dựa trên những căn cứ phân
loại khác nhau:
Theo công dụng:
Người ta có thể phân ra các loại kho lạnh như sau:
- Kho lạnh sơ bộ: Dùng làm lạnh sơ bộ hay bảo quản tạm thời thực phẩm tại các nhà
máy chế biến trước khi chuyển sang một khâu chế biến khác.
- Kho chế biến: Được sử dụng trong các nhà máy chế biến và bảo quản thực phẩm (nhà
máy đồ hộp, nhà máy sữa, nhà máy chế biến thuỷ sản, nhà máy xuất khẩu thịt,…). Các
kho lạnh loại này thường có dung tích lớn, cần phải trang bị hệ thống có công suất lạnh
lớn. Phụ tải của kho lạnh luôn thay đổi do phải xuất nhập hàng thường xuyên.
- Kho phân phối, trung chuyển: Dùng điều hoà cung cấp thực phẩm cho các khu dân
cư, thành phố và dự trữ lâu dài. Kho lạnh phân phối thường có dung tích lớn, trữ nhiều
mặt hàng và có ý nghĩa rất lớn đối với đời sống sinh hoạt của cả một cộng đồng.
- Kho thương nghiệp: Kho lạnh bảo quản các mặt hàng thực phẩm của hệ thống thương
nghiệp. Kho dùng bảo quản tạm thời các mặt hàng đang được doanh nghiệp bán trên thị
trường
.- Kho vận tải (trên tàu thuỷ, tàu hoả, ôtô): Đặc điểm của kho là dung tích lớn, hàng
bảo quản mang tính tạm thời để vận chuyển từ nơi này đến nơi khác
.- Kho sinh hoạt: Đây là loại kho rất nhỏ dùng trong các hộ gia đình, khách sạn, nhà
hàng dùng bảo quản một lượng hàng nhỏ.
Theo nhiệt độ:
Người ta có thể chia ra:
- Kho bảo quản lạnh: Nhiệt độ bảo quản nằm trong khoảng -2oC đến 5oC. Đối với một
số rau quả nhiệt đới cần bảo quản ở nhiệt độ cao hơn (đối với chuối > 10oC, đối với
chanh >4oC). Nói chung các mặt hàng chủ yếu là rau quả và các mặt hàng nông sản.
- Kho bảo quản đông: Kho được sử dụng để bảo quản các mặt hàng đã qua cấp đông.
Đó là hàng thực phẩm có nguồn gốc động vật. Nhiệt độ bảo quản tuỳ thuộc vào thời gian,
loại thực phẩm bảo quản. Tuy nhiên nhiệt độ bảo quản tối thiểu cũng phải đạt -18oC để
các vi sinh vật không thể phát triển làm hư hại thực phẩm trong quá trình bảo quản
.- Kho đa năng: Nhiệt độ bảo quản là -12oC, buồng bảo quản đa năng thường được thiết
kế ở -12oC nhưng khi cần bảo quản lạnh có thể đưa lên nhiệt độ bảo quản 0oC hoặc khi
cần bảo quản đông có thể đưa xuống nhiệt độ bảo quản -18oC tuỳ theo yêu cầu công
nghệ. Khi cần có thể sử dụng buồng đa năng để gia lạnh sản phẩm. Buồng đa năng
thường được trang bị dàn quạt nhưng cũng có thể được trang bị dàn tường hoặc dàn trần
đối lưu không khí tự nhiên
.- Kho gia lạnh: Được dùng để làm lạnh sản phẩm từ nhiệt độ môi trường xuống nhiệt độ
bảo quản lạnh hoặc để gia lạnh sơ bộ cho những sản phẩm lạnh đông trong phương pháp
kết đông 2 pha. Tuỳ theo yêu cầu quy trình công nghệ gia lạnh, nhiệt độ buồng có thể hạ
xuống -5oC và nâng lên vài độ trên nhiệt độ đóng băng của các sản phẩm được gia lạnh.
Buồng gia lạnh thường được trang bị dàn quạt để tăng tốc độ gia lạnh cho sản phẩm.
- Kho bảo quản nước đá: Nhiệt độ tối thiểu -4oC.c.
c. Theo dung tích chứa:
Kích thước kho lạnh phụ thuộc chủ yếu vào dung tích chứa hàng của nó. Do đặc điểm về
khả năng chất tải cho mỗi loại thực phẩm khác nhau nên thường quy dung tích ra tấn thịt
(MT – Meat Tons). Ví dụ: Kho 50 MT, kho 100 MT, 200 MT, 500 MT,… là những kho
có khả năng chứa 50, 100, 200, 500 tấn thịt
.d. Theo đặc điểm cách nhiệt:
Người ta chia ra:
- Kho xây: Là kho mà kết cấu là kiến trúc xây dựng và bên trong người ta bọc lớp cách
nhiệt. Kho xây chiếm diện tích lớn, giá thành tương đối cao, không đẹp, khó tháo dỡ, và
di chuyển. Mặt khác về mặt thẩm mỹ và vệ sinh kho xây không đảm bảo tốt. Vì vậy, hiện
nay ở nước ta thường ít sử dụng kho xây để bảo quản thực phẩm.
- Kho panel: Được lắp ghép từ các tấm panel tiền chế polyuretan và được lắp ghép với
nhau bằng các móc khoá cam locking và mộng âm dương. Kho panel có hình thức đẹp,
gọn và giá thành tương đối rẻ, rất tiện lợi khi lắp đặt, tháo dỡ và bảo quản các mặt hàng
thực phẩm, nông sản, thuốc men, dược liệu… Hiện nay nhiều doanh nghiệp ở nước ta đã
sản xuất các tấm panel cách nhiệt đạt tiêu chuẩn cao. Vì thế hầu hết các xí nghiệp, công
nghiệp thực phẩm đều sử dụng kho panel để bảo quản hàng hoá.
Ưu điểm:
- Có tuổi thọ khá cao và hiệu quả kinh tế vì không phải tiếp xúc nhiều với nước muối.
- Thiết bị để thực hiện đơn giản không cần thêm một vòng tuần hoàn phụ.
- Nhiệt độ bên trong kho lạnh bảo quản thực phẩm có thể giám sát theo nhiệt độ sôi của
môi chất xác định qua nhiệt kế của đầu hút máy nén.
- Với hệ thống làm lạnh trực tiếp có tuổi thọ khá cao và mang lại hiệu quả kinh tế cao
3: Hệ thống cấp đông.
Cấp đông là gì?
Thực tế thì đây là một cách thông dụng thường được dung để giữ sự tươi ngon cho các
loại sản phẩm như thực phẩm, rau củ quả, thịt, hải sản,…Để làm được điều này, người ta
sẽ giảm nhiệt độ của thực phẩm xuống đến nhiệt độ đông lạnh trong thời gian ngắn sau
đó mới đưa vào kho lạnh để bảo quản.
So với việc bảo quản chỉ dùng kho lạnh, việc cấp đông đưa thực phẩm vào tình trạng
đông lạnh trong thời gian ngắn nên giữ được chất lượng sản phẩm ở mức tốt nhất.
Ngoài ra, việc cấp đông thường được sử dụng trong trường hợp cần giữ thực phẩm có hạn
sử dụng ngắn, dễ bị hỏng. Nếu chỉ đưa vào kho lạnh bảo quản theo cách thông thường,
thực phẩm sẽ bị hư hỏng do không được làm lạnh kịp thời.
Phân loại:
Hệ thống cấp đông gió (Air Blast Freezer)
Kho cấp đông gió: Kho cấp đông gió thường được sử dụng để trong lĩnh vực chế biến hải
sản và các thực phẩm được cần cho công nghiệp chế biến. Việc cấp đông sản phẩm sẽ
được thực hiện theo cách sử dụng gió lạnh cưỡng bức. Dàn lạnh sẽ tạo một luồng không
khí có nhiệt độ thấp, sau đó luồng khí sẽ được hệ thống quạt gió đẩy đi tất cả các khu vực
trong kho để cấp đông sản phẩm. Nếu đã từng tìm hiểu về cấp đông là gì, chắc chắn bạn
đã nghe đến phương pháp cấp đông này.
Tủ cấp đông gió: Tủ cấp đông gió được sử dụng chủ yếu để bảo quản các sản phẩm đông
rời và có khối lượng ít. nên phù hợp với các xí nghiệp trung bình và nhỏ. Tủ cấp đông
gió sử dụng phương pháp cấp bông bằng gió lạnh cưỡng bức tương tự với kho lạnh cấp
đông gió. Về cơ bản, thiết kế kho lạnh cấp đông gió và tủ cấp đông gió có nhiều điểm
tương tự. Các bộ phận chính bao gồm các dàn lạnh, quạt gió và rất nhiều khay chứa.
Thực phẩm sẽ được xếp lên khay và chịu tác động luồng gió lạnh tới -35 độ C.
Hệ thống cấp đông IQF
Một hệ thống cấp đông khác không thể không nhắc đến khi tìm hiểu về cấp đông là gì là
hệ thống cấp đông IQF. Đây là hệ thống cấp đông siêu tốc cho các sản phẩm rời. Băng
chuyền sử dụng cấp đông liên tục cho các sản phẩm trong ngành chế biến thủy sản và
thực phẩm. Công suất cấp đông 250kg/h; 350kg/h; 500kg/h và tùy theo yêu cầu của
khách hàng.
Tủ cấp đông tiếp xúc
Sẽ không thể biết trọn vẹn cấp đông là gì nếu bạn chưa tìm hiểu về tủ cấp đông tiếp xúc.
Nếu như hệ thống tủ cấp đông gió và hệ thống dây chuyền làm lạnh IQF được sử dụng
cho những sản phẩm rời , thì tủ cấp đông tiếp xúc được sử dụng để dành cho các mặt
hàng dạng block. Trung bình, mỗi block được cấp đông thường có khối lượng khoảng
2kg.
Tủ cấp đông tiếp xúc là một thiết bị đóng vai trò rất quan trọng trong việc bảo quản thực
phẩm, đây là một trong những loại tủ cấp đông được sử dụng rất phổ biến trên thực tế, tủ
vận hành khá đơn giản bằng cách đặt các sản phẩm trực tiếp lên các khay cấp đông tiếp
xúc.
Cấu tạo:
Thiết kế :Tủ cấp đông tiếp xúc được thiết kế có nhiều tấm lắc bên trong, các tấm lắc này
có thể điều chỉnh được khoảng cách.
Kiểu cấp đông của thiết bị: tiếp xúc trực tiếp 2 mặt.
Thời gian cấp đông tiếp xúc: từ 1h đến 3h tùy thuộc vào loại sản phẩm.
Với cơ chế lấy nhiệt độ từ mặt dưới và mặt trên của mỗi khay, sau quá trình đông, nhiệt
độ tối thiểu của tủ khoảng -18 độ C.
Vỏ của tủ cấp đông tiếp xúc được làm từ chất liệu inox, có khả năng cách nhiệt, bao gồm
nhiều tấm lắc, các tấm lắc có kích thước từ 2200-2400 lít x 125 w x 22 mm.
Tấm lắc được làm bằng hợp kim nhôm có độ bền cao, chống rỉ sét tốt.
4 : Hệ thống sản xuất nước đá.
Máy sản xuất nước đá:
Đá viên:
máy làm đá viên còn được biết đến với nhiều tên gọi như máy làm đá tinh khiết, tủ dùng
làm đá viên,... Đây là thiết bị giúp cho việc tạo ra những viên đá trở nên dễ dàng và
nhanh hơn. Góp phần thúc đẩy việc phục vụ các nhu cầu giải khát, bảo quản thực phẩm
tạo nhà hoặc nhà hàng, khách sạn.
Cấu tạo bao gồm các bộ phận sau:
Lốc máy (gồm phần bình ngưng, máy nghén,...)
Hệ thống tiết lưu (được biết đến là Hệ thống giàn ngưng và ống nước)
Hệ thống bay hơi
Nguyên lý hoạt động chính:
Bên trong máy sẽ có nhiều ngăn chứa các khuôn đá. Nước chảy vào nhờ van 1 chiều sẽ đi
qua các khay chứa đó. Sau đấy nước sẽ được bơm từ khay lên các dàn lạnh và được làm
lạnh tự động. Khi đá đủ nhiệt độ thì sẽ được tách ra khỏi khay và được đổ trực tiếp xuống
ngăn chứa để tiến hành bảo quản lạnh.
Đá cây :
Phương pháp sản xuất nước đá cây:
Có thể nói rằng, phương pháp sản xuất đá cây là một trong những phương pháp làm đá
lạnh cổ điển nhất. Đá cây được sản xuất trong các bệ dung dịch muối lạnh, có nhiệt độ
khoảng mức –10oC. Nước được đặt trong các khuôn có kích thước nhất định, hình dạng
và kích thước tùy theo nhu cầu sử dụng. Trong thực tế, khối lượng thường gặp nhất của
các cây đá là 12,5; 25; 50 kg.
Ưu điểm đáng nói của phương pháp sản xuất đá cây là đơn giản, dễ thực hiện, đá có khối
lượng lớn nên vận chuyển bảo quản được lâu ngày, đặc biệt dùng cho việc bảo quản cá,
thực phẩm khi vận chuyển đi xa. Ngoài ra đá cây cũng được sử dụng làm đá sinh hoạt và
giải khát của người dân trong những đợt nắng nóng.
Như chúng ta thấy, khác với làm đá bằng các thiết bị lạnh thông thường, vì lí do khối đá
lớn nên sản xuất đá cây thường có thời gian làm đá khá lâu từ 17 đến 20 tiếng, vì vậy để
giảm thời gian làm đá người ta sẽ sử dụng các biện pháp mang lại hiệu quả lớn như
Tiến hành làm lạnh sơ bộ nước trước khi cho vào khuôn đá
Thực hiện bỏ phần lõi khối nước mà chưa đóng băng, phần nước có nhiều muối hòa tan.
Với phương pháp này, người ta có thể giảm thời gian làm đông đá lên đến 40- 50%.
Bên cạnh đó, người ta còn có thể giảm nhiệt độ nước muối xuống –15oC, thời gian giảm
25%, nhưng điều này lại gây ra vấn đề là chi phí điện năng lớn.
Một trong những điểm khác của sản xuất đá cây, là để lấy đá ra khỏi khuôn cần phải
nhúng trong bệ nước cho tan một phần đá mới có thể lấy ra được. Để làm tan đá có thể
lấy nước nóng từ thiết bị ngưng tụ. Do phải làm tan đá nên có tổn thất một phần lạnh nhất
định.
Một thông tin hữu ích cho các bạn là thiết bị quan trọng nhất của hệ thống máy đá cây là
bệ muối. Thông thường bệ muối được xây dựng từ gạch thẻ và có lớp cách nhiệt dày
200mm, bên trong bệ là hệ thống khung đỡ các linh đá, dàn lạnh. Đại bộ phận các thiết bị
trong bị đá là thép nên quá trình ăn mòn tương đối mạnh, sau một thời gian làm việc nhất
định nước muối đã nhuộm màu vàng của rỉ sắt, do vậy ảnh hưởng lớn đến chất lượng
vệ sinh.
Trong khi sản xuất, người ta sẽ để nước vào khuôn chỉ chiếm khoảng 9/10 thể tích, để khi
làm lạnh nước giãn nở và không thể tràn ra bệ, nó sẽ làm giảm nồng độ muối, ảnh hưởng
tới nhiệt độ đông đặc của nước đá trong bệ.
Sản xuất đá cây không thể thực hiện liên tục và tự động hoá cao được, do các khâu ra đá,
cấp nước cho các khuôn đá, chiếm thời gian khá lâu và khó tự động. Hệ thống còn có
nhiều khâu phải làm bằng tay như vào nước, ra đá, vận chuyển, bốc xếp đá, xay đá.
Đặc điểm của hệ thống máy đá cây
Ưu điểm
Vì đá cây có dạng khối lớn nên cho phép khả năng tích trữ trong thời gian lâu, rất tiện lớn
cho việc vận chuyển đi xa và dùng bảo quản thực phẩm lâu ngày. Bên cạnh đó, nó còn dễ
dàng chế tạo, các thiết bị của hệ thống có thể chế tạo trong nước, không đòi hỏi phải có
thiết bị đặc biệt.
Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm thì hệ thống này còn tồn tại những nhược điểm rất khó khắc
phục, điển hình như chi phí vận hành lớn. Chi phí nhân công vận hành, vào nước, ra đá,
vận chuyển đá, xay đá, chi phí điện năng (mô tơ khuấy, cẩu đá, máy xay đá).
Yêu cầu mức chi phí đầu tư lớn: Bể đá, cẩu đá, bể nhúng nước, bàn lật, hệ thống cấp vào
nước khuôn đá, kho bảo quản đá, máy xay đá vv…Thời gian làm đá lâu nên không chủ
động sản xuất và chế biến. Một điều nữa là khi xuất đá thì đá ra hàng loạt nên cần kho
bảo quản. Thật sự mà nói thì nó không bảo đảm vệ sinh, nhất là bệ muối và khâu xay đá.
Một điều nữa là tổn thất nhiệt lớn: Quá trình từ sản xuất đên sử dụng qua rất nhiều khâu
nên tổn thất nhiệt lớn, ngoài ra khi xay đá và nhúng khuôn đá còn gây ra mất mát cơ học.
Chính vì do tồn tại nhiều nhược điểm như vậy nên trên thị trường hiện nay người ta ít sử
dụng máy đá cây trong để chế biến thực phẩm, mà chủ yếu sản xuất số lượng lớn để bán
cho ngư dân đánh cá, trong việc bảo quản hải sản đông lạnh và cho sinh hoạt. Đối với các
xí nghiệp thì việc chế biến thuỷ sản một trong những điều kiện để được cấp code EU
nhập hàng vào các nước châu Âu thì phải sử dụng đá vảy để chế biến.
Đá vẩy:
1. Đá vảy là gì
Đá vảy là các mảnh nhỏ với phiến đá mỏng, dày khoảng 2mm được đóng băng ở nhiệt
độ -90C và được cắt tự động bởi máy làm đá vảy giúp tạo ra những viên đá mỏng và
khô.Trong ngành công nghiệp chế biến và bảo quản thực phẩm hiện nay, các doanh
nghiệp sử dụng đá vảy để làm lạnh, bảo quản thực phẩm càng ngày càng phổ biến, đặc
biệt là trong các nhà máy chế biến thủy hải sản thì nhu cầu sử dụng đá vảy cho chế biến
và bảo quản là rất lớn.
Chi phí để đầu tư máy làm đá vảy cũng không đáng kể so với việc sở hữu một chiếc máy
làm đá cây, chỉ cần một số vốn nhỏ chúng ta đã có thể sản xuất và kinh doanh.
Mặt khác, quy trình sản xuất của máy làm đá vảy cũng hoàn toàn tự động nên chúng ta
không cần phải tốn tiền bạc để thuê nhân công vận hành, giúp tiết kiệm được tối đa chi
phí.
Thời gian làm đá vảy nhanh chóng, sau một khoảng thời gian ngắn sau khi chúng ta bật
máy là có thể lấy và sử dụng đá vảy liên tục từ thùng chứa đá.
Tuy đá vảy có nhiều ưu điểm như trên, tuy nhiên chúng cũng có một số hạn chế như:
Đá nhỏ, dạng vảy nên chúng ta chỉ có thể sử dụng tại chỗ, khó có thể vận chuyển đi xa
và bảo quản lâu ngày.
Đá vảy chủ yếu được sử dụng để bảo quản thực phẩm trong dây chuyển sản xuất tại
các xí nghiệp thực phẩm.
2. Nguyên lý hoạt động
Quy trình tạo đá của máy làm đá vảy được thực hiện bên trong một ống trụ có 2 lớp, ở
giữa là môi chất lạnh lỏng bay hơi, hay còn được gọi là cối đá.
Cối đá ở máy làm đá vảy có dạng hình trụ tròn được chế tạo từ vật liệu inox, có 2 lớp.
Ở giữa 2 lớp đó là môi chất lạnh lỏng bão hòa.Nước sẽ được bơm tuần hoàn bơm từ bể
chứa nước đặt ở phía dưới bơm lên khay chứa nước phía trên.Nước từ khay chảy qua hệ
thống ống và phun lên bề mặt bên trong của trụ, tại đây nước sẽ được làm lạnh, một phần
nước đông lại thành đá ở bề mặt bên trong, phần nước dư sẽ tiếp tục chảy về bể và được
bơm ngược trở lại.
Khi đá đông đã đủ độ dày thì được hệ thống dao cắt rơi đá xuống phía dưới. Phía dưới
của cối đá là kho chứa đá.Chúng ta chỉ việc mở cửa xúc đá ra và lấy đá ra để sử
dụng.Trong các nhà máy chế biến thủy hải sản, thì kho và cối đá được đặt ngay ở khu chế
biến.
Hiện nay có 2 phương pháp cắt đá, đó là cắt bằng hệ thống dao quay và cắt nhờ dao cắt
kiểu xoắn cố định.
Đối với phương pháp cắt bằng hệ thống dao quay: dao cắt quay được gắn trên trục quay
đồng trục với cối đá và được xoay nhờ mô tơ đặt phía trên.Tốc độ quay của dao cắt có thể
điều chỉnh được, chính vì thế mà đá cắt ra sẽ có kích thước khác nhau tùy thuộc vào tốc
độ quay.Khi cắt, dao tỳ lên bề mặt của đá để cắt lên tạo lên ma sát rất lớn.
Đối với phương pháp cắt nhờ dao cắt kiểu xoắn cố định: dao cắt có dạng trục vít.Khi
trục trung tâm quay, dao gọt đá lăn trên bề mặt trống vừa ép vỡ đá trên bề bề mặt cối đá
làm đá rơi xuống kho chứa đá. Dao dao gọt đá lăn trên bể mặt nên ma sát giảm xuống
đáng kể, giúp tăng độ bền của cối đá, giảm mô men quay.
Những mô hình kinh doanh nên sử dụng máy làm đá vảy:
Hệ thống siêu thị: giúp việc bảo quản thực phẩm tươi sống, giúp chất lượng cũng như
hương vị của thực phẩm luôn giữ được chất lượng tốt nhất.
Nhà máy chế biến, phân phối rau củ quả: đá vảy giúp giảm tốc độ của quá trình chuyển
hóa cũng như sự phát triển tự nhiên của vi khuẩn, giúp cho các sản phẩm được tươi lâu
hơn.
Hộ kinh doanh tại các chợ đầu mối về thủy hải sản: giúp bảo quản thực phẩm tươi, duy
trì màu sắc và hương vị, không làm hỏng lớp bao bì của thực phẩm
Trên đây là giới thiệu về máy làm đá vảy và nguyên lý hoạt động của máy làm đá vảy.
Hy vọng với những thông tin trên đây sẽ giúp ích cho chúng ta hiểu rõ hơn về máy làm
đá vảy, để từ đó vận hành và sử dụng máy được đúng cách.
Chủ đề 3
Chủ đề 3: Lò Hơi
Khái niệm lò hơi: Về khái niệm chung thì nồi hơi (hay còn gọi là lò hơi) có tên tiếng anh
là Steam Boiler. Là thiết bị sử dụng nhiên liệu đốt để đun sôi nước tạo thành hơi nước
mang nhiệt để phục vụ cho nhu cầu về nhiệt ở nhiều lĩnh vực khác nhau.
Ứng dụng lò hơi: Lò hơi công nghiệp thường được dùng để phục vụ các ngành công
nghiệp thường xuyên phải sử dụng đến nhiệt như:
Chế biến thực phẩm
Ngành Bia, nước giải khát
Ngành bao bì, giấy
Ngành dệt, nhuộm và may mặc
Ngành chế biến thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản
Ngành cao su
Ngành chế biến gỗ, nông sản…
Ngoài ra, hệ thống nồi hơi còn được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực dịch vụ và sản xuất
khác. Tùy thuộc vào nhu cầu, đặc điểm, thông số hơi và nguồn nhiên liệu đốt khác nhau
các Doanh Nghiệp sẽ lựa chọn những công nghệ Lò hơi phù hợp.
Cấu tạo của nồi hơi công nghiệp
Hệ thống nồi hơi công nghiệp tuy có nhiều loại khác nhau nhưng nhìn chung về cấu tạo
sẽ bao gồm các cụm chính như sau:
Buồng đốt – buồng đốt là khu vực mà không khí trộn lẫn với nguồn nhiên liệu
cháy. Trong quá trình đốt nóng, nhiệt độ sẽ được truyền đến bộ trao đổi nhiệt.
Bộ trao đổi nhiệt – bộ trao đổi nhiệt cho phép nhiệt từ buồng đốt chuyển đến để
làm nóng và tạo ra hơi.
Bồn cấp nước cho lò hơi – là bồn chứa nước cung cấp bổ sung cho lò hơi vận
hành liên tục
Bơm tuần hoàn – Bơm tuần hoàn có tác dụng đẩy nước nóng qua đường ống và
đến lò hơi.
Đường ống hơi – đường ống dẫn nước nóng hoặc hơi đến các điểm phân phối.
Đường nước hồi – Khi nước hoặc hơi nước nguội đi, đường ống này sẽ đẩy nước
nguội về lò hơi để làm nóng lại.
Nguyên lý hoạt động của lò hơi
Tuy có cấu tạo phức tạp nhưng nguyên lý hoạt động của lò hơi lại khá đơn giản. Mọi hoạt
động của lò hơi đều dựa vào quy trình tạo nhiệt lượng sinh ra từ quá trình đốt cháy nhiên
liệu. Nhiệt lượng tỏa ra trong quá trình cháy sẽ biến thành nhiệt năng của hơi nước. Hơi
này được cung cấp cho các quá trình công nghiệp.
Phân loại lò hơi:
: ( Thanh Hạt)
Phân loại theo bố trí đường đi của nước và khói nóng -Lò hơi ống lửa:
-Ứng dụng: Giặt là, Hấp, sấy, thanh trùng, tiệt trùng trong các nhà máy thực phẩm, đồ
uống như trong các nhà máy sản xuất bánh kẹo, rượu bia, sữa…
Khó khăn trong việc cải tạo và nâng cấp để tăng công suất lên
Lò hơi đốt ống nước cho nhà máy may: ứng dụng giặt là, sấy ủi…
Lò hơi ống nước cho chế biến vật phẩm: được dùng để sấy gỗ, sấy xốp, sấy
sấy bột cá thức ăn gia súc, hấp mây tre đan.
Lò hơi ống nước cho kinh doanh,dịch vụ: ứng dụng trong bể bơi nước nóng
bốn mùa, mạng nước nóng cho khu vui chơi và nhà hàng, khách sạn, trường
học, khu phục hồi chức năng, hệ thống xông hơi, massage.
Lò hơi ống nước cho thanh trùng, tiệt trùng: ứng dụng trong hấp, sấy, thanh
trùng, tiệt trùng tại các nhà máy thực phẩm, đồ uống, bánh kẹo, các nhà máy
sản xuất hóa chất, cao su, nhựa, chất dẻo.
Lò hơi ống nước cho chế biến thực phẩm: được ứng dụng vào hệ thống nồi
nấu rượu, hệ thống nấu ăn, bếp ăn công nghiệp nấu bằng hơi, hệ thống làm
bánh phở, bún, bánh ướt và các loại thực phẩm khác
-Ưu điểm của lò hơi ống nước:
Dòng nước trong ống trao đổi nhiệt nhỏ, trao đổi nhiệt bức xạ trực tiếp với
ngọn lửa. Cho nên khả năng sinh hơi và đáp ứng nhu cầu về nhiệt nhanh.
Các ống trao đổi nhiệt có kích thước nhỏ, balong hơi và balong nước có kích
thước cũng nhỏ hơn nồi hơi ống lửa. Cho nên khả năng chịu được áp suất cao hơn
rất nhiều so với nồi hơi ống lửa. Áp suất trong các nhà máy điện thường rất cao, có
thể lên đến 160 bar.
Thiết kế, tối ưu các quá trình cháy, quá trình trong hệ thống lò hơi. Như cung cấp
nhiên liệu, cấp gió và các quá trình khí động trong lò hơi ống nước dễ dàng hơn
nhiều so với nồi hơi ống lửa
Buồng đốt bán tầng sôi riêng biệt, cấp gió đa cấp…
Lò hơi ống nước, balông dọc theo thân lò hơi, bộ hâm nước sử dụng cánh hập thụ nhiệt,
bộ sấy không khí.
Bộ xừ lý khói thải, hệ thống điện điều khiển.
Hệ thống quạt gió hai cấp, quạt khói.
-Ưu điển sản phẩm
Suất tiêu hao nhiên liệu thấp
Có thể đốt được đa nhiên liệu
Quá trình khởi động nhanh (từ khi khởi động đến khi đạt áp suất yêu cầu khoảng 20 phút)
Trong quá trình vận hành thiết bị làm việc hoàn toàn tự động ( tự cấp nước, tự ngắt thiết
bị khi áp suất đạt yêu cầu, tự động chạy lại khi áp suất giảm xuống)
Hệ thống van, motơ đều nhập ngoại theo tiêu chuẩn G7)
Thiết bị làm việc an toàn, tuổi thọ và độ bền cao.
Nồng độ khí thải phát thải thấp: CO <450mg/Nm3.
Chi phí sửa chữa và bảo trì thấp.
lò hơi 2 balong ổn rồi đó
Lò hơi ZO, ZL một ba lông
Dãy sản phẩm mới lò hơi ZO một ba lông - ống nước có những cải tiến rất quan trọng
- Kiểu lò hơi này có thể sử dụng với hầu hết các loại nhiên liệu rắn: than đá, than bùn,
củi ép, củi trấu, viên mùn cưa nén, củi băm, …
- Tốc độ sinh hơi nhanh gấp rưỡi lần so với các model trước kia, do cường độ cháy
trong buồng đốt lò hơi mạnh hơn. Điều này có thể đáp ứng rất tốt với phụ tải thay đổi
nhanh, ngoài ra việc rút ngắn thời gian khởi động lò góp phần giảm chi phí nhiên liệu cho
quá trình không sử dụng hơi này
- Hiệu suất lò hơi tăng cao hơn vì các bề mặt tiếp nhiệt được bố trí hấp thụ nhiệt hiệu
quả hơn trước (với công nghệ xếp sít các ống tiếp nhiệt, buồng đốt cao tăng cường thủy
động và khí động) . Như vậy lò hơi tiết kiệm được nhiều nhiên liệu cho vận hành.
- Đặc biệt: ba lông hơi đặt ngoài buồng đốt & đường khói nóng nhiệt độ cao nên độ
bền vững của nó đảm bảo, như vậy an toàn hơn
- Lò hơi ZO, ZL có khả năng đốt vải vụn (đốt giẻ) là phế liệu trong các nhà máy may
mặc
Các model chúng tôi đã thiết kế, chế tạo có
+ Công suất sinh hơi 0,75T/h; 1T/h; 1,5T/h; 2T/h; 2,5T/h, 3T/h, 4T/h (kết cấu ghi ướt
để tận dụng nhiệt và làm xỉ tơi xốp)
+ Công suất sinh hơi 5T/h, 6T/h, 7T/h, 8T/h (kết cấu ghi lắc thuận tiện cho việc xáo
trộn nhiên liệu & thải xỉ dễ dàng);
+ Áp suất hơi bão hòa thiết kế 10kG/cm2 (10bar hay 1MPa) hoặc theo tùy chọn theo
công nghệ sản xuất của khách hàng
Phân loại theo nhiên liệu đốt:
Lò hơi đốt nhiên liệu dạng rắn : tái tạo hữu cơ như vỏ trấu, vỏ điều, mùn cưa,
Lò hơi đốt nhiên liệu lỏng-dầu DO, dầu FO : sản xuất hơi bảo hoà
Lò hơi đốt nhiên liệu khí gas : giúp chuyển đổi nhiệt của hơi vào trong nước giúp làm
nóng nước thông qua một thiết bị trao đổi nhiệt
Ưu điểm : dễ tìm kiếm nguồn cung cấp nhiên liệu.
nhiệt độ và áp suất ổn định
sử dụng nhiều loại nhiên liệu khác nhau
vận hành đơn giản, bảo trì đơn giản.
Nhược điểm: Chiếm diện tích lớn
Tạo ra nhiều xỉ than nên khá tốn công và chi phí để vệ sinh, dọn dẹp.
Không tự động đốt nên phải có người vận hành, canh lò
Thời gian khởi động lâu nên chi phí cao hơn.