Professional Documents
Culture Documents
F m0,1,2,8,9,10,12,14
hoặc
Do đó ta có được kết quả tối thiểu hóa và sơ đồ logic hai tầng sau khi tối thiểu hóa được
cho ở (H-4.)
BA
00 01 11 10
DC
00 1 1 1
01
11 1 1
10 1 1 1
Bảng Karnaugh tối thiểu hóa
Sơ đồ logic chuẩn tắc hai tầng
Hình 4.2 : Bảng tối thiểu và sơ đồ logic chuẩn tắc tối thiểu
+ Tối ưu hoá mạch điện
Khi thiết kế mạch điện thực hiện một chức năng logic, từ các kết quả của việc phân tích
đầu vào và ra để thu được mối liên hệ logic của các thành phần này biểu diễn qua bảng
chân lý. Từ bảng chân lý thu được ta có thể thực hiện việc biểu diễn mối tương quan bằng
một hàm logic, với các biến là các giá trị đầu vào và kết quả là các giá trị đầu ra.
Tuy nhiên khi biểu diễn bằng các hàm số logic này thường khá phức tạp, nên trong bước
tiếp theo sẽ thực hiện việc theo gọn và đơn giản hoá hàm logic thu được bằng các thuật
toán tối thiểu hàm logic. Việc tối thiểu hoá các hàm logic sẽ cho kết quả là các hàm logic
tối giản, để thuận lợi cho mạch điện nhưng vẫn thực hiện đầy đủ các chức năng logic đặt
ra. Đây có thể xem là bước cơ bản nhất và luôn là yêu cầu bắt buộc trong công tác thiết kế
chế tạo các mạch logic.
Việc tối thiểu hàm logic có thể thực hiện theo hai cách (đã xét trong phần đại số logic ở
chương 2). Hai phương pháp tối thiểu hàm logic thường gặp là
- Tối thiểu bằng giản ước hàm theo các công thức tối giản
- Tối thiểu bằng phương pháp hình học ứng dụng bảng Karnaugh.
Trong tối thiểu hàm logic, có thể xuất hiện các trường hợp tối thiểu có điều kiện, lúc đó
các trạng thái điều kiện rỗng và cũng có nghĩa là các tổ hợp đầu vào tương ứng sẽ có giá
trị tuỳ ý. Dó đó mà ta hoàn toàn có thể sử dụng giá trị tổ hợp tướng ứng là "0" hoặc là "1"
tuỳ thuộc vào sự tối ưu mạch điện.
1.2.3. Tổng hợp mạch tổ hợp
Tổng hợp là bước cuối của quá trình thiết kế, dựa vào kết quả của việc tối thiểu hoá hàm
logic ta sẽ thu được hàm cần tìm tối ưu và chuyển sang việc tổng hợp các thành phần để
xây dựng mô hình logic.
Thực chất của bước tổng hợp là biểu diễn kết quả thu được của việc tối thiểu hoá thành cấu
trúc logic và mạch điện chi tiết thực hiện các chức năng đặt ra theo yêu cầu của quá trình
phân tích.
Tổng hợp theo biểu thức
Với kết quả thu được là một hàm logic được cho ở dạng biểu thức đại số logic, phương
pháp biểu diễn hiệu quả nhanh nhất là sử dụng phương pháp biểu diễn theo cấu trúc của
biểu thức logic hàm.
Việc biểu diễn theo dạng này được thực hiện qua các bước sau
- Từ biểu thức thu được viết lại theo cách viết Balan.
- Sử dụng các ký hiệu của các phép toán logic để biểu diễn chức năng logic theo hàm của
cách viết Balan theo dạng cây cấu trúc.
Ví dụ 1: Tổng hợp hàm logic theo biểu thức Z x y z w
Cách viết Balan là viết các biến số theo thứ tự của các phép tính của thứ tự ưu tiên ngược,
tức là các số hạng của phép tính cuối cùng được viết đầu tiên. Đồng thời trong khi viết nếu
có biến số xuất hiện nhiều lần trong phép tính thì xuất hiện bao nhiêu lần cũng được viết
bấy nhiêu lần và theo thứ tự từng phép tính. Các ký hiệu của các phép tính được viết sau
các biến số và được viết theo thứ tự ưu tiên thuận, tức là các phép tính được viết trước sẽ
tính trước với số hạng ở liền kề trước nó (nếu phép toán một ngôi) hoặc hai số hạng trước
nó nếu là phép tính hai ngôi.
Với biểu thức của ví dụ 1, sẽ được viết lại như sau
Z wxyz (4.1)
+ Xây dựng cây logic
Xây dựng cây logic được thực hiện theo phương pháp tuần tự với thứ tự từ phép tính cuối,
tức kết quả phép tính này sẽ là giá trị hàm sẽ ở gốc của cây logic. Các nhánh của cây logic
chính là các số hạng của phép tính tại điểm phân nhánh, và điểm cuối của nhánh sẽ là các
biến số gốc của hàm logic cần biểu diễn.
Với ví dụ trên, gốc của cây nhị phân chính là phép XOR (so dấu) với số hạnh là w và
Z1 x y.z . Tại điểm phân nhánh thứ nhất sẽ là phép toán cộng logic, vì phép phủ định
không tạo sự phân nhánh nhưng lại là gốc của phép cộng tiếp theo sau nó. Từ phép cộng
sẽ phân hai nhánh, nhánh thứ nhất chính là biến x, và nhánh thứ hai lại tiếp tục phân nhánh
với điểm phân nhánh là phép nhân logic và đến điểm cuối nhánh nhỏ thứ nhất là biến số y
và điểm cuối kia chính là phủ định của z.
Kết quả việc tạo cây từ hàm được cho ở (4.1) sẽ có dạng sau
w w w
x+y.z + +
x y.z x
y
z
Hình 4.3. Cây logic xây dựng từ biểu thức logic viết kiểu Balan
Xây dựng cấu trúc logic dạng hai tầng
Thông thường việc biểu diễn các hàm logic sau tối thiểu lại có dạng của phép tuyển chuẩn
tắc hoặc hội chuẩn tắc, tức là các biến số đầu vào được thực hiện đồng loạt dạng song song
bởi phép toán ở tầng vào (nhân logic) sau đó được tập hợp bởi phép tính cuối để cho kết
quả ở đầu ra (cộng logic). Phương pháp này được gọi là biểu diễn theo logic hai tầng.
Phép biểu diễn này dựa trên phương thức biểu diễn hàm logic theo dạng chuẩn tắc đã khảo
sát ở chương 2.
+ Các đặc điểm cần chú ý
Trong nhiều trường hợp việc tổng hợp các hàm logic phụ thuộc vào điều kiện thực tiễn mà
ta có thể phải thực hiện hàm logic theo một hệ đầy đủ nhất định, lúc đó ta phải bổ sung
theo một bước biểu diễn các hàm cần có trong mạch bằng cách tổ hợp từ các hàm trong hệ
đầy đủ mà ta có.
Ví dụ: ta có thể chuyển đổi qua lại giữa hai hệ đầu đủ (Hàm NOR) và hàm (NAND) bằng
cách sử dụng công thức DeMorgan như sau
z x y x y (4.2)
và z x y x y (4.3)
Từ đó ta có thể chuyển đổi qua lại theo sơ đồ logic ở (H-4.2)
Trong đó chú ý đến thuật toán NOT được thay bằng phép NAND (hoặc NOR) bằng cách
nối hai đầu vào thành một.
Hàm NOT: f ( x) x
Hàm OR: (x,y) = x y
Hàm AND: (x,y) = x y
Sang hệ hàm thu gọn chỉ là hàm NAND, ta thấy
- Hàm NOT được thực hiện bằng việc đấu chung hai đầu vào cổng NAND
x x x x
x
x z z
y y
x x
z z
y y
A0A1A2 Ak
Đầu vào địa chỉ
Hình 4.6: Mạch hợp kênh phân bố đầu vào
Các đầu vào trong mạch hợp kênh có ba loại như sau
- Các đầu vào dữ liệu.
- Các đầu vào địa chỉ, dùng cho việc chọn đầu vào nào sẽ được nối với
đầu ra. Các tín hiệu này còn gọi là tín hiệu địa chỉ.
- Các đầu vào cho phép, thực hiện chức năng điều khiển cho phép mạch
điện hoạt động.
Chức năng, mạch hợp kênh thực hiện việc chuyển dữ liệu từ nhiều đầu vào song song thành
một chuỗi tín hiệu duy nhất ở đầu ra mà tại một thời điểm nào đó thì tín hiệu đầu vào được
cho phép ra được quy định bởi giá trị của các đầu vào chọn địa chỉ tại thời điểm đó.
Đầu tiên chúng ta khảo sát mạch hợp kênh gồm hai đầu vào và một tín hiệu chọn kênh.
Lúc này gọi hai đầu vào lần lượt là D0 và D1 còn tín hiệu chọn kênh là A0 thì đầu ra sẽ là
Z.
Lúc này ta có được mối quan hệ logic của các đường tín hiệu là
- Nếu A0 = 0, đường kênh D0 sẽ nối với đầu ra hay có thể nói cách khác
là D0 được chọn ra.
- Nếu A0 = 1 đường kênh D1 sẽ được chọn để nối thông với đầu ra Z
Từ đó ta có được bản chân lý của sơ đồ logic sẽ là
A0 0 0 0 0 1 1 1 1
D1 0 0 1 1 0 0 1 1
D0 0 1 0 1 0 1 0 1
Z 0 1 0 1 0 0 1 1
Và hàm logic được viết lại là
Z A0 .D1.D0 A0 .D1.D0 A0 .D1.D0 A0 .D1.D0
Mặt khác thì ta có thể sử dụng lý luận chọn kênh để đưa ra mạch logic, nhưnh cũng có thể
sử dụng phương pháp tối thiểu như đã được trình ở chương hai. Lúc này ra sẽ có được các
kết quả như sau:
Lúc đó ta sẽ tối thiểu được hàm đầu ra và vẽ sơ đồ logic ở (H-4.7)
D1 D0 1
00 01
11 10
0 11 2
0 1 1
Bảng Karnaugh của mạch hợp kênh x Y
Sơ đồ logic của mạch hợp 2 kênh
Hình 4.7: Bảng tối thiểu và sơ đồ logic của mạch hợp hai kênh
Và có thể sử dụng phương pháp lý luận chọn kênh ta có thể xây dựng được mạch hợp kênh
với số kênh lớn hơn nhiều. Trong hình (H-4.7) ta có mạch hợp 8 kênh đầu vào và ba tín
hiệu chọn kênh.
+ Nguyên tắc hoạt động:
- Khi đầu vào cho phép ở mức thấp, tất cả các cổng NAND bị chốt ở giá trị "0", mạch ra
cũng có giá trị "0". Mạch chỉ hoạt động khi đầu cho phép ở mức tích cực "1". Trong nhiều
trường hợp thì đầu vào cho phép được dùng cho việc treo mạch điện khi các đầu vào và ra
hoạt động ở chế độ ba trạng thái.
Và cũng do đặc tính đảo trạng thái ở đầu ra mà có mạch điện (1) và (2) là hai thành
phần giống nhau và ta thấy rằng khi đầu vào 1 ta ra ở đầu ra Q=1 thì sự hồi tiếp sẽ chuyển
tác động đến mạch 2 và phải tạo được Q =0. Như thế ta thấy rằng mạch điện 2 phải có chức
năng của một cổng NOT. Nhưng do (1) và (2) là giống nhau nên cả hai mạch này đều phải
thực hiện chức năng NOT, và điều này sẽ tạo nên trạng thái cân bằng ổn định cho các đầu
ra liên hợp.
Cấu trúc được cho ở H-5.1 chỉ là dạng cơ bản nguyên lý của trigger, còn trong các
mạch thực tế có thể phức tạp hơn, với các dạng Trigger có điều khiển và có phần đồng bộ
sẽ gồm các phần đó tương tác với thành phần cơ bản cho ở H-5.1.
+ Các phương pháp kích trigger
Như trên ta thấy các đầu vào Flip-flop có nhiều dạng, và mỗi dạng này lại có một
phương thức hoạt động khác nhau để kích hoạt Flip-flop dẫn đến sự thay đổi của trạng thái
đầu ra. Các phương thức hoạt động đối này được gọi là sự kích thích của các tín hiệu đầu
vào.
- Kích thích theo mức, là phương pháp sử dụng biên độ điện thế của các tín hiệu đầu
vào để thay đổi trạng thái của Flip-flop. Phương pháp này thường dùng cho các đầu vào
điều khiển trực tiếp, tức các đầu vào sẽ tác động trực tiếp đến phần tử cơ bản của Flip-flop
để thay đổi các trạng thái đầu ra.
- Kích theo theo sườn xung, là phương pháp sử dụng quá trình thay đổi mức của tín
hiệu để thay đổi trạng thái của mạch điện. Trong Flip-flop với các đầu vào đồng bộ, là các
đầu vào hoạt động theo sự đồng bộ của xung nhịp, sẽ hoạt động theo phương pháp này.
- Chú ý: với một xung số, sự thay đổi mức không thể là tức thời như một xung chữ
nhật lý tưởng mã có dạng như trong H-5.2 cao
sườn trước sườn sau
Do vậy với phương pháp kích theo mức, thì tín hiệu chỉ
được chú ý đến giá trị điện thế ở các mức, nhưng với thấp thấp
phương pháp kích theo sườn xung sẽ phải chú ý đến thời Hình 5.2: Xung kích gian
quá độ ở các sườn xung của tín hiệu kích.
Với phương pháp kích sườn xung, nếu sử dụng sườn trước sẽ được xem như là tín
hiệu hoạt động tích cực dương và ngược lại tín hiệu hoạt động ở mức logic âm hay gọi là
tích cực âm.
2.1.2. Phân loại Flip-flop
Việc phân loại các Flip-flop được căn cứ và ba đặc tính sau của Flip-flop:
- Dựa vào cấu trúc Flip-flop: Flip-flop đơn, Flip-flop chính phụ (Master Slave Flip-
flop)
- Dựa vào phương pháp kích thích thích: Flip-flop không đồng bộ (Flip-flop RS cơ
bản) và Flip-flop đồng bộ (Flip-flop có sử dụng xung kích đồng bộ).
- Dựa vào chức năng: Flip-flop RS, Flip-flop RST, Flip-flop T, Flip-flop JK, Flip-
flop D, ....
2.1.3. Flip-flop chính phụ
Flip-flop chính phụ là một dạng Flip-flop đồng bộ, có cấu trúc hai Flip-flop nối tiếp
nhau với Flip-flop đầu vào được gọi là Flip-flop chính (Master) và đầu ra dùng cho việc
nhớ trạng thái gọi là Flip-flop phụ (Slave).
Cấu trúc của một Flip-flop chính phụ có dạng như trong H-5.3.
Trong đó hai Flip-flop của Flip-flop M-S đều có chức năng của Flip-flop độc lập.
Hình 5.6. Mạch điện chi tiết trigger RS cổng NOR họ TRL
b/ Flip-flop RS sử mạch cổng NAND
Tương tự như với trường hợp cổng NOR ở trên, Flip-flop RS cũng có thể tạo được
từ cổng NAND nhưng sẽ hoạt động ở chế độ logic âm (hình H-5.7).
Do đặc tính cổng NAND, thì nó chỉ mở khi
có đầu vào bằng "0" nên nếu cả hai đầu vào điều
khiển đều có giá trị "1" thì các đầu ra sẽ chỉ phụ
thuộc giá trị trạng thái Flip-flop trước đó
Hình 5.7: Flip-flop RS cổng NAND
(𝑄𝑛−1 ).
Trường hợp S=0 và R=1, từ cổng NAND thứ nhất sẽ cho giá trị đầu ra Q=0 qua
mạch hồi tiếp tạo ra cả hai đầu vào cổng NAND thứ hai đều bằng "0" nên đầu ra của nó
mang giá trị "1". Tương tự với S=1 và R=0, thì Flip-flop sẽ ở trạng thái "1".
Khi cả hai đầu vào ở giá trị "0", sẽ làm mất đặc tính liên hợp của Flip-flop nên đây là trạng
thái cấm.
Như vậy mạch điện ở H-5.6 là một Flip-flop RS hoạt động ở chế độ logic âm ứng
với bảng chân lý B-5.1(b).
Mạch điện chi tiết của Flip-flop này ứng với họ logic DTL được cho ở H-5.8
Hình 5.8: Mạch điện chi tiết trigger RS dùng cổng NAND họ DTL
Tương tự như với mạch điện họ DTL, ta cũng có thể thiết kế Flip-flop RS theo họ
vi mạch TTL, đại diện có thể dùng cấu trúc mạch NAND để tạo Flip-flop RS như trong sơ
đồ mạch điện ở (H-5.9). Chú ý rằng mạch điện TTL thường dùng cho các mạch tính hợp,
nên cấu trúc mạch có thể có một số thay đổi nhỏ mà không ảnh hưởng đến chức năng logic
chính của mạch.
Với các mạch TTL cải tiến, có thể là sự lai hoá giữa DTL và TTL, khi sử dụng mạch
đầu vào là các cấu trúc phức hợp và có dạng của các diode đầu vào.
Hình 5.9: Mạch điện trigger RS họ TTL
2.2.2. Các biến thể của Flip-flop RS
Do khi cải tiến Flip-flop RS để sử dụng được trường hợp các giá trị đầu vào làm
Flip-flop ở trạng thái cấm ta sẽ có được các loại Flip-flop RS cải tiến như sau
a/ Flip-flop R
Khi ta nối đầu vào R qua một cổng NOT
rồi cho vào mạch cổng ở đầu vào S, thì khi ở cổng
của đầu vào S luôn có hai giá trị vào khác Hình 5.10: Flop-flop R nhau
và mạch điện này sẽ không còn trạng thái cấm. Với trường hợp Flip-flop RS dùng cổng
NAND ta có dạng mạch như trong H-5.9, và ở trạng thái S=R=1, lúc đó từ R qua cổng
NOT sẽ cho giá trị vào ở cổng (1) bằng "0", nên đầu ra cổng (1) có giá trị "1", đồng thời
đầu ra cổng (2) là "0" nên Flip-flop sẽ có trạng thái 0.
b/ Flip-flop S
Bằng cách đổi cách đấu cổng NOT, thay vì từ
đầu R sang S ta đấu ngược lại từ S sang R (H-5.11) ta sẽ
thu được Flip-flop S. Ở Flip-flop S khi cả hai đầu vào
có mức "1" thì qua cổng NOT từ S đến R sẽ tạo giá trị
Hình 5.11: Trigger S
"0" ở mạch cổng của đầu vào R, nên sẽ tạo cho đầu vào
hai cổng sau có trạng thái khác nhau. Điều này tạo nên trạng thái 1 ổn định cho Flip-flop,
nên được gọi là Flip-flop S.
+ Bằng cách kết hợp cả hai trường hợp trên ta sẽ thu được Flip-flop E, lúc đó ở trạng
thái cấm của Flip-flop RS sẽ được thay bằng trạng thái nhớ bởi hai cổng NOT nối chuyển
hai đầu vào ở hai cổng NAND (1) và (2).
2.3. Flip-flop đồng bộ
Flip-flop đồng bộ sẽ có dạng của Flip-flop nhiều đầu vào và được chia làm hai loại:
- Đầu vào điều khiển trực tiếp có chức năng như với Flip-flop RS đã xét đến trong
phần trước, thường các đầu vào này được ký hiệu với chỉ số D ở dưới (SD, RD).
- Các đầu vào điều khiển đồng bộ, hoạt động kết hợp đồng bộ với xung nhịp đầu
vào. Chức năng của các chân này sẽ được đề cập chính trong phần này.
2.3.1. Flip-flop RST
Flip-flop RST là dạng Flip-flop đồng bộ đơn giản nhất, có nguyên tắc hoạt động
tương tự như với Flip-flop RS nhưng điểm khác là các đầu vào đồng bộ chỉ có nghĩa khi
xung nhịp ở mức tích cực. Trong hình (H-5.12) là mạch Flip-flop RST sử dụng cổng NAND
và điện trở và tụ điện đề điều khiển đồng bộ.
(a) (b)
Hình 5.15: Ký hiệu trigger JK
các đầu vào tương ứng sẽ được hợp logic để đưa và đầu vào chính như được chỉ ra ở trường
hợp (b) trong hình trên. J K Qn+1 Q n+1
Flip-flop JK có cấu trúc tương tự như với Flip-flop 0 0 Qn Q n RST
như không có trạng thái cấm, và thay bằng trạng thái cấm 0 1 0 1 sẽ là
trạng đảo của trạng thái nhớ trước đó. 1 0 1 0
Bảng trạng thái của Flip-flop JK được cho ở bảng 1 1 Qn Qn B-
5.3. Bảng 5.3: Các trạng thái
trigger JK
Như vậy ta có thể xem Flip-flop JK là một biến thể của
Flip-flop RST khi thay thế trạng thái cấm bằng một trạng thái đảo nhớ.
+ Xây dựng Flip-flop JK từ Flip-flop RST:
Như trên ta thấy để có được Flip-flop JK ta có thể thay trạng thái cấm bằng trạng thái
đảo nhớ bằng cách hồi tiếp đầu ra của Flip-flop RST về đầu vào như trong H-5.16.
Theo sơ đồ mạch điện ở H-5.15, thì khi cả hai
đầu vào JK đều ở mức cao ("1"), thì do trạng thái Flip-
flop tại thời điểm trước là ổn định nên một trong hai
đầu ra có mức "0" và qua đường hồi tiếp sẽ tác động
vào cổng AND tạo ra mức "0" tác động vào Flip- flop
RST và sẽ tạo ra trạng thái nhớ đảo.
Giả thiết đầu ra tại thời điểm n là trạng thái Hình 5.16: Trigger JK từ RST "1",
thì qua đường hồi tiếp ở đầu vào J sẽ có giá trị "0" tạo cho S=0 nên trạng thái ra sẽ chuyển
về trạng thái "0"; tương tự với trường hợp tại thời điểm n thì Flip-flop RST ở trạng thái
"0", lúc đó Qn=0 và qua hồi tiếp làm cho R=0 nên đầu ra đảo sẽ về "0".
+ Flip-flop JK theo phương pháp chính phụ
Q
Hình 5.20 : Giản đồ xung của trigger D
Flip-flop D sẽ hoạt động theo nguyên tắc chuyển tải thông tin từ đầu vào D sang
đầu ra Q theo xung nhịp vào, tức là giá trị logic ở cực vào D sẽ được đưa đến đầu ra theo
một sườn âm của xung nhịp vào. Nếu giá trị D=1 thì sau một sườn âm của Cp thì đầu ra sẽ
chuyển về trạng thái 1 và ngược lại khi D=0 sẽ chuyển về trạng thái 0. Để rõ hơn các hoạt
động của Flip-flop D ta có thể tham khảo theo sơ đồ xung:
+ Tạo Flip-flop D từ Flip-flop RST
Việc tạo Flip-flop D từ Flip-flop RST là rất đơn giản, chỉ cẩn thêm một cổng NOT
từ đầu vào S đến đầu vào R của Flip-flop RST ta sẽ được một Flip-flop D (H-5.21).
+ Tạo Flip-flop D từ các cổng logic
D 1
D SS D Q 3 Q
Cp Cp
RR D
Q
2 4 Q
(a) Trigger D từ trigger RST
5
(b) Sơ đồ nguyên lý
Hình 5.21: Chế tạo trigger D từ trigger RST
Hình 5.22: Trigger D từ cổng logic
Từ mạch điện ở phần trên ta có thể tạo được Flip-flop D từ các cổng logic, với sự
tối ưu hoá mạch điện (H-5.20) ta sẽ có mạch điện thực hiện chức năng Flip-flop D:
Nguyên lý hoạt động: Khi tín hiệu xung nhịp Cp=1, cổng (1) được mỡ và nếu D=1
thì tín hiệu tại A sẽ có giá trị logic bằng "0". Lúc đó cổng (2) có giá trị ra B=1 qua mạch
điện của hai cổng (3) và (4) sẽ cho đầu ra Q=1 và đầu ra đảo Q =0; tương tự ta sẽ có trạng
thái đảo lại với trường hợp D=0 lúc đố Q=0 và Q =1.
Khi xung nhịp Cp=0, sẽ khoá cả hai cổng (1) và (2), nên tín hiệu A=B=0 và mặch ra
có giá trị không đổi.
+ Flip-flop D có cấu trúc chính phụ
Cũng như các dạng Flip-flop khác Flip-flop D cũng có thể hoạt động theo cấu trúc
chính phụ theo sơ đồ logic ở (H-5.23).
0 Qn n
1 n
Qn
(b) Bảng chân lý
(a) Ký hiệu
Hình 5.26 : Ký hiệu và bảng chân lý của trigger T
Theo bảng chân lý ta thấy được rằng, sự thay đổi giá trị đầu vào T chỉ làm Flip-flop
chuyển đổi từ trạng thái này sang trạng thái khác mà không xác lập chính xác trạng thái
của mạch điện. Trong Flip-flop T, không có đầu vào điều khiển đồng bộ để xác lập trạng
thái.
Giản đồ thời gian của Flip-flop T được cho như sau
xung nhịp T
Đầu ra Q
Đầu ra Q
Hình 5.27 : Giản đồ thời gian của trigger T
Tạo Flip-flop T từ cổng logic
Mạch điện để tạo mạch Flip-flop T từ các cổng logic có thể thực hiện như ở hình vẽ sau
(H-5.28).