You are on page 1of 4

ỨNG DỤNG CỦA ĐIỆN TRỞ (BIẾN TRỞ - ĐIỆN TRỞ TRONG KỸ THUẬT)

1. Biến trở:
a. Các loại biến trở

Biến trở con chạy Biến trở than


Bao gồm 1 lõi hình trụ dài làm bằng Loại biến trở này có phần lõi được làm
sứ, quấn quanh bởi 1 dây kim loại có bằng than
điện trở suất lớn và 1 con chạy. Bao gồm 1 con chạy xoay quanh 1 trục
Khi con chạy trượt dọc theo cuộn dây than được quấn dây dẫn (hay còn được
sẽ làm thay đổi số vòng của dây dẫn, gọi là vết than).
làm thay đổi giá trị của biến trở.

Hình ảnh minh họa

b. Kí hiệu của biến trở trong mạch điện

c. Tác dụng của biến trở trong mạch điện


Biến trở có thể được dùng để điều chỉnh cường độ dòng điện trong mạch khi thay đổi trị
số điện trở của nó
Hầu hết các mạch điện đều có biến trở. Bởi không phải linh kiện điện tử nào cũng thích
hợp với cường độ dòng điện, hiệu điện thế tổng. Đồ điện tử như Tivi, Radio,… có thể
hoạt động bình thường là nhờ vào biến trở có trong mạch điện.
Một ứng dụng được dùng nhiều trong thực tế là biến trở làm chiếc áp để thay đổi độ sáng
của đèn LED hoặc đèn 220V. Trong đó, biến trở làm nhiệm vụ thay đổi điện áp để tăng
giảm độ sáng của đèn. Chúng ta dùng rất nhiều thiết bị khuếch đại âm thanh và điều
chỉnh lớn nhỏ bằng các Volume. Thật ra, các volume này chính là các biến trở đôi với độ
chính xác cao được các nhà chế tạo tích hợp để thay đổi âm lượng.

1
Trong công nghiệp, biến trở đóng vai trò quan trọng khi một thiết bị truyền tín hiệu 4-
20mA hoặc 0-10V về trung tâm mà bị hư hỏng. Biến trở kết hợp với một bộ chuyển đổi
biến trở sang 4-20mA sẽ được dùng để thay thế cho thiết bị hư hỏng để hệ thống được
chạy tạm thời.

2. Các điện trở dùng trong kĩ thuật

- Điện trở dùng trong kỹ thuật thường có trị số rất lớn. 


- Được chế tạo bằng lớp than hoặc lớp kim loại mỏng phủ ngoài một lớp cách điện 

Hình ảnh minh họa


Các cách ghi trị số điện trở:

- Có hai cách ghi trị số điện trở dùng trong kỹ thuật: 


+ Trị số được ghi trên điện trở. 

 
+ Trị số được thể hiện bằng các vòng màu sơn trên điện trở (4 vòng màu) 

2
 
Trên sơ đồ nguyên lý, điện trở được biểu thị bằng 1 hình chứ nhật dài. Trên thân của nó có vạch
để phân biệt công suất của điện trở. Cách đọc theo quy ước sau: 
 Hai vạch chéo (//) = 0.125w 
 Một vạch chéo (/) = 0.25w 
 Một vạch ngang (-) = 0.5w 
 Một vạch đứng (|)= 1.0w 
 Hai vạch đứng (||) = 2.0w 
 Hai vạch chéo vào nhau (\/)= 5.0w 
 Còn (X) = 10.0w 
Bên cạnh ghi trị số điện trở. Nhiều khi không ghi đơn vị. Cách đọc theo quy ước sau: 
Từ 1Ω tới 999Ω ghi là 1K tới 999K 
Từ 1 MΩ trở lên thì ghi là 1,0; 2,0; 3,0,… 10,0…20,0… 
Điện trở thường được ký hiệu bằng 4 vòng màu, điện trở chính xác ký hiệu bằng 5 vòng màu. 

3
(ảnh tương tự trong trang 31 sgk vật lí 9)

You might also like