Professional Documents
Culture Documents
Sinh viên:
0
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: Lý thuyết về Mail Server........................................................................2
CHƯƠNG 2: Cài đặt Mail Server trên CentOS.........................................................12
CHƯƠNG 3: Cài đặt Mail Server trên Window Server 2012....................................16
1
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ MAIL SERVER
Mail Server hay Email Server là hệ thống máy chủ được cấu hình riêng theo tên
miền của doanh nghiệp dùng để gửi và nhận thư điện tử
Mail Server của các nền tảng lớn: Là Mail Server được xây dựng, thiết kế bởi
Google, Microsoft, yahoo,... Những hệ thống này có quy mô rất lớn và tính
bảo mật cao, đồng thời cung cấp nhiều tiện ích hỗ trợ quản lý. Cũng bởi vậy
mà chúng thường có chi phí tương đối cao.
Mail Server độc lập: Là các hệ thống được thiết kế để xử lý lượng email lớn,
có ưu thế về dung lượng lưu trữ, khả năng độc lập về dữ liệu và bảo mật. Loại
Mail Server này được bổ sung nhiều tính năng như đồng bộ hóa Outlook,
Webmail, hợp tác, quản trị từ xa, quản trị web,... và có giá thành thấp hơn của
các nền tảng lớn
3
Các tính năng nổi bật của Mail Server
Mail Server sở hữu rất nhiều tính năng nổi bật, trong đó phải kể đến khả năng cho
phép trao đổi email trực tiếp đến tên miền cụ thể thông qua Internet. Bên cạnh đó là
ngăn chặn tối đa các rủi ro và hạn chế tối đa như virus hay tấn công spam. Ngoài ra,
là các chức năng hữu ích khác, như là:
4
Vì sao nên sử dụng Mail Server
Có nhiều nguyên do khiến bạn nên dùng Mail Server như tình trạng email bị
spam, email gửi kèm mã độc, bị cho vào danh sách đen,... Hệ thống Mail Server giúp
khắc phục hầu hết các tình trạng trên nhờ vào.
Email có hiển thị tên miền của doanh nghiệp, cho thấy sự chuyên nghiệp của
công ty.
Bảo mật tốt, tốc độ xử lý nhanh và có nhiều tiện ích đi kèm.
Khả năng kiểm tra email tại bất cứ đâu, trên bất cứ trình duyệt hay phần mềm
nào.
Linh hoạt trong tùy biến thông số, tính năng với từng người dùng.
Có hiệu quả cao trong ngăn chặn spam cũng như virus
Sở hữu không gian lưu trữ dữ liệu riêng, dữ liệu được bảo vệ 100%.
Cài đặt SSL, có tính bảo mật cao.
Ngăn chặn khả năng bị đưa vào danh sách đen nhờ việc dùng IP riêng
Cho phép cài đặt Email Offline nhờ tính năng Fowarder Email.
TLS Mail Server: Viết tắt của hệ thống email bảo mật lớp truyền tải (tiếng
Anh là Transport Layer Security Mail Server). Nó hoạt động với tầng ổ bảo
5
mật (hay còn gọi SHL) để cung cấp các phương thức vận chuyển cũng như mã
hoá, giúp quá trình đăng nhập được chứng thực từ SASL.
SASL Mail Server: Là tầng xác thực, bảo mật đơn giản của hệ thống email
(tiếng Anh là Simple Authentication and Security Layer Mail Server). Việc
xác thực dựa trên dữ liệu xác thực được TLS cung cấp.
Webmail: Được hiểu là email trên nền trang web. Nó cho phép người dùng có
thể truy cập vào email bất cứ khi nào.
SMTP-IN Queue: Là nơi lưu trữ các thông tin trước khi gửi đi
Local Queue: Là việc hệ thống điều phối email theo thứ tự để chờ gửi đi
Local Mailboxes: Là hộp thư của những tài khoản đã đăng ký mail server của
doanh nghiệp
Email Authentication: Thuật ngữ này dùng để nói về khả năng xác minh danh
tính của người dùng. Nó được sử dụng để lấy lại pass khi bạn quên mật khẩu.
Mail Exchanger Record: Thuật ngữ chỉ khả năng chỉ dẫn email đến Mail
Server. Nó hay đi kèm với một bản ghi để dẫn đến IP của mail server.
Bước 1
6
Sau khi tạo và gửi email, email của bạn sẽ kết nối với Server SMTP mang tên miền
của mình. SMTP sẽ đặt tên cho tất cả mọi thứ, ví dụ: smtp.tenmien.com.
Bước 2
Email của bạn sẽ "giao tiếp" với SMTP server. Và cung cấp cho SMTP Server mọi
thông tin như: địa chỉ mail người gửi, địa chỉ mail người nhận, nội dung email và file
đính kèm.
Bước 3
Trường hợp 1: Tên miền (domain email) của người gửi và người nhận giống nhau.
Trường hợp 2: Tên miền của người gửi và người nhận khác
Bước 4
Để tìm ra Server của người nhận, SMTP Server của người gửi sẽ phải giao tiếp với
DNS (Domain Name Server).
DNS sẽ lấy thông tin tên miền người nhận và dịch trang địa chỉ IP.
SMTP Server người gửi không thể thực hiện gửi email chính xác mà chỉ dựa trên tên
miền thêm vào đó sẽ là địa chỉ IP. Địa chỉ IP (đơn nhất) sẽ giúp SMTP hoạt động
chính xác và hiệu quả hơn.
Bước 5
Sau khi có địa chỉ IP của người nhận, tức STMP người gửi đã có thể kết nối STMP
Server người nhận.
Bước 6
7
SMTP server người nhận sẽ quét (scan) thư gửi đến. Nếu nhận ra tên miền và tên
người gửi, nó sẽ chuyển tiếp (forward) mail thuộc POP3 hoặc IMAP server mang tên
miền của bạn.
Từ đây, email đã được gửi đến mục hộp thư đến của người nhận.
Mail Server hoạt động dựa trên 3 giao thức cơ bản bao gồm:
Giao thức này hay còn được biết đến dưới 2 hình thức:
POP3 (Post Office Protocol phiên bản 3): chuyển email tới lưu ở máy tính
chứa Mail Client, thường là nội bộ máy tính của người dùng thông qua một
ứng dụng email như Outlook, Mac Mail, Windows Mail…
IMAP (Internet Message Access Protocol) là phương thức phức tạp hơn cho
phép nhiều client cùng lúc kết nối tới một Mailbox. Email từ Mailbox sẽ được
sao chép tới máy client và bản gốc của Email vẫn sẽ được lưu trên Mail
Server.
8
Nên đăng ký Mail Server ở đâu?
Để mang lại cho người dùng những trải nghiệm về Mail Server tốt nhất những nhà
cung cấp dịch vụ luôn cố gắng có được một quy trình bên trong hệ thống sao cho đầy
đủ để hoạt động nhận và gửi email được suôn sẻ.
Để sử dụng Mail Server hiệu quả, doanh nghiệp cần tìm một nhà cung cấp Mail
Server uy tín. Với dịch vụ Mail Server chất lượng, doanh nghiệp được hưởng tính
năng tốt nhất mà Mail Server có. Hiện nay có rất nhiều nhà cung cấp dịch vụ mail
server uy tín.
9
Mô hình thiết lập Mail Server
1
0
1
1
1
2
1
3
1
4
1
5
1
6
1
7
1
8
1
9
2
0
2
1
2
2
2
3
10
11
32