Professional Documents
Culture Documents
Đ2 Văn10 CTST
Đ2 Văn10 CTST
TỔNG KẾT PHIẾU BÀI TẬP TÌM HIỂU VĂN BẢN THƠ DUYÊN
Khổ thơ Sắc thái thiên nhiên Duyên tình "anh" và "em"
Chiểu thu tươi vui, trong sáng, Không gian, thời gian khơi gợi duyên
Khổ 1
hữu tình, huyền diệu. tình.
Con đường thu nhỏ nhỏ, cây lá lả Em bước "điềm nhiên", anh đi "lững
Khổ 2 và
lơi, yểu điệu trong gió... mời gọi đững"nhưng"... lòng ta"đã "nghe ý
3
những bước chân đôi lứa. bạn", “lần đầu rung động nỗi thương
yêu". Nghe tiếng lòng mình, lòng
nhau cùng rung động; sự gắn bó mặc
nhiên, anh với em đã gắn bó như"một
cặp vần".
Chiều thu sương lạnh xuống dần,
chòm mây cô đơn, cánh chim cô
Tâm hồn rung động hoà nhịp với mây
độc..., đều tìm vể nơi chốn của
biếc/cò trắng/cánh chim/hoa sương/...
Khổ 4 mình.
Xao động tâm hồn, gợi nhắc, thôi thúc
Bước chuyển sự sống, không
kết đôi.
gian cuối buổi chiều, trước
hoàng hôn.
Mùa thu đến rất nhẹ,"thu
Sự xui khiến đầy ma lực:"kết duyên".
lặng",“thu êm"; không gian chan
Trông cảnh chiều thu mà lòng "ngơ
Khổ 5 hoà sắc thu, tình thu.
ngần", khiến: Lòng anh thôi đã cưới
Thu chiều hôm: lặng, êm, ngơ
lòng em.
ngẩn.
Nhiệm vụ 3: Tổng kết văn bản III. Tổng kết
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 1. Nội dung
- GV yêu cầu HS theo dõi văn bản và trả lời - Qua việc miêu tả thiên nhiên để
câu hỏi: Tóm tắt nội dung và nghệ thuật văn bộc lộ tình yêu lứa đôi, tình yêu
bản. Xác định chủ thể và cảm hứng chủ đạo với cuộc sống, với con người, và
của bài thơ.- GV hướng dẫn HS điền tiếp vào sự giao hòa, hòa hợp tuyệt diệu
phiếu học tập cột “Duyên tình anh và em”. giữa thiên nhiên và con người.
- GV đặt tiếp câu hỏi: Qua phiếu học tập hoàn - Cảm hứng chủ đạo của bài thơ
thành, cảm xúc của anh và em trước thiên thể hiện niềm mộng mơ của chủ
nhiên chiều thu giữ vai trò như thế nào trong thể trữ tình trước cảnh trời đất
việc hình thành, phát triển duyên tình gắn bó vào thu. Trời đất xe duyên, vạn
giữa “anh” và “em”? vật hữu duyên khiến duyên tình
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập của anh và em tất yếu gắn bó, vô
- HS lắng nghe yêu cầu của GV, tìm những chi tình mà hữu ý.
tiết về không gian, thời gian và suy nghĩ để 2. Nghệ thuật
nhận xét. - Sử dụng các từ láy.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo - Phép nhân hóa linh hoạt.
luận - Các từ ngữ đặc sắc một nét khá
- GV mời 2 – 3 HS phát biểu trước lớp, yêu đặc biệt trong bài thơ là cách
cầu cả lớp nghe, nhận xét. ngắt câu.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về văn bản Thơ duyên đã học.
b. Nội dung: GV đặt câu hỏi cho HS chỉ ra nét độc đáo trong cách cảm nhận và
miêu tả thiên nhiên mùa thu của Xuân Diệu.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được sau khi
học văn bản Thơ duyên.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu các nhóm thảo luận: Chỉ ra nét độc đáo trong
cách cảm nhận và miêu tả thiên nhiên mùa thu của Xuân Diệu qua Thơ duyên (có
thể so sánh với một vài bài thơ khác để làm rõ nét độc đáo ấy).
- GV gợi ý: GV hướng dẫn HS quan sát các câu thơ có miêu tả hình ảnh thiên
nhiên. HS phân tích cụ thể một vài hình ảnh thiên nhiên mà mình có ấn tượng nhất,
từ đó, nêu lên nét độc đáo của Xuân Diệu khi miêu tả thiên nhiên. Có thể lấy một
vài câu thơ tiêu biểu như:
Con đường nhỏ nhỏ gió xiêu xiêu
Lả lá cành hoang nắng trở chiều
Mây biếc về đâu bay gấp gấp
Con cò trên ruộng cánh phân vân.
Xuân Diệu có biệt tài sử dụng từ láy. HS phân tích sức gợi cảm và hiệu quả tạo
hình của các từ láy trong bốn dòng thơ trên.
Có thể so sánh với cách miêu tả mùa thu trong bài Tiếng thu của Lưu Trọng Lư
để khẳng định nét độc đáo của Xuân Diệu.
- Âm thanh mùa thu: nơi nơi động - Cảm nhận thu không rõ nét:
Cảm tiếng huyên, mùa thu không ảm đạm “hình như thu đã về”, cảm nhận
nhận mà rộn rã, náo nhiệt. bằng cảm giác "hương ổi phả vào
và - Hình ảnh mùa thu: gió xiêu xiêu, lả trong gió”
miêu tả lả cành hoang, mây gấp gấp... những - Hình ảnh thể hiện sự giao mùa:
nét chấm phá nhẹ nhàng nhưng ra sông dềnh dàng, chim vội vã, cây
được mùa thu đặc trưng.
- Nỗi lòng: "Lòng anh thôi đã cưới
lòng em" ta thấy sự yêu đời, tươi trẻ
đứng tuổi...
trong những “duyên tình” qua sự gắn
bó, tươi mới của cảnh vật thiên nhiên
khi vào thu.
2. Anh ấy đã kịp thời khắc phục những 4. Lỗi dùng từ không phù hợp với
thiếu xót của mình. khả năng kết hợp.
3. Những kiến thức về thơ thầy giáo 5. Lỗi dùng từ không phù hợp với
truyền tụng, chúng em đều rất hứng thú. kiểu văn bản.
Độ dài, số đoạn
Nhan đề
Đề mục
Phương tiện giao tiếp
Thời điểm đưa tin và
thời điểm diễn ra sự
kiện
+ Nhóm 2,4: Xác định thông tin theo các câu hỏi
mà người viết đặt ra khi viết bản tin và hoàn thành
bảng dưới đây:
Các câu hỏi Thông tin Thông tin
VB2 VB3
Việc gì?
Ai liên quan?
Xảy ra khi
nào?
Xảy ra ở đâu?
Các câu Thông tin trong văn bản 2 Thông tin trong văn bản 3
hỏi
Việc gì? Sự kiện khánh thành phòng truyền Sự kiện tác phẩm Truyện
thống của Nhà hát Cải lương Trần Kiều một lần nữa được dịch ra
Hữu Trang. tiếng Nhật.
Ai liên Đoàn Cải lương Nam Bộ, Đoàn - Hai dịch giả: ông Sagi Sato và
quan? Văn công Giải Phóng, Nhà hát Cải nữ thi sĩ Yoshiko Kuroda.
lương Trần Hữu Trang. - Đại diện c ủa Đại sứ quán Việt
Nam.
Xảy ra 29/04/2021. 17/03/2005.
khi nào?
Xảy ra ở Nhà hát Cải lương Trần Hữu Thành phố Okayama.
đâu? Trang.
Nhiệm vụ 3: a. Bản tin [1] Nhà hát Cái
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập lương Trần Hữu Trang
- GV yêu cầu HS qua phần làm việc nhóm rút ra khánh thành phòng truyền
nhận xét thống
+ Nhận xét về cách đưa tin và sự thể hiện quan - Cách đưa tin: Sử dụng bản
điểm của người viết trong mỗi văn bản trên. tin có tính tổng hợp, lược
thuật truyền thông về sự
kiện đã diễn ra.
- Quan điểm của người viết:
Thể hiện thái độ trân trọng
di sản kịch bản sân khấu cải
krong của soạn giả Trần
Hữu Trang, sự đóng góp
của các nghệ sĩ, các đoàn
cải lương; mong mỏi nhiều
+ Theo em, mỗi bản tin trên đây, ở vào thời điểm ra người biết đến.
đời của nó, đã đáp ứng được các yêu cầu về tính
mới, tính chính xác, tin cậy và tính hàm súc,... như b. Bản tin [2] Thêm một
thế nào? bản dịch "Truyện Kiều"
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập sang tiếng Nhật
- HS thảo luận theo bàn, tóm tắt.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Cách đưa tin: Sử dụng
- GV mời 1 – 2 HS trình bày kết quả thảo luận trước dạng tin ngắn (tin vắn)
lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét. nhưng đầy đủ sáu loại thông
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ tin cốt lõi, đáng tin cậy;
học tập truyền thông về sự kiện đã
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. diễn ra.
- Quan điểm của người viết:
Thể hiện thái độ trân trọng
di sản văn hoá của dân tộc
và trân trọng những sáng
tạo trong dịch thuật của hai
tác giả.
Cả hai bản tin đều thực
hiện kết hợp mục đích
truyền tải thông tin với việc
đồng tình trước sự kiện văn
hóa, tôn vinh nhân vật văn
hóa và di sản văn hóa.
+ Văn bản 2 là một bản tin
tường thuật lai một sự kiện
diễn ra cùng ngày hôm đó
nên yêu cần độ chính xác,
đầy đủ của thông tin khá
cao. Người viết đã nêu ra
được thời gian, địa điểm,
tính chất sự kiện rất rõ ràng
để người đọc có thể tìm
hiểu một cách chính xác
nhất.
+ Văn bản 3 là bản tin vắn,
tóm tắt lại một sự kiện đã
diễn ra cách đây 2 tháng.
Chính vì thế yêu cầu của
bản tin này chính là ngắn
gọn, tóm lược được ý chính
để thông báo cho người
đọc. Và ta thấy được văn
bản 3 đã đáp ứng được
những thông tin quan trọng
nhất của sự kiện.
Nhiệm vụ 3: Tổng kết văn bản III. Tổng kết
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 1. Nội dung
- GV yêu cầu HS theo dõi văn bản và trả lời câu - Văn bản Nhà hát Trần
hỏi: Tóm tắt nội dung và nghệ thuật văn bản. Xác Hữu Trang khánh thành
định chủ thể và cảm hứng chủ đạo của bài thơ. phòng truyền thống đưa tin
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập về buổi ra mắt phòng truyền
- HS lắng nghe yêu cầu của GV, tìm những chi tiết thống của nhà hát Trần Hữu
về không gian, thời gian và suy nghĩ để nhận xét. Trang về thời gian, địa điểm
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận và những chương trình giao
- GV mời 2 – 3 HS phát biểu trước lớp, yêu cầu cả lưu sẽ diễn ra trong buổi
lớp nghe, nhận xét. khánh thành. Bên cạnh đó
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ còn giới thiệu về bề dày
học tập
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. truyền thống của nhà hát.
- Văn bản Thêm một bản
dịch Truyện Kiều sang
Tiếng Nhật đưa tin về buổi
ra mắt cuốn Truyện
Kiều được dịch sang tiếng
Nhật, đồng thời nói qua về
giá trị của Truyện Kiều.
- Cả hai văn bản đều thể
hiện giá trị của những sản
phẩm văn hóa của dân tộc
và bộc lộ niềm tự hào, trân
trọng ngợi ca của tác giả
với những tinh hoa văn hóa
ấy..
2. Nghệ thuật
Văn bản ngắn gọn, súc tích,
cô đọng, cung cấp đầy đủ
thông tin.
- Văn phong, ngôn từ rõ
ràng, mạch lạc, phù hợp với
văn bản thông tin..
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về văn bản Nhà hát cải lương Trần Hữu
Trang khánh thành phòng truyền thống đã học.
b. Nội dung: GV đặt câu hỏi cho HS về tính mới, tính chính xác, tin cậy và tính
hàm súc của văn bản thông tin.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS suy nghĩ câu hỏi: Nêu một số điểm khác biệt mà theo bạn là
đáng lưu ý trong cách đọc một bản tin so sánh với cách đọc một văn bản thông tin
tổng hợp có lồng ghép nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm,....
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- Các nhóm thảo luận để chỉ ra điểm khác biệt cách đọc một bản tin so sánh với
cách đọc một văn bản thông tin tổng hợp.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận trước lớp, yêu cầu cả
lớp nghe, nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV tổng kết, đánh giá kết quả và đưa ra gợi ý:
+ Bản tin: đây là một kiểu văn bản thuần đưa tin, tường thuật lại đúng những sự
kiện xảy ra, độ tin cậy cao . Khi đọc, người đọc sẽ là nắm bắt thông tin và hiểu
rõ vấn đề.
+ Văn bản thông tin tổng hợp : khi đọc dạng văn bản này, chúng ta còn được
thấy cảm xúc, cảm nhận của riêng người viết đối với nội dung truyền tải.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải quyết tình huống thực tiễn.
b. Nội dung: GV cho HS
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS: Qua các văn bản 1, 2, 3 trong chủ đề bài 4. Những di sản văn
hóa, em hãy viết đoạn văn ngắn nên suy nghĩ của bản thân về việc bảo tồn và
phát huy các di sản truyền thống của dân tộc.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS lắng nghe yêu cầu của GV, thực hiện viết đoạn văn.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời 1 – 2 HS chia sẻ đoạn văn của mình.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, khen ngợi HS, đánh giá tiết học.
* Hướng dẫn về nhà
- GV dặn dò HS:
+ Hoàn thành bài tập mở rộng trong sách bài tập (trang 53/SGK).
+ Soạn bài: Lí ngựa ô ở hai vùng đất
Ngày soạn: …/…/…
Ngày dạy: …/…/…
TIẾT…: ĐỌC KẾT NỐI CHỦ ĐIỂM. LÍ NGỰA Ô Ở HAI VÙNG ĐẤT
___ Phạm Ngọc Cảnh___
I. MỤC TIÊU
1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:
- Biết nhận xét nội dung bao quát của VB Lí ngựa ô ở hai vùng đất; biết phân
tích các chi hình ảnh, từ ngữ, biện pháp tu từ để làm rõ nội dung và nghệ thuật
văn bản.
2. Năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua
hoạt động đọc.
b. Năng lực riêng biệt
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Lí ngựa ô ở hai vùng
đất;
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Lí ngựa ô ở
hai vùng đất;
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật,
ý nghĩa văn bản;
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn
bản khác có cùng chủ đề.
3. Phẩm chất:
- Biết trân trọng , giữ gìn các di sản văn hóa của quê hương, đất nước.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Giáo án;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu
hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng HS thực hiện nhiệm vụ
học tập học tập của mình từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học Lí ngựa ô ở
hai vùng đất.
b. Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS chia sẻ về chủ đề
Những di sản văn hóa.
c. Sản phẩm: Chia sẻ của HS về chủ đề Những di sản văn hóa.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV đặt câu hỏi: Em có yêu thích một loài động vật nào không? Hãy chia sẻ về
tập tính của loài vật đó, Điều em thích nhất ở loài vật đó là gì?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS lắng nghe câu hỏi của GV, suy nghĩ để chuẩn bị chia sẻ.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời 2 HS chia sẻ trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, dẫn vào bài học: Mỗi loài vật đều có những cách thích
nghi với cuộc sống, bản năng sinh tồn riêng. Bằng cảm nhận sâu sắc và qua
lăng kính quan sát tinh tế của mình, nhà văn Phạm Ngọc Cảnh đã viết lại câu
chuyện cảm động về một lần sai lầm của mình để rồi phải hối hận, Bài học hôm
nay chúng ta cùng tìm hiểu văn bản Lí ngựa ô ở hai vùng đất.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Đọc văn bản
a. Mục tiêu: Nắm được nét thông tin cơ bản về văn bản Lí ngựa ô ở hai vùng
đất.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi về
nét thông tin cơ bản của văn bản Lí ngựa ô ở hai vùng đất.
c. Sản phẩm học tập:
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học I. Tìm hiểu chung
tập 1. Tác giả
- GV yêu cầu HS đọc thông tin trong SGK, - Tên: Phạm Ngọc Cảnh
giới thiệu khái quát tác giả và tác phẩm Lí - Năm sinh – năm mất: 1934-
ngựa ô ở hai vùng đất. 2014
- Quê quán: Hà Tĩnh
- Ông là, diễn viên nhưng ông
say mê sáng tác thơ. Vì vậy ông
được điều về tạp chí Văn nghệ
quân đội là biên tập thơ, rồi cán
bộ sáng tác của tạp chí trong 20
năm lại đây. Ngoài sáng tác
thơ, ông còn viết kịch phim,
đọc lời bình, dẫn các chương
trình thơ trên sóng phát thanh,
- GV yêu cầu 2-3 HS đọc và tìm hiểu bài truyền hình và đóng một số vai
thơ. Xác định thể loại, bố cục văn bản. phụ trong các phim.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập 2. Tác phẩm
- HS lắng nghe yêu cầu của GV, đọc thông - Xuất xứ: Văn bản in
tin trong SGK để trả lời câu hỏi. trong Thơ miền Trung thế kỉ
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và XX, NXB Đà Nẵng, 1995, trang
thảo luận 359 – 361.
- GV mời 1 – 2 HS phát biểu trước lớp, yêu - Hoàn cảnh sáng tác: ra đời
cầu cả lớp nghe, nhận xét. trong một mạch văn hào sảng
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện khí thế của người lính trận.
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. - Thể loại: Thơ
- Bố cục:
+ Phần 1 (từ đầu đến “ngựa ô
này”): Câu hát ở làng anh.
+ Phần 2 (Còn lại): Câu hát ở
làng em.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Bên em: “móng ngựa gõ mê
- HS đọc thầm VB và thảo luận theo cặp để say”, “qua phá rộng duềnh doàng
trả lời câu hỏi trong SGK. lên đợt sóng”.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và - Ở bên em, câu hát Lí ngựa ô như
thảo luận một lời mời gọi, mang cảm giác
- GV mời 3 HS trả lời 3 câu hỏi trong SGK, mộc mạc của làng quê, sông nước
yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét. miền Trung.
STT Đề mục Hình minh họa Lời ghi chú trong hình
(số)
1 Đề tài dân dã, hình tượng Hình 1, Hình 2 Hình 1: Trâu sen (bản
sinh động, ngộ nghĩnh. khắc)
Hình 2: Lợn đàn
b. Hình 1 (trong bài tập) có thể minh hoạ cho mục 4. Giải thích lí do: tranh Em
bé ôm gà (Vinh Hoa) là tranh dùng để treo dịp Tết, như lời chúc, ước mong.
Nhiệm vụ 3:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV nêu yêu cầu HS đọc BT3, quan sát hình ảnh và thảo luận nhóm trả lời nội
dung bài tập.
hiện vật được ghi lại trong ảnh và cho biết các chi tiết trong hình có tác dụng hỗ
trợ cho phần lời trong văn bản 2 như thế nào?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS hoạt động theo nhóm để hoàn thành BT.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- Với mỗi trường hợp trong BT 3, GV mời 1 HS trình bày kết quả trước lớp, sau
đó yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá câu trả lời các nhóm.
- GV đưa ra nội dung đáp án bài tập:
- Một số loại hiện vật được ghi lại trong hình minh họa trang 86 bao gồm: quạt,
bằng khen, cúp, đàn nhị, đan đáy, các loại sách, tài liệu về nghệ thuật Cải Lương.
- Các chi tiết trong hình giúp phần lời trong bản tin 1 được rõ ràng và hấp dẫn
độc giả hơn.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học về phương tiện giao tiếp phi ngôn
ngữ.
b. Nội dung: HS hoàn thành BT mà GV giao.
c. Sản phẩm học tập:.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS: Viết bản tin (khoảng 200 chữ, có thể sử dụng phương tiện
giao tiếp phi ngôn ngữ) về một hoạt động hay sự kiện văn hóa, giáo dục mới diễn
ra trong nhà trường hoặc tại địa phương của bạn.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS lắng nghe GV yêu cầu, sau đó thảo luận theo cặp để hoàn thành nhiệm vụ.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời 3 – 4 HS trình bày kết quả thảo luận trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe,
nhận xét.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, đánh giá, tổng kết hoạt động.
* Hướng dẫn về nhà
- GV dặn dò HS:
Hoàn thành các bài tập trong Sách bài tập Ngữ văn 10 tập 1.
+ Soạn bài: Chợ nổi – nét văn hóa sông nước miền tây
Ngày soạn: …/…/…
Ngày dạy: …/…/…
TIẾT…: ĐỌC MỞ RỘNG THEO THỂ LOẠI. CHỢ NỔI - NÉT VĂN HÓA
SÔNG NƯỚC MIỀN TÂY
I. MỤC TIÊU
1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:
- Biết nhận xét nội dung bao quát của VB Chợ nổi - nét văn hóa sông nước miền
tây; biết phân tích các chi tiết tiêu biểu, nhân vật và mối quan hệ của chúng
trong tính chỉnh thể của tác phẩm.
2. Năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
b. Năng lực riêng biệt
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Chợ nổi - nét văn hóa
sông nước miền tây;
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Chợ nổi -
nét văn hóa sông nước miền tây;
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật,
ý nghĩa văn bản;
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn
bản khác có cùng thể loại.
3. Phẩm chất:
- Biết yêu quý, trân trọng vẻ đẹp của thiên nhiên và tâm hồn con người.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Giáo án;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu
hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng HS thực hiện nhiệm vụ
học tập học tập của mình từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học Chợ nổi -
nét văn hóa sông nước miền tây.
b. Nội dung: GV đặt câu hỏi để HS chia sẻ.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV đặt câu hỏi gợi dẫn cho HS: Em đã từng đi chợ chưa? Hãy chia sẻ nét đặc
sắc, thú vị mà em nhận thấy ở chợ khác với các hình thức siêu thị, trung tâm
thương mại.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS lắng nghe yêu cầu từ GV, suy nghĩ để chia sẻ trước lớp.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời 2 HS chia sẻ trước lớp.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, khen ngợi HS.
- GV dẫn vào bài học mới: Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu một văn bản
thuộc thể loại văn bản thông tin Chợ nổi - nét văn hóa sông nước miền tây.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Đọc văn bản
a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin cơ bản về văn bản Chợ nổi - nét văn
hóa sông nước miền tây.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi về
tác giả, tác phẩm Chợ nổi - nét văn hóa sông nước miền tây.
c. Sản phẩm học tập: HS nêu được những thông tin cơ bản về văn bản Chợ nổi
- nét văn hóa sông nước miền tây.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ I. Tìm hiểu chung
học tập 1. Xuất xứ văn bản
- GV yêu cầu HS đọc thông tin trong - Văn bản được nhóm biên soạn tổng
SGK và dựa vào hiểu biết cá nhân hợp từ Chợ nổi đồng bằng sông Cửu
hãy giới thiệu văn bản Chợ nổi - nét Long của Nhâm Hùng, NXB Trẻ, 2009,
văn hóa sông nước miền tây. trang 36-55 và Chợ Nổi - Nét văn hóa
sông nước miền Tây, Đài Truyền hình
Cần Thơ.
- GV yêu cầu 2-3 HS đọc văn bản, 2. Đọc văn bản
xác định thể loại và nội dung văn
bản. - Thể loại: văn bản thông tin
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - Nội dung: Những nét đặc sắc của chợ
học tập nổi miền Tây. Tác giả đã kể đến các
- HS đọc thông tin trong SGK để khu chợ nổi tiếng, những cách rao mời
nắm được nguồn dẫn của VB. độc đáo và kỉ niệm, dư âm khó quên
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt khi đi chợ nổi, là trải nghiệm đáng nhớ
động và thảo luận mà ai cũng nên thử.
- GV mời 1 – 2 HS phát biểu trước
lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến
thức.
Hoạt động 2: Khám phá văn bản
a. Mục tiêu: Nắm được đặc điểm của văn bản Chợ nổi - nét văn hóa sông nước
miền tây.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi
liên quan đến văn bản Chợ nổi - nét văn hóa sông nước miền tây.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên
quan đến bài Chợ nổi - nét văn hóa sông nước miền tây.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Nhiệm vụ 1: II. Tìm hiểu chi tiết
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học 1. Đặc điểm của văn bản thông
tập tin
- GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm,
hoàn thảnh bảng tổng hợp sau về đặc
điểm cuae văn bản thông tin được thể
hiện qua Chợ nổi – nét văn hóa sông
nước miền tây:
Yếu Có/không Một vài Tác
tố bằng dụng
được chứng
sử (nếu văn
dụng bản có sử
dụng)
Nhan
đề
Đề
mục
Trích
dẫn
Địa
danh
Yếu
tố
miêu
tả
Yếu
tố
biểu
cảm
PTG
T phi
ngôn
ngữ
- Hình minh họa trong bài giữ vai
trò quan trọng. Nó giúp cụ thể hóa
lời thuyết minh trong văn bản. Từ
đó, giúp văn bản trở nên hấp dẫn và
thuyết phục hơn.
Chợ nổi trở thành nét đặc trưng,
giúp người dân cải thiện đời sống
và là một nét đẹp văn hóa truyền
thống của nhân dân nơi đây. Chợ
nổi như biểu hiện cho tính cách,
cuộc sống con người nơi đây.
Nhiệm vụ 3: III. Tổng kết
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học 1. Nội dung
tập - Văn bản cung cấp cho người đọc
- GV đặt câu hỏi cho HS: Tổng kết nội những thông tin về chợ nổi - một
dung, nghệ thuật văn bản. Em rút ra hình thức buôn bán độc đáo mới lạ
những điều gì cần lưu ý khi đọc một văn thú vị của người miền Tây, đồng
bản thơ? thời thể hiện vai trò quan trọng của
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học chợ nổi trong việc lưu giữ, bảo tồn
tập và phát huy văn hóa miền Tây.
- HS lắng nghe GV đặt câu hỏi, sau đó 2. Nghệ thuật
suy nghĩ để trả lời câu hỏi. - Văn bản có sử dụng kết hợp
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ
thảo luận (hình ảnh).
- GV mời 1 – 2 HS phát biểu trước lớp, - Kết hợp giữa phương thức thuyết
yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét. minh và miêu tả, tự sự.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện - Ngôn từ rõ ràng, mạch lạc.
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về văn bản Chợ nổi - nét văn hóa sông nước
miền tây đã học.
b. Nội dung: GV đưa ra nội dung bài tập, HS suy nghĩ, trả lời.
c. Sản phẩm học tập: HS viết bài văn.
d. Tổ chức thực hiện:
Nhiệm vụ 1:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu: Từ văn bản Chợ nổi - nét văn hóa sông nước miền Tây, SGK Ngữ
văn 10 tập 1 Chân Trời Sáng Tạo, hãy viết bài văn giới thiệu chợ nổi miền Tây.
- GV hướng dẫn HS lập dàn ý bài văn.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc câu hỏi và lập dàn ý bài văn.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời HS hoàn thành và trình bày dàn ý.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá và đưa ra dàn ý gợi ý:
1. Mở bài
- Giới thiệu chợ nổi - một nét văn hóa độc đáo của miền Tây.
2. Thân bài
- Giải thích khái niệm chợ nổi. Giới thiệu bao quát về chợ nơi đây.
- Về địa điểm họp chợ.
- Khung cảnh lúc chợ họp.
- Những hàng hóa mua bán, trao đổi nơi đây.
- Cách bày bán, trang trí hàng hóa. - Một số chợ nổi tiêu biểu của miền Tây.
3. Kết bài: Cảm nghĩ của em về chợ nổi miền Tây.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học về VB Chợ nổi - nét văn hóa sông
nước miền tây để tìm hiểu các văn bản khác cùng chủ đề.
b. Nội dung: GV yêu cầu HS suy nghĩ về vai trò của chợ nổi với người dân
miền Tây.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS: Sau khi đọc văn bản trên, bạn suy nghĩ như thế nào về vai trò
của chợ nổi đối với đời sống của người dân miền Tây?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS lắng nghe yêu cầu của GV, thực hiện yêu cầu bài tập ở nhà.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời 1 – 2 HS đọc đoạn văn trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.
Gợi ý:
Vai trò của chợ nổi đối với đời sống của người dân miền Tây:
- Đây là một trong những hoạt động giao thương buôn bán quan trọng.
- Giúp người dân cải thiện đời sống và là một nét đẹp văn hóa truyền thống của
nhân dân nơi đây.
- Chợ nổi đã trở thành một nét đặc trưng, một phần không thể thiếu của người
dân miền Tây.
- Chợ nổi như biểu hiện cho tính cách, cuộc sống của con người nơi đây.
Ngày soạn: …/…/…
Ngày dạy: …/…/…
TIẾT ...: VIẾT. VIẾT BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÓ SỬ DỤNG
TRÍCH DẪN, CƯỚC CHÚ VÀ PHƯƠNG TIỆN HỖ TRỢ
I. MỤC TIÊU
1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:
- Viết được báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề, có sử dụng trích dẫn, chú
thích và các phương tiện hỗ trợ phù hợp; có hiểu biết về vấn đề quyền sở hữu trí
tuệ và tránh đạo văn.
2. Năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp,
năng lực hợp tác...
b. Năng lực riêng biệt:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến đề bài;
- Năng lực tiếp thu, nhận diện kiểu bài.
- Năng lực viết, tạo lập văn bản.
3. Phẩm chất:
- Ý thức tự giác, tích cực trong học tập.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của GV
- Giáo án;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà.
2. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi
hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học
tập của mình. HS khắc sâu kiến thức về kiểu báo cáo kết quả nghiên cứu có sử
dụng trích dẫn, cước chú và phương tiện hỗ trợ.
b. Nội dung: HS huy động tri thức đã có để trả lời câu hỏi của GV.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV đặt câu hỏi gợi dẫn: Em đã tiến hành nghiên cứu trong học tập bao giờ
chưa? Theo em, để bài báo cáo trình bày kết quả nghiên cứu hấp dẫn, thuyết
phục người đọc, người nghe thì chúng ta cần làm gì?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS lắng nghe câu hỏi của GV, suy nghĩ để trả lời.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời 1 – 2 HS chia sẻ trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá.
- GV dẫn vào bài học: Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu kiểu bài và cách
viết dạng bài: Viết báo cáo kết quả nghiên cứu có sử dụng trích dẫn, cước chú
và phương tiện hỗ trợ.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Tìm hiểu tri thức về kiểu báo cáo kết quả nghiên cứu có sử
dụng trích dẫn, cước chú và phương tiện hỗ trợ
a. Mục tiêu: Nhận biết được đặc điểm báo cáo kết quả nghiên cứu có sử dụng
trích dẫn, cước chú và phương tiện hỗ trợ.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi
về đặc điểm báo cáo kết quả nghiên cứu có sử dụng trích dẫn, cước chú và
phương tiện hỗ trợ.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao I. Tri thức kiểu bài
nhiệm vụ học tập 1. Kiểu bài
- GV HS đọc phần tri thức về - Bài viết báo cáo kết quả nghiên cứu là kiểu
kiểu bài trang 96 và trả lời: bài trình bày quỵ trình, phương pháp, các dữ
+ Bài viết báo cáo kết quả liệu và kết quả của một quá trình nghiên
nghiên cứu là gì? cứu.
+ Yêu cầu đối với kiểu bài này 2. Yêu cầu đối với kiểu bài
là gì? - Nội dung trình bày chính xác, đầy đủ, hợp
+ Trình bày sơ đồ dàn ý kiểu lí các kết quả nghiên cứu.
bài báo cáo kết quả nghiên cứu - Ngôn ngữ chính xác, khách quan.
và những ưu ý với từng phần - Sử dụng hợp lí cước chú và các phương
trong bố cục. tiện phi ngôn ngữ như số liệu, hình ảnh,
Bước 2: HS thực hiện nhiệm bảng biểu, sơ đồ.
vụ học tập - Trích dẫn và lập danh mục tài liệu tham
- Các nhóm thảo luận, đọc mục khảo đúng quy cách.
Tri thức về kiểu bài, thể hiện lại
bằng sơ đồ tư duy. - Bố cục bài viết đảm bảo các phần:
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt + Nhan đề: khái quát được đề tài nghiên
động và thảo luận cứu.
- GV mời đại diện các nhóm + Tóm tắt: nêu bối cảnh nghiên cứu, câu hỏi
trình bày sơ đồ tư duy trước
lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận và phương pháp nghiên cứu.
xét. + Cơ sở lí thuyết: nêu khái niệm, lí thuyết
Bước 4: Đánh giá kết quả nền tảng để triển khai đề tài.
thực hiện nhiệm vụ học tập + Kết quả nghiên cứu: trình bày các kết quả
- GV nhận xét, đánh giá, chốt nghiên cứu với các lí lẽ và bằng chứng thích
kiến thức. hợp.
+ Kết luận: khái quát những ý chính từ kết
quả nghiên cứu; để xuất giải pháp, hướng
phát triển của đề tài.
+ Tài liệu tham khảo: sắp xếp tài liệu liên
quan đến đề tài theo tên tác giả (trình tự
alphabet), tên tài liệu, năm xuất bản, nhà
xuất bản (trình tự alphabet).
V. HỒ SƠ DẠY HỌC
Phiếu học tập số 1
HƯỚNG DẪN THU THẬP TƯ LIỆU THAM KHẢO
1. Câu hỏi tôi cần tìm hiểu:……………………………
2. Những tài liệu tôi thu thập được:
STT Tên tài Tên tác giả Năm xuất bản – Những ý quan trọng
liệu nhà xuất bản
Những phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ TÔI sẽ sử dụng trong bài thuyết
trình:
1 ........................................................................................
2 .......................................................................................
3 .......................................................................................
Luyện tập
Những cách trình bày hấp dẫn: ………………………………….......................
Dự kiến phần mở đầu: …………………………………....................................
Dự kiến phần kết: …………………………………...........................................
Trao Xác nhận lại quan điểm, ý kiến của người nói trước khi
nhận Khẳng định sự đồng tình với những ý kiến, quan điểm
của người nói.
Nêu những điểu chưa rõ hoặc chưa thống nhất ý kiến với
xét, người nói.
đánh giá Nhận xét về cách trình bày bài nói.
Chờ đến lượt mình nói khi trao đổi.
Thái độ
Thể hiện thái độ hợp tác, tôn trọng ý kiến của người nói
và ngôn
trong quá trình nghe và trao đổi, nhận xét, đánh giá.
ngữ
Sử dụng ngôn ngữ, giọng điệu phù hợp khi trao đổi với
người nói.
KINH NGHIỆM RÚT RA CHO BẢN THÂN SAU KHI THAM GIA
BUỔI THUYẾT TRÌNH
.............................................................................................……………………
.............................................................................................……………………
.............................................................................................……………………
Ngày soạn: …/…/…
Ngày dạy: …/…/…
TIẾT ...: ÔN TẬP
I. MỤC TIÊU
1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:
- Nắm được chủ đề và đặc điểm nghệ thuật của các văn bản thông tin đã học.
- Nắm được các phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong các văn bản và
tác dụng của chúng.
- Hiểu được quy trình viết của văn bản Nghị luận về một vấn đề xã hội và viết
báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề.
2. Năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp,
năng lực hợp tác...
b. Năng lực riêng biệt:
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật,
ý nghĩa của các văn bản.
- Năng lực nói và nghe.
3. Phẩm chất:
- Ý thức tự giác, tích cực trong học tập.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của GV
- Giáo án;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà.
2. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi
hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học
tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung Bài 4. Những di sản văn hóa.
b. Nội dung: HS huy động tri thức đã có để thực hiện hoạt động khởi động.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về các văn bản đã học ở Bài 4. Những di sản
văn hóa.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS nêu tên các văn bản đã học ở Bài 4. Những di sản văn hóa.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS lắng nghe, suy nghĩ để trả lời câu hỏi.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận và hoạt động
- GV mời 1 – 2 HS trả lời trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, đánh giá, chốt: Những văn bản đã học ở Bài 4. Những di sản
văn hóa là: Tranh Đông Hồ - nét tinh hoa của văn hóa dân gian Việt Nam, Nhà
hát cải lương Trần Hữu Trang khánh thành phòng truyền thống, Chợ nổi - nét
văn hóa sông nước miền tây.
- GV dẫn vào bài học: Hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau ôn lại những văn bản và
kiến thức đã được học trong Bài 4. Những di sản văn hóa.
B. HOẠT ĐỘNG ÔN TẬP
a. Mục tiêu: Ghi nhớ và vận dụng những kiến thức đã học trong Bài31.
Những di sản văn hóa.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi
liên quan đến phần Ôn tập của Bài 4. Những di sản văn hóa.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS về Bài 4.
Những di sản văn hóa.
d. Tổ chức thực hiện:
+ Nhóm 4:
Văn bản Cách Quan
đưa điểm của
tin người viết
Nhà hát Cải
lương Trần
Hữu Trang
khánh thành
phòng truyền
thống
Thêm một
bản dịch
"Truyện
Kiếu" sang
tiếng Nhật
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học
tập
- HS đọc BT theo phân công nhóm,
HS nghe yêu cầu và hướng dẫn của
GV, sau đó kẻ phiếu học tập và hoàn
thành BT.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
và thảo luận
- GV mời đại diện các nhóm HS trình
bày bài làm trước lớp, yêu cầu cả lớp
nghe, nhận xét.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, chốt đáp án.
BT1.
Văn bản Mục đích viết Yếu tố Mục đích lồng ghép
được lồng
ghép
Tranh Đông Hồ Thuyết minh về Miêu tả, tự sự, Khẳng định giá trị văn
- nét tinh hoa giá trị văn hoá biểu cảm. hoá độc đáo của tranh
của văn hóa dân của tranh Đông Đông Hồ, khuyến nghị
gian Việt Nam Hồ. vế việc bảo tồn tranh
Đông Hồ.
Thêm một bản Thông tin về việc Khẳng định giá trị tầm
dịch “Truyện ra mắt bản dịch vóc quốc tế của Truyện
Kiều” sang Truyện Kiều sang Kiều.
tiếng Nhật
tiếng Nhật.
Nhà hát Cải Thông tin về việc Khẳng định giá trị văn
lương Trần Hữu khánh thành hoá của sân khấu cải
Trang khánh phòng truyền lương.
thành phòng thống của nhà hát
truyền thống Trần Hữu Trang.
Chợ nổi - nét Thuyết minh về Miêu tả, tự sự, Khẳng định giá trị văn
văn hoá sông giá trị văn hoá biểu cảm hoá độc đáo của chợ nổi
nước miền Tây của chợ nồi miền miến Tây.
Tây.
BT2.
Văn bản Thể loại, kiểu Phương tiện Tác dụng
văn bản
Tranh Đông Hồ Văn bản thông Ngôn ngữ, hình ảnh, các Giúp văn bản thêm
- nét tinh hoa tin tổng hợp. thuật ngữ của nghệ thuật sinh động, rõ ràng,
của văn hóa dân sản xuất tranh Đông Hồ hấp dẫn.
gian Việt Nam (tay co).
Nhà hát Trần Bản tin Hình ảnh, ngôn ngữ. Giúp văn bản thêm
Hữu Trang sinh động, rõ ràng,
khánh thành hấp dẫn.
phòng truyền
thống
Thêm một bản Bản tin Ngôn ngữ
dịch ‘’Truyện
Kiều’’ sang
tiếng Nhật
Lí ngựa ô ở hai Thơ Từ địa phương (phá, Giúp người đọc dễ
vùng đất truông) tiếp nhận cái hay,
cái thú vị.
Chợ nổi- nét văn Văn bản thông Hình ảnh, từ ngữ địa Giúp văn bản thêm
hoá của sông tin tổng hợp. phương (hôn, bẹo). sinh động, rõ ràng,
nước miền Tây hấp dẫn.
BT3.
Văn bản Cách đưa tin Quan điểm của người
viết
Nhà hát Trần Hữu Khách quan. Đưa tin đầy Khẳng định giá trị của
Trang khánh thành đủ, cụ thể, nhanh chóng về sự kiện.
phòng truyền thống thời gian, địa điểm, người
tham dự, các sự kiện khác
diễn ra hôm đó.
Thêm một bản dịch Khách quan. Tóm tắt những Khẳng định giá trị của
‘’Truyện Kiều’’ sang thông tin chính, quan trọng sự kiện.
tiếng Nhật nhất một cách ngắn gọn,
hàm súc.
Nhiệm vụ 2: BT4
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ
học tập
- GV mời 1 HS đọc yêu cầu của BT4
trước lớp.
- GV yêu cầu HS nhớ lại kiến thức và
dựa vào SGK, hoàn thành bài tập:
Các Kiểu Kiểu
bước bài Báo bài Nghị
cáo kết quả luận về
nghiên cứu một vấn
một vấn đề đề xã hội
Phương Phương thức lưu truyền chủ yếu là truyền miệng. Tuồng đồ
thức lưu thường không được ghi chép thành quyển như tuồng pho. Do
truyền vậy, mỗi gánh hát tuồng có thể lưu giữ một vốn kịch bản - vở
diễn riêng. Hơn nửa, cùng một tích tuồng, nghệ nhân trong
các gánh tuồng có thể tạo dựng các lớp tuồng với các mảng
miếng, những điểm nhấn và độ co duỗi của vở diễn theo cách
riêng của mình.
Lời thoại của Thị Mầu đã cho thấy - Diễn biến tâm trạng Thị Mầu:
tình cảm, cảm xúc của nhân vật đã
thay đổi như thế nào từ đầu đến
cuối đoạn trích.
THỊ MẤU: Ấy mấy thầy tiểu ơi! Quan điểm đánh giá Thị Mấu qua
TIẾNG ĐẾ: Mầu ơi mất bò rồi! tiếng đế: Từ góc nhìn truyền thống,
THỊ MẤU: Nhà tao còn ối trâu! bảo thủ, tiếng đế đại diện cho quan
(hát ghẹo tiều) điểm của một số người xem việc Thị
Này thầy tiểu ơi! Mấu chủ động bộc lộ tình yêu, tự
Thầy như táo rụng sân đình quyết trong tình yêu như trong VB là
Em như gái rở, đi rình của chua. hành động dơ bẩn, đáng chê cười
Ấy mấy thây tiểu ơi! thậm chí phê phán: "Dơ lắm! Mầu
KÍNH TÂM: Nam mô A di đà Phật. ơi!"
TIẾNG ĐẾ: Mầu ơi nhà mày có mấy
chị em?
Có ai như mày không?
THỊ MẤU: Nhà tao có chín chị em,
chì có mình tao
là chín chắn nhất đấy!
TIẾNG ĐỂ: Dơ lắm! Mầu ơi!
Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu nhân vật 3. Nhân vật Tiểu Kính
Tiểu Kính
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ
học tập
- Gv lưu ý học sinh: Tiểu Kính giả
làm thầy tiểu đến tá túc ở chùa. Điều
éo le là không thể nói rõ cho Thị Mầu
biết thân phận giả trai của mình Tuy
nhiên, Thị Kính không tỏ ra phũ
phàng, khinh bỉ Thị Mầu mà chỉ tìm
cách tự vệ nhẹ nhàng, kín đáo. Ứng
xử của Thị Kính đầy tính nhân văn;
đến nay vẫn còn nguyên giá trị. Tuy
nhiên, sự khoan dung mực thước của
Thị Kính cũng sẽ là lí do dẫn đến nỗi * Ngoại hình:
oan của nhân vật này ở phần sau của - Đẹp như sao băng.
tác phẩm. - Cổ cao ba ngấn, lông mày nét
- GV yêu cầu HS theo dõi văn bản và ngang.
trả lời: * Lời nói:
Tiểu Kính hiện lên với ngoại hình, - "A di đà Phật! Cô cho tôi biết tên
lời nói như thế nào? đề ghi vào lòng sớ"
Qua ngôn ngữ, hành động của - "A di đà Phật"
nhân vật TK, em có nhận xét gì - "Một nén cũng biên"
về nhân vật này? - "Một đồng cũng kể"
- "Ngẫm oan trái nhiều phen muốn
khóc".
- Tiểu Kính đã cư xử đúng mực theo
nguyên tắc của người tu hành. Tiểu
Kính chẳng thưa bất cứ lời bộc bạch,
thổ lộ nào của Thị Mầu, mượn lời
niệm Phật mong nhắc Thị Mầu về
Ứng xử của nhân vật Thị Kính thể giới hạn của người tu hành và chốn
hiện quan điểm gì của tác giả Thiền môn hoặc bỏ chạy trước hành
dân gian? động xông ra nắm tay của Thị Mầu.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ. * Tính cách:
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học - Điềm đạm, đoan chính
tập - Hành động của Tiểu Kính tạo ra sự
- HS tiếp nhận nhiệm vụ. đối lập với hình tượng Thị Mầu. Tiểu
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động Kính càng kiệm lời, lạnh lùng, không
và thảo luận đáp lại thì Thị Mầu càng đắm đuối, si
- GV mời một số HS trình bày kết quả mê, táo bạo.
trước lớp. ứng xử của Thị Kính đầy tính nhân
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện văn, đến nay vẫn còn nguyên giá trị.
nhiệm vụ Tuy nhiên, sự khoan dung mực thước
- GV Đánh giá kết quả thực hiện của Thị Kính cũng sẽ là lí do dẫn đến
nhiệm vụ, chốt kiến thức Ghi lên nỗi oan của nhân vật.
bảng.
Nhiệm vụ 4: Tìm hiểu nhân vật 4. Đặc điểm thể loại và ấn tượng về
Tiểu Kính nhân vật qua văn bản
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ - Đề tài: văn bản xoay quanh vấn đề
học tập giáo dục cách sống, cách ứng xử giữa
- Gv đặt câu hỏi: Những dấu hiệu nào người với người theo đại lí dân gian.
giúp em nhận biết Thị Mầu lên chùa - Tích truyện (cốt truyện): được trích
là một văn bản chèo? từ vở chèo Quan Âm Thị Kính.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ. - Nhân vật: có đào thương và đào lệch
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học (đào lẳng).
tập - Cấu trúc: cấu trúc của văn bản bao
- HS tiếp nhận nhiệm vụ. gồm nhiều màn và cảnh, mỗi cảnh
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động đóng một vài trò khác nhau.
và thảo luận - Lời thoại: có bao gồm cả lời thoại
- GV mời một số HS trình bày kết quả của nhân vật và tiếng đế cùng 3 hình
trước lớp. thức: đối thoại, độc thoại, bàng thoại.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện Đồng thời, lời thoại của các nhân vật
nhiệm vụ trong văn bản bao gồm cả lời nói và
- GV Đánh giá kết quả thực hiện lời hát.
nhiệm vụ, chốt kiến thức Ghi lên
bảng.
d. Cho biết vì sao trong lời thoại của nhân - Từ ngữ trong ngoặc đơn để tăng
vật, một số từ ngữ lại được tách riêng ra tính khẩu ngữ và lời thưa bẩm, làm
và đặt trong ngoặc đơn. Ví dụ: rõ lối nịnh trên nạt dưới (thượng đội
ĐỀ HẦU: (-Dạ! thưa bọn quan này) hạ đạp), tư tình với Thị Hến của Đề
... Hầu.
HUYỆN TRÌA:
...
(Em) Phải năng lên hầu gần quan
(Thời) Ai dám nói vu oan gieo họa
...
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS làm việc theo cặp, HS thực hiện
nhiệm vụ học tập.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận
- GV mời HS đại diện các nhóm trình bày
kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và
nhận xét.
- Dự kiến sản phẩm: HS chỉ ra được các
ví dụ về lời đối thoại, độc thoại, bàng
thoại của nhân vật tuồng.
a. * Đối thoại:
- ĐỀ HẦU: Trộm của Trùm Sò đêm
trước/ Vu cho Thị Hến đêm qua/ Bắt tới
chốn huyện nha,/ Xin ngài ra xử đoán.
- HUYỆN TRÌA: Lão Đề lấy tờ khai,/
Đặng ta toan làm án/ Cứ mực thẳng,
cung cho ngay, bày cho thiệt/ Kẻo hai
đàng của nói có, vọ nói không
- THỊ HẾN: Trông ơn quan lớn/ Đoái xét
phận hèn/ Phụ mẫu dân quyền quý ấy bề
trên/ Ti tiện nữ đơn cô là phận dưới.
* Độc thoại:
- ĐỀ HẦU: Mụ đà nên tệ/ Ông Huyện
cũng xằng,/ Phen này ông bày mặt thú
lang/ Huếch với mục ắt râu trụi lủi.
* Bàng thoại:
HUYỆN TRÌA: Tri huyện Trìa là mỗ/
Nội hạt tiếng khen khen ta/ Cầm đường
ngày tháng vào ra/ Hoa nguyệt hôm mai
thong thả. * Các mâu thuẫn giữa các nhân vật:
* Lời chỉ dẫn sân khấu: Hạ. - Trước phiên tòa, những mâu thuẫn
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nảy sinh chồng chéo, liên quan đến
nhiệm vụ vụ bắt giữ, kiện tụng:
- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm + Mâu thuẫn giữa trộm Ôc, Lử Ngao
vụ, chốt kiến thức. với vọ chồng Trùm Sò, Lí Hà [1]
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu mâu thuẫn trong + Mâu thuẫn giữa vợ chồng Trùm
tuồng Sò, Lí Hà với Thị Hến [2]
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học + Mâu thuẫn giữa vợ chồng Trùm
tập
- GV yêu cầu HS theo dõi tiếp văn bản Sò, Lí Hà với Đề Hầu [3]
phần b và thực hiện yêu cầu: Đọc tìm - Trong phiên toà, các mau thuẫn cũ
hiểu lại box tri thức bổ trợ về tác phẩm; tiếp tục phát triển:
định vị sự việc diễn ra trong đoạn trích, + Mâu thuẫn giữa vợ chồng Trùm
xác định mâu thuẫn xảy ra trước phiên xử Sò, Lí Hà với Thị Hến [2]
của Huyện Trìa qua đoạn tóm tắt dưói đây + Mâu thuẫn giữa vợ chồng Trùm
(tr.l18, SGK): Sò, Lí Hà với Đề Hầu [3]
Trần Ốc, một gà kẻ trộm, nhờ thầy bói Đồng thời nảy sinh thêm các mâu
là Lữ Ngao gieo quẻ chỉ hướng vào ăn thuẫn mới:
trộm nhà Trùm Sò - một trọc phú trong + Mâu thuẫn Huyện Trìa với Đề
vùng. Ốc đem của trộm được bán cho Thị Hầu [4]
Hến, một gái goá trẻ đẹp, ma mãnh. + Mâu thuẫn Huyện Trìa với vợ
Trùm Sò báo với lí trưởng (Lí Hà), thuê chồng Trùm Sò [5]
phù thuỷ dùng bùa phép tìm kẻ gian. Một
tên gia đinh của Thị Hến, vì bất bình với - Nguyên nhân làm nảy sinh mâu
cách đối xử cay nghiệt của Thị Hến, đã thuẫn: Các mâu thuẫn nảy sinh trước
có lời nói hớ hênh, khiến tang vật do Ốc phiên toà xuất phát từ vụ trộm và
lấy cắp từ nhà Trùm Sò bị phát giác. Lí việc tàng trữ đồ ăn cắp bị phát giác.
Hà giam giữ Thị Hến cùng tang vật. Đề Từ các mâu thuẫn đó, khi vụ việc
Hầu xuất hiện, thấy Thị Hến xinh đẹp, có được đưa đến cho quan toà (Huyện
ý bênh vực thị. Sau đó, cả bọn bị giải lên Tria) xử lại nảy sinh những mâu
huyện để quan xét xử. thuẫn mới (nhất là mâu thuẫn [4],
[5]). Nguyên nhân là do Đề Hầu và
- HS tiếp nhận nhiệm vụ Huyện Tria đều mê nhan sắc Thị
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập Hến, đều muốn lấy lòng, ban ơn cho
- HS lắng nghe yêu cầu và thực hiện Thị Hến để tán tỉnh Thị và xử ép
nhiệm vụ, xác định các mâu thuẫn trong
truyện. Trùm Sò.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận
- GV gọi HS trình bày trước lớp, yêu cầu
cả lớp nghe, nhận xét, góp ý, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ, chốt kiến thức Ghi lên bảng.
Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu nhân vật Huyện 3. Nhân vật Huyện Trìa
Trìa
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học - Tính cách của nhân vật Huyện Trìa
tập được thể hiện qua các lời thoại:
- GV yêu cầu HS theo dõi tiếp văn bản
phần văn bản và thực hiện yêu cầu:
+ Hoàn thành phiếu học tập với nói dung:
Nhận biết và chỉ ra một số lời bàng thoại,
độc thoại, đối thoại của nhân vật Huyện
Trìa. Từ đó phân tích tính cách nhân vật
qua các lời thoại.
Bàng Độc Đối
thoại thoại thoại
Ví dụ
Tác
dụng
Lời tự xưng của “Đã biết mặt lão + Này Thị Hến!/ Việc phải,
nhân vật “Tri huyện Đề hay nói bậy/ không, vốn ta chưa tỏ,/Thấy
Trìa là mỗ… Luật Còn giơ hàm chú đơn cô chút chạnh lòng
không hay thời ta Lại nói cò cưa/ thương/ (Em) Phải năng lên
xử theo trí, Thẳng Lưng cù chầy hầu gán quan (Thời)/ Ai dám
tay một mực ăn hình khéo bơ sờ,/ nói vu oan gieo hoạ.
Ví
tiền./ Đơn từ già, Móm xà cáng + Nguyên tang không phải
dụ
trẻ lạ quen/ Nhắm vinh râu ngoe đó,/ Tinh trạng nghiệm là
mắt đánh đòn…” ngoét.” phi./ Ỷ phú gia hống hách,/
Hiếp quả phụ thân cô,/ Cứ
lấy đúng pháp công,/ Tội cá
vợ lẫn chồng,/ (Thôi) Ta thứ
liền ông, liền mụ.
Tác - Lời bàng thoại đã - Lời độc thoại Lời đối thoại thể hiện Huyện
dụn tự họa chân dung bộc lộc tính cách Trìa xử kiện thiên vị, bất
g của Huyện Trìa, hách dịch, đố kị minh với động cơ mờ ám.
một viên quan sâu của Huyền Trìa
mọt với nhiều thói trong quan hệ với
xấu. thuộc cấp (Đề
Hầu).
+ Kết quả của buổi xử án ra sao? Từ lời - Kết quả xử án:
phán cuối cùng của Huyện Trìa, lời than - Thị Hến được tha bổng trong khi
của Trùm Sò, lời tri ân của Thị hến, bạn Trùm Sò không lấy lại được của cải
có nhận xét gì về kết quả của phiên tòa. đã mất.
- Huyện Trìa xử án dựa vào tham
mê, dục vọng với Thị Hến còn Trùm
Sò chỉ biết than trời trong sự bất lực
tuân theo phán quyết “Trời cao kêu
chẳng thấu/ Quan lớn dạy phải
vâng”
Một kết quả không hề có sự công
bằng, liêm chính mà chỉ có ham mê,
cảm tính, tự ý quyết định.
+ Em hãy nêu nhận định chung về tính - Qua những lời bàng thoại, độc
cách của Huyện Trìa. thoại: Huyện Trìa là viên quan mang
nhiều thói hư tật xấu như háo sắc,
dại gái, sợ vợ; tham tiền; thích nhàn
- HS tiếp nhận nhiệm vụ. hạ hưởng thụ, chểnh mảng việc
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập công; đội trên (lo lót quan trên) đạp
- HS lắng nghe yêu cầu và thực hiện dưới (mắng nhiếc thuộc cấp); xứ án
nhiệm vụ, xác định các mâu thuẫn trong ăn tiền, bất cần luật lệ,...
truyện. - Qua những lời đối thoại, phán
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và quyết trong phiên toà: Quan huyện
thảo luận Trìa xử kiện bất minh. Vì háo sắc,
- GV gọi HS trình bày trước lớp, yêu cầu Huyện Trìa ngang nhiên biến công
cả lớp nghe, nhận xét, góp ý, bổ sung. đường thành nơi tán tỉnh gái goá,
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện xưng hô thớ lợ; xét xử thiên vị, tuỳ
nhiệm vụ tiện, bất minh (không quan tâm đến
- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm sự thật ai đúng, ai sai, ai vô tội, ai có
vụ, chốt kiến thức Ghi lên bảng. tội,...).
Màn kịch đã kết hợp và phát huy
tác dụng của ngôn ngữ bàng thoại,
độc thoại với đối thoại trong tuồng
đồ để lột trần bản chất xấu xa, đen
tối của nhân vật Huyện Trìa - một
hình tượng biếm hoạ có ý nghĩa phê
phán sâu sắc.
Nhiệm vụ 4: 3. Tiếng cười dân gian qua vở
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tuồng
tập - Qua cách miêu tả sự việc, hành
- GV yêu cầu HS qua đoạn trích, nhận xét động của nhân vật và qua ngôn ngữ
về tình cảm và cảm xúc của tác giả thể kịch có thể thấy tác giả dân gian thể
hiện qua ngôn ngữ kịch trong văn bản. hiện thái độ:
- GV gợi ý HS nhớ lại đặc trưng của kịch. + Phơi bày bộ mặt xấu xa, thối nát
Tất cả đều thể hiện qua ngôn ngữ nhân của những kẻ quan lại tham ô, nhũng
vật gắn với mâu thuẫn, xung đột và cách nhiễu dân chúng và đam mê tửu sắc.
dẫn dắt, giải quyết mâu thuẫn xung đột + Cười cợt, phê phán phán những
trong văn bản. kẻ được coi là “cầm cân nảy mực”
- GV yêu cầu HS xác định các dấu hiệu, như Huyện Trìa, Đề Hầu nhưng xét
manh mối gián tiếp giúp nhận biết tình xử không công bằng.
cảm, cảm xúc đối với sự việc, nhân vật + Cảm thông, thương xót cho thân
của tác giả dân gian qua ngôn ngữ tuồng. phận của những người dân thấp cổ
Được thể hiện qua: cách miêu tả sự việc, bé họng, qua tiếng than của vợ
hành độn của nhân vật với thái độ đồng chồng Trùm Sò.
tình, ngợi ca hay bất đồng, phê phán hoặc
qua đối thoại, độc thoại thể hiện thái độ,
tình cảm, nhận xét của nhân vật khác với
sự việc/ nhân vật.
- GV hướng dẫn HS xác định và nhận xét
tình cảm, cảm xúc của tác giả thể hiện
qua ngôn ngữ kịch đối với sự việc, nhân
vật.
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về văn bản Huyện Trìa xử án đã học.
b. Nội dung: GV chiếu câu hỏi, HS suy nghĩ, trả lời.
c. Sản phẩm học tập: HS viết câu trả lời vào vở.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS suy nghĩ cặp đôi và trả lời câu hỏi:
1. Xác định đề tài và nêu cảm hứng chủ đạo của văn bản Huyện Trìa xử án. Theo
bạn, tích truyện của vở tuồng được lấy từ đâu? Nêu một vài căn cứ giúp em nhận
biết văn bản Huyện Trìa xử án được sáng tác, lưu truyền theo phương thức truyền
miệng.
2. Từ việc đọc hiểu văn bản trên, cho biết: khi đọc, phân tích một kịch bản tuồng
nói riêng, văn bản kịch nói chung, ta cần lưu ý những điều gì?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc câu hỏi và suy nghĩ trả lời.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời HS trả lời, các nhóm khác lắng nghe và bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức.
Gợi ý:
Câu 1:
- Đề tài: những trò lố ở chốn huyện đường.
- Cảm hứng chủ đạo: phê phán, chế giễu cung cách xử án tuỳ tiện, bất chấp sự
thật của những kẻ đại diện cho chính quyền nông thôn như Huyện Trìa, Đề Hầu.
- Nguồn gốc tích truyện: được xây dựng từ mô-tip truyện kê dân gian, ví dụ:
inô-tip "mắc lỡm" các nhân vật nam háo sắc bị người nữ cài vào tình thế phái chui
xuống gầm giường, chui vào bu nhốt gà, treo lên giả làm cái chuông (khi bị thử
đánh thì kêu lên "Na-mô-boong! "),...
- Phương thức sáng tác, lưu truyền: truyền miệng nên có các dị bản.
Ví dụ bán Nghêu, Sò, Ôc, Hến do Hoàng Trọng Miên giới thiệu, Nhà xuất bản
Đào Tấn, 1967, chì gồm 15 lớp (thiếu đi 4 lớp so với bản hiện dùng trong SGK
Ngữ văn 10, bộ Chân trời sáng tạo), nhân vật "Sư Nghêu" được gọi là "Thầy
Nghêu".
Câu 2: Khi đọc, phân tích một kịch bản tuồng nói riêng, văn bản kịch nói chung,
ta cần lưu ý:
- Xác định được đề tài, nội dung chính của văn bản.
- Xác định các nhân vật, những lời đối thoại, độc thoại, bàng thoại.
- Hiểu được ý nghĩa, quan điểm mà tác giả muốn gửi gắm đến.
- Xác định được thể loại văn bản.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học về bài Huyện Trìa xử án để giải bài tập,
củng cố kiến thức.
b. Nội dung: HS xem video đoạn tuồng Huyện Trìa xử án có thêm cảm nhận về
văn bản đã học
c. Sản phẩm học tập: HS xem và cảm nhận vở tuồng
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS trả lời: Xem đoạn video sau và nêu cảm nhận của em về các
nhân vật trong đoạn trích: Huyện Trìa, Đề Hầu, Thị Hến và Trùm Sò.
https://www.youtube.com/watch?v=r27EXJkXwOw&t=52s
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS nghe yêu cầu và hướng dẫn của GV để trả lời câu hỏi.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời 2- 3 HS nêu suy nghĩ của mình.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, tuyên dương những HS tích cực phát biểu và tổng kết văn bản:
Vở tuồng Huyện Trìa xử án đã thể hiện cái nhìn châm biếm của tác giả về thói
tham nhũng, xử kiện dựa trên đồng tiền của một bộ phận quan lại thối nát vô
lương tâm trong xã hội cũ. Tác giả để cho nhân vật tự giới thiệu, bộc lộ bản chất
của mình thông qua lời thoại, cử chỉ và ngôn ngữ, không cần dùng đến một từ
ngữ phê phán hay bình luận nào. Đây là một cách thể hiện rất khéo léo. Thông
qua câu chuyện ở huyện đường, tác giả vừa châm biếm vừa phê phán tầng lớp
quan lại, nhưng đồng thời cũng phơi bày trước mắt bạn đọc một xã hội lừa lọc,
thủ đoạn và thiếu tình người. Tiếng cười được gửi gắm trong tác phẩm vừa sâu
cay vừa mang ý nghĩa phê phán sâu sắc.
* Hướng dẫn về nhà
- GV dặn dò HS:
+ Ôn tập lại bài Huyện Trìa xử án.
+ Soạn bài: Đàn ghi-ta phím lõm trong dàn nhạc cải lương
Ngày soạn:……./…../……
Ngày dạy:……./…../…..
THỰC HÀNH ĐỌC HIỂU
TIẾT…: VĂN BẢN 1. ĐÀN GHI-TA PHÍM LÕM TRONG DÀN NHẠC CẢI
LƯƠNG
I. MỤC TIÊU
1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:
- Củng cố kĩ năng đọc hiểu văn bản đã được hình thành qua bài học trước đó.
2. Năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự học, giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn
đề và sáng tạo, thẩm mĩ.
b. Năng lực riêng biệt
- Nhận biết và phân tích được đặc điểm của văn bản. Phát hiện được các giá trị
văn hóa từ văn bản.
3. Phẩm chất:
- Trân trọng văn hóa truyền thống dân tộc.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Giáo án;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu
hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Thu hút sự chú ý, tạo hứng thú học tập, kết nối những bài học
trước đó huy động tri thức nền và trải nghiệm của HS.
b. Nội dung: Kiến thức, vốn sống của HS có liên quan bài học.
c. Sản phẩm: Chia sẻ của HS cảm nhận về các loại nhạc cụ truyền thống dân
tộc.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS: Kể tên một số nhạc cụ truyền thống dân tộc mà em biết,
được sử dụng trong nghệ thuât chèo, tuồng.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS nghe GV nêu yêu cầu, nhớ lại kiến thức và trả lời.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời 2 – 3 HS chia sẻ trước lớp về những hiểu biết, cảm nhận của bản
thân.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, đánh giá và khen ngợi HS đã có ý thức tìm hiểu nghệ thuật
truyền thống của dân tộc.
- GV lấy ví dụ trong sân khấu chèo, các nhạc cụ tương đối phong phú. Dàn nhạc
chèo gồm có các nhạc cụ gõ và các nhạc cụ ti, trúc như sau: Nhạc gõ có trống đế,
trống cơm, trống ban, trống bộc, trống cái, mõ, thanh la, chuông, tiu, cảnh, não bạt,
sinh tiền. Nhạc ti trúc có: Nhị, hồ, nguyệt, tam, bầu, tam thập lục, tiêu, sáo.
- GV dẫn dắt vào bài: Bài học hôm nay cùng tìm hiểu về một nhạc cụ được sử dụng
trong nghệ thuật cải lương qua văn bản Đàn ghi-ta phím lõm trong dàn nhạc cải
lương.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu chung
a. Mục tiêu: Giúp HS chuẩn bị các điều kiện cần thiết để đọc hiểu văn bản một
cách hiệu quả.
b. Nội dung: Tìm hiểu các tri thức có liên quan và huy động trải nghiệm, vốn
sống của HS.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức chung về nội dung bài học.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ I. Đọc và tìm hiểu chung
học tập 1. Đọc văn bản
- GV gọi một số HS đọc văn bản. - Xuất xứ: Văn bản được in trong Sân
- Gv gọi một số HS chia sẻ những kết khấu cải lương ở Hồ Chí Minh, NXB
quả đọc theo chỉ dẫn của SK ở bên Tổng hợp - NXB Văn hóa Sài Gòn,
phải văn bản. năm 2007, trang 58-59, theo Nguyễn
- GV yêu cầu HS: Thị Minh Ngọc, Đỗ Hương.
+ Xác định xuất xứ và bố cục của văn
bản.
- Bố cục:
- HS tiếp nhận nhiệm vụ. + Phần 1: (từ đầu...son, la, si): Lịch sử
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học đàn ghi - ta phím lõm.
tập + Phần 2 (còn lại): Giá trị của đàn ghi
- HS đọc thông tin tác giả trong SGK, -ta phím lõm.
tóm tắt ý chính.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
và thảo luận
- GV gọi 3 - 4 HS chia sẻ kết quả.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
- GV đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ, chốt kiến thức.
Hoạt động 4: Tổ chức đọc hiểu văn bản
a. Mục tiêu: Giúp HS khám phá nội dung, ý nghĩa và đặc sắc về hình thức của
văn bản, hiểu được các khái niệm công cụ, rèn luyện các chiến thuật đọc. Từ đó,
GV giúp HS luyện tập, thực hành, vận dụng kiến thức về văn học chèo vào thực
tiễn cuộc sống.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi về
văn bản.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu đặc điểm văn bản II. Đọc hiểu văn bản
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 1. Đặc điểm văn bản
- GV yêu cầu HS theo dõi lại văn bản và thảo - Thông tin cơ bản: Vai trò của
luận theo nhóm: đàn ghi-ta phím lõm trong dàn
+ Vẽ sơ đồ các ý chính của văn bản trên. nhạc cải lương.
Mỗi khía cạnh của thông tin cơ bản trong - Thông tin chi tiết:
bài gắn với những hình ảnh minh họa nào? + Giới thiệu chung về đàn ghi-ta
+ Nêu tác dụng của sơ đồ nhánh đính kèm phím lõm trong dàn nhạc cải
(hình 2) trong bài: lương (hình minh họa 1).
+ Nguồn gốc đàn ghi-ta phím
lõm và sáng tạo của các nghệ sĩ
Việt Nam. (hình minh họa 2)
+ Ưu thế của đàn ghi-ta phím
lõm: âm độ rộng, âm sắc phong
phú, kì thuật nhấn nhá đa dạng.
+ Một số nghệ sĩ nổi tiếng với
cây đàn ghi-ta phím lõm. (hình
minh họa 3)
+ Thực tế cho thấy đàn ghi-ta
phím lõm ngày càng khẳng định
- Các nhóm thảo luận và trao đổi nội dung. được vai trò quan trọng của mình
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập trong dàn nhạc cải lương.
- HS đọc lại văn bản và thiết kế sơ đồ, đảm
bảo đầy đủ các ý chính (thông tin cơ bản) và - Văn bản sử dụng các phương
hệ thống ý phụ (thông tin chi tiết/ khía cạnh). tiện phi ngôn ngữ, góp phần làm
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và phong phú và sinh động nội dung
thảo luận của văn bản, được thể hiện qua
- GV mời đại diện HS trình bày trước lớp, các hình ảnh, sơ đồ:
yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét, góp ý, bổ + Hình ảnh: trực quan và giới
sung. thiệu đến người đọc về nhạc cụ,
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm những nghệ sĩ nổi tiếng gắn với
vụ loại nhạc cụ này.
- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, + Sơ đồ nhánh:
chốt kiến thức Ghi lên bảng. Tác dụng: Trực quan và phân loại
hệ thống hoá (từ tổng thể đến chi
tiết). Sơ đồ trên vừa cho thấy
tổng thể các bộ nhạc cụ vừa cho
thấy các nhạc cụ chính trong dàn
nhạc cải lương, cách phân loại,
gọi tên bộ nhạc cụ/ nhạc cụ theo
thứ bậc họp lí.
+ Bậc thứ nhất "Dàn nhạc cái
lương".
+ Bậc thứ hai gồm 4 nhánh tương
ứng với 4 bộ nhạc cụ: "Bộ gõ",
"Bộ gảy", "Bộ kéo", "Bộ thổi"
(tên các bộ được đặt theo cách
thức tạo ra âm thanh).
mỗi bộ là một tập hợp các
nhạc cụ có chức năng, đặc điểm
gần gũi; mức độ phong phú của
nhạc cụ trong các bộ có thể khác
nhau.
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu nội dung văn bản 2. Tầm quan trọng của ghi-ta
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập phím lõm
- GV yêu cầu HS theo dõi lại văn bản và trả - Đàn ghi-ta phím lõm là nhạc cụ
lời câu hỏi: Dựa vào văn bản, hãy thuyết chính, giữ song loan và “bao sân”
trình giới thiệu về cây đàn ghi-ta phím lõm cho cả dàn nhạc cải lương.
với các thông tin: - Lịch sự hình thành:
+ Đàn ghi-ta phím lõm sử dụng trong nghệ + Đàn ghi-ta có lịch sử lâu đời
thuật truyền thống nào? với nhiều thiết kế khác nhau,
+ Nguồn gốc nhưng đã được người Tây Ban
+ Ưu thế của đàn ghi ta. Nha cải tiến lại để có hình dáng
+ Vai trò của đàn ghi-ta trong dàn nhạc cải và cấu trúc như ngày nay.
lương. + Người Việt Nam biết đến đàn
ghi-ta đầu thế kỉ XX. Cảm nhận
- Các nhóm thảo luận và trao đổi nội dung. được âm vực rộng và âm sắc
phong phú của cây ghi-ta, các
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập nghệ nhân Việt Nam đã khai thác
- HS đọc lại văn bản và thiết kế sơ đồ, đảm và cải tiến cây đàn, khoét lõm các
bảo đầy đủ các ý chính (thông tin cơ bản) và cung đàn trên cần để tạo nên hiệu
hệ thống ý phụ (thông tin chi tiết/ khía cạnh). ứng ngân rung đặc biệt, phù hợp
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và với thang âm của âm nhạc Việt.
thảo luận Trở thành cây ghi-ta phím
- GV mời đại diện HS trình bày trước lớp, lõm, nghĩa là cây ghi-ta Việt
yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét, góp ý, bổ Nam đã xướng lên bằng ngôn
sung. ngữ âm nhạc Việt (hò, sự, xang,
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm xê, cống)
vụ
- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, - Ưu thế: đảm bảo được âm độ
chốt kiến thức Ghi lên bảng. rộng, từ thấp, trung đến cao, âm
sắc phong phú, phím cung sâu
nhấn nhá rất đa dạng. Ớ loại hơi
và thể điệu nào, đàn cũng thể
hiện một cách xuất sắc, điều này
không phải nhạc cụ nào cũng làm
được. Từ khi được Việt Nam
hóa đến nay, cây ghi-ta phím lõm
vẫn luôn đóng vai trò chủ chốt,
trở thành nhạc cụ trụ cột không
thể thay thế của dàn nhac tài tử
và cải lương.
Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu nghệ thuật và nội III. Tổng kết
dung ý nghĩa. 1. Nội dung – ý nghĩa
- Văn bản cung cấp cho người
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập đọc những thông tin về đàn ghi ta
- GV yêu cầu HS: phím lõm lịch sử ra đời, quá trình
+ Em hãy tổng kết về nghệ thuật và nội dung du nhập và Việt Nam, âm điệu
của văn bản. với nhiều sắc thái. Đồng thời
- HS tiếp nhận nhiệm vụ. khẳng định tầm quan trọng của
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập đàn ghi-ta phím lõm trong dàn
- HS thảo luận, suy nghĩ để tổng kết bài học. nhạc và sự đón nhận của dàn
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và nhạc cải lương đối với đàn ghi-ta
thảo luận phím lõm.
- GV mời 3 HS phát biểu trước lớp, yêu cầu 2. Nghệ thuật
cả lớp nhận xét, góp ý, bổ sung. - Văn bản sử dụng ngôn từ rõ
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm ràng, rành mạch, khách quan, phù
vụ hợp với văn bản thông tin.
- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, - Bố cục hợp lý, cung cấp thông
chốt kiến thức Ghi lên bảng. tin một cách khách quan.
- GV bổ sung: Phương thức miêu tả và tự sự - Kết hợp nhuần nhuyễn giữa
có tác dụng cụ thẻ hóa thông tin được thuyết thuyết minh và miêu tả, tự sự,
minh ở văn bản này, ở đây là cụ thể hóa, chi tăng tính hiệu quả của việc thể
tiết hóa, làm rõ điểm đặc sắc riêng có của lễ hiện thông tin.
hội Ka-tê của đồng bào Chăm ở Ninh Thuận,
đồng thời, giúp việc trình bày thông tin, nhất
là thông tin về văn hóa, lễ hội trở nên sinh
động hơn, không khô khan.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về văn bản đã học.
b. Nội dung: GV chiếu câu hỏi trắc nghiệm, HS suy nghĩ, trả lời.
c. Sản phẩm học tập: HS đưa ra câu trả lời đúng.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi trắc nghiệm qua trò chơi “Ai nhanh hơn”
Câu 1. Thông tin nào sau đây không có trong văn bản?
A. Nguồn gốc đàn ghi-ta phím lõm.
B. Vai trò của đàn ghi-ta phím lõm.
C. Ưu thế của đàn ghi-ta phím lõm.
D. Nhược điểm của đàn ghi-ta phím lõm.
Câu 2. Cây đàn ghi ta có hình dáng cấu trúc như này nay nhờ vào sự cải tiến
của đất nước nào?
A. Bồ Đào Nha
B. Bra-xin
C. Tây Ban Nha
D. Đức
Câu 3. Người Việt Nam biết đến cây đàn ghi-ta từ bao giờ?
A. Đầu thế kỉ XX
B. Cuối thế kỉ XIX
C. Đầu thế kỉ XVIII
D. Cuối thế kỉ XX
Câu 4. Danh cầm nào sau đây không phải giọng ca vàng cải lương Sài Gòn?
A. Văn Vĩ
B. Quách Thị Hồ
C. Út Trà Ôn
D. Bảy Dư
Câu 5. Trươc năm 1975, nhạc cụ nào là nhạc cụ chính và giữ song loan trong
dàn nhạc cải lương?
A. Đàn kìm
B. Đàn bầu
C. Đàn nhị
C. Đàn ghi-ta
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc câu hỏi và suy nghĩ trả lời.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời HS giơ tay nhanh nhất cho mỗi câu để trả lời, yêu cầu cả lớp nghe,
nhận xét.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức.
Gợi ý:
Câu 1 2 3 4 5
Đáp án D C A B A
như vậy. Tuy nhiên, cần lưu ý, trong trường hợp này, chúng ta vẫn có thể dùng
biểu đồ cột để mô tả các số liệu về tỉ lệ giới tính trong biểu đồ tròn (hình 3) như
sau:
- Dạng biểu đồ cột (hình 1) và biểu đồ đuờng (hình 2) thường có thể thay thế
cho nhau vì cùng có tác dụng mô tả tiến trình phát triển của một đối tượng hoặc so
sánh độ lớn giữa các đại lượng. Tuy nhiên, khi cần biểu thị tiến trình phát triển của
nhiều đối tượng thì dạng biểu đồ đường sẽ phù hợp hơn.
Kết luận: Mỗi dạng biểu đồ thường có chức năng, ưu thế riêng trong việc
truyền tài thông tin, minh hoạ thông tin. Người viết VB thông tin thường phải cân
nhắc rất kĩ khi thiết kế biểu đồ mô tả các số liệu. Trong trường hợp cần và có thể
thay thế thì phải cân nhắc kĩ và có những điều chỉnh cho phù hợp.
Nhiệm vụ 3: Bài tập 3
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, sưu tầm một văn bản thông tin có sử dụng
biểu đồ và nêu tác dụng của biểu đồ đó. GV đưa ra ví dụ:
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS tập hợp dẫn chứng là các bài báo đã sưu tầm được và trình chiếu trên máy
chiếu.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV gọi một số HS trình bày dẫn chứng tìm được
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học về để giải bài tập, củng cố kiến thức.
b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để viết bài văn.
c. Sản phẩm học tập: Văn bản HS viết được.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS thực hành: Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày ý kiến
của bạn về việc bảo tồn một loại hình nghệ thuật, một nhạc cụ, một kiểu trang
phục,... truyền thống của dân tộc, trong đó có sử dụng các phương tiện giao tiếp
phi ngôn ngữ.
- GV hướng dẫn HS:
+ Xác định đề tài, tìm ý tưởng cho đoạn văn; phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ
nên sủ dụng (ảnh minh hoạ, sơ đồ, biểu đồ,..).
+ Phác nhanh một bố cục: mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn.
+ Viết nhanh theo bố cục.
+ Xem lại và chỉnh sửa nhanh.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS nghe yêu cầu và lựa chọn đề tài thực hiện.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV gọi HS trình bày.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, lưu ý cả lớp, khen ngợi HS đã trình bày bài tập trước lớp.
- GV đưa đoạn văn mẫu gợi ý:
Múa rối nước là sân khấu nghệ thuật đặc sắc của văn hóa lúa nước, ra đời
hầu như cùng lúc với sự hình thành nền văn hóa Đại Việt. Do tính đặc sắc của nó,
nên từ nghệ thuật mang yếu tố dân gian Múa rối nước đã nhanh chóng trở thành
nghệ thuật truyền thống, có thể sánh ngang với Tuồng, Chèo. Tinh hoa Múa rối
nước Việt Nam đã được sự ngưỡng mộ trong làng bạn bè thế giới, sân khấu Múa
rối nước được xem là bộ môn nghệ thuật “Độc nhất vô nhị”.
Hình ảnh múa rối nước ở Việt Nam (Nguồn ảnh: Internet)
Tuy nhiên do xuất hiện sau so với những môn nghệ thuật khác nên Múa rối
nước không tránh khỏi những hạn chế, cộng với mục đích thương mại đã làm cho
loại hình nghệ thuật này ngày càng mai một và bị lãng quên. Vì vậy, việc bảo tồn
loại hình nghệ thuật này vô cùng cần thiết. Các cấp chính quyền, cơ quan chức
năng cần đưa ra các giải pháp hữu hiệu, mỗi người hãy có ý thức trong việc giữ
gìn, phát huy loại hình truyền thống mang đậm nét văn hóa Việt Nam. Có như vậy
Múa rối nước mới thực sự xứng đáng là một loại hình nghệ thuật đặc sắc có tuổi
đời hàng ngàn năm, hội nhập và hòa vào sinh hoạt văn hóa cộng đồng trong giai
đoạn hiện nay.
* Hướng dẫn về nhà
- GV dặn dò HS:
+ Hoàn thành các bài tập trong sách bài tập Ngữ văn 10 tập 1.
+ Soạn bài: Viết bản nội quy, hướng dẫn nơi công cộng.
Ngày soạn: …/…/…
Ngày dạy: …/…/…
TIẾT…: ĐỌC MỞ RỘNG THEO THỂ LOẠI.
Chọn văn bản chèo: XÃ TRƯỞNG – MẸ ĐỐP
(Trích Quan Âm Thị Kính)
I. MỤC TIÊU
1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:
- Nhận biết và phân tích được một số đặc điểm cơ bản của văn bản chèo như: đề
tài, tính vô danh, tích truyện, nhân vật, lời thoại, phương thức lưu truyền.
- Phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo mà người viết
thể hiện qua văn bản. Phát hiện được các giá trị đạo đức, văn hoá từ văn bản; nhận
biết và phân tích được bối cảnh lịch sử - văn hoá được thể hiện trong văn bản chèo.
2. Năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
b. Năng lực riêng biệt
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Xã trưởng - Mẹ Đốp;
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Xã trưởng -
Mẹ Đốp;
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật,
ý nghĩa văn bản;
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn
bản khác có cùng thể loại.
3. Phẩm chất:
- Trân trọng và có ý thức phát huy các giá trị văn hoá, nghệ thuật truyền thống.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Giáo án;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu
hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng HS thực hiện nhiệm vụ
học tập học tập của mình từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học Xã trưởng -
Mẹ Đốp.
b. Nội dung: GV đặt câu hỏi để HS chia sẻ.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV đặt câu hỏi gợi dẫn cho HS: Trong vở chèo Quan Âm Thị Kính, ngoài
nhân vật Thị Mầu và Kính Tâm, em còn biết nhân vật nào nữa ? Em có đoán ra
nhân vật nào trong ảnh không?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS lắng nghe yêu cầu từ GV, suy nghĩ để chia sẻ trước lớp.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời 2 HS chia sẻ trước lớp.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, khen ngợi HS.
- GV dẫn vào bài học mới: Bên cạnh nhân vật Thị Mầu và Thị Kính trong vở
chèo, người đọc còn vô cùng thích thú với các nhân vật thể hiện cái nhìn của xã
hội với sự việc của Thị Mầu mang thai khi chưa có chồng. Bài học hôm nay các
em cùng tìm hiểu trích đoạn Xã trưởng - Mẹ Đốp.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Đọc văn bản
a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin cơ bản về văn bản Xã trưởng - Mẹ Đốp.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi về
tác giả, tác phẩm Xã trưởng - Mẹ Đốp.
c. Sản phẩm học tập: HS nêu được những thông tin cơ bản về văn bản Xã
trưởng - Mẹ Đốp.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ I. Tìm hiểu chung
học tập 1. Xuất xứ văn bản
- GV yêu cầu HS đọc thông tin trong - Đoạn trích được trích từ vở chèo
SGK và dựa vào hiểu biết cá nhân Quan Âm Thị Kính, nội dung xoay
hãy giới thiệu trích đoạn Xã trưởng quanh cuộc trao đổi giữa xã trưởng
- Mẹ Đốp. (người quản lí xã) với mẹ Đốp (vợ của
người mõ làng) về việc đi rao mõ,
thông báo cho cả làng biết tin Thị Mầu
mang thai khi chưa có chồng.
- Văn bản được in trong Kịch bản chèo,
quyển 1, Hội Văn nghệ dân gian Việt
Nam - NXB Khoa học xã hội, Hà Nội,
2014, trang 282 - 288 và 324 - 327.2.
2.
- GV yêu cầu các nhóm phân vai và
thực hành đọc. Đại diện một nhóm 2. Đọc văn bản
lên đóng vai và diễn lại nội dung văn
bản. - Thể loại: chèo
- GV yêu cầu HS xác định thể loại - Bố cục: 2 phần:
và bố cục văn bản. + Phần 1 (Từ đầu ... xã ngồi): Thái độ
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ xã trưởng
học tập + Phần 2 (Còn lại): Thái độ của mẹ
- HS đọc thông tin trong SGK để
nắm được nguồn dẫn của VB. Đốp.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt
động và thảo luận
- GV mời 1 – 2 HS phát biểu trước
lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến
thức.
Hoạt động 2: Khám phá văn bản
a. Mục tiêu: Nắm được đặc điểm của văn bản Xã trưởng - Mẹ Đốp.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi
liên quan đến văn bản Xã trưởng - Mẹ Đốp.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên
quan đến bài Xã trưởng - Mẹ Đốp.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Nhiệm vụ 1: II. Tìm hiểu chi tiết
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học 1. Nhân vật Xã trưởng
tập - Xã trưởng: khinh bỉ ra mặt, coi
- GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm, thường những người thấp kém hơn
hoàn thảnh phiếu học tập tìm hiểu về mình:
nhân vật Xã trưởng và Mẹ Đốp: + Đi rao mõ
Nội dung: Liệt kê theo bảng những từ "Làm cái thứ mõ thì bằng với sắc
ngữ hình ảnh trong lời thoại của hai nhân cái gì?"
vật khi họ nói về công việc thường ngày Tại dân vi tổng lí.
của mình và của người còn lại. Từ đó hãy - Xã trưởng là người kênh kiệu, tự
nhận xét về thái độ và quan điểm của hai hào mà nói mình được chọn làm lí
nhân vật. trưởng là do người dân đều đồng ý
Nói về xã Nói về mẹ Đốp chọn, coi mình như là vua ở đây,
trưởng và chồng thể hiện qua các câu thoại:
Xã Quốc pháp hữu công cầu.
trưởn Ơn dân xã thuận bầu.
g Tôi đứng đầu hàng xã.
Mẹ
Đốp
2. Nhân vật Mẹ Đốp
- Mẹ Đốp là người thích đả kích,
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập châm chọc chức xã trưởng, thể hiện
- HS thảo luận theo cặp để hoàn thành qua các câu thoại sau:
bảng thông tin. - Mộc đạc vang lừng hòa cả xã
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và Kim thanh dóng dả khắp đòi nơi
thảo luận - Bất phận danh nhi tài túc
- GV mời đại diện các nhóm phát biểu Vô chế lệnh nhi dân tòng.
trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét. - Muôn việc sửa sang quyền cắt đặt
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện Một mình một chiếu thảnh thơi
nhiệm vụ học tập ngồi.
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. - Mẹ Đốp dùng những từ ca ngợi
nghề của mình cũng được trân
trọng, cũng được dân bầu: Các cụ
chửa được ngồi, Thầy sai con đi
rao mõ.
- Nói về chồng luôn dùng những từ
thẳng thắn để nói về những gì
chồng đạt được: Bố cháu cắp tráp
theo hầu cụ Bá lên tỉnh.
Tiếng cười trong đoạn trích được thể hiện qua ngôn ngữ, hành động của các
nhân vật:
Nhân vật Ngôn ngữ, hành động tạo nên tiếng cười
+ Sự vội vã "đi hầu bổ ngửa" của Nghêu, "chạy ướt hầu bổ sấp"
của Huyện Tria trong lúc "đêm tối tăm đàng xá (lại) khó đi".
+ Sự cuống quýt tìm chỗ trốn của Nghêu khi nghe tiếng Đề Hầu
gõ cửa "(Thím ơi! Thím!) / Trốn chỗ nào khác chì cho min /
(Chớ) Ra cửa cỏ thầy Đề đứng đó"; của Đề Hầu khi nghe tiếng
Huyện Tria tới: "(Chui chao!) / Văn ngôn sắc biến! Sắc biến! /
Nghêu Thính thuyết hồn kinh! Hồn kinh!”.
+ Hành động Nghêu từ gầm giường bò ra và ngôn ngữ vui mừng
rối rít vì thoát tội “trảm quyết”: "Tâm khoái lạc! Tâm khoái
lạc! / Thiện xử phân! Thiện xử phân!", "Chơn vi phụ mẫu chi
dân! / (Chứ thầy Đề) / Chị thị dâm ô chi loại!" và tố cáo thầy Đề
đang trốn trong thúng mơ "nói mới ức chớ", rồi “kết tội”: “Còn
thầy Lại phạm gian / Thật ắt là tội chết!".
+ Hành động Đề Hầu "lồm cồm bò ra" đổ lỗi cho Thị Hến và
Nghêu và lời mỉa mai cho sự Huyện Trìa, Đề Hầu, thầy Nghêu
Đều Hầu
mắc lỡm Thị Hến của cả Đề Hầu và Huyện Tria: “Trong nha
môn cả Huyện đến Đề / Còn tạo lệ không mời luôn thẻ!”.
Huyện + Hành động “giải quyết tình thế” “quái gờ" trong lời phán của
Huyện Tria: “Đề lại cõng mỗ về nhà / Dằn lòng thôi chớ ngứa
Tria
nghề / Giữ dạ đừng ham của lạ”.
Nhiệm vụ 5: Tìm hiểu nội dung và nghệ III. Tổng kết
thuật văn bản 1. Nội dung:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học - Văn bản đem đến một tình
tập huống gây cười khi cả ba kẻ mê
- GV yêu cầu HS theo dõi tiếp văn bản và sắc đều tụ hội ở nhà Thị Hến và
trả lời: Em hãy tổng kết nội dung và nghệ được một phen bẽ mặt, xấu hổ,
thuật văn bản. nhục nhã. Đồng thời, phê phán,
châm biếm và mỉa mai những kẻ
- GV đặt câu hỏi: Đoạn trích phản ánh và mê sắc, xử kiện không công bằng,
ca ngợi điều gì? Điều ấy còn có ý nghĩa với bị cái đẹp làm mờ mắt, cuối cùng
cuộc sống hôm nay không? Vì sao? lại bẽ mặt dưới tay một ả góa.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập 2. Nghệ thuật
- HS đọc lại bài thơ và suy nghĩ để trả lời - Nghệ thuật xây dựng tuyến
câu hỏi. nhân vật với những tính cách đa
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và dạng thể hiện được mọi góc nhìn
thảo luận về xã hội đương thời.
- GV gọi HS trình bày trước lớp, yêu cầu cả - Tình huống tuồng đắt giá giúp
lớp nghe, nhận xét, góp ý, bổ sung. các nhân vật bộc lộ hết bản chất.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện - Ngôn từ dân gian mộc mạc, dễ
nhiệm vụ hiểu
- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, - Nghệ thuật kể chuyện xen lẫn
chốt kiến thức Ghi lên bảng. chất trào phúng, hóm hỉnh.
- GV tổng kết: Tiếng cười ở đoạn trích
Huyện Trìa, Đề Hầu, thầy Nghêu mắc lỡm
Thị Hến vẫn mang đậm ý nghĩa trong cuộc
sống ngày nay. Đó là tiếng cười trước một
nét đẹp truyền thống văn hóa dân gian của
dân tộc. Một vở tuồng mang hơi thở của
sự cổ kính, xa xưa, khiến người nghe
không chỉ cười sảng khoái mà còn mang
trong mình những suy nghĩ về một thời kì
trong xã hội phong kiến thối nát khi con
người trở nên ngày càng sa đọa, đồi bại.
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về văn bản Huyện Trìa, Đề Hầu, thầy Nghêu
mắc lỡm Thị Hến đã học.
b. Nội dung: GV chiếu câu hỏi, HS suy nghĩ, trả lời.
c. Sản phẩm học tập: HS viết câu trả lời vào vở.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV đặt câu hỏi:
Câu 1. Nêu các đặc điểm của tuồng đồ được thể hiện qua văn bản Huyện Trìa,
Đề Hầu, thầy Nghêu mắc lỡm Thị Hến, SGK Ngữ văn 10 tập 1
Câu 2. Ở một số dị bản khác, nhân vật Thầy Nghêu được thay bằng nhân vật lí
tưởng (Lí Hà), vở tuồng kết thúc trong cảnh các bà vợ của Huyện Trìa, Đề Hầu,
Lí Hà bất ngờ xuất hiện và sỉ vả các ông chồng dại gái. Sự khác biệt giữa các dị
bản giúp bạn hiểu thêm gì về đặc điểm của tuồng đồ?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc câu hỏi và thảo luận, tìm câu trả lời/
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời 3-4 HS trả lời, cả lớp lắng nghe và bổ sung, nhận xét.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức.
Gợi ý:
Câu 1.
Giới nghiên cứu nói chung quan niệm tuồng đồ là loại tuồng hài (tuồng gây cười),
được xây dựng trên cảm hứng hài kịch, thiên về châm biếm, đả kích, không bị
ràng buộc vào những điển luật nghiêm ngặt:
+ Đề tài: Lấy đề tài trong cuộc sống đời thường. Ở đây chính là việc 3 nhân vật
Huyện Trìa, Đề Hầu, Thầy Nghêu ham mê nữ sắc để rồi phải tự gánh hậu quả.
+ Nhân vật : Các nhân vật chính thường có danh xưng nghề nghiệp Huyện Trìa,
Đề Hầu, Thầy Nghêu. Tính cách nhân vật không thay đổi. xuyên suốt cả đoạn
tuồng.
+ Lời thoại: có cả đối thoại, độc thoại, bàng thoại.
Câu 2. Có thể thấy đặc điểm của tuồng đồ chính là phương thức truyền miệng.
Mỗi vở tuồng lại được truyền miệng, tạo ra nhiều dị bản khác nhau, có thể thay
đổi hoặc thêm thắt nhân vật nhưng nội dung cốt lõi vẫn được bảo toàn.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học về bài Huyện Trìa, Đề Hầu, thầy Nghêu
mắc lỡm Thị Hến để giải bài tập, củng cố kiến thức.
b. Nội dung: Vẽ tranh dựa theo cảm hứng từ vở tuồng.
c. Sản phẩm học tập: Tranh vẽ của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS trả lời: Vẽ bức tranh hoặc dựng một hoạt cảnh lấy cảm hứng từ
vở tuồng “Nghêu, Sò, Ốc, Hến”.
- Gv gợi ý HS có thể dựa vào đoạn trích Huyện Trìa xử án hoặc Huyện Trìa, Đề
Hầu, thầy Nghêu mắc lỡm Thị Hến để lấy ý tưởng vẽ tranh.
- GV đưa tranh minh họa:
- Đề 2:
Tìm hiểu và nắm chắc quy trình sủ
dụng thiết bị thông dụng nơi công
cộng mà mình sẽ viết bản hướng dẫn.
Chi tiết hoá hoặc sơ đồ hoá thành các
bước/ thao tác sử dụng.
* Lập dàn ý theo trật tự hợp lí.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: HS thực hành viết bài.
b. Nội dung: GV giao bài tập, HS suy nghĩ, trả lời.
c. Sản phẩm học tập: HS viết bài theo yêu cầu.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS: Viết bài theo dàn ý đã lập.
- GV lưu ý: Trình bày nội dung các phần mở đầu, phần chính (các thể thức),
phần cuối.
Dùng lời văn (phương tiện giao tiếp ngôn ngữ) hoặc hình vẽ, sơ đồ (phương
tiện giao tiếp phi ngôn ngữ) hoặc kết hợp cả hai để trình bày những điều cần hướng
dẫn một cách mạch lạc, dễ theo dõi.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS thực hành viết bài tại lớp.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS hoàn thiện bài viết của mình.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV theo dõi quá trình làm bài, nhắc nhở và động viên HS hoàn thành bài tập.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để chỉnh sửa bài viết
b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để chỉnh sửa lại văn bản vừa viết the
c. Sản phẩm học tập: Bài văn hoàn thiện
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS rà soát, chỉnh sửa văn bản tóm tắt vừa hoàn thành theo gợi ý:
Đọc bài văn đã viết, đối chiếu với mục I Tri thức về kiểu bài và dàn ý để phát
hiện và sửa lỗi:
Các Nội dung kiểm tra Đạt Chưa
phần đạt
Phần Nêu rõ tên bản hướng dẫn.
đầu In to và đậm tên bản hướng dẫn.
Phần Trình bày quy cách thực hiện hoạt động nơi công
chính cộng thành sơ đồ/ quy trình gồm các bước/ công
đoạn/ thao tác cụ thể.
Hướng dẫn bằng lời hoặc hình vẽ, kí hiệu quy
cách thực hiện rõ ràng, dễ hiểu đối với từng bước,
từng thao tác cụ thể.
Mỗi công đoạn/thao tác trong quy trình diễn đạt/
sơ đồ hoá thành một phân đoạn riêng với các kí
hiệu, chi tiết phù hợp.
Ngôn ngữ chuẩn mực.
Sử dụng hình ảnh, sơ đổ, biểu bảng,... có hỗ trợ
tốt cho việc hướng dẫn hoạt động/ nhiệm vụ trong
trường hợp cần thiết.
Phần Nêu rõ tên của tổ chức, cơ quan lập bản hướng
cuối dẫn.
Bước 1: Chuẩn bị
- GV yêu cầu HS đọc các bước và vẽ - Xác định mục đích, thời gian thảo luận.
sơ đồ để nắm được các bước trong - Chuẩn bị bảng biểu để nêu ý kiến của cá
buổi thảo luận. nhân:
Ý kiến Lí do Dẫn chứng từ
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ của tôi thực tế hoặc
học tập sách báo
- HS nghe yêu cầu, xem lại bài nói.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động Ứng xử
và thảo luận hoạt động và thảo với thầy cô
luận Ứng xử
- GV mời đại diện HS trình bày kết với bạn bè
quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe
và nhận xét, góp ý, bổ sung. Về sử
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực dụng cơ sở
hiện nhiệm vụ học tập vật chất
- GV nhận xét, bổ sung, hướng dẫn
chuẩn bị bài nói theo dàn ý. Bước 2: Thảo luận
- Mỗi nhóm cử một nhóm trưởng, điều
khiển sao cho tất cả các thành viên đều
trình bày ý kiến của mình. Thư kí ghi
chép lại theo bảng:
Thứ tự Ý kiến Các ý kiến
trình bày trình bày phản hồi
Bạn …
Bạn….
Bạn …
Bàng kiểm kĩ năng thảo luận nhóm về một vấn đề có ý kiến khác nhau
Các nội dung cần đánh giá Đạt Chưa
đạt
Khi trình Phần trình bày rõ ràng, có lập luận thuyết phục, có dẫn
bày chứng đầy đủ.
Cách nói rõ ràng, mạch lạc.
Đảm bảo thời gian quy định.
Khi trả lời Có thái độ chừng mực khi tiếp nhận các ý kiến trái
phản hồi chiều từ các thành viên còn lại trong nhóm.
Có lập luận rõ ràng, thuyết phục khi phản hồi các ý
kiến trái chiều.
Khi tham Chú ý lắng nghe và ghi chép các ý kiến khác của các
gia thảo thành viên còn lại trong nhóm.
luận Có ý kiến phản hồi và trao đổi nghiêm túc với các
thành viên còn lại trong nhóm.
Có ngôn ngữ trao đổi khách quan, trung tính, không
công kích cá nhân.
PHT SỐ 2
Văn bản Mâu thuẫn, Đặc điểm, tính Cách thể hiện Cảm hứng
xung đột cách của các tính cảm, chủ đạo
chính trong nhân vật cảm xúc của
cốt truyện tác giả
1. Huyện - Huyện Trìa - Huyện Trìa: Thể hiện qua Phê phán thói
Trìa xử án trong vai trò hiện thân cho cách đặt tên xấu và lối xử
quan toà >< nhiều thói xấu nhân vật; xung kiện mờ ám
Huyện Trìa gã của quan lại, xử đột giữa các của quan lại
đàn ông háo án bất minh, nhân vật hiện chốn huyện
sắc; thiên vị bất chấp thân cho cái đường.
- Những kẻ đại công lí. thấp kém;
diện cho huyện - Thị Hến: là hành động, lời
đường >< tòng phạm, ỷ thoại (đối
những người vào nhan sắc ăn thoại, độc
liên can đến vụ nói đong đưa,... thoại, bàng
trộm. thoại) của
nhân vật.
2.Huyện Thói háo sắc - Thấy Nghêu: Thể hiện qua Vạch trần thói
Trìa, Đề của Huyện kẻ đội lốt tu cách đặt tên háo sắc, dại
Hầu, Thầy Trìa, Để Hầu, hành; háo sắc; nhân vật; xung gái, xấu xa, bỉ
Nghêu Thầy Nghêu - Đề Hầu: vì háo đột giữa các ổi của hạng
>< Thị Hến và sắc sẵn sàng nhân vật hiện quan lại, đề
cạm bẫy do Thị phản thầy. thân cho cái lại, kẻ đội lốt
bày ra. - Huyện Trìa: thấp kém; thầy tu -
háo sắc và sợ hành động, lời những kẻ mắc
vợ,... đối thoại của lỡm.
nhân vật.
Nhiệm vụ 2: BT 2, 3 BT 2.
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập Cần lưu ý những điểm
- GV mời 1 HS đọc yêu cầu của BT 2, 3 trước lớp. sau:
- GV yêu cầu HS nhớ lại kiến thức đã học phần Viết - Xác định được đối tượng
bản nội quy và hướng dẫn ở nơi công cộng và trả lời mà bản thân muốn hướng
vào vở bài tập số 2: đến.
+ Khi viết một văn bản nội quy hoặc hướng dẫn ở nơi - Lí do viết.
công cộng, cần lưu ý những điểm nào? Vì sao? - Trình bày phải hợp lí, dễ
nhìn.
- GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp hoàn thành bài tập - Có thông tin liên hệ rõ
số 3: Nêu một số điểm khác biệt đáng lưu ý giữa việc ràng.
viết một văn bản nội quy và viết một bản hướng dẫn ở => Đây là những điểm cần
nơi công cộng. thiết để đảm bảo người
Đặc điểm, yêu Bản nội quy Bản hướng đọc rõ ràng tìm thấy thông
cầu dẫn nơi công tin cần thiết.
cộng
Đặc điểm BT 3.
Nghị Giới thiệu tác giả, - Nêu những luận điểm. Khảng định lại
luận, tác phẩm, hoàn Phân tích các phương vấn đề được nghị
phân tích cảnh sáng tác. diện của vấn đề được luận đối với tác
đánh giá Nêu nội dung khái nghị luận có trong tác phẩm.
một tác quát và cảm nhận phẩm.
phẩm văn chung về vấn đề - Tổng hợp đánh giá nội
học. cần nghị luận. dung ,nghệ thuật.Tình
cảm, thái độ của tác giả.
Nghị Nêu lên vấn đề xã - Trình bày ít nhất 2 luận Khẳng định lại
luận về hội cần nghị luận, điểm về vấn đề xã hội đó. vấn đẻ cùng thái
một vấn khái quát các luận - Bày tỏ thái độ của độ, lập trường của
đề xã hội. điểm. người viết đối với vấn đề người viết.
đó.
+ Nếu một số điểm khác nhau đáng lưu * Lưu ý khi tìm ý, lập dàn ý cho hai
ý trong cách tìm ý, lập dàn ý cho hai kiểu bài viết văn bản nghị luận phân
kiểu bài viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề, những nét đặc
tích, đánh giá chủ đề, những nét đặc sắc sắc về nghệ thuật của truyện kể và của
về nghệ thuật của một truyện kể và của bài thơ:
một bài thơ.Bước 2: Thảo luận nhiệm - Truyện kể:
vụ học tập + Xác định được nội dung cốt truyện,
- HS đọc truyện và trả lời câu hỏi. thể loại của truyện.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và + Nắm được tình huống truyện, nhân
thảo luận hoạt động và thảo luận vật trong truyện.
- GV mời đại diện HS trình bày kết quả - Bài thơ:
trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận + Nắm được giá trị nghệ thuật, bố cục
xét, góp ý, bổ sung. của bài thơ.
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực + Cách phân tích nhịp điệu, cách gieo
hiện nhiệm vụ học tập vần trong bài thơ.
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến
thức Ghi lên bảng.