Professional Documents
Culture Documents
29. Sỏi niệu
29. Sỏi niệu
1. Nắm được cấu trúc và sinh bệnh học của sỏi đường tiết niệu.
2. Phân loại sỏi niệu.
3. Các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của sỏi niệu.
4. Biết được các phương pháp điều trị sỏi niệu.
CẤU TRÚC SINH BỆNH HỌC
CẤU TRÚC :
✧không phải như một khối đá thiên nhiên.
✧ Gồm chất nền căn bản: (các tinh thể, vật lạ, các mảnh, xác
tế bào chết, cả vi trùng), các tinh thể sắp xếp thành những
vòng đồng tâm.
✧Chất nền cũng giữ vai trò rất quan trọng trong nguyên
nhân sinh sỏi.
SINH BỆNH HỌC
90% TH sỏi chứa Calcium kết hợp với Oxalate hay Phosphate,
còn lại gồm sỏi Urate hay Cystine.
1. Sự gia tăng bài tiết các chất hòa tan vào nước tiểu:
a/ Calcium :
✧ Dùng nhiều thực phẩm chứa nhiều Calci.
✧ Nằm bất động lâu ngày.
✧ Các bệnh ảnh hưởng đến hệ xương :
✧ Dùng nhiều Vitamine D :
✧ Một số bệnh lý nội khoa thận.
✧ Tiểu Calci vô căn với Calci máu bình thường.
SINH BỆNH HỌC
b. Oxalat :
c. Cystine :
d. Acid Urique : có ba điều kiện thuận lợi để tạo sỏi Urate :
✧ Tăng acid urique niệu :
✧ Nước tiểu toan hoá.
✧ Lưu lượng
e. Silicon Dioxyde :
SINH BỆNH HỌC
✧ Chất Colloid nước tiểu : Theo một số tác giả chất này giúp
cho các muối vô cơ kết dính nhau khi nồng độ của chúng quá
bão hoà.
SINH BỆNH HỌC
3. Ổ -Nhân – Lõi : Các vật thể khác có thể đóng vai trò nhân
sinh sỏi gồm cục máu, xác tế bào thượng bì thận, vi khuẩn, tế
bào mủ, vật lạ trong hệ niệu...
4. Bế tắc :
✧ Bất thường cơ thể học hệ niệu bẩm sinh hay mắc phải, gây
tồn đọng nước tiểu thuận lợi cho các nguy cơ tạo sỏi.
✧ Sỏi tạo ra do nguyên nhân này hoặc nguyên nhân số 3 : sỏi
cơ quan. Còn sỏi do hai nguyên nhân đầu gọi là sỏi cơ thể vì
không có bất thường hay vật lạ nào được tìm thấy trên hệ niệu.
PHÂN LOẠI
2. Theo vị trí :
a/- Sỏi bế thận :
b/- Sỏi niệu quản :
c/- Sỏi bọng đái :
TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
1. TRIỆU CHỨNG:
-Không triệu chứng.
-Cảm giác đau tức vùng hông lưng.
-Đau quặn thận.
-Các triệu chứng của biến chứng>
.Suy thận cấp: Phù, vô niệu, lơ mơ…
.Suy thận mạn: \thiếu máu, cao huyết áp…
.Nhiễm trùng niệu: Đau hông lưng, sốt cao kèm lạnh run…
TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
Dấu hiệu :
✧ Thăm khám vùng hông lưng có thể gây đau hay không. Khi
thận chướng nước nặng, lâu ngày có thể nhìn, sờ hoặc cảm
nhận được khi thăm khám. Rung thận dương tính khi có nhiễm
trùng cấp tính.
✧ Chướng bụng và liệt ruột trong trường hợp có cơn đau bão
thận.
CẬN LÂM SÀNG
1. Máu :
✧ Bạch cầu tăng khi có đau hoặc nhiễm trùng.
✧ Thiếu máu nếu chức năng thận giảm.
I-Nội khoa:
- Sỏi nhỏ, không tiến triển, không đau, đái máu, nhiễm trùng
hay bế tắc.
- Sỏi san hô ở người lớn tuổi có ít hoặc không có triệu chứng.
-Điều trị tích cực nhiễm trùng nhất là trong trường hợp do vi
khuẩn phân huỷ urée.
-Làm tan sỏi bằng thay đổi pH nước tiểu hoặc làm tan sỏi trực
tiếp, hiệu nghiệm trong sỏi Urate.
Điều trị theo thành phần hóa học của sỏi
Điều trị:
-Duy trì thể tích nước tiểu ít nhất 2l-3l/ngày
-Tránh dùng những chất chứa nhiều oxalate như : trà ,
chocolate và vài loại nước trái cây .
- Giảm calcium: cần cữ những thức ăn như sữa , các chất
antacides có chứa calci vì biện pháp này sẽ làm tăng hấp thu
oxalate ở ruột .
-Có tăng calci niệu : thiazides có thể làm giảm đáng kể sự bài
tiết calci vào nước tiểu
Hydrochlorothiazide 50mg x 02 lần/ngày ,
liều thấp hơn với 25mg x 02 lần/ngày,
Trichlorméthiazide 20mg x 02 lần/ngày
Điều trị theo thành phần hóa học của sỏi
Sạn Cystine
Cystine niệu do một khiếm khuyết bẩm sinh của sự tái hấp thu
ống thận
-Uống thật nhiều nước để giữ nước tiểu bị pha loãng suốt cả
ngày lẫn đêm. Lưu lượng nước tiểu phải đạt 4l/ngày.
ĐIỀU TRỊ
II. Ngoại khoa:
1-Sỏi thận: mổ mở, tàn sỏi thận qua da, PTnội soi, tán sỏi nội soi
(mềm), tán sỏi ngoài cơ thể.
2-Sỏi niệu quản: PT nội soi, tán sỏi nội soi (cứng, mềm), mổ mở
3-Sỏi bàng quang: Mổ mở, tán sỏi nội soi, nội soi bóp sỏi
ĐIỀU TRỊ
II-Ngoại khoa:
1-Phẫu thuật mổ mở : (sỏi thận)
-Khiêm tốn trong điều trị sỏi ở các nước tiên tiến có nền y học
phát triển (Tán sỏi thận qua da, tán sỏi trong và ngoài cơ
thể…)
-Ở VN hiểu biết của người bệnh kém hơn các nước tiên tiến nên
phát hiện bệnh muộn nên tỉ lệ mổ mở còn nhiều.
-Mổ mở tàn phá cơ thể nhiều, đau hậu phẫu…
Các nguyên tắc cơ bản trong phẫu thuật sỏi niệu:
-Chỉ khâu đường niệu là loại chỉ tan: tránh tạo sỏi.
-Trước khi khâu phải kiểm tra đường tiểu xuống dưới thông.
ĐIỀU TRỊ
II-Ngoại khoa:
2-Tán sỏi thận qua da: (sỏi thận)
Hiện nay kỹ thuật này thay thế cho hầu hết các loại phẫu thuật
mổ hở nếu sỏi không do bất thường bẩm sinh hay mắc phải hệ
niệu tạo ra , sỏi không có chỉ định tán sỏi hoặc sỏi đã tán ngoài
cơ thể thất bại .
ĐIỀU TRỊ
II-Ngoại khoa:
2-Tán sỏi thận qua da: (sỏi thận)
Chống chỉ định: Ít có chống chỉ định tuyết đối
• Nhiễm trùng tiểu
• Rối loạn đông máu: đôi khi tiến hành sau thủ thuật
• Nhiễm trùng vùng da cần thực hiện
• Biến dạng cột sống cần cân nhắc
3-Tán sỏi ngoài cơ thể (Lithotritie extracorporelle)
II-Ngoại khoa:
5-Phẫu thuật nội soi: Sỏi niệu quản và bể thận ngoài xoang
+Chỉ định:
-Sỏi thận: sỏi ngoại xoang đơn giản
-Sỏi NQ: Tán sỏi ngoài cơ thể và tán sỏi nội soi thất bại, sỏi
thể khảm kích thước to >10mm (vị trí từ khúc nối đến mào
chậu
+Chống chỉ định: Vết mổ củ, biến dạng cột sống không nằm
nghiêng được, các chống chỉ định chung của ngoại khoa