You are on page 1of 117

Chương 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN


1.1. Lịch sử phát triển của kế toán
Kế toán có lịch sử phát triển lâu đời. Lịch sử của kế toán gắn liền với sự ra đời và phát
triển hoạt động thương mại của con người mà cốt lõi là sự ra đời và phát triển của chữ viết cũng
như việc sử dụng các con số và phép tính.
Lịch sử phát triển của kế toán trên thế giới
Thời Cổ đại
Kế toán ở vùng Mesopotamia Cổ đại:
Khoảng thế kỷ 36 trước Công nguyên, nền văn minh Át-xi-ri, Babylon và Xume phát triển
rực rỡ ở thung lũng Mesopotamia - nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi mà trở thành vùng nông nghiệp
trù phú. Đây cũng là nơi xuất hiện những ghi chép cổ xưa nhất về hoạt động buôn bán. Khi người
nông dân trở nên giàu có, các hoạt động kinh doanh dịch vụ và các ngành công nghiệp nhỏ phát
triển ở khu vực lân cận thung lũng Mesopotamia. Thành phố Babylon và Ninevah trở thành các
trung tâm thương mại của vùng, trong đó Babylon được xem như là tiếng nói của kinh doanh và
chính trị của cả vùng Cận Đông. Có hơn một ngân hàng ở Mesopotamia sử dụng thước đo tiêu
chuẩn là vàng và bạc và cho phép một số giao dịch bằng tiền gửi ngân hàng.
Trong suốt kỷ nguyên này, tồn tại các quy tắc pháp lý quy định về việc ghi chép tài sản và các giao
dịch liên quan đến tài sản. Vì thế, gần như toàn bộ các giao dịch được ghi lại và được mô tả bởi các
bên liên quan trong suốt thời kỳ này. Nhiệm vụ của người thực hiện việc ghi chép kế toán khá đơn
giản, nhưng lại bao quát. Ngoài việc ghi lại trọn vẹn một giao dịch, còn cần chắc chắn rằng các giao
dịch thoả thuận đó đáp ứng được yêu cầu pháp lý áp dụng cho các giao dịch thương mại.
Ở Mesopotamia, các giao dịch được ghi chép lại trên mảnh gốm sứ. Mảnh gốm được nung theo
hình dạng và kích thước tuỳ theo nội dung của các giao dịch. Mỗi giao dịch được ghi chép lại theo
những nội dung sau: tên của các bên tham gia buôn bán, loại hàng hoá buôn bán và giá cả cùng
những điều cam kết quan trọng khác. Sau đó, mỗi bên sẽ chứng nhận sự hiện diện của họ cũng như
thoả thuận giữa họ lên mảnh gốm bằng cách ấn mạnh lên mảnh gốm “dấu” riêng của họ. Người ghi
chép tài sản sau đó sẽ hong khô mảnh gốm để đảm bảo những điều ghi chép trên mảnh gốm không
thể bị thay đổi.
Kế toán ở Ai Cập, Trung Hoa, Hy Lạp và Roma cổ đại
Kế toán ở Ai Cập cổ đại cũng phát triển theo cách tương tự như ở Mesopotamia. Tuy nhiên,
người Ai Cập sử dụng giấy làm từ cói thay vì gốm, do đó việc ghi chép chi tiết trở nên dễ dàng hơn.
Ở Ai Cập, người ghi sổ kế toán phải lưu trữ cẩn thận các tài liệu ghi chép của mình trong một nơi
gọi là kho lưu trữ, sau khi những tài liệu đó được kiểm tra bởi một hệ thống soát xét nội bộ chặt
chẽ. Chính do hệ thống kiểm tra này mà những người ghi sổ kế toán phải luôn trung thực và cẩn
thận vì họ sẽ bị xử phạt nếu vi phạm các điều luật liên quan. Mặc dù những ghi chép như vậy rất
quan trọng nhưng kế toán Ai Cập cổ xưa chưa bao giờ tiến bộ xa hơn công việc liệt kê đơn giản
trong suốt hàng nghìn năm tồn tại của nó. Có lẽ nguyên nhân cốt yếu là do sự mù chữ và thiếu một
loại tiền kim loại thích hợp đã cản trở sự phát triển của nó. Trên thực tế, người Ai Cập sử dụng vàng
và bạc với tư cách là vật trao đổi ngang giá chung. Tuy nhiên, phương pháp đo lường giá trị đơn

1
không thể mô tả tất cả hàng hoá, do đó làm cho việc tích luỹ và tổng kết tài sản trở nên khó khăn,
ảnh hưởng đến sự phát triển của cả hệ thống kế toán.
Kế toán ở Trung Hoa trước Công Nguyên được sử dụng cho mục đích đánh giá hiệu quả của
chương trình Chính phủ và những người vận hành chương trình đó.
Vào thế kỷ thứ 5 trước Công Nguyên, người Hy Lạp có áp dụng “kế toán công khai” để tạo
điều kiện cho toàn thể công dân theo dõi tình hình tài chính chính phủ. Thành viên của Hiệp Hội
Nhân dân Athens lập ra những quy tắc pháp lý cho vấn đề tài chính và quản lý thu chi của hệ thống
công thông qua sự giám sát của 10 nhân viên kế toán Nhà nước. Sự đóng góp quan trọng nhất của
Hy Lạp là việc sáng tạo ra tiền kim loại vào khoảng năm 600 trước Công Nguyên. Việc sử dụng
rộng rãi tiền kim loại trong một thời gian dài đó có tác động đến sự phát triển của kế toán. Hoạt
động ngân hàng ở Hy Lạp cổ đại đạt được sự phát triển nhiều hơn các xã hội trước. Các ngân hàng
giữ sổ ghi chép, tiền cho vay và thực hiện các giao dịch chuyển tiền cho các cư dân ở các thành phố
cách xa nhau thông qua các ngân hàng trong cùng hệ thống.
Kế toán ở Roma phát triển từ việc ghi chép truyền thống của các gia đình được thực hiện bởi
người chủ gia đình. Việc ghi chép này vốn nhằm mục đích phục vụ cho việc tính thuế và xác định
vị thế cũng như quyền lực của mỗi gia đình. Ở Roma duy trì một hệ thống chứng từ và cân đối
chính xác đối với các hoạt động thu chi của Chính phủ. Hệ thống kế toán công được kiểm tra
thường xuyên bởi các nhân viên kiểm tra sổ sách và những người quản lý ngân sách quốc gia phải
bàn giao lại toàn bộ công việc cho người kế nhiệm của mình và cho Thượng viện La Mã trước khi
thôi việc. Một trong những cách tân của kế toán La Mã là việc sử dụng ngân sách thường niên nhằm
phối hợp các hoạt động tài chính khác nhau của Nhà nước, hạn chế chi tiêu để đạt được mức thu
mong muốn và số thuế thu được trong một đơn vị quản lý sau khi xem xét khả năng chi trả của dân
cư.
Thời Trung đại
Thời kỳ kéo dài hàng nghìn năm kể từ khi đế quốc La Mã sụp đổ cho đến trước thời điểm ra
đời của cuốn sách đầu tiên của Luca Pacioli mang tên “Summa” được coi là thời kỳ đình trệ của kế
toán. Các hoạt động kế toán diễn ra ngoài lãnh thổ của Italy thường không được đề cập đến trong
các phần tổng kết lịch sử. Tuy nhiên, thông tin kế toán thời trung cổ đó trở thành một trong những
nền tảng của việc quản lý và các kỹ thuật hạch toán cũng đã có cơ hội phát triển nhanh chóng.
Nhiệm vụ trung tâm của kế toán thời kỳ này là nhằm giúp cho Chính phủ và chủ sở hữu tài sản quản
lý tài sản theo trình độ từ thấp lên cao.
Sự ra đời của phương pháp ghi sổ kép
Qua các giai đoạn phát triển của kế toán ở các quốc gia khác nhau, có thể thấy kế toán sử
dụng phương pháp ghi đơn, đơn giản và mang tính liệt kê mô tả nhiều hơn. Nguyên nhân cốt yếu là
thiếu chữ viết và tiền giao dịch thích hợp.
Phương pháp ghi sổ kép ra đời vào thế kỷ 14 ở Italy gắn liền với đóng góp của Luca Pacioli
dựa trên cơ sở thống nhất 7 nhân tố tiền đề:
- Tài sản riêng: quyền thay đổi sở hữu tài sản bởi vì ghi sổ được xem là việc ghi chép về tài
sản và quyền tài sản thực.

2
- Vốn: thể hiện năng lực của cải, bởi vì nếu không có nó hoạt động thương mại sẽ không thể
thực hiện được.
- Thương mại: sự trao đổi hàng hoá ở mức phổ biến, bởi vì hệ thống thương mại với quy mô
nhỏ không thể tạo ra áp lực kinh doanh dẫn tới sự ra đời của một hệ thống có tổ chức thay thế cho
việc ghi chép đơn thuần.
- Tín dụng: giá trị hiện tại của hàng hoá trong tương lai.
- Chữ viết: một hệ thống ghi chép thường xuyên bằng một ngôn ngữ thông dụng.
- Tiền tệ: mẫu số thông dụng cho trao đổi.
- Số học: làm phương tiện để tính toán lượng giá trị giao dịch.
Trong số những nhân tố trên, có một số nhân tố trên thực tế đó tồn tại ở thời cổ đại. Tuy nhiên, chỉ
tới thời trung cổ chúng mới xuất hiện đầy đủ và đủ mạnh để thúc đẩy con người tới sự sáng tạo ra
phương pháp ghi sổ kép. Nhờ đó, thương mại và trao đổi buôn bán đã được đẩy lên tầm phát triển
mới và loài người đã tìm được phương pháp xác định lợi nhuận chuẩn xác hơn.
Chuỗi những sự kiện trong chu kỳ kế toán và các trình tự đặc biệt được Pacioli miêu tả trong
cuốn “De Computis” khá quen thuộc với kế toán viên hiện đại. Trên thực tế, sự khác nhau giữa
trình tự kế toán hiện đại với phương pháp kế toán của Pacioli là sự bổ sung và trình độ tinh vi hơn
xuất phát từ nhu cầu của quy mô hoạt động kinh doanh lớn hơn. Theo Luca Pacioli, một thương
nhân thành công phải hội tụ được 3 thứ: đủ vốn, người ghi sổ có năng lực và hệ thống kế toán cho
phép anh ta có được những thông tin về tình hình tài chính của mình một cách nhanh nhất. Pacioli
đưa ra hệ thống gồm các thành phần sau:
- Bản ghi: nhằm ghi chép lại các nghiệp vụ phát sinh theo thứ tự phát sinh. Các nghiệp vụ
này có thể được ghi sổ theo nhiều đơn vị tiền tệ khác nhau được chấp nhận ở thời kỳ đó và sau đó
được quy đổi ra đồng tiền hạch toán chung.
- Nhật ký: bao gồm ghi Nợ, Có và phần giải thích nội dung nghiệp vụ được ghi sổ. Không
tính tổng quy mô nghiệp vụ phát sinh và không ghi đối ứng.
- Sổ cái: đây là bộ phận gần giống nhất với kế toán hiện đại. Cột số tiền và cột ngày tháng
giống y hệt như trong sổ kế toán hiện nay, với các mục bao gồm các đoạn ngắn, ghi Nợ ở bên trái
và ghi Có ở bên phải của trang sổ. Kết thúc chu trình kế toán là việc lên bảng cân đối thử. Các
số dư bên Nợ trên Sổ cái được ghi vào bên trái của bảng cân đối, các số dư bên Có trên Sổ
cái được ghi vào bên phải của bảng cân đối. Nếu việc ghi sổ đó được thực hiện chuẩn xác
thì bảng cân đối sẽ cân giữa hai bên.
Thời Cận đại và Đương đại
Thế kỷ 19 ở Scotland, Anh và Mỹ
Scotland được coi là cội nguồn của kế toán hiện đại. Đây là nơi sản sinh các nguyên tắc kế
toán và cũng là nơi có những hội kế toán công khai lâu đời nhất. Kế toán trở nên có vai trò đặc biệt
quan trọng với những ảnh hưởng không thể phủ nhận đến sự phát triển kinh tế.
Sau Scotland, kế toán phát triển mạnh mẽ ở nhiều nước trên thế giới. Vào giữa thế kỷ 19,
nước Anh đã trở thành một nước công nghiệp dẫn đầu về sản xuất than đá, sắt và dệt may, đồng
thời trở thành trung tâm tài chính của thế giới. Sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống tài chính đặt ra
yêu cầu về kế toán ở cả những doanh nghiệp mạnh và những doanh nghiệp đang trên bờ phá sản.

3
Năm 1880, Hiệp hội kế toán Anh và xứ Wales đã quy tụ được tất cả các tổ chức kế toán trong nước
với số thành viên ban đầu là 587 người và sau đó kết nạp thêm 606 người có kinh nghiệm khác.
Tiêu chuẩn về đạo đức và trình độ để được gia nhập Hiệp hội được ban hành và các thành viên Hiệp
hội bắt đầu sử dụng danh hiệu kế toán viên chuyên nghiệp khi hành nghề.
Cuối những năm 1800, người Anh bắt đầu đầu tư tài chính ồ ạt vào những ngành công
nghiệp đang phát triển ở Mỹ, do đó các kế toán Scotland và Anh bắt đầu di chuyển sang Mỹ để
kiểm tra soát xét các hoạt động đầu tư này. Một số đã ở lại hành nghề ở Mỹ và lập nên một vài công
ty kế toán ở đây. Số lượng các kế toán hành nghề công khai tăng lên nhanh chóng: từ 19 người năm
1850 tăng lên 233 người năm 1886. Các nhóm kế toán ở các bang đã liên kết với nhau thành lập nên
Hiệp hội Kế toán Mỹ, tiền thân của Hiệp hội Kế toán có giấy chứng nhận hành nghề Mỹ. Tuy
nhiên, ở thời điểm này, kế toán ở Mỹ vẫn được coi là mới bắt đầu và chỉ thực sự bước vào giai đoạn
phát triển từ sau cuộc nổi dậy của dân chúng chấm dứt giai đoạn phát triển nền kinh tế nông nghiệp
và chuyển sang nền kinh tế công nghiệp trong những thập niên sau đó.
Như vậy, có thể thấy, đến cuối thế kỷ 19, kế toán đã phát triển thành một nghề mang tính xã
hội hóa và chuyên nghiệp hóa. Sang đến thế kỷ 20, với những biến cố về kinh tế, kế toán đã từng
bước được hoàn thiện và phát triển mạnh mẽ.
Thế kỷ 20 ở Mỹ
Đầu thế kỷ 20, do sự xuất hiện của các vụ xì-căng-đan tài chính liên quan tới độc quyền và
tư bản hoá quá mức, Uỷ ban thương mại giữa các tiểu bang (ICC) của Mỹ đã ban hành hệ thống kế
toán thống nhất - được coi là ví dụ đầu tiên về việc kế toán được sử dụng như một công cụ của luật
pháp liên bang. Khác với Anh - sử dụng bảng cân đối nhằm quản lý việc sử dụng vốn góp của cổ
đông của ban lãnh đạo doanh nghiệp, bảng cân đối kế toán ở Mỹ chủ yếu nhằm phục vụ cho các
ngân hàng - những người quan tâm đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp hơn là khả năng thu
lợi nhuận. Vào đầu năm 1920, hoạt động kinh doanh ở Mỹ có sự thay đổi đáng kể do đợt sụt giá
hàng tồn kho nghiêm trọng (giá bán buôn giảm đến 40%). Hậu quả là dòng tiền lưu chuyển chậm,
các doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và thiếu hụt tín dụng. Để đối phó, các hãng kinh doanh
sử dụng các nguồn tài chính ít chặt chẽ hơn để bổ sung cho dòng tiền hiện tại, một trong số những
nguồn tài chính được ưa chuộng là từ phát hành cổ phiếu. Các cổ đông, khi đó sẽ trở thành những
người quan tâm đầu tiên đến tình hình tài chính và do đó tình hình kết quả kinh doanh bắt đầu được
coi trọng hơn bảng cân đối kế toán. Các nhân tố khác như thuế thu nhập và chi phí kế toán cũng góp
phần thúc đẩy sự quan tâm tới doanh thu và chi phí. Theo dòng thời gian, có ít nhất là bốn loại báo
cáo về luồng vốn được sử dụng tổng hợp sự thay đổi về lượng tiền, thay đổi trong tài sản lưu động,
vốn lưu động và toàn bộ các hoạt động tài chính.
Trong những năm 40 của thế kỷ 20, kế toán tăng cường sử dụng báo cáo vốn để đo lường
dòng tiền thực thay vì chỉ đơn thuần đo lường tổng thay đổi của vốn lưu động giữa các thời điểm
lập bảng cân đối khác nhau. Báo cáo vốn trở thành bộ phận chủ yếu của báo cáo tài chính và từ năm
1971 là một bộ phận của báo cáo thường niên của các cổ đông theo yêu cầu của Hiệp hội Kế toán
được cấp chứng chỉ hành nghề.
Bước vào kỷ nguyên của thời đại thông tin (cuối thể kỷ 20 đến nay), kế toán đã chuyển từ kế
toán thủ công sang kế toán trên máy, một bước phát triển vượt bậc, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng

4
trong việc đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho những người quan tâm. Chi phí
sản phẩm ngày nay phần lớn được cấu thành từ chi phí nghiên cứu và triển khai, chất xám và dịch
vụ. Hệ thống kế toán của Pacioli thực tế không thay đổi đáng kể trong suốt 500 năm qua và sẽ còn
phù hợp chừng nào của cải của loài người còn mang tính vật chất, chi phí bao gồm chủ yếu là chi
phí vật liệu và nhân công. Hệ thống kế toán sử dụng phương pháp ghi sổ kép dựa trên cơ sở thông
tin gốc và cho phép cung cấp các báo cáo tài chính trong vòng 2 tuần kể từ ngày kết thúc kỳ kế
toán. Hoạt động kinh doanh ngày nay thậm chí yêu cầu cung cấp thông tin kế toán thậm chí trong
một khoảng thời gian ngắn hơn thế, gần như là tức thì. Điều đó có thể thực hiện được với sự trợ
giúp của máy tính. Với các chương trình phần mềm kế toán, thực hành kế toán giống như một hệ
thống thông tin cơ sở tích hợp tất cả các sự kiện về cả mặt định lượng và định tính. Nhờ đó, các báo
cáo kế toán có thể được thiết lập chỉ sau một cái “nhấn nút”.
Theo thứ bậc của nhu cầu tài chính, các thông tin tài chính cần được cung cấp bao gồm:
- Thông tin về ngân sách: cung cấp số liệu về lượng tiền có thể huy động cho chi tiêu cho
một chương trình, dự án hay dịch vụ nào đó. Đồng thời, nó cũng cung cấp các dự tính về doanh thu
và doanh thu bằng tiền để trang trải cho nhu cầu chi tiêu.
- Tình trạng ngân quỹ: cung cấp thông tin tài chính trong mối liên hệ với chi tiêu/nghĩa vụ
và số dư ngân quỹ. Đồng thời, cung cấp các thông tin về doanh thu thực thu trong so sánh với
doanh thu dự tính.
- Chi phí quản lý: cung cấp thông tin về các nguồn lực sử dụng cho chương trình, dự án hay
dịch vụ, không kể nguồn lực tài chính.
- Chi phí hoạt động: cung cấp thông tin về chi phí cho chương trình, dự án hay dich vụ ở
từng cấp độ về quy mô, từ đó cho thấy mối liên hệ giữa kết quả thực hiện chương trình, dự án và
dịch vụ với chi phí bỏ ra để thu được những kết quả này.
Tuy nhiên, tuỳ vào từng thời điểm trong chu kỳ kinh doanh và mục đích sử dụng thông tin,
thứ tự yêu cầu thông tin cũng có thể thay đổi. Hiện nay, kế toán đã phát triển với ba nhánh là kế
toán tài chính, kế toán quản trị và phân tích hoạt động kinh doanh, tạo ra khả năng đáp ứng cao nhất
nhu cầu sử dụng thông tin kế toán:
- Kế toán tài chính: sắp xếp, phân loại, đo lường và ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh; lập
báo cáo - lãi và bảng cân đối vào cuối kỳ hạch toán nhằm phản ánh tình hình hoạt động và vị trí của
doanh nghiệp trong kỳ.
- Kế toán quản trị: bao gồm bốn chức năng chính là lập dự toán ngân sách, quản trị chi phí, phân
tích chi phí - lợi nhuận và lập báo cáo bộ phận. Các thông tin do kế toán quản trị cung cấp mang
tính nội bộ, chủ yếu phục vụ cho các cấp quản trị ra quyết định phù hợp.
- Phân tích hoạt động kinh doanh: cung cấp thông tin về tình hình hoạt động trong kỳ trong mối
quan hệ so sánh với kỳ trước và với kỳ kế hoạch, từ đó người sử dụng thông tin có thể nắm được xu
hướng phát triển của doanh nghiệp, nguyên nhân và tìm ra giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt
động.
Lịch sử phát triển của kế toán ở Việt Nam
Nhìn chung kế toán Việt Nam phát triển khá chậm và còn yếu. Các giai đoạn phát triển của kế
toán ở nước ta có thể khái quát như sau:

5
Từ năm 1954 trở về trước:
Trong thời kỳ phong kiến: Kế toán ở Việt Nam chỉ đơn giản là việc ghi chép mang tính liệt kê
tài sản, nhằm phục vụ cho người sở hữu tài sản nắm được về tình hình tài sản của mình.
Khi thực dân Pháp vào xâm chiếm Việt Nam, xây dựng các nhà máy, đồn điền phục vụ cho
chính sách bóc lột, đồng thời có sử dụng kế toán. Nghề kế toán qua đó được du nhập vào Việt
Nam. Tuy nhiên, kế toán ở Việt Nam thời kỳ đó vẫn còn chưa phát triển.
Giai đoạn 1954-1975
Sau khi đánh thắng thực dân Pháp xâm lược và bị Mỹ nhảy vào xâm chiếm miền Nam, Việt
Nam tạm thời bị chia cắt thành hai miền: Miền Bắc với sự giúp đỡ của Liên Xô phát triển theo
đường lối XHCN, miền Nam tiếp tục cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc. Bối cảnh lịch sử đó đã
có ảnh hưởng đến sự phát triển của kế toán Việt Nam. Miền Bắc áp dụng hệ thống kế toán của Liên
Xô còn miền Nam áp dụng hệ thống kế toán Mỹ.
Giai đoạn 1976-1994
Sau khi thống nhất đất nước, Việt Nam thống nhất đi lên xây dựng Chủ nghĩa xã hội. Hệ thống
kế toán áp dụng ở Việt Nam trong thời kỳ này là hệ thống kế toán của Liên Xô trong cơ chế kế
hoạch hóa tập trung. Tuy nhiên, trong thời kỳ này, kế toán chỉ là công cụ phản ánh thụ động tình
hình hoàn thành kế hoạch Nhà nước giao.
Giai đoạn 1995 đến nay
Đây là thời kỳ đổi mới, mở cửa nền kinh tế đất nước. Trong giai đoạn này, kế toán đã có
những bước chuyển mình lớn lao.
Trước hết về vai trò và vị trí, sự phát triển của kinh tế thị trường đặt ra những yêu cầu về việc
cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời đã đưa kế toán lên một vị trí quan trọng trong hệ
thống tài chính doanh nghiệp. Kế toán ngày nay trước hết là công cụ quản lý, điều hành sản xuất
kinh doanh của chủ doanh nghiệp, thông tin kế toán là cơ sở cho các quyết định kinh tế; Nhà nước
cũng dựa vào kế toán để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về kinh tế của mình.
Trong giai đoạn này, hoạt động kế toán, kiểm toán đã phát triển thành một nghề nghiệp độc lập
được xã hội thừa nhận thông qua sự ra đời và phát triển của 3 hệ thống: Kiểm toán Nhà nước,
Kiểm toán độc lập và Kiểm toán nội bộ; hình thành Hội Kế toán Việt Nam, Câu lạc bộ Kế toán
trưởng. Hệ thống khuôn khổ pháp lý về kế toán, kiểm toán đã và đang được từng bước hoàn thiện
theo hướng tiếp cận với thông lệ quốc tế thể hiện ở sự ban hành Luật Kế toán năm 2003 - được
đánh giá là luật cởi mở, tiến bộ, thông thoáng; ban hành các chuẩn mực kiểm toán và kế toán; chế
độ kế toán doanh nghiệp; kế toán hành chính sự nghiệp và hệ thống kế toán Ngân sách Nhà nước,
... Đặc biệt gần đây, thông tin kế toán đã được hướng tới mục đích phục vụ các đối tượng quan tâm
khác nhau chứ không chỉ đơn thuần là phục vụ cho việc tính thuế và do đó kế toán thuế được tách
riêng ra thành một phần hành kế toán riêng biệt.
Nhìn chung hoạt động kế toán, kiểm toán Việt nam đã không ngừng cải thiện về chất lượng
dịch vụ và đã được xác định là ngành thương mại dịch vụ quan trọng trong nền kinh tế. Đây là
những điều kiện hết sức thuận lợi để ngành kế toán kiểm toán nước ta hội nhập vào hệ thống kế
toán- kiểm toán khu vực và thế giới. Đội ngũ kế toán và kiểm toán có trình độ ngày càng cao.
Phương pháp kế toán đang chuyển dần từ thủ công sang kế toán trên máy. Nhữn sự thay đổi tích

6
cực đó, đã góp phần phát huy vai trò của kế toán phục vụ cho sự phát triển của các doanh nghiệp
nói riêng và cho kinh tế thị trường ở Việt Nam nói chung.
1.2 Khái niệm kế toán
Kế toán có thể được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau theo quan điểm của các tác giả
khác nhau.
Trước hết, theo Neddles & cs (2003), Viện Kế toán Công chứng Hoa Kỳ vào năm 1941 định
nghĩa kế toán như sau: Kế toán là nghệ thuật ghi chép, phân loại và tổng hợp một cách có ý nghĩa
và dưới hình thức bằng tiền các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, các sự kiện mà ít nhiều có liên quan
đến tài chính, và giải trình kết quả của việc ghi chép này.
Định nghĩa này của kế toán chú trọng đến nhiệm vụ giữ sổ sách cố hữu của người kế toán
hiện nay nữa. Ngày nay, với quan điểm mới, kế toán không chỉ quan tâm đến việc giữ sổ sách mà
còn quan tâm đến toàn bộ các hoạt động bao gồm việc hoạch định chương trình và giải quyết vấn
đề, đánh giá các hoạt động của doanh nghiệp và kiểm tra sổ sách. Kế toán ngày nay chú trọng đến
nhu cầu bức thiết của những người sử dụng thông tin kế toán dù họ ở bên trong hay bên ngoài
doanh nghiệp. Do vậy, vào năm 1970 Viện Kế toán Công chứng Hoa Kỳ cho rằng nhiệm vụ của kế
toán là cung cấp thông tin định lượng, chủ yếu mang tính chất tài chính về các đơn vị kinh tế hạch
toán độc lập nhằm giúp ích cho việc làm các quyết định kinh tế.
Theo tinh thần của kế toán quốc tế, kế toán được định nghĩa là: hệ thống thông tin và kiểm
tra dùng để đo lường, phản ánh, xử lý và truyền đạt những thông tin về tài chính, kết quả kinh
doanh và các luồng tiền tạo ra của một đơn vị kinh tế.
Theo quan điểm nêu trong Luật kế toán của Việt Nam: Kế toán là việc thu thập, xử lý, phân
tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.
Theo điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước Việt Nam thì kế toán được xem là việc ghi chép, tính
toán bằng con số dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động, chủ yếu dưới hình thức giá
trị để phản ánh kiểm tra tình hình vận động của các loại tài sản, quá trình và kết quả sản xuất kinh
doanh, sử dụng vốn của Nhà nước, cũng như của từng tổ chức, xí nghiệp.
Theo Libby & cs (2003), kế toán là một hệ thống thông tin cho phép thu thập và truyền đạt
thông tin mà chủ yếu là những thông tin mang bản chất tài chính thường được số hóa dưới hình
thức giá trị về các hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp và các tổ chức. Những thông tin này
được cung cấp nhằm giúp những người quan tâm trong quá trình ra các quyết định kinh tế mà chủ
yếu các quyết định kinh tế này liên quan đến việc phân bổ nguồn lực.
Dù có nhiều quan điểm khác nhau về kế toán song nhìn chung kế toán thực hiện ba công
việc cơ bản là đo lường, xử lý, ghi nhận và truyền đạt, cung cấp thông tin định lượng về hiện trạng
tài chính, kết quả kinh doanh và luồng tiền tạo ra trong một đơn vị.
Trong thực tiễn, công tác kế toán phải giải quyết ba câu hỏi sau:
Thứ nhất, kế toán đo lường cái gì? Trả lời câu hỏi này tức là nắm được đối tượng của kế
toán là gì. Theo các định nghĩa vừa nêu, kế toán đo lường và phản ánh, xử lý các nghiệp vụ/giao
dịch kinh tế – tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động của một đơn vị.
Thứ hai, kế toán phản ánh và xử lý các nghiệp vụ khi nào và như thế nào ? Trả lời được
câu hỏi này cần nghiên cứu các giả thuyết/định đề, các nguyên tắc, các chuẩn mực, các phương

7
pháp, các công cụ kế toán sử dụng để ghi chép, phản ánh tình trạng và những sự thay đổi tạo ra từ
các giao dịch và phân tích những ảnh hưởng của những sự thay đổi này trên tài sản của đơn vị.
Thứ ba, kế toán truyền đạt cung cấp thông tin bằng cách nào ? Chính bằng các báo cáo
tài chính. Vì vậy, chúng ta sẽ tìm hiểu về các báo cáo tài chính, cách lập và đọc các thông tin từ báo
cáo tài chính thông qua các tỷ số tài chính.
1.3 Chức năng của kế toán
- Chức năng phản ánh (ghi chép): Kế toán ghi chép, phân loại, xử lý, tính toán và tổng kết
các dữ liệu có liên quan đến quá trình hoạt động và sử dụng vốn của đơn vị nhằm theo dõi toàn bộ
các hiện tượng kinh tế, tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động của đơn vị.
- Chức năng giám đốc (kiểm tra): Thông qua số liệu đã được phản ánh kế toán sẽ nắm được
một cách có hệ thống toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động của đơn vị làm cơ sở cho việc đánh giá
được đúng đắn, kiểm soát chặt chẽ tình hình chấp hành luật pháp, việc thực hành các mục tiêu đã đề
ra nhằm giúp cho hoạt động ngày càng mang lại hiệu quả cao.
→ Hai chức năng này có mối quan hệ chặt chẽ: phản ánh là cơ sở để giám đốc, thông qua
giám đốc giúp cho việc phản ánh được chính xác, rõ ràng và đầy đủ hơn.

8
1.4 Nhiệm vụ, yêu cầu và đặc điểm của kế toán
1.4.1. Nhiệm vụ của kế toán
- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán,
theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
- Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra
việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi
phạm pháp luật về tài chính, kế toán.
- Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản
trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
- Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
1.4.2. Yêu cầu của kế toán
- Trung thực: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các
bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị của
nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực
tế, không bị xuyên tạc.
- Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được ghi
chép và báo cáo đầy đủ, không thừa và không thiếu.
- Kịp thời: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh lúc nào, ngày nào phải được tính toán, ghi chép,
phản ánh vào sổ kế toán lúc ấy, ngày ấy. Việc khoá sổ, lập báo cáo quy định vào thời gian nào phải
làm đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.
- Dễ hiểu: Các công việc của kế toán từ khâu ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên các
chứng từ gốc đến việc phân loại và hệ thống hoá trên các sổ sách kế toán và tổng hợp lại thành các
chỉ tiêu kinh tế trên các báo cáo kế toán đều phải được trình bày một cách rõ ràng, dễ hiểu đối với
người sử dụng (có hiểu biết về tài chính, kinh doanh ở trung bình). Những thông tin về các vấn đề
phức tạp cần được giải trình trong phần thuyết minh.
- Có thể so sánh được: Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong một doanh
nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán và trình bày nhất quán.
Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh, để người sử dụng
báo cáo tài chính có thể so sánh thông tin.
1.4.3. Đặc điểm của kế toán
- Cơ sở ghi sổ là những chứng từ kế toán hợp lệ, bảo đảm thông tin trung thực, hợp lý và có
cơ sở pháp lý.
- Sử dụng các loại thước đo: giá trị, hiện vật và thời gian.
- Thông tin số liệu: bằng hệ thống biểu mẫu báo cáo
- Phạm vi sử dụng số liệu: Trong nội bộ đơn vị kinh tế, các cơ quan chức năng của Nhà
nước, những đối tượng khác: nhà đầu tư, ngân hàng, người cung cấp…….
1.5 Phân loại kế toán
1.5.1. Kế toán tài chính và kế toán quản trị
Việc phân chia này dựa trên cơ sở phạm vi cung cấp thông tin kế toán.

9
- Kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế,
tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán..
- Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính
theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán.
1.5.2. Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết
Việc phân chia này dựa trên mức độ cụ thể, chi tiết của thông tin phản ánh về các đối tượng
kế toán.
- Kế toán tổng hợp:
+ Là loại kế toán thực hiện việc thu nhận, xử lý, cung cấp thông tin về các đối tượng kế toán
cụ thể dưới dạng tổng hợp và biểu hiện dưới hình thái tiền tệ
+ Thực hiện việc xử lý thông tin trên các tài khoản kế toán tổng hợp và cung cấp thông tin
thoả mãn nhu cầu chung của các đối tượng thông qua hệ thống báo cáo kế toán tổng hợp.
- Kế toán chi tiết:
+ Là loại kế toán thực hiện việc thu nhận, xử lý, cung cấp thông tin về các đối tượng kế toán
cụ thể dưới dạng chi tiết hơn và biểu hiện dưới các hình thái tiền tệ, hiện vật và lao động.
+ Thực hiện việc xử lý thông tin trên các tài khoản kế toán chi tiết và cung cấp thông tin
thoả mãn nhu cầu quản lý chi tiết của đơn vị kế toán thông qua hệ thống báo cáo kế toán chi tiết.
1.5.3. Kế toán đơn và kế toán kép
Việc phân chia này dựa trên cơ sở cách thức ghi chép và xử lý thông tin trên các tài khoản
kế toán.
- Kế toán đơn:
+ Là loại kế toán mà việc ghi chép và xử lý thông tin trên các tài khoản kế toán được thực
hiện một cách độc lập theo cách ghi đơn.
+ Kế toán đơn xuất hiện sớm nhất trong lịch sử kế toán và phần nhiều mang tính tự phát.
Một hệ thống kế toán dựa trên cơ sở ghi đơn sẽ bị hạn chế rất nhiều trong quá trình thực hiện chức
năng kiểm tra và không phản ánh được bản chất các mối quan hệ khách quan giữa các đối tượng
quản lý kinh tế thuộc phạm vi cung cấp thông tin của kế toán.
- Kế toán kép:
+ Là loại kế toán mà việc ghi chép và xử lý thông tin trên các tài khoản kế toán được thực
hiện một cách đồng thời trong mối quan hệ mật thiết với nhau.
+ Kế toán kép ra đời là tiền đề quan trọng để kế toán phát triển thành một khoa học. Một hệ
thống kế toán dựa trên cơ sở ghi kép sẽ ưu việt hơn nhiều so với hệ thống kế toán đơn bởi vì nó
không những phản ánh được bản chất các mối quan hệ khách quan giữa các đối tượng kế toán mà
còn mở ra khả năng thực hiện tốt chức năng kiểm tra của kế toán.
1.5.4. Kế toán doanh nghiệp và kế toán công
Việc phân chia này dựa trên cơ sở đặc điểm và mục đích hoạt động của đơn vị kế toán
- Kế toán doanh nghiệp: là loại kế toán được tiến hành ở những đơn vị mà mục đích chính
của hoạt động là lợi nhuận
- Kế toán công: là loại kế toán được tiến hành ở những đơn vị hoạt động phi lợi nhuận.
1.6 Một số khái niệm và thuật ngữ sử dụng trong kế toán

10
- Báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán được trình bày
theo biểu mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
- Chế độ kế toán là những quy định và hướng dẫn về kế toán trong một lĩnh vực hoặc một số
công việc cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán hoặc tổ chức được cơ quan quản lý nhà
nước về kế toán ủy quyền ban hành.
- Giá gốc là giá trị được ghi nhận ban đầu của tài sản hoặc nợ phải trả. Giá gốc của tài sản
được tính bao gồm chi phí mua, bốc xếp, vận chuyển, lắp ráp, chế biến và các chi phí liên quan trực
tiếp khác theo quy định của pháp luật đến khi đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Giá trị hợp lý là giá trị được xác định phù hợp với giá thị trường, có thể nhận được khi bán
một tài sản hoặc chuyển nhượng một khoản nợ phải trả tại thời điểm xác định giá trị.
- Hình thức kế toán là các mẫu sổ kế toán, trình tự, phương pháp ghi sổ và mối liên quan
giữa các sổ kế toán.
- Kế toán viên hành nghề là người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế
toán theo quy định của Luật kế toán.
- Kiểm tra kế toán là việc xem xét, đánh giá tuân thủ pháp luật về kế toán, sự trung thực,
chính xác của thông tin, số liệu kế toán.
- Kinh doanh dịch vụ kế toán là việc cung cấp dịch vụ làm kế toán, làm kế toán trưởng, lập
báo cáo tài chính, tư vấn kế toán và các công việc khác thuộc nội dung công tác kế toán theo quy
định của Luật này cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
- Kỳ kế toán là khoảng thời gian xác định từ thời điểm đơn vị kế toán bắt đầu ghi sổ kế toán
đến thời điểm kết thúc việc ghi sổ kế toán, khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính.
- Nghiệp vụ kinh tế, tài chính là những hoạt động phát sinh cụ thể làm tăng, giảm tài sản,
nguồn hình thành tài sản của đơn vị kế toán.
- Phương pháp kế toán là cách thức và thủ tục cụ thể để thực hiện từng nội dung công việc
kế toán.
- Phương tiện điện tử là phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật
số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự.
- Tài liệu kế toán là chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị,
báo cáo kiểm toán, báo cáo kiểm tra kế toán và tài liệu khác có liên quan đến kế toán.
1.7 Các nguyên tắc của kế toán
- Nguyên tắc cơ sở dồn tích:
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn
vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ
vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn
tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai
- Nguyên tắc hoạt động liên tục:
Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục
và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần (3 năm).
Trích Khấu hao: mua 1 TS 100trđ/5 năm:
- Nguyên tắc giá gốc:

11
Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc
khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài
sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác
- Nguyên tắc phù hợp:
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu
thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí
tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi
phí phải trả và liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
- Nguyên tắc nhất quán:
Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống
nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán
đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài
chính.
- Nguyên tắc trọng yếu:
Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác
của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh
tế của người sử dụng báo cáo tài chính.
Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh
giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện
định lượng và định tính.
- Nguyên tắc thận trọng:
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong
các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc này đòi hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn.
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu
được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi
phí.
1.8 Đối tượng của kế toán
Đối tượng chung của kế toán là tài sản và sự vận động của tài sản trong quá trình hoạt động
của đơn vị. Biểu hiện cụ thể:
* Tài sản
- Tài sản là các nguồn lực kinh tế, thuộc quyền sở hữu của đơn vị, có giá phí xác định và
đem lại lợi ích cho doanh nghiệp khi sử dụng.
Tài sản của doanh nghiệp gồm nhiều loại: Nhà xưởng, máy móc, nguyên vật liệu,…
Mỗi loại tài sản đều có nguồn gốc hình thành gọi là nguồn vốn.
Không tài sản nào không có nguồn gốc hình thành nên về mặt tổng số ta có:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn (1)

12
Tài sản của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều hình thành từ 2 nguồn: Nguồn vốn của chủ sở
hữu và các món nợ phải trả. Từ đó ta có đẳng thức:
Tổng tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu (2)
- Tổng tài sản: là giá trị của tất cả các loại tài sản hiện có của doanh nghiệp kể cả các loại tài
sản có tính chất hữu hình và các loại tài sản có tính chất vô hình. Tài sản của doanh nghiệp được
chia thành 2 loại:
+ Tài sản ngắn hạn: Là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng có giá trị
nhỏ, thời gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển dưới 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh, gồm có: vốn
bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,các khoản đầu tư ngắn hạn khác,...), vốn trong thanh toán
(các khoản phải thu của khách hàng, khoản phải thu khác, tạm ứng...) và vốn dự trữ hay còn gọi là
hàng tồn kho.
+ Tài sản dài hạn: Là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Đặc điểm của loại
tài sản này là không thể thu hồi trong 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh, gồm: tài sản cố định hữu
hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố định đi thuê tài chính, các khoản đầu tư dài hạn,.....
- Nợ phải trả: Là giá trị của các loại vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã nhận của người cung cấp
mà doanh nghiệp chưa trả tiền hoặc là các khoản tiền mà doanh nghiệp vay mượn hoặc các khoản
phải trả cho công nhân viên, thuế,…Nhìn chung, doanh nghiệp nào cũng có nhiều món nợ phải trả
vì mua chịu tiện lợi hơn trả tiền ngay và việc vay ngân hàng, tổ chức tài chính khác để tăng vốn
hoạt động của doanh nghiệp là phổ biến và có lợi cho nền kinh tế. Về phương diện quản lý chia nợ
phải trả thành:
+ Nợ ngắn hạn: Là các khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán, chi trả
trong 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh: Vay ngắn hạn, lương, phụ cấp theo lương…
+ Nợ dài hạn: Là các khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán, chi trả trên
1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh.
- Vốn chủ sở hữu: Là giá trị của các tài sản mà chủ thể sản xuất kinh doanh đã đầu tư cho
doanh nghiệp để có thể tiến hành các hoạt động kinh tế xác định. Một doanh nghiệp có thể có 1
hoặc nhiều chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu bao gồm:
+ Vốn đầu tư ban đầu và đầu tư bổ sung của các chủ sở hữu
+ Số vốn được bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Nợ Phải trả: Phải trả người bán, Phải trả công nhân viên, Vay và nợ thuê tài chính,Thuế và
các khoản phải nộp NN, Phải trả khác, Nhận ký quỹ, ký cược….
- Vốn chủ SH: Vốn đầu tư của CSH, Lợi nhuận chưa phân phối, Quỹ đầu tư phát triển, Các
quỹ, Nguồn vốn đầu tư XDCB, Chênh lệch đánh giá lại TS, chênh lệch tỷ giá hối đoái
* Sự vận động của tài sản
- Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản của doanh nghiệp sẽ không ngừng
vận động, nó biến đổi cả về hình thái và lượng giá trị. Sự biến đổi về hình thái tồn tại của các loại
tài sản chủ yếu phụ thuộc vào chức năng cơ bản của đơn vị:
+ Đối với doanh nghiệp sản xuất: Chức năng cơ bản là sản xuất và tiêu thụ sản phẩm làm ra
nên tài sản của đơn vị sẽ thay đổi hình thái qua 3 giai đoạn: cung cấp, sản xuất và tiêu thụ. Tương
ứng với 3 giai đoạn này tài sản sẽ thay đổi từ hình thái tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng…) →

13
Nguyên vật liệu, dụng cụ → bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, thành phẩm → khoản phải thu
hoặc tiền mặt, tiền gửi → nguyên vật liệu, dụng cụ…Quá trình này gọi là sự tuần hoàn của tài sản.
+ Đối với doanh nghiệp thương mại: Chức năng cơ bản là mua và bán hàng hoá. Tương ứng
với 2 quá trình này, tài sản của doanh nghiệp sẽ biến đổi từ tiền → hàng hoá → Khoản phải thu,
tiền → hàng hoá…Sự biến đổi này cũng mang tính tuần hoàn.
- Trong quá trình tuần hoàn, tài sản không chỉ biến đổi về hình thái mà quan trọng hơn là tài
sản còn biến đổi về lượng giá trị. Giá trị tăng lên của tài sản từ kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh là mục tiêu của các doanh nghiệp nhằm tăng vốn của chủ sở hữu sau khi thực hiện đầy đủ
trách nhiệm pháp lý của mình tức là lấy thu bù chi và còn có lợi nhuận. Lợi nhuận chính là thước
đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định
lợi nhuận là doanh thu, thu nhập khác, chi phí. Doanh thu, thu nhập khác, chi phí và lợi nhuận là
các chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh của DN.

CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG 1


A- CÂU HỎI TỰ LUẬN
Câu 1: Kế toán là gì? Kế toán có chức năng gì?
Câu 2: Những đối tượng nào quan tâm đến các thông tin của kế toán? Và họ sử dụng thông tin kế
toán làm gì?
Câu 3: Những nguyên tắc của kế toán có thay đổi theo thời gian hay không? Tại sao?
Câu 4: Hãy phân tích các nguyên tắc của kế toán?
Câu 5: Hãy phân tích các đối tượng của kế toán?
B- CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. Một công ty có Nợ phải trả 100.000.000đ và Vốn chủ sở hữu 600.000.000đ, thì tài sản của công
ty đó là bao nhiêu?
Tổng TS= Tổng NV = Nợ phải trả + vốn chủ sở hữu
Tổng TS = Nợ PT + VCSH= 100 +600 =700
a. 100.000.000đ
b. 600.000.000đ
c. 700.000.000đ
d. 500.000.000đ
2. Một công ty có tổng tài sản 560.000.000đ và vốn chủ sở hữu 400.000.000đ thì nợ phải trả của
công ty đó là bao nhiêu?
a. 160.000.000đ
b. 500.000.000đ
c. 560.000.00đ
d. 440.000.000đ
3. Việc thanh toán một khoản nợ sẽ: Nợ giảm, mất tiền: Tài sản
a. Làm tăng tài sản và tăng nợ phải trả
b. Làm giảm tài sản và giảm nguồn vốn.
c. Làm giảm tài sản và tăng nợ phải trả.

14
d. Làm tăng tài sản và giảm nợ phải trả.
4. Nguồn vốn bao gồm:
a. Nguồn vốn chủ sở hữu và nợ người bán
b. Nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả
c. Nguồn vốn chủ sở hữu và nợ chiếm dụng.
d. Nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải thu
5. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán Việt nam gồm:
a. Là đồng việt nam
b. Bất kỳ đơn vị tiền tệ nào.
c. Là ngoại lệ
d. Tất cả các câu trên
6. Thông tin kế toán được truyền đạt, qua các bảng báo cáo, đến những người sử dụng để:
a. Ghi sổ.
b. Ra quyết định.
c. Lập báo cáo.
d. Cả (a),(b) và (c) là đáp án sai.
7. Căn cứ vào đối tượng sử dụng, kế toán được phân làm hai loại, đó là:
a. Kế toán quản trị và kế toán tài chính.
b. Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết.
c. Kế toán đơn và kế toán kép.
d. Cả (a) và (b) và (c) là đáp án sai.
8. Theo chuẩn mực kế toán Việt nam, có bao nhiêu nguyên tắc kế toán cơ bản:
a. Bảy (cơ sở dồn tích, hoạt đông liên tục, giá gốc, phù hợp, nhất quán, thận trọng và trọng
yếu).
b. Bốn (phù hợp, nhất quán, thận trọng và trọng yếu).
c. Sáu (cơ sở dồn tích, hoạt động liên tục, phù hợp, nhất quán, thận trọng và trọng yếu).
d. Năm (cơ sở dồn tích, hoạt động liên tục, giá gốc, phù hợp, nhất quán).
9. Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán:
a. Cơ sở dồn tích, hoạt động liên tục, giá gốc, phù hợp, nhất quán, thận trọng và trọng yếu
b. Trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu và có thể so sánh.
c. Cả (a) và (b) là đáp án đúng.
d. Cả (a) và (b) là đáp án sai.
10. Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu
thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng, có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó là
nội dung của nguyên tắc kế toán nào:
a. Nhất quán.
b. Trọng yếu.
c. Phù hợp.
d. Thận trọng

15
11. Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít
nhất trong một kỳ kế toán năm, đó là nội dung của nguyên tắc kế toán nào:
a. Nhất quán.
b. Trọng yếu.
c. Phù hợp.
d. Thận trọng
12. Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi
ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí, đó là
nội dung của nguyên tắc kế toán nào:
a. Cơ sở dồn tích.
b. Trọng yếu.
c .Phù hợp.
d. Thận trọng.
13. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
a. Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn và không đánh giá cao hơn giá trị
của các tài sản và các khoản thu nhập.
b. Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí
c. Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu
được lợi ích kinh tế,còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát
sinh chi phí.
d. Cả (a),(b) và (c) là đáp án đúng.
14 Thông tin được coi là trọng yếu, trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của
thông tin đó có thể làm:
a. Sai lệch đang kể báo cáo tài chính.
b. Làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính.
c. Cả (a) và (b) là đáp án đúng.
d. Cả (a) và (b) là đáp án sai.
15 Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính phải được rõ ràng, dễ hiểu đối
với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là:
a. Người không cần có hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán.
b. Người có hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức cao cấp.
c. Người có hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình.
d. Cả ba câu trên đều sai.
16 Luật Kế toán Việt Nam đã ban hành khái niệm kế toán là:
a. Công việc ghi chép, tính toán các hoạt động kinh tế phát sinh tại đơn vị.
b. Công việc đo lường và báo cáo các tài liệu tài chính của đơn vị
c. Việc thu thâp, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế tài chính dưới hình
thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.
d. Cả a, b và c đều sai
17. Theo nguyên tắc cơ sở dồn tích thì:

16
a. Các nghiệp vụ doanh thu, chi phí được ghi nhận vào lúc thực tế thu hoặc chi tiền.
b. Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục, và
sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần.
c. Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
d. Tất cả đều sai.
18 Kỳ kế toán của doanh nghiệp bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 cùng năm dương lịch:
Kỳ kế toán: Chia năm tài chính ra các khoảng thời gian bằng nhau: tháng, quý, năm. Rút số dư cuối
kỳ, Xác định kết quả KD.
Kỳ kế toán: Chia niên độ kế toán (1 năm) ra các khoản thời gian bằng nhau: Tháng, quý, năm.
Quý 1: 1/1/ đến 31/3; Quý 2: ¼ đến 30/6; Quý 3: 1/7 đến 30/9; Quý 4: Từ 1/10 đến 31/12.
- Cuối kỳ: Rút số dư cuối kỳ, Xác định kết quả kinh doanh
a. Đúng b. Sai
19 Một doanh nghiệp có tài sản ngắn hạn là 120 triệu, vay ngắn hạn là 80 triệu, vay dài hạn là 50
triệu như vậy vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là:
a. 40 triệu c. 250 triệu
b. 200 triệu d. Số khác
20 Kế toán ghi nhận doanh thu sau khi đã bàn giao hàng hóa cho người mua nếu:
a. Người mua trả tiền ngay c. a và b đúng
b. Người mua chấp nhận thanh toán d. Có một phương án sai
C- BÀI TẬP
Bài 1
Vận dụng mối quan hệ giữa các đối tượng của kế toán, hãy cho biết:
1. Tài sản của công ty A là 6.500.000.000đ và vốn chủ sở hữu 5.800.000.000đ. Nợ phải trả là
bao nhiêu?
2. Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của công ty B lần lượt là 500.000.000đ và 4.500.000.000đ.
Tài sản là bao nhiêu?
3. Nợ phải trả của công ty C bằng ¼ tổng tài sản, và vốn chủ sở hữu là 5.500.000.000đ . Nợ
phải trả và tổng tài sản là bao nhiêu?
4. Vào đầu năm, tổng tài sản của công ty D là 6.000.000.000đ, và vốn chủ sở hữu là
4.000.000.000đ. Trong năm, tài sản tăng 400.000.000đ và nợ phải trả giảm 100.000.000đ.
Vốn chủ sở hữu vào cuối năm là bao nhiêu?
Bài 2. Công ty An Thịnh có tài liệu kế toán như sau:
(ĐVT: 1.000đ)
Chỉ tiêu Số tiền
Tiền mặt: 2.800
Dụng cụ văn phòng: 300
Vốn chủ sở hữu: 8.680
Tiền gửi ngân hàng: 5.000
Phải thu khách hàng: 680
Thiết bị văn phòng: 7.500
Lợi nhuận sau thuế: 5.000
Phải trả nhà cung cấp: 2.600

17
Yêu cầu: Hãy sắp xếp và phân loại các khoản thuộc tài sản, nguồn vốn và xác định tổng số?
Bài 3 :
Tại một Công ty TNHH Thịnh Phát có các tài liệu về tình hình tài sản và nguồn vốn vào ngày
1/1/N như sau: (ĐVT:1000đ)
1. Tài sản cố định hữu hình: 450.000
2. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn: 30.000
3. Tài sản đem cầm cố: 20.000
4. Tài sản cố định vô hình: 200.000
5. Nguyên vật liệu: 150.000
6. Tiền mặt: 40.000
7. Vay ngắn hạn: 30.000
8. Hàng gửi bán: 20.000
9. Vay dài hạn: 80.000
10. Vốn đầu tư của CSH: X
11. Tiền gửi ngân hàng: 140.000
12. Trái phiếu phát hành: 50.000
13. Hao mòn tài sản cố định: 80.000
Yêu cầu: Tìm X?
Bài 4:
Cho biết tình hình tài sản và nguốn vốn tại một doanh nghiệp vào ngày 31/12/N như
sau (ĐVT: 1000đ)
1. Phần mềm máy tính: 400.000
2. Nguyên vật liệu chính: 80.000
3. Các khoản phải nộp cho Nhà nước: 20.000
4. Vay ngắn hạn: 80.000
5. Máy móc thiết bị: 500.000
6. Tạm ứng: 5.000
7. Nguyên vật liệu phụ: 15.000
8. Lợi nhuận chưa phân phối: 50.000
9. Quỹ đầu tư phát triển: 30.000
10. Phải trả phải nộp khác: 20.000
11. Vay dài hạn: 200.000
12. Nhiên liệu: 10.000
13. Phải thu của khách hàng: 30.000
14. Bằng phát minh sáng chế: 200.000
15. Phải trả cho người bán: 30.000
16. Nguồn vốn kinh doanh: 1.700.000
17. Nhà cửa: 350.000
18. Công cụ, dụng cụ: 20.000
19. Sản phẩm dở dang: 10.000

18
20. Phải trả người lao động:10.000
21. Hàng mua đang đi đường: 20.000
22. Quỹ khen thưởng: 20.000
23. Các loại chứng khoán ngắn hạn: 50.000
24. Phương tiện vận tải: 150.000
25. Thành phẩm: 50.000
26. Hàng gửi đi bán: 30.000
27. Nợ dài hạn: 100.000
28. Quỹ phát triển khoa học công nghệ: 20.000
29. Tiền gửi ngân hàng: 200.000
30. Bất động sản đầu tư: 180.000
31. Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn: 20.000
Yêu cầu :
1. Phân biệt tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn?
2. Phân biệt nợ phải trả và vốn chủ sở hữu?
3. Xác định giá trị tổng tài sản?

19
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
2.1. Khái niệm, hình thức biểu hiện và ý nghĩa của phương pháp chứng từ kế toán
2.1.1. Khái niệm và hình thức biểu hiện
- Khái niệm: Là phương pháp kế toán được sử dụng để phản ánh, kiểm tra các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh và đã thực sự hoàn thành theo thời gian, địa điểm phát sinh nghiệp vụ đó
phục vụ công tác kế toán và công tác quản lý.
- Hình thức biểu hiện của phương pháp chứng từ kế toán: là các bản chứng từ kế toán và
trình tự luân chuyển chứng từ kế toán.
+ Bản chứng từ kế toán: là vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và đã
hoàn thành, làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
+ Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán: là đường đi của chứng từ được xác định trước đến
các bộ phận chức năng, các cá nhân có liên quan, thực hiện chức năng truyền thông tin về nghiệp vụ
kinh tế tài chính phản ánh trong chứng từ kế toán.
2.1.2. Ý nghĩa
- Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý cho mọi số liệu, tài liệu kế toán. Các tài liệu kế toán
phản ánh các hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị đều phải được ghi chép, tính toán trên cơ sở số
liệu của chứng từ kế toán đã được kiểm tra đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý. Thông tin kinh tế tài
chính của kế toán chỉ có giá trị pháp lý khi có chứng từ kế toán chứng minh.
- Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý cho việc kiểm tra tình hình chấp hành các chính sách,
chế độ, thể lệ kinh tế tài chính; kiểm tra tình hình chấp hành các mệnh lệnh, chỉ thị của cấp trên;
kiểm tra trách nhiệm vật chất của các đơn vị, cá nhân đối với nghiệp vụ kinh tế tài chính được phản
ánh trong chứng từ kế toán.
- Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý cho việc giải quyết tranh chấp, khiếu tố về kinh tế tài
chính.
2.2. Các loại chứng từ kế toán và yếu tố cơ bản của chứng từ kế toán
2.2.1. Phân loại
* Căn cứ vào trình tự xử lý và công dụng của chứng từ kế toán:
- Chứng từ gốc: là chứng từ kế toán được lập ngay khi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
hoặc vừa hoàn thành, phản ánh trực tiếp và nguyên vẹn nghiệp vụ kinh tế tài chính theo thời gian và
địa điểm phát sinh của nó. Chứng từ gốc được chia làm 2 loại:
+ Chứng từ mệnh lệnh: Là loại chứng từ dùng để truyền đạt những mệnh lệnh hay chỉ thị
của người lãnh đạo cho các bộ phận cấp dưới thi hành (Lệnh chi tiền mặt,... ). Loại chứng từ này
mới chứng minh nghiệp vụ kinh tế phát sinh chưa phản ánh được mức độ hoàn thành của nghiệp vụ
nên chưa đủ điều kiện để ghi chép vào sổ sách kế toán.
+ Chứng từ chấp hành: Là loại chứng từ chứng minh cho một nghiệp vụ kinh tế nào đó đã
thực sự hoàn thành (chứng minh rằng chứng từ mệnh lệnh đã được thực hiện). Loại chứng từ này
kết hợp với chứng từ mệnh lệnh để làm căn cứ ghi sổ.
- Chứng từ dùng để ghi sổ: Là loại chứng từ kế toán dùng để ghi trực tiếp vào sổ sách kế
toán theo số hiệu và ngày phát sinh của chứng từ.

20
Chứng từ dùng để ghi sổ có thể là những chứng từ riêng lẻ hoặc những chứng từ tổng hợp
của nhiều chứng từ gốc
* Căn cứ hình thức biểu hiện:
. - Chứng từ bằng giấy: được coi là chứng từ khi có các nội dung quy định của pháp luật về kế
toán và được thể hiện dưới dạng giấy tờ theo những mẫu biểu phù hợp
- Chứng từ điện tử: được coi là chứng từ kế toán khi có các nội dung quy định của pháp luật
về kế toán và được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử, được mã hóa mà không bị thay đổi trong quy
trình truyền qua mạng máy tính hoặc trên vật mang tin như băng, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán, …
* Theo địa điểm lập:
- Chứng từ bên trong (Chứng từ nội bộ): Là những chứng từ được lập ra trong nội bộ đơn vị
kế toán và chỉ liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế giải quyết những quan hệ trong nội bộ đơn vị:
Bảng tính khấu hao tài sản cố định, biên bản kiểm kê nội bộ…
- Chứng từ bên ngoài: Là những chứng từ về các ngiệp vụ có liên quan đến đơn vị kế toán
nhưng được lập ra từ các đơn vị khác như: Hoá đơn bán hàng, hoá đơn cước vận chuyển…
* Theo nội dung, tính chất các nghiệp vụ kinh tế phản ánh trong chứng từ:
- Chứng từ vốn bằng tiền
- Chứng từ về vật tư, sản phẩm
- Chứng từ về công nợ (Nợ phải thu, phải trả)
- Chứng từ về chi phí XDCB và TSCĐ
- Chứng từ về chi phí
- Chứng từ về lao động tiền lương…
2.2.2. Các yếu tố cơ bản của chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây (Luật kế toán, 2015):
a) Tên và số hiệu của chứng từ kế toán:
- Tên chứng từ là một cụm từ thường thể hiện nội dung khái quát của nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh
- Số hiệu chứng từ thực chất là số thứ tự chứng từ. Việc thiết kế số hiệu chứng từ phải tuân
theo những quy định cụ thể đối với từng ngành nghề, từng lĩnh vực hoạt động của đơn vị và từng
loại nghiệp vụ kinh tế, tài chính phản ánh trên chứng từ.
b) Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán:
Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán là các yếu tố xác định về thời gian, thứ tự nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh, đây cũng là một yếu tố quan trọng phục vụ cho việc quản lý chứng từ và
thanh tra tài chính.
Ngoài ra, ngày tháng năm trên chứng từ còn có ý nghĩa hết sức quan trọng trong các vụ
tranh chấp pháp lý, các vụ án đang xét xử.
c) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân lập và nhận chứng từ kế toán:
Các bên lập và nhận chứng từ kế toán có thể là một doanh nghiệp, một cơ quan, một tổ chức
hoặc một cá nhân.

21
Yếu tố này làm cơ sở cho việc xác định trách nhiệm vật chất đối với nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh. Đồng thời là cơ sở cho việc xác minh, đối chiếu và kiểm tra về các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính khi có tranh chấp xảy ra.
đ) Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh:
Đây là một trong những yếu tố cơ bản nhất của chứng từ. Nội dung kinh tế của chứng từ
chính là nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh, nó có tác dụng giải thích rõ hơn về ý
nghĩa kinh tế của nghiệp vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, thanh tra tính hợp lý của
chứng từ.
Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ phải được diễn đạt ngắn gọn, rõ ràng
bằng chữ viết quy định thống nhất theo Luật Kế toán và các quy định liên quan.
Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính không được viết tắt, không được tẩy xóa, sửa chữa.
Các thuật ngữ được sử dụng trong nội dung chứng từ đảm bảo thông dụng và dễ hiểu.
e) Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng
từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ:
Yếu tố này trước tiên có tác dụng phân biệt ranh giới giữa chứng từ kế toán với các chứng từ
khác sử dụng trong các lĩnh vực thanh tra, trong hành chính hoặc lĩnh vực kỹ thuật.
Chỉ tiêu số lượng và giá trị là yếu tố cơ sở để hạch toán kế toán và cũng là cơ sở hay đối
tượng của công tác thanh tra, kiểm tra. Trong một số trường hợp chỉ tiêu giá trị, số lượng được biểu
hiện cả bằng chữ và bằng số có kèm theo đơn vị tính. Đơn vị tính sử dụng trong kế toán phải đúng
theo quy định của Nhà nước.
Xem xét về số lượng và giá trị phản ánh trên chứng từ, kế toán có thể phát hiện tính bất hợp
lý của nghiệp vụ kinh tế tài chính hoặc của chứng từ.
g) Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế toán:
Yếu tố này nhằm đảm bảo tính pháp lý và gắn liền trách nhiệm vật chất trong từng nghiệp
vụ kinh tế tài chính phát sinh
Mỗi nghiệp vụ kinh tế tài chính thường gắn liền với việc thay đổi trách nhiệm vật chất của
đối tượng này sang đối tượng khác, của bộ phận này sang bộ phận khác, do đó chứng từ kế toán
phải có ít nhất hai chữ ký của các bên liên quan.
Những chứng từ kế toán thể hiện mối quan hệ giữa các pháp nhân kinh tế với nhau nhất thiết
phải có chữ ký của người quản lý có thẩm quyền.
Ký chứng từ kế toán:
- Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ. Chữ ký trên
chứng từ kế toán phải được ký bằng loại mực không phai. Không được ký chứng từ kế toán bằng
mực màu đỏ hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải
thống nhất. Chữ ký trên chứng từ kế toán của người khiếm thị được thực hiện theo quy định của
Chính phủ.
- Chữ ký trên chứng từ kế toán phải do người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền ký.
Nghiêm cấm ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm của người
ký.

22
- Chứng từ kế toán chi tiền phải do người có thẩm quyền duyệt chi và kế toán trưởng hoặc
người được ủy quyền ký trước khi thực hiện. Chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký
theo từng liên.
- Chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử. Chữ ký trên chứng từ điện tử có giá trị như chữ
ký trên chứng từ bằng giấy.
Đối với chứng từ điện tử:
- Chứng từ điện tử được coi là chứng từ kế toán khi có các nội dung cơ bản theo quy định
của Luật kế toán và được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử, được mã hóa mà không bị thay đổi
trong quá trình truyền qua mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc trên vật mang tin như băng từ, đĩa
từ, các loại thẻ thanh toán.
- Chứng từ điện tử phải bảo đảm tính bảo mật và bảo toàn dữ liệu, thông tin trong quá trình
sử dụng và lưu trữ; phải được quản lý, kiểm tra chống các hình thức lợi dụng khai thác, xâm nhập,
sao chép, đánh cắp hoặc sử dụng chứng từ điện tử không đúng quy định. Chứng từ điện tử được
quản lý như tài liệu kế toán ở dạng nguyên bản mà nó được tạo ra, gửi đi hoặc nhận nhưng phải có
đủ thiết bị phù hợp để sử dụng.
- Khi chứng từ bằng giấy được chuyển thành chứng từ điện tử để giao dịch, thanh toán hoặc
ngược lại thì chứng từ điện tử có giá trị để thực hiện nghiệp vụ kinh tế, tài chính đó, chứng từ bằng
giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi và kiểm tra, không có hiệu lực để giao dịch, thanh
toán.
2.3. Trình tự xử lý và luân chuyển chứng từ kế toán
* Lập hoặc tiếp nhận chứng từ kế toán từ bên ngoài:
- Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của đơn vị kế toán phải
lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
- Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung quy định
trên mẫu. Trong trường hợp chứng từ kế toán chưa có mẫu thì đơn vị kế toán được tự lập chứng từ
kế toán nhưng phải bảo đảm đầy đủ các nội dung quy định của Luật kế toán.
- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán không được viết tắt, không
được tẩy xóa, sửa chữa; khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng,
chỗ trống phải gạch chéo. Chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế
toán. Khi viết sai chứng từ kế toán thì phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo vào chứng từ viết sai.
- Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy định. Trường hợp phải lập nhiều liên chứng
từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính thì nội dung các liên phải giống nhau.
- Người lập, người duyệt và những người khác ký tên trên chứng từ kế toán phải chịu trách
nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán.
- Chứng từ kế toán được lập dưới dạng chứng từ điện tử phải tuân theo quy định. Chứng từ
điện tử được in ra giấy và lưu trữ theo quy định. Trường hợp không in ra giấy mà thực hiện lưu trữ
trên các phương tiện điện tử thì phải bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin dữ liệu và phải bảo đảm tra
cứu được trong thời hạn lưu trữ.
* Kiểm tra chứng từ, phê duyệt nội dung nghiệp vụ chứng từ kế toán:

23
Tất cả các chứng từ kế toán do đơn vị lập ra hoặc từ bên ngoài vào đều phải tập trung vào bộ
phận kế toán của đơn vị để kiểm tra và xác minh là hợp lý, hợp lệ, hợp pháp thì mới được dùng để
ghi sổ
Nội dung của việc kiểm tra chứng từ kế toán bao gồm:
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ
- Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực và tính đầy đủ các chỉ tiêu cũng như các yếu tố trên
chứng từ
- Kiểm tra việc chấp hành quy chế quản lý chứng từ trong phạm vi nội bộ (đối với chứng từ
do đơn vị lập)
- Kiểm tra tính hợp pháp, hớp lý và hợp lệ của nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
+ Tính hợp pháp: chứng từ phải được lập theo quy định, ghi chép đúng nội dung, bản chất
nghiệp vụ kinh tế phát sinh và nghiệp vụ đó được pháp luật cho phép, có đầy đủ chữ ký của người
chịu trách nhiệm và dấu của đơn vị về các hoạt động kinh tế phát sinh.
+ Tính hợp lệ: chứng từ kế toán được ghi chép đầy đủ, kịp thời các yếu tố, các tiêu thức và
theo quy định phương pháp lập từng loại chứng từ.
+ Tính hợp lý: Nội dung, thông tin, các chỉ tiêu trên chứng từ phải phù hợp.
- Trong trường hợp là đơn vị nhận chứng từ kế toán, khi nhận cần kiểm tra kỹ các chữ ký:
+ Chứng từ kế toán phải có đầy đủ chữ ký, chữ ký trên chứng từ phải được ký bằng bút
mực, không được ký bằng mực đỏ hoặc đóng dấu sẵn chữ ký, chữ ký của cùng một người trên các
chứng từ kế toán phải thống nhất
+ Chữ ký trên chứng từ phải do người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền ký. Những
trường hợp nội dung chứng từ không quy định trách nhiệm liên quan đến tên người ký không thể
được chấp nhận
+ Chứng từ kế toán chi tiền phải do người có thẩm quyền hiện hành ký duyệt chi và kế toán
trưởng hoặc do người được ủy quyền ký trước khi thực hiện. Các chữ ký phải được ký trực tiếp
bằng bút mực trên từng liên.
Nếu kiểm tra phát hiện hành vi vi phạm thì phải từ chối thực hiện, đồng thời báo ngay cho
thủ trưởng đơn vị và kế toán trưởng biết để xứ lý kịp thời theo đúng quy định của pháp luật hiện
hành. Đối với những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và con số không rõ ràng thì
người chịu trách nhiệm kiểm tra và ghi sổ hoặc trả lại hoặc báo cho nơi lập chứng từ biết để làm lại
hay làm thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó mới dùng làm căn cứ ghi sổ.
* Hoàn chỉnh chứng từ: Là bước tập hợp, phân loại chứng từ phục vụ ghi sổ kế toán, hoàn
chỉnh các yếu tố cần thiết như:
- Ghi giá trên chứng từ nếu chứng từ chưa có
- Phân loại chứng từ theo từng loại nghiệp vụ kinh tế, từng thời điểm phát sinh phù hợp với
yêu cầu ghi sổ kế toán.
- Lập định khoản kế toán
* Tổ chức luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán:

24
- Luân chuyển chứng từ là việc xác định đường đi cụ thể của từng loại chứng từ: mỗi loại
chứng từ phải đi qua các bộ phận nào, bộ phận nào có nhiệm vụ kiểm tra, xử lý và ghi sổ kế toán,
thời gian hoàn thành nhiệm vụ bao lâu và bộ phận nào chịu trách nhiệm lưu trữ chứng từ.
- Tuỳ theo từng loại chứng từ mà có trình tự luân chuyển phù hợp
- Yêu cầu của luân chuyển chứng từ là hợp lý, nhanh chóng, kịp thời. Để thực hiện được
điều này cần phải xây dựng sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán cho từng loại chứng từ trong đó có
quy định đường đi của chứng từ, thời gian cho mỗi bước luân chuyển, nhiệm vụ của nhân viên nhận
được chứng từ.
* Bảo quản và lưu trữ chứng từ:
- Vì là tài liệu gốc, có giá trị pháp lý nên sau khi dùng làm căn cứ vào sổ, chứng từ kế toán
phải được sắp xếp theo trình tự, đóng gói cẩn thận và phải được bảo quản, lưu trữ để khi cần có cơ
sở đối chiếu, kiểm tra.
- Trước khi đưa vào lưu trữ, chứng từ được sắp xếp, phân loại để thuận tiện cho việc tìm
kiếm và bảo đảm không bị hỏng, mất mát.
- Thời gian lưu trữ ở phòng kế toán không quá 1 năm sau đó đưa vào kho lưu trữ, thời gian
lưu trữ ở kho thì tuỳ theo từng loại chứng từ được quy định cụ thể trong các văn bản pháp quy về
chế độ lưu trữ tài liệu kinh tế, tài chính.
Theo Luật kế toán 2015 về Bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán:
- Tài liệu kế toán phải được đơn vị kế toán bảo quản đầy đủ, an toàn trong quá trình sử dụng
và lưu trữ.
- Trường hợp tài liệu kế toán bị tạm giữ, bị tịch thu thì phải có biên bản kèm theo bản sao
chụp tài liệu kế toán đó; nếu tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại thì phải có biên bản kèm theo
bản sao chụp tài liệu hoặc bản xác nhận.
- Tài liệu kế toán phải đưa vào lưu trữ trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày kết thúc kỳ kế
toán năm hoặc kết thúc công việc kế toán.
- Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán chịu trách nhiệm tổ chức bảo quản, lưu
trữ tài liệu kế toán.
- Tài liệu kế toán phải được lưu trữ theo thời hạn sau đây:
+ Ít nhất là 05 năm đối với tài liệu kế toán dùng cho quản lý, điều hành của đơn vị kế toán,
gồm cả chứng từ kế toán không sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính;
+ Ít nhất là 10 năm đối với chứng từ kế toán sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo
cáo tài chính, sổ kế toán và báo cáo tài chính năm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
+ Lưu trữ vĩnh viễn đối với tài liệu kế toán có tính sử liệu, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế,
an ninh, quốc phòng.
Trách nhiệm của đơn vị kế toán trong trường hợp tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại:
Khi phát hiện tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại, đơn vị kế toán phải thực hiện ngay các công
việc sau đây:
- Kiểm tra, xác định và lập biên bản về số lượng, hiện trạng, nguyên nhân tài liệu kế toán bị
mất hoặc bị hủy hoại; thông báo cho tổ chức, cá nhân có liên quan và cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;

25
- Tổ chức phục hồi lại tài liệu kế toán bị hư hỏng;
- Liên hệ với tổ chức, cá nhân có giao dịch tài liệu, số liệu kế toán để được sao chụp hoặc
xác nhận lại tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại;
- Đối với tài liệu kế toán có liên quan đến tài sản nhưng không thể phục hồi bằng các biện
pháp quy định trên thì phải kiểm kê tài sản để lập lại tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại.
Tổ chức huỷ chứng từ kế toán:
Tài liệu kế toán đã hết hạn lưu trữ được chuyển sang giai đoạn huỷ chứng từ. Khi huỷ chứng
từ, doanh nghiệp phải lập Hội đồng tiêu huỷ chứng từ và lập biên bản tiêu huỷ chứng từ có đủ chữ
ký của những người có liên quan và ghi rõ hình thức tiêu huỷ. Các chứng từ đã chuyển sang tiêu
huỷ phải đảm bảo các thông tin ghi trên chứng từ không thể sử dụng được nữa.
Tài liệu kế toán lưu trữ của đơn vị kế toán nào thì đơn vị kế toán đó thực hiện tiêu huỷ.
Tuỳ theo điều kiện cụ thể của mỗi đơn vị kế toán để thực hiện tiêu huỷ tài liệu kế toán bằng
hình thức tự chọn.
2.4. Kiểm kê
Yêu cầu của kế toán là phải đảm bảo phản ánh trung thực số thực có về các loại tài sản của
doanh nghiệp, số dư của các tài khoản ở sổ kế toán phải phù hợp với số liệu thực tế hiện còn. Tuy
nhiên, giữa số liệu kế toán và số liệu thực tế có thể có chênh lệch do những nguyên nhân:
+ Khi thu, phát, đo lường không chính xác (Có thể do hữu ý hoặc vô ý)
+ Hao hụt tự nhiên trong quá trình bảo quản
+ Tham ô, mất mát…
Để đảm bảo cho số liệu kế toán chính xác, ngoài việc tổ chức tốt chứng từ kế toán còn phải
thực hiện kiểm kê tài sản để kiểm tra tài sản hiện có, đối chiếu giữa sổ sách kế toán và thực tế để
phát hiện kịp thời những hiện tượng, nguyên nhân gây chênh lệch và điều chỉnh sổ kế toán cho phù
hợp với thực tế.
- Khái niệm: Kiểm kê là việc cân đong, đo đếm các loại tài sản trên thực tế để so sánh hay
đối chiếu với thực tế trên sổ sách nhằm xác minh số chênh lệch và xử lý chênh lệch nếu có.
- Đối tượng của kiểm kê: Kho, quỹ, công nợ.
- Tác dụng của kiểm kê:
+ Ngăn ngừa các hiện tượng tham ô, tham nhũng, lãng phí làm thất thoát tài sản.
+ Giúp việc ghi chép, báo cáo số liệu đúng tình hình thực tế
+ Giúp cho lãnh đạo nắm chính xác số lượng, chất lượng các loại tài sản hiện có, phát hiện
tài sản ứ đọng để có biện pháp giải quyết thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Phân loại kiểm kê:
+ Theo phạm vi và đối tượng kiểm kê:
Kiểm kê toàn bộ: Là kiểm kê toàn bộ tài sản của đơn vị. Loại kiểm kê này mỗi năm tiến
hành ít nhất một lần trước khi lập bảng tổng kết tài sản cuối năm.
Kiểm kê từng phần: Là kiểm kê từng loại tài sản nhất định phục vụ yêu cầu quản lý hay khi
có nghiệp vụ bàn giao tài sản.
+ Theo thời gian tiến hành:

26
Kiểm kê định kỳ: kiểm kê theo kỳ hạn quy định trước: hàng ngày đối với tiền mặt, hàng tuần
đối với tiền gửi, hàng tháng đối với sản phẩm, hàng hoá…
Kiểm kê bất thường: Tổ chức kiểm kê không kỳ hạn quy định: khi thay đổi người quản lý,
khi có các sự cố (cháy, mất cắp..) chưa xác định thiệt hại, khi cơ quan chủ quản, tài chính thanh tra,
kiểm tra.
- Thủ tục và phương pháp kiểm kê:
Kiểm kê là công tác liên quan tới nhiều người, nhiều bộ phận (kho, quỹ, xưởng, cửa
hàng…), khối lượng công việc lớn, đòi hỏi hoàn thành khẩn trương. Do đó, phải được tổ chức, lãnh
đạo chặt chẽ: thành lập ban kiểm kê, xác định phạm vi kiểm kê, lên kế hoạch kiểm kê …
+ Trước khi kiểm kê: Thủ trưởng đơn vị phải lập ban kiểm kê, kế toán phải hoàn thành việc
ghi sổ tất cả mọi nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh, tiến hành khoá sổ đúng thời điểm kiểm kê. Nhân
viên quản lý tài sản cần sắp xếp lại tài sản theo từng loại, có trật tự, ngăn nắp để công tác kiểm kê
được thuận lợi, nhanh chóng.
+ Tiến hành kiểm kê: Tuỳ theo đối tượng mà có phương pháp phù hợp:
Đối với kiểm kê hiện vật (hàng hoá, vật tư, thành phẩm, tài sản cố định,..), tiền mặt,…:
Nhân viên kiểm kê cân đong đo đếm tại chỗ có sự chứng kiến của người chịu trách nhiệm quản lý
số hiện vật, tiền mặt, chứng khoán đó. Riêng đối với kiểm kê hiện vật cần tiến hành theo một trình
tự định trước tránh kiểm kê trùng lặp hoặc thiếu sót. Ngoài việc cân đong đo đếm số lượng còn cần
quan tâm đánh giá chất lượng hiện vật, phát hiện những trường hợp vật tư, tài sản hư hỏng, kém
chất lượng.
Kiểm kê tiền gửi ngân hàng, tài sản trong thanh toán: Nhân viên kiểm kê đối chiếu số liệu
của đơn vị mình với số liệu của ngân hàng và các đơn vị có quan hệ thanh toán. Trước hết là đối
chiếu số dư ở sổ sách hai bên. Nếu phát sinh chênh lệch thì phải đối chiếu từng khoản để tìm
nguyên nhân và điều chỉnh, sử sai cho khớp số liệu ở hai bên.
Kết quả kiểm kê được phản ánh trên các biên bản, có chữ ký của nhân viên kiểm kê và nhân
viên quản lý tài sản đúng mẫu phiếu kiểm kê quy định.
+ Sau kiểm kê: các biên bản, báo cáo được gửi cho phòng kế toán để đối chiếu kết quả kiểm
kê với số liệu trên sổ sách kế toán. Toàn bộ kết quả kiểm kê, kết quả đối chiếu phải được báo cáo
với thủ trưởng đơn vị. Các cấp lãnh đạo sẽ quyết định cách xử lý theo từng trường hợp cụ thể và kế
toán căn cứ vào đó để phản ánh vào sổ sách.
Tóm lại: Tuy kiểm kê là công việc có tính chất chỉ là cân đong đo đếm nhưng lại là công
việc hết sức quan trọng đặc biệt đối với vấn đề bảo vệ tài sản của đơn vị. Nếu chỉ tuân thủ nghiêm
ngặt các quy định về lập chứng từ, kiểm tra chứng từ, ghi sổ kế toán mà không tiến hành kiểm kê
thì mới chỉ là chặt chẽ trên phương diện giấy tờ, sổ sách mà không có gì để đảm bảo tài sản của đơn
vị không bị xâm phạm. Do đó, phải tiến hành kiểm kê định kỳ và bất thường khi cần thiết và coi
trọng đúng mức công tác này.

27
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG 2
A- CÂU HỎI TỰ LUẬN
Câu 1: Phương pháp chứng từ kế toán là gì? Trình bày hình thức biểu hiện của nó?
Câu 2: Chứng từ kế toán là gì? Có những cách phân loại chưng từ như thế nào? Hãy phân tích các
yếu tố cơ bản của một chứng từ kế toán và cho ví dụ minh họa?
Câu 3: Trình bày trình tự xử lý và luân chuyển của chứng từ kế toán?
Câu 4: Kiểm kê là gì? Có những loại kiểm kê nào và phân tích các thủ tục kiểm kê?
B-CÂU HỎI TRẮ NGHIỆM
1. Loại chứng từ dùng để ghi nhận mệnh lệnh của cấp trên đã được thực hiện gọi là:
a. Chứng từ chấp hành
b. Chứng từ ghi sổ
c. Chứng từ bên ngoài
d. Chứng từ mệnh lệnh
2. Quy trình luân chuyển chứng từ là:
a. Lập, kiểm tra, ghi sổ, lưu trữ
b. Kiểm tra, ghi sổ, lưu trữ, lập
c. Ghi sổ, lưu trữ, lập, kiểm tra
d. Ghi sổ, lưu trữ, kiểm tra, lập
3. Kiểm kê thực hiện cho từng loại hoặc một số loại tài sản ở doanh nghiệp là kiểm kê:
a. Kiểm kê từng phần
b. Kiểm kê toàn phần
c. Kiểm kê định kỳ
d. Kiểm kê bất thường
4. Trong các chứng từ sau, chứng từ nào được gọi là chứng từ mệnh lệnh:
a. Phiếu xuất kho
b. Phiếu chi
c. Phiếu thu
d. Lệnh xuất kho
5. Chứng từ được biểu hiện bằng giấy là dựa vào căn cứ phân loại:
a. Hình thức biểu hiện
b. Yêu cầu quản lý và kiểm tra
c. Trình tự xử lý và công dụng
d. Không đáp án nào đúng
6. Chứng từ được biểu hiện dưới dạng điện tử là dựa vào căn cứ phân loại:
a. Hình thức biểu hiện
b. Yêu cầu quản lý và kiểm tra
c. Trình tự xử lý và công dụng
d. Không đáp án nào đúng
7. Phương pháp chứng từ kế toán là:

28
a. Phương pháp kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành
theo thời gian và địa điểm các bản chứng từ.
b. Phương pháp kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến doanh thu và chi chí
vào các bản chứng từ.
c. Phương pháp kế toán ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các tờ giấy có liên
quan.
d. Phương pháp kế toán phản ánh một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành,
theo thời gian và địa điểm vào các bản chứng từ.
8. Ý nghĩa của chứng từ kế toán là:
a. Bằng chứng minh chứng tính hợp pháp, hợp lệ của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
b. Căn cứ pháp lý cho mọi số liệu và cơ sở để ghi sổ kế toán.
c. căn cứ pháp lý để kiểm tra và bằng chứng để kiểm tra và giải quyết tranh chấp.
d. Cả a,b,c đều đúng.
9. Chứng từ hợp pháp là chứng từ:
a. Lập theo mẫu quy định.
b. Ghi chép đúng nội dung.
c. Có chữ ký của người chịu trách nhiệm và dấu của đơn vị.
d. Cả 3 câu trên.
10. Chứng từ hợp lệ là chứng từ:
a. Ghi chép đầy đủ, kịp thời các yếu tố, các tiêu thức và đúng quy định về phương pháp
lập.
b. Do cơ quan thuế phát hành.
c. Phản ánh nghiệp vụ thực sự phát sinh và hoàn thành.
d. Do doanh nghiệp lập phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hoàn thành.
11. Một chứng từ được coi là hợp pháp, hợp lệ phải có đủ các yếu tố cơ bản:
a. Tên gọi chứng từ, số và ngày chứng từ, nội dung nghiệp vụ tóm tắt, các đơn vị đo lường
và tên, địa chỉ, chữ ký của người có trách nhiệm.
b. Tên gọi chứng từ, số và ngày chứng từ, các đơn vị đo lường và tên, địa chỉ, chữ ký của
người có trách nhiệm.
c. Số và ngày chứng từ, nội dung nghiệp vụ tóm tắt, các đơn vị đo lường và tên, địa chỉ,
chữ ký của người có trách nhiệm.
d. Tên gọi chứng từ, số và ngày chứng từ, nội dung nghiệp vụ tóm tắt, địa chỉ, chữ ký của
người có trách nhiệm.
12. Phân loại kiểm kê theo thời gian tiến hành có hai loại kiểm kê đó là:
a. Kiểm kê định kỳ và kiểm kê bất thường.
b. Kiểm kê định kỳ và kiểm kê toàn bộ.
c. Kiểm kê đầy đủ và kiểm kê bất thường.
d. Kiểm kê từng phần và kiểm kê bất thường.
13. Chứng từ kế toán chỉ được lập:
a. Một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính.

29
b. Hai lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
c. Nhiều lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
d. Bất kỳ khi nào.
14. Nguyên nhân phải thực hiện kiểm kê?
a. Theo yêu cầu của cơ quan thuế.
b. Xác định chính xác số lương và chất lượng.
c. Phát hiện các khoản chênh lệch giữa số liệu thực tế và số liệu ghi sổ.
d. Cả b, c đều đúng.
15. Phương pháp kiểm kê hiện vật là:
a. Chứng kiến kiểm kê.
b. Cân , đo, đong , đếm tại chỗ.
c. Chọn mẫu kiểm tra.
d. Yêu cầu thủ kho báo cáo.
16 Chứng từ bên trong là chứng từ:
a. Do người bán lập.
b. Do bên ngoài lập.
c. Do người mua lập.
d. Do đơn vị lập.
17. Xuất kho hàng bán trực tiếp, thu bằng tiền mặt thì những chứng từ nào doanh nghiệp cần lập:
a. Hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho, phiếu thu.
b. Hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho, phiếu chi
c. Hóa đơn mua hàng, phiếu xuất kho, phiếu thu.
d. Hóa đơn bán hàng, phiếu nhập kho, phiếu thu.
18. Bán hàng thu bằng tiền gửi ngân hàng, chứng từ bên ngoài nào doanh nghiệp nhận được:
a. Giấy báo Nợ của ngân hàng.
b. Giấy báo Có của ngân hàng.
c. Cả a,b đều sai.
d. Cả a,b đều đúng.
19. Hóa đơn viết bị sai thì:
a. Được tấy xóa viết lại.
b. Hủy bỏ viết lại hóa đơn mới.
c. Cả a,b đều sai.
d. Cả a, b đều đúng.
20. Hàng hóa bán lẻ tại doanh nghiệp:
a. Không cần lập hóa đơn.
b. Lập bảng kê bán lẻ và cuối ngày căn cứ vào bảng kê lập hóa đơn bán lẻ.
c. Chỉ lập hóa đơn khi khách hàng yêu cầu.
d. d.Cả 3 câu trên sai.

30
C-BÀI TẬP
Bài 1.
Trong tháng 9/N, tại công ty cổ phần Dệt Vĩnh Phú (địa chỉ: Số 9, đường Công Nhân,
Phường Nông Trang, TP Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ) có tài liệu sau:
1, Ngày 07/9/N Công ty nhập kho 10.266,6 kg bông mỹ 1.3/32 (Nam Long) của Công ty cổ
phần BITEXCO Nam Long theo hóa đơn số 0001015 với đơn giá 82.800 đồng/kg, thuế suất thuế
GTGT 5%.
2, Ngày 30/9/N theo phiếu xin lĩnh vật tư của nhà máy sợi gửi lên phòng kinh doanh, xin
lĩnh 17.600,8 kg bông Mỹ để phục vụ sản xuất kinh doanh.
Yêu cầu:
Căn cứ thông tin trên, hãy lập các chứng từ kế toán liên quan?
Bài 2.
Công ty Cổ phần Dược Phú Thọ
Mã số thuế: 2600303391
Địa chỉ: Số 2201 Đại lộ Hùng Vương, Phường Gia Cẩm, Thành phố Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ
Có tài liệu về nghiệp vụ bán hàng trong tháng 11/N như sau:
1, Ngày 19/11/N theo kế hoạch được giao, Công ty xuất bán lô Dược phẩm gồm
DastaminH60V-N.HA và Daleston-D75ml-TW3 cho phòng kế hoạch nghiệp vụ - Công ty CP Dược
Phú Thọ với giá bán chưa thuế GTGT 5% lần lượt là 44.000VND/hộp và 30.000VND/chai, đơn vị
chưa trả tiền hàng.
2, Ngày 27/11/N, Công ty xuất bán 10 hộp Dược phẩm MeveralucosaminSulfat500H60 cho
phòng KHNV - Công ty CP Dược Phú Thọ với giá bán chưa thuế GTGT 5% là 283.810VNĐ/hộp.
Phòng KHNV công ty chưa thanh toán tiền hàng
Yêu cầu:
Căn cứ thông tin trên, hãy lập các chứng từ kế toán liên quan?

31
Chương 3
PHƯƠNG PHÁP TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
3.1. Khái niệm và ý nghĩa của phương pháp tài khoản kế toán
3.1.1. Khái niệm
Đối tượng kế toán ở doanh nghiệp rất đa dạng, nó có thể thuộc tài sản, nợ phải trả, vốn chủ
sở hữu, thu nhập, chi phí, kết quả hoạt động.
Trong quá trình hoạt động của đơn vị, các đối tượng kế toán luôn thay đổi về quy mô và
chuyển hoá lẫn nhau do ảnh hưởng của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
Phương pháp chứng từ kế toán được sử dụng để ghi chép toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh này theo thời gian, không gian và nội dung kinh tế của chúng. Thông tin trên chứng từ chỉ là
các thông tin ban đầu, mang tính rời rạc và phân tán. Vấn đề đặt ra là nếu muốn biết các chỉ tiêu về
kinh tế tài chính của từng đối tượng kế toán cụ thể một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống
thì phương pháp chứng từ kế toán không thể đáp ứng được. Để giải quyết vấn đề này, phương pháp
tài khoản kế toán ra đời.
Khái niệm: Phương pháp tài khoản kế toán là phương pháp kế toán được sử dụng để phân
loại đối tượng chung của kế toán thành các đối tượng cụ thể để ghi chép, phản ánh, kiểm tra và
giám sát một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình hiện có và sự vận động của từng
đối tượng kế toán cụ thể.
Hình thức biểu hiện: Là các tài khoản kế toán và cách ghi chép, phản ánh trên tài khoản kế
toán.
3.1.2. Ý nghĩa của phương pháp tài khoản kế toán
- Nhờ có phương pháp tài khoản kế toán mà thông tin về các hoạt động kinh tế, tài chính
được phân loại và hệ thống hoá theo từng đối tượng cụ thể phục vụ cho công tác quản lý kinh tế tài
chính trong đơn vị một cách có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản trị kinh doanh trong đơn vị sản xuất
kinh doanh.
- Nhờ có phương pháp tài khoản kế toán mà kế toán cung cấp được thông tin có hệ thống về
từng đối tượng kế toán, từng loại hoạt động kinh tế, tài chính, phục vụ cho việc tổng hợp tài liệu
theo các chỉ tiêu kinh tế, tài chính, lập các báo cáo tài chính, đáp ứng các nhu cầu thông tin tổng
hợp, phục vụ công tác lãnh đạo, công tác quản lý các hoạt động kinh tế tài chính của Nhà nước và
của đơn vị.
3.2 Khái niệm, hình thức, nội dung và kết cấu của các tài khoản kế toán
* Khái niệm tài khoản kế toán:
Tài khoản(TK) kế toán là hình thức biểu hiện của phương pháp tài khoản kế toán. Nó được
sử dụng để phản ánh, kiểm tra, giám sát một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình hiện
có và sự vận động của từng đối tượng kế toán cụ thể.
* Hình thức của tài khoản kế toán:
- Mỗi đối tượng kế toán cụ thể được theo dõi trên một tài khoản khoản. Để mở tài khoản, kế
toán cần xác định được các đối tượng kế toán cụ thể của đơn vị. Tên gọi và nội dung của tài khoản
kế toán phù hợp với nội dung kinh tế của đối tượng kế toán mà nó phản ánh. Ví dụ:

32
Đối tượng kế toán cụ thể Tài khoản phản ánh
Tiền mặt TK Tiền mặt
Tiền gửi ngân hàng TK Tiền gửi ngân hàng
Phải thu của khách hàng TK Phải thu của khách hàng
Tạm ứng TK Tạm ứng
Phải thu khác TK Phải thu khác
Nguyên vật liệu TK Nguyên vật liệu
Thành phẩm TK Thành phẩm
Hàng hóa TK Hàng hóa
Công cụ dụng cụ TK Công cụ dụng cụ
Tài sản cố định hữu hình TK Tài sản cố định hữu hình
… …
Phải trả người bán TK Phải trả người bán
Phải trả người lao động TK Phải trả người lao động
… …
- Xét về mặt vận động, bất kỳ một đối tượng kế toán nào cũng vận động theo hai mặt đối lập
(tăng - giảm) ví dụ như: vật liệu vận động theo nhập và xuất, tiền mặt vận động theo thu và chi,....
- Tài khoản kế toán được sử dụng để phản ánh sự vận động của từng đối tượng kế toán cụ
thể, mà bất kỳ một đối tượng kế toán cũng vận động theo hai mặt đối lập. Do đó, kết cấu của tài
khoản kế toán được chia thành hai phần chủ yếu. Phần bên trái phản ánh một mặt vận động của đối
tượng kế toán được gọi là bên “Nợ”, phần bên phải phản ánh một mặt vận động đối lập còn lại của
đối tượng kế toán được gọi là bên “Có”.
- Như vậy, về hình thức, tài khoản được biểu hiện dưới dạng chữ T nhưng trong thực tế tài
khoản được biểu hiện dưới dạng sổ (có thể là tờ rời hoặc đóng thành cuốn).
+ Dạng chữ T:

Nợ Tài khoản... Có

33
+ Dạng sổ:
SỔ CÁI
Số hiệu:…………………. Tên tài khoản…………….

Chứng từ Số tiền Ghi chú


Tài khoản
Diễn giải
Số Ngày đối ứng Nợ Có

1. Số dư đầu kỳ

2. Số phát sinh trong kỳ


Cộng số phát sinh

3. Số dư cuối kỳ

- Tài khoản được sử dụng nhiều hay ít tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Tài
khoản được mở riêng cho từng loại tài sản, nguồn vốn và quá trình kinh doanh tại doanh nghiệp.
Mỗi tài khoản có nội dung kinh tế riêng và tên gọi riêng phù hợp với nội dung kinh tế của tài khoản
đó. Tập hợp các tài khoản kế toán hình thành một hệ thống tài khoản kế toán gồm nhiều tài khoản
khác nhau để phản ánh tài sản và nguồn vốn, doanh thu, chi phí và kết quả.
* Nội dung của tài khoản kế toán:
- Số dư đầu kỳ: Là số dư của cuối kỳ trước
- Số phát sinh trong kỳ: bao gồm số phát sinh tăng và số phát sinh giảm được lấy từ các
chứng từ kế toán
- Số dư cuối kỳ: Được tính bằng cách lấy số dư đầy kỳ cộng số phát sinh tăng trong kỳ, trừ
đi số phát sinh giảm trong kỳ.
* Kết cấu của tài khoản kế toán:
- Đối tượng kế toán trong các đơn vị sản xuất kinh doanh bao gồm các loại tài sản, các
nguồn vốn và các quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế có 3 loại tài khoản: tài khoản tài sản, tài
khoản nguồn vốn và tài khoản hoạt động sản xuất kinh doanh (tài khoản trung gian). Nguyên tắc ghi
chép của từng loại tài khoản cụ thể như sau:
- Tài khoản tài sản:
+ Bên Nợ: phản ánh số dư đầu kỳ, số phát sinh tăng trong kỳ và số dư cuối kỳ.
+ Bên Có: phản ánh số phát sinh giảm trong kỳ

Tài khoản tài sản


Nợ xxxxx Có

xxxxx
34
- Tài khoản nguồn vốn:
+ Bên Nợ: phản ánh số phát sinh giảm trong kỳ
+ Bên Có: phản ánh số dư đầu kỳ, số phát sinh tăng trong kỳ và số dư cuối kỳ.
Kết cấu chung của tài khoản nguồn vốn

Nợ Tài khoản nguồn vốn Có


xxxxx

xxxxx

- Tài khoản hoạt động sản xuất kinh doanh: Là những tài khoản trung gian, tạm thời nên
cuối kỳ không có số dư. Chúng lần lượt kết chuyển vào các tài khoản khác có liên quan để xác định
kết quả.
Tài khoản chi phí: Có kết cấu giống tài khoản tài sản nhưng cuối kỳ không có số dư.
+ Bên Nợ: Tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ (Phát sinh tăng)
+ Bên Có: Kết chuyển chi phí (Phát sinh giảm)
Tài khoản doanh thu: Có kết cấu giống tài khoản nguồn vốn nhưng cuối kỳ không có số dư.
+ Bên Nợ: Kết chuyển doanh thu (Phát sinh giảm)
+ Bên Có: Doanh thu phát sinh trong kỳ (Phát sinh tăng)
Tài khoản xác định kết quả kinh doanh: Không có số dư cuối kỳ.
+ Bên Nợ: Tập hợp chi phí và chênh lệch doanh thu lớn hơn chi phí (Lãi)
+ Bên Có: Tập hợp doanh thu và chênh lệch doanh thu nhỏ hơn chi phí (Lỗ)
3.3. Phân loại tài khoản kế toán
Phân loại tài khoản kế toán tức là sắp xếp các tài khoản kế toán theo từng loại tài khoản,
từng nhóm tài khoản có những đặc trưng giống nhau dựa trên tiêu thức phân loại nhất định.
Có các cách phân loại như sau:
* Theo nội dung kinh tế:
- Nhóm 1: Tài khoản tài sản
- Nhóm 2: Tài khoản nguồn vốn
- Nhóm 3: Tài khoản hoạt động sản xuất kinh doanh
* Theo công dụng và kết cấu:
- Nhóm 1: Tài khoản cơ bản (chủ yếu)
Là nhóm tài khoản phản ánh tài sản và nguồn vốn
- Nhóm 2: Tài khoản điều chỉnh
Gồm các tài khoản luôn đi cùng với các tài khoản chủ yếu để phản ánh số thực tế hiện có
của tài sản và nguồn vốn. Nó có kết cấu ngược với kết cấu của tài khoản mà nó điều chỉnh: TK Hao
mòn tài sản cố định, TK Dự phòng tổn thất tài sản, TK Các khoản giảm trừ doanh thu,...
- Nhóm 3: Tài khoản nghiệp vụ

35
Gồm các tài khoản phản ánh đối tượng kế toán thuộc quá trình hoạt động kinh doanh của
đơn vị. Cụ thể:
+ Nhóm tài khoản tập hợp và phân phối (Nhóm tài khoản chi phí): tập hợp chi phí và phân
phối chi phí phát sinh trong kỳ: TK chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, TK chi phí nhân công trực
tiếp, TK chi phí sản xuất chung, TK chi phí bán hàng,…
+ Nhóm tài khoản tính giá: TK mua hàng và TK giá thành sản xuất (doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ), TK chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
+ Nhóm tài khoản phân phối dự toán: TK chi phí trả trước, TK chi phí phải trả.
Chi phí trả trước: là những khoản chi phí thực tế đã chi trả vào một kỳ kinh doanh nhất định
nhưng hiệu quả của chi phí lại phát huy cho nhiều kỳ sau, do đó phải phân bổ dần khoản chi phí này
một cách hợp lý vào chi phí sản xuất kinh doanh từng kỳ: chi phí về cải tiến kỹ thuật, chi phí về
công cụ, dụng cụ có giá trị lớn, sử dụng nhiều lần

Nợ Tài khoản chi phí trả trước Có Nợ Tài khoản chi phí phải trả Có
SDĐK: CP trả trước SDĐK: CP phải trả
hiện còn chưa phân bổ lũy kế đầu kỳ
SPS: CP trả trước SPS: Phân bổ CP trả SPS: CP phải trả thực SPS: Trích trước chi
thực tế phát sinh trước trong kỳ tế phát sinh trong kỳ phí phải trả
trong kỳ
SDCK: CP phải trả
SDCK: CP trả trước lũy kế cuối kỳ
hiện còn chưa phân
bổ

Chi phí phải trả: là những khoản chi phí được dự tính trước theo kế hoạch sẽ phát sinh nên
phải tính trước chi phí này vào các đối tượng có liên quan theo kế hoạch đã dự tính để đảm bảo tính
hợp lý của chi phí tính vào các đối tượng đó: chi phí về tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất
trong thời gian nghỉ phép, chi phí trong thời gian ngừng sản xuất có kế hoạch trước,...
+ Nhóm tài khoản kết quả nghiệp vụ: gồm tài khoản doanh thu, thu nhập và tài khoản xác
định kết quả kinh doanh.
* Phân loại theo mức độ phản ánh đối tượng kế toán trên tài khoản kế toán:
- Tài khoản tổng hợp (cấp 1):
Là tài khoản phản ánh tổng quát về tài sản, nguồn vốn hay kết quả kinh doanh. Nó là các tài
khoản tổng hợp, chỉ dùng đơn vị đo lường bằng tiền để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Tài khoản cấp 1 có 3 chữ số.
- Tài khoản chi tiết (cấp 2,3...):
Là một hình thức kế toán chi tiết số tiền đã được phản ánh trên các tài khoản cấp 1, được
Nhà nước quy định thống nhất về số lượng, tên gọi và số hiệu cho từng ngành cũng như cho toàn bộ
nền kinh tế. Tài khoản cấp 2 có kết cấu và nguyên tắc phản ánh giống tài khoản cấp 1. Việc phản
ánh trên các tài khoản cấp 2 phải được tiến hành đồng thời với việc phản ánh trên các tài khoản cấp
1 và cũng dùng đơn vị đo lường bằng tiền. Tài khoản cấp 2 có 4 chữ số.
36
Ví dụ: Tài khoản “Tiền mặt” (111) có 3 tài khoản cấp 2:
+ “Tiền Việt Nam” (1111)
+ “Ngoại tệ” (1112)
+ “Vàng tiền tệ” (1113)
3.4. Hệ thống tài khoản kế toán ở Việt Nam
* Khái niệm: Là bảng kê danh mục các tài khoản kế toán sử dụng trong công tác kế toán ở
các đơn vị và toàn bộ nền kinh tế quốc dân gồm: tên tài khoản, số hiệu tài khoản.
* Nội dung chủ yếu của hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp:
- Hệ thống tài khoản được xếp thành 9 loại được đánh số từ 1 đến 9. Trong đó:
+ Loại 1, 2, 3, 4 là những tài khoản của bảng cân đối kế toán: loại 1,2 phản ánh tài sản; loại
3,4 phản ánh nguồn vốn.
+ Loại 5, 6, 7, 8, 9 là những tài khoản theo dõi quá trình kinh doanh: loại 5, 7 theo dõi doanh
thu, thu nhập; loại 6,8 theo dõi chi phí; loại 9 xác định kết quả.
- Loại tài khoản, nhóm tài khoản, tên tài khoản được phân biệt theo số thứ tự trong 3 chữ số
của tài khoản:
+ Số ở vị trí thứ nhất: biểu hiện Loại tài khoản
+ Số ở vị trí thứ hai: biểu hiện Nhóm tài khoản
+ Số ở vị trí thứ ba: biểu hiện Tên tài khoản
Ví dụ: Tài khoản 111: loại tài sản, nhóm theo dõi tiền, tên tiền mặt
Danh mục hệ thống tài khoản kế toán được minh họa cụ thể ở phần phụ lục.

3.5. Cách ghi, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào tài khoản kế toán
3.5.1. Cách ghi đơn
- Là cách ghi phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh tác động đến đối tượng kế toán cụ thể
nào thì ghi vào tài khoản phản ánh đối tượng kế toán cụ thể đó một cách độc lập, không có quan hệ
với đối tượng kế toán cụ thể khác.
- Điều kiện áp dụng: Ghi chép, phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các tài khoản kế
toán chi tiết.
3.5.2. Cách ghi kép
Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh bao giờ cũng tác động đến ít nhất hai đối tượng kế toán cụ
thể (2 tài khoản). Nếu ghi Nợ vào một tài khoản này thì phải ghi Có vào một hoặc nhiều tài khoản
khác và ngược lại. Việc ghi chép như vậy gọi là ghi sổ kép.
- Ghi kép là việc ghi ít nhất vào 2 tài khoản trở lên có liên quan đến nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo nguyên tắc tổng số ghi bên Nợ = tổng số ghi bên Có
- Để ghi sổ kép phải định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
+ Định khoản: Là việc xác định một công thức ghi sổ: Nợ tài khoản nào? Có tài khoản nào?
Số tiền ghi vào từng tài khoản là bao nhiêu?
+ Các bước để định khoản:
Bước 1: Xác định nghiệp vụ phát sinh ảnh hưởng đến những đối tượng kế toán nào (xác
định tài khoản liên quan)

37
Bước 2: Xác định biến động tăng giảm của từng đối tượng (xác định tài khoản ghi Nợ, tài
khoản ghi Có dựa vào kết cấu tài khoản)
Bước 3: Xác định quy mô biến động của từng đối tượng (số tiền ghi Nợ và ghi Có)
+ Các loại định khoản:
Định khoản kế toán đơn giản: là định khoản kế toán chỉ liên quan đến hai tài khoản tổng
hợp.
Định khoản kế toán phức tạp: Là định khoản kế toán liên quan đến ít nhất 3 tài khoản kế
toán tổng hợp.
+ Tính chất của các định khoản:
Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh ít nhất phải ghi vào hai tài khoản kế toán có liên quan;
Khi ghi Nợ tài khoản này thì phải ghi Có tài khoản kia và ngược lại;
Số tiền ghi bên Nợ và bên Có của một định khoản phải bằng nhau.
Ví dụ: Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt là: 50.000.000đ, đã nhận được giấy báo Có của
ngân hàng.
Bước 1: Xác định đối tượng kế toán cụ thể: tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
Bước 2: Xác định chiều vận động: tiền mặt tăng, tiền gửi ngân hàng giảm. Đối chiếu với kết
cấu tài khoản ta sẽ ghi Nợ TK tiền mặt, ghi Có TK tiền gửi ngân hàng.
Bước 3: Số tiền: 50.000.000đ
Từ đó rút ra định khoản:
Nợ TK111 : 50.000.000
Có TK 112 : 50.000.000
3.6. Cách kiểm tra tính chính xác của việc ghi, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính vào
các tài khoản kế toán tổng hợp
Trong quá trình ghi chép vào tài khoản kế toán có thể có những sai sót, nhầm lẫn. Để đảm
bảo tính đầy đủ, chính xác của thông tin kế toán cần thiết phải đối chiếu kiểm tra số liệu ghi chép
trên tài khoản kế toán.
Việc đối chiếu, kiểm tra này được thực hiện bằng cách lập các bảng đối chiếu số liệu đã ghi
trên tài khoản kế toán. Có 3 loại bảng đối chiếu số phát sinh: bảng đối chiếu số phát sinh các tài
khoản (bảng cân đối tài khoản), bảng đối chiếu số phát sinh kiểu bàn cờ và bảng chi tiết số phát
sinh. Trong đó, bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản (bảng cân đối tài khoản), bảng đối chiếu
số phát sinh kiểu bàn cờ dùng để kiểm tra cho việc ghi chép trên các tài khoản tổng hợp còn bảng
chi tiết số phát sinh dùng để kiểm tra việc ghi chép trên các tài khoản chi tiết.
Bảng cân đối tài khoản: Là bảng kê đối chiếu số liệu về số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ,
số dư cuối kỳ của tất cả các tài khoản kế toán tổng hợp sử dụng trong kỳ

38
BẢNG ĐỐI CHIẾU SỐ PHÁT SINH
Tháng...quý....năm....
Số phát sinh trong
Số dư đầu kỳ Số dư cuối kỳ
Thứ tự Tên tài khoản kỳ

Nợ Có Nợ Có Nợ Có

1 Tiền mặt
2 Tiền gửi ngân hàng
... .......
Tổng cộng A A B B C C

- Cơ sở số liệu lập bảng này là số liệu đã ghi chép trên các tài khoản kế toán tổng hợp sủ
dụng trong kỳ (số dư đầu kỳ, số cộng phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ)
- Cách lập:
+ Lần lượt ghi từng tài khoản kế toán tổng hợp đã sử dụng trong kỳ vào cột tên tài khoản
theo một trình tự nhất định (tài khoản tài sản rồi đến tài khoản nguồn vốn sau đó là các tài khoản
phản ánh quá trình sản xuất kinh doanh) kể cả các tài khoản chỉ có số dư mà không có số phát sinh
trong kỳ và những tài khoản không có số dư mà chỉ có số phát sinh trong kỳ.
+ Số dư đầu kỳ: Căn cứ vào số dư Nợ, dư Có đầu kỳ của các tài khoản để ghi hoặc cột số dư
Nợ, dư Có cuối kỳ của bảng cân đối tài khoản kỳ trước để ghi.
+ Số phát sinh trong kỳ: Căn cứ vào dòng cộng số phát sinh bên Nợ và bên Có của các tài
khoản để ghi
+ Số dư cuối kỳ: Căn cứ vào số dư Nợ, dư Có cuối kỳ của các tài khoản để ghi.
+ Sau khi ghi đủ số liệu của tất cả các tài khoản, tiến hành cộng số liệu theo các cột ghi vào
dòng tổng cộng.
Do tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn và nguyên tắc ghi sổ kép “ghi Nợ phải ghi Có, số
tiền Nợ Có phải bằng nhau” nên số cộng bảng cân đối tài khoản phải bằng nhau từng đôi một.
Số dư Nợ đầu kỳ = Số dư Có đầu kỳ
Số phát sinh Nợ trong kỳ = Số phát sinh Có trong kỳ
Số dư Nợ cuối kỳ = Số dư Có cuối kỳ
Bảng cân đối tài khoản được lập với mục đích kiểm tra đối chiếu các số liệu đã được ghi
chép trên các tài khoản kế toán tổng hợp, đảm bảo tính chính xác của số liệu trước khi lập các báo
cáo tài chính. Tuy nhiên, sử dụng bảng này để kiểm tra đối chiếu số liệu cũng có những hạn chế
nhất định như khi kế toán ghi sai quan hệ đối ứng tài khoản, sai số tiển ở cả hai bên Nợ và Có như
nhau thì số liệu ở dòng tổng cộng của bảng này vẫn đảm báo mối quan hệ cân bằng và kế toán
không phát hiện được sai sót.
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG 3
A- CÂU HỎI TỰ LUẬN
Câu 1: Thế nào là phương pháp tài khoản kế toán? Hình thức biểu hiện của phương pháp tài khoản?
Câu 2: Tài khoản kế toán là gì? Trình bày các cách phân loại tài khoản kế toán?

39
Câu 3: Trình bày nội dung và kết cấu của các loại tài khoản kế toán?
Câu 4: Thế nào là định khoản? Trình bày các bước định khoản? Nêu các loại định khoản và cho ví
dụ minh hoạ?
Câu 5: Trình bày cách kiểm tra tính chính xác của việc ghi, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế vào tài
khoản kế toán?
B- CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. Tài khoản dùng để:
a. Ghi nhận tình hình biến động của tài sản
b. Ghi nhận tình hình biến động tài chính
c. Ghi nhận tình hình biến động kinh tế
d. Tất cả đều đúng
2. Cột bên trái của tài khoản được gọi là:
a. Cột phát sinh giảm
b. Bên nợ
c. Bên có
d. Cột phát sinh tăng
3. Tài khoản nào sau đây là tài khoản tài sản:
a. Tài khoản tiền đang chuyển
b. TK doanh thu chưa thực hiện
c. TK phải trả người bán
d. TK giá vốn hàng bán
4. Tài khoản nào sau đây là tài khoản nguồn vốn:
a. TK phải thu khác
b. TK doanh thu chưa thực hiên
c. TK doanh thu trợ giá
d. TK chi phí bán hàng
5. TK nào sau đây là TK chi phí
a. TK phải thu của khách hàng
b. TK đầu tư vào công ty con
c. TK dự phòng tổn thất tài sản
d. TK Giá vốn hàng bán
6. Nguyên tắc ghi chép trên tài khoản tài sản (ngoại trừ tài khoản điều chỉnh):
a. Số dư TK ghi bên Nợ
b. Số dư TK ghi bên Có
c. Số dư cuối kỳ ghi bên Có hoặc bên Nợ
d. Số dư cuối kỳ luôn bằng 0
7. Nguyên tắc ghi chép trên TK doanh thu:
a. Số dư TK ghi bên Nợ
b. Số dư TK ghi bên Có
c. Số dư cuối kỳ luôn bằng 0

40
d. Tất cả đều đúng
8. Nội dung của phương pháp ghi sổ kép là:
a. Ghi Nợ phải ghi Có, số tiền ghi Nợ, Có phải bằng nhau
b. Ghi nhiều Nợ đối xứng với nhiều Có
c. Ghi 1 bên Có đối xứng với nhiều bên Nợ
d. Tất cả đều đúng
9. Định khoản giản đơn liên quan đến :
a. Ít nhất 1 TK
b. Chỉ 2 TK
c. Từ 2 TK trở lên
d. Từ 3 TK trở lên
10. Định khoản phức tạp liên quan đến:
a. Ít nhất 1 TK
b. Chỉ 2 TK
c. Từ 2 TK trở lên
d. Từ 3 TK trở lên
11. Nhóm TK dùng để điều chỉnh gía trị của TK là nhóm TK:
a. Có kết cấu ngược lại với tài khoản mà nó điều chỉnh
b. Trên bảng cân đối kế toán được ghi bên phần tài sản và ghi số âm.
c. Gồm các tài khoản 229, 214
d. Cả 3 câu trên là đáp án đúng
12. Loại TK nào sau đây sẽ được xuất hiện trên bảng cân đối TK:
a. TK có số dư đầu kỳ, Số phát sinh và số dư cuối kỳ
b. TK có số dư đầu kỳ, không có số phát sinh
c. TK chỉ có số phát sinh và không có số dư
d. Cả 3 câu trên là đáp án đúng
13. Những trường hợp nào sau đây được coi là nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
a. Ký hợp đồng mua hàng
b. Ký lệnh chi tiền
c. Ứng trước tiền mua hàng
d. Chọn nguyên vật liệu để mua
14. Quy trình định khoản nào sau đây là đúng:
a. Xác định đối tượng kế toán xuất hiện trong từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản
ứng trên chứng từ, xác định tính chất tăng giảm của từng đối tượng, xác định tài khoản
kế toán sẽ sử dụng, xác định số TK và số tiền ghi Nợ, ghi Có.
b. Xác định đối tượng kế toán xuất hiện trong từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản
ứng trên chứng từ, xác định TK kế toán sẽ sử dụng, xác định TK và số tiền ghi Nợ, ghi
Có, xác định tính chất tăng giảm của từng đối tượng.

41
c. Xác định đối tượng kế toán xuất hiện trong từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản
ứng trên chứng từ, xác định tính chất tăng giảm của từng đối tượng, xác định TK và số
tiền ghi Nợ, ghi Có, xác định TK kế toán sử dụng.
d. Xác định TK kế toán sẽ sử dụng, xác định đối tượng kế toán xuất hiện trong từng nghiệp
vụ kinh tế phát sinh được phản ánh trên chứng từ, xác định tính chất tăng giảm của từng
đối tượng, xác định TK và số tiền ghi Nợ, ghi Có.
C- BÀI TẬP
Bài 1:
Căn cứ vào các tài liệu sau để ghi vào TK 641 “Chi phí bán hàng”.
Chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ gồm:
- Lương phải trả cho nhân viên bán hàng: 60.000.000đ
- Vật liệu dùng cho bộ phận bán hàng: 24.000.000đ
- Khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng: 20.000.000đ
- Chi TM trả tiền dịch vụ cho bộ phận bán hàng: 18.000.000đ
Cuối kỳ, kế toán đã kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ để xác định kết quả sản xuất
kinh doanh.
Bài 2:
Doanh nghiệp A mới thành lập tháng 1/1/N với số vốn ban đầu là 500.000.000 đồng.
Giả sử trong tháng 1/N có một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
1. Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt là 100.000.000đ, đã nhận được giấy báo Nợ của
ngân hàng.
2. Doanh nghiệp mua 1 văn phòng công ty trị giá 500 triệu, đã thanh toán 20% bằng tiền gửi ngân
hàng, số còn lại chưa thanh toán.
3. Doanh nghiệp mua hàng hóa đã nhập kho trị giá 500 triệu, đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
là 100 triệu, số còn lại chịu nợ.
4. Doanh nghiệp thanh toán cho người bán 200 triệu bằng tiền gửi ngân hàng
5. Doanh nghiệp vay ngắn hạn 200 triệu để thanh toán cho người bán.
Yêu cầu:
1. Định khoản và minh hoạ trên sơ đồ chữ T.
2. Lập bảng cân đối tài khoản.
Bài 3:
Có số liệu về tình hình tài sản và nguồn vốn của một doanh nghiệp tính đến ngày 31/12/N
như sau (ĐVT: triệu đồng)
1. Tiền gửi ngân hàng: 200 7. Tiền mặt: 100
2. Nguồn vốn kinh doanh: 800 8. Tạm ứng: 10
3. Hàng hoá: X 9. Phải thu của khách hàng: 200
4. Văn phòng công ty: 500 10. Vay ngắn hạn: 150
5. Cổ phiếu dài hạn: 50 11. Hao mòn luỹ kế: 60
6. Phải trả người bán: 200 12. Phải trả người lao động: 50
Trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:

42
1. Thanh toán cho người bán 100 bằng tiền gửi ngân hàng, đã nhận được giấy báo của Ngân
hàng.
2. Tạm ứng 10 bằng tiền mặt cho nhân viên công ty đi công tác.
3. Khách hàng chuyển khoản trả nợ cho doanh nghiệp 100, đã nhận được giấy báo của Ngân
hàng.
4. Thanh toán nợ vay ngắn hạn 50 bằng tiền gửi ngân hàng
5. Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 100
6. Mua 2.000 cổ phiếu dài hạn, giá mua 10.000đ/cổ phiếu, mệnh giá 10.000đồng/cổ phiếu, đã
thanh toán bằng tiền mặt.
Yêu cầu:
1. Tìm X?
2. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ?
3. Phản ánh vào sơ đồ tài khoản các nghiệp vụ phát sinh?
4. Lập bảng cân đối tài khoản?
Bài 4:
Doanh nghiệp A áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-2014 ngày 22/12/2014
của Bộ Tài chính. Căn cứ vào các định khoản sau đây hãy nêu lại nội dung các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh?
1. Nợ TK 153 : 500.000
Có TK 111 : 500.000
2. Nợ TK 112 : 2.000.000
Có TK 111 : 2.000.000
3. Nợ TK 333 : 800.000
Có TK 111 : 800.000
4. Nợ TK 421 : 10.000.000
Có TK 414 : 10.000.000
5. Nợ TK 112 : 4.000.000
Có TK 131 : 4.000.000
Bài 5:
Tài khoản “Phải trả người bán” tồn đầu tháng tại một công ty là 300.000.000đ, trong tháng
phát sinh các nghiệp vụ kinh tế sau:
1. Rút tiền gửi ngân hàng 200.000.000đ trả nợ người bán
2. Mua hàng hóa nhập kho trị giá 150.000.000đ tiền chưa trả người bán
3. Mua vật liệu nhâp kho trị giá 50.000.000đ trong đó trả bằng tiền mặt 30.000.000đ, còn lại
nợ người bán
4. Vay ngắn hạn ngân hàng trả nợ cho người bán: 70.000.000đ
5. Mua công cụ nhập kho 5.000.000đ tiền chưa trả người bán
Yêu cầu: Hãy mở, ghi và khóa sổ tài khoản “Phải trả người bán”?
Bài 6:

43
Có thông tin về khoản mục chi phí quản lí doanh nghiệp của một công ty trong tháng như
sau:
1. Chi tiền mặt mua văn phòng phẩm sử dụng ngay trong tháng trị giá 5.000.000đ
2. Phải trả tiền cho dịch vụ bảo trì thiết bị làm việc tại văn phòng công ty 2.500.000đ
3. Trả lương cho nhân viên quản lí công ty 70.000.000đ
4. Chi tiền gửi ngân hàng trả hóa đơn tiếp khách cho công ty 4.000.000đ
5. Phải trả tiền điện, nước điện thoại theo hóa đơn 2.000.000đ
6. Cuối tháng kết chuyển toàn bộ chi phí quản lí doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh
trong tháng.
Yêu cầu:
Hãy mở, ghi và khóa sổ tài khoản “chi phí quản lí doanh nghiệp”?

44
Chương 4
PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ – HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
CÁC QUÁ TRÌNH KINH DOANH
4.1. Nội dung và ý nghĩa của phương pháp tính giá
Đối tượng kế toán là tài sản nhưng để phản ánh và giám đốc tài sản của doanh nghiệp thì kế
toán phải đo lường các loại tài sản đó.
Việc đo lường các tài sản này được thực hiện thông qua các thước đo trong kế toán: hiện
vật, lao động, giá trị trong đó thước đo giá trị là chủ yếu và bắt buộc.
Tài sản trong doanh nghiệp thường tồn tại ban đầu ở nhiều hình thái hiện vật khác nhau,
trong đó chỉ có tài sản vốn bằng tiền tồn tại dưới dạng ban đầu ở hình thái giá trị còn phần lớn các
tài sản khác: nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, tài sản cố định,... thì chưa được biểu hiện ở dạng
tiền tệ.
Chính vì vậy, kế toán cần thiết phải tính giá các đối tượng kế toán nhằm đảm bảo vai trò
thước đo giá trị khi phản ánh và giám đốc các đối tượng kế toán.
- Khái niệm: Phương pháp tính giá là một phương pháp kế toán sử dụng thước đo tiền tệ để
xác định giá trị thực tế của tài sản theo những nguyên tắc nhất định.
- Hình thức biểu hiện: Là một tờ sổ hoặc bảng tính giá và trình tự tính giá
+ Sổ tính giá: là những tờ sổ được sử dụng để tổng hợp chi phí cấu thành giá của từng loại
tài sản làm cơ sở để tính toán, xác định đúng trị giá thực tế của tài sản.
+ Trình tự tính giá: là những bước công việc được sắp xếp theo một trình tự nhất định để
tiến hành tính giá tài sản đã hình thành.
- Ý nghĩa:
+ Phương pháp tính giá có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế toán, quản lý. Nhờ phương
pháp tính giá mà kế toán tính toán xác định được trị giá thực tế các loại tài sản của đơn vị giúp đơn
vị tổng hợp được toàn bộ tài sản
+ Nhờ có phương pháp tính giá mà kế toán có thể giám sát được những hoạt động và chi phí
đã chi ra để tạo nên tài sản giúp đơn vị quản lý có hiệu quả các chi phí bỏ ra
- Yêu cầu của việc tính giá: xác thực và thống nhất.
4.2. Nguyên tắc tính giá
4.2.1. Nguyên tắc chung
- Nguyên tắc giá gốc
- Nguyên tắc thận trọng
- Nguyên tắc nhất quán
Các nguyên tắc này đã được trình bày ở chương 1.
4.2.2. Nguyên tắc cụ thể
Tính giá thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của các loại vật tư, tài sản, hàng hoá. Để
đảm bảo tính thống nhất có những nguyên tắc cụ thể cho từng loại tài sản:
* Đối với thành phẩm sản xuất ra: Giá thực tế dùng để ghi sổ là giá thành sản xuất thực tế
bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
* Đối với tài sản cố định:

45
Đối với tài sản cố định mới đưa vào sử dụng: giá của TSCĐ được tính theo nguyên giá
Nguyên giá: là giá trị tài sản cố định tại thời điểm hình thành tài sản cố định
- Nguyên giá TSCĐ mua ngoài = Giá mua + Chi phí trước khi sử dụng + thuế nhập khẩu, lệ
phí trước bạ (nếu có) - Các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá do sai quy cách, phẩm
chất,...)
+ Giá mua (giá hoá đơn) bao gồm cả thuế GTGT nếu đơn vị áp dụng phương pháp tình thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp
+ Giá mua không có thuế GTGT nếu đơn vị áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ
+ Chi phí trước khi sử dụng: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử,...
- Nguyên giá TSCĐ được cấp, được góp = giá ghi trong biên bản + chi phí trước khi sử
dụng (nếu có)
Đối với TSCĐ đang sử dụng: giá của nó được tính theo giá trị còn lại của TSCĐ
- Giá trị còn lại: là giá thực tế của tài sản cố định tại thời điểm xác định giá
Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị hao mòn
Giá trị hao mòn là số tiền trích khấu hao đưa vào chi phí liên quan
* Đối với nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá:
- Tính giá vốn xuất kho: Căn cứ vào các chứng từ xuất kho và phương pháp tính giá áp
dụng: giá thực tế xuất = số lượng xuất x đơn giá tính cho hàng xuất.
- Nhập kho: Phải tính theo trị giá vốn thực tế (chi phí thực tế mà đơn vị chi ra để có được nó
nhập về kho). Cụ thể: Nếu nhập từ nguồn:
+ Mua ngoài: Trị giá thực tế nhập kho = giá mua + chi phí thu mua (vận chuyển, bốc xếp) +
thuế nhập khẩu (nếu có) – Các khoản giảm giá
+ Được cấp, góp: Trị giá thực tế nhập kho = giá ghi trong biên bản bàn giao + chi phí vận
chuyển (nếu có)
+ Tự gia công: trị giá thực tế nhập kho = giá thành sản xuất thực tế.
+ Thuê gia công: trị giá thực tế nhập kho = trị giá nguyên vật liệu xuất đem thuê + chi phí đi
và về + tiền thuê gia công
- Xuất kho: Cũng phải tính theo trị giá thực tế của hàng xuất kho và phải áp dụng các
phương pháp tính giá phù hợp. Có 3 phương pháp tính:
+ Phương pháp thực tế đích danh: Vật liệu xuất ra thuộc lần nhập kho nào thì lấy giá nhập
kho của lần nhập kho đấy làm giá xuất kho. Phương pháp này được sử dụng với những đơn vị ít
hàng trong kho hay các doanh nghiệp có mặt hàng giá trị như: vàng, bạc, đá quý…được sắp xếp cụ
thể, riêng biệt.
+ Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO): Vật liệu xuất ra được tính theo giá có đầu
tiên trong kho tương ứng với số lượng của nó. Nếu không đủ thì lấy giá tiếp theo theo thứ tự từ
trước đến sau.
+ Phương pháp bình quân gia quyền (Đơn giá bình quân) gồm có 2 phương pháp
(1) Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: đơn giá bình quân được tính vào cuối kỳ theo công thức:
Đơn giá = Trị giá vật liệu tồn kho đầu kỳ + Trị giá vật liệu nhập trong kỳ

46
bình quân Số lượng vật liệu tồn kho đầu kỳ + Số lượng vật liệu nhập trong kỳ
(2) Phương pháp bình quân liên hoàn: Đơn giá bình quân được tính cho từng lần xuất hàng tồn kho
nếu trước đó có nhập vào theo công thức tính đơn giá bình quân.

Ví dụ: Vật liệu A có số liệu như sau:


Vật liệu tồn kho đầu tháng: 200kg, đơn giá 2.000đ/kg
Tình hình nhập xuất trong tháng:
Ngày 01: Nhập kho 500kg, đơn giá 2.100đ/kg
Ngày 05: Xuất sử dụng 300kg
Ngày 10: Nhập kho 300kg, đơn giá 2.050đ/kg
Ngày 15: Xuất sử dụng 400kg
Yêu cầu: Tính giá xuất kho vật liệu
(1) Phương pháp thực tế đích danh:
Đặc điểm của phương pháp này là vật liệu xuất ra thuộc lần nhập kho nào thì lấy giá nhập của
lần đó làm giá xuất kho.
Giả sử trong ví dụ trên, số liệu vật liệu xuất ra trong ngày 05 gồm 150kg thuộc tồn đầu tháng;
150kg thuộc số nhập ngày 01, còn vật liệu xuất ra ngày 15 gồm có 250kg thuộc số nhập ngày 01 và
150kg thuộc số nhập ngày 10. Như vậy, trị giá vật liệu xuất được xác định là:
Ngày 05: (150 * 2.000) + (150 * 2.100) = 615.000
Ngày 15: (250 * 2.100) + (150 * 2.050) = 832. 500
Cộng: 1.447.500
(2) Phương pháp nhập trước- xuất trước (FIFO):
Đặc điểm của phương pháp này là vật liệu xuất ra được tính theo giá xác định theo thứ tự nhập vào,
nhập vào trước xuất ra trước và lần lượt tiếp theo. Như vậy, theo ví dụ trên thì trị giá vật liệu xuất
sử dụng là;
Ngày 05: (200 * 2.100) + (100 * 2.100) = 610.000
Ngày 15: 400 * 2.100 = 840.000
Cộng: 1.450.000
(3) Phương pháp đơn giá bình quân:
- Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ
Đặc điểm của phương pháp này là vào cuối mỗi kỳ kế toán phải xác định đơn giá bình quân
(ĐGBQ) của vật liệu tồn kho và nhập trong kỳ để làm giá xuất kho.
ĐGBQ =

Trị giá VL xuất trong kỳ = Số lượng vật liệu xuất trong kỳ x ĐGBQ
Như vậy theo ví dụ trên xác định ĐGBQ và trị giá vật liệu xuất như sau:
ĐGBQ = = 2.065đ/kg
Trị giá vật liệu xuất:
Ngày 05: 300 x 2.065 = 619.500
Ngày 15: 400 x 2.065= 826.000

47
cộng: 1.445.500đ
- Phương pháp bình quân liên hoàn
Theo ví dụ trên thì vật liệu xuất ra được xác định như sau:
ĐGBQ = = 2.071đ/kg
trị giá xuất ngày 05: 300 x 2.071 = 621.300
ĐGBQ = = 2.062đ/kg
trị giá xuất ngày 15: 400 x 2.062 = 824.800
tổng trị giá VL xuất: 621.300 + 824.800 = 1.446.100
4.3. Trình tự tính giá
4.3.1. Trình tự chung
* Bước 1: Tổng hợp các chi phí thực tế phát sinh trong kỳ cấu thành giá của đối tượng tính
giá (tài sản) theo đúng nội dung chi phí.
Tuỳ theo đối tượng tính giá và đặc điểm chi phí cấu thành giá của nó để có phương pháp
tổng hợp chi phí thích hợp:
- Nếu những chi phí phát sinh là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến từng loại tài sản (từng
đối tượng tính giá) thì sẽ được tổng hợp trực tiếp cho từng đối tượng tính giá liên quan.
- Nếu những chi phí phát sinh là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thì
phải tổng hợp riêng từng khoản mục chi phí sau đó tiến hành tính toán, phân bổ cho các đối tượng
tính giá liên quan theo tiêu thức phù hợp.
Công thức phân bổ:
Số đơn vị tiêu
Chi phí Tổng chi phí đã tổng hợp cần phân bổ
thức phân bổ
phân bổ cho= Tổng số đơn vị tiêu thức phân bổ thuộcx
thuộc đối
đối tượng A tất cả các đối tượng tính giá liên quan tượng A
* Bước 2: Tính toán, xác định trị giá thực tế của tài sản theo phương pháp nhất định
Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể về quá trình hình thành giá của tài sản diễn ra dứt điểm
trong một thời gian nhất định hay diễn ra liên tục, kế tiếp nhau từ kỳ này sang kỳ khác mà việc tính
toán xác định giá của tài sản hình thành sẽ khác nhau
- Nếu quá trình hình thành giá tài sản diễn ra dứt điểm ngay trong một thời gian nhất định
(sẽ không có chi phí dở dang) thì giá của tài sản hình thành chính là tổng chi phí đã tổng hợp ở
bước 1 theo tài sản đó
- Nếu quá trình hình thành giá tài sản diễn ra liên tục, kế tiếp từ kỳ này sang kỳ khác trong
quá trình hoạt động của đơn vị (có chi phí dở dang thuộc tài sản chưa hoàn thành) thì giá thực tế của
tài sản đã hình thành được xác định như sau:
Chi phí dở
Trị giá thực tế tài Chi phí chi ra Chi phí dở dang kỳ
dang cuối kỳ
sản đã hình thành= trong kỳ tính giá+ trước chuyển sang-
này chuyển
trong kỳ (bước 1) kỳ này
sang kỳ sau
4.3.2. Vận dụng tính giá của hàng mua và sản phẩm sản xuất
* Trình tự tính giá nguyên vật liệu, hàng hoá mua về:

48
- Bước 1: Tổng hợp chi phí cấu thành giá của hàng mua
+ Đối tượng tính giá: là từng thứ hàng mua về (nguyên vật liệu, hàng hoá...)
+ Chi phí cấu thành giá hàng mua bao gồm: giá mua và chi phí vận chuyển, bốc dỡ
Giá mua từng thứ hàng là chi phí đơn nhất được tổng hợp trực tiếp theo từng thứ hàng mua
Chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng mua nếu liên quan đến từng thứ hàng mua thì tổng hợp
trực tiếp, nếu liên quan đến nhiều thứ hàng mua thì phải tính toán, phân bổ chi phí này cho từng thứ
hàng mua
- Bước 2: Tính toán xác định trị giá thực tế của hàng mua
Vì quá trình mua hàng diễn ra dứt điểm ngay trong một thời gian nhất định nên giá của hàng
mua về chính là tổng cộng chi phí phát sinh đã tổng hợp ở bước 1 cho từng thứ hàng mua
* Trình tự tính giá sản phẩm sản xuất
- Bước 1: Tổng hợp chi phí cấu thành giá của sản phẩm sản xuất ra
+ Đối tượng tính giá là từng loại sản phẩm
+ Chi phí cấu thành giá sản phẩm sản xuất ra là: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung:
. Nếu sản xuất ra 1 loại sản phẩm thì toàn bộ CPSX được tổng hợp trực tiếp
. Nếu sản xuất nhiều loại sản phẩm thì CPSX liên quan đến loại sản phẩm nào sẽ được tổng
hợp trực tiếp vào giá sản phẩm đó. Những CPSX liên quan đến nhiều loại sản phẩm sẽ được tính
toán phân bổ cho từng loại sản phẩm
- Bước 2: Tính toán xác định giá thành sản xuất của sản phẩm
+ Quá trình sản xuất diễn ra dứt điểm (sản xuất theo đơn đặt hàng, sản xuất hàng loạt nhỏ,
sản xuất đơn chiếc....) thì giá thành sản xuất sản phẩm hoàn thành là tổng CPSX đã tổng hợp theo
từng loại ở bước 1
+ Quá trình sản xuất diễn ra liên tục thì giá thành sản xuất của thành phẩm hoàn thành trong
kỳ sẽ được tính theo công thức:
Giá thành sản xuất CPSX chi ra CPSX dở CPSX
thực tế của thành= trong kỳ+ dang đầu- dở dang
phẩm hoàn thành (bước 1) kỳ cuối kỳ
4.4. Hạch toán kế toán quá trình cung cấp
Quá trình cung cấp (mua hàng, dự trù sản xuất) là quá trình thu mua và dự trữ các loại
nguyên liệu, công cụ và chuẩn bị các tài sản để đảm bảo cho quá trình sản xuất được bình thường và
liên tục.
4.4.1. Nhiệm vụ kế toán
- Phản ánh, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng về số lượng, chủng
loại, chất lượng, giá cả, đảm bảo đáp ứng nhu cầu vật tư hàng hoá cho quá trình sản xuất kinh doanh
đơn vị, tăng nhanh vòng quay vốn
- Tổng hợp tính toán đúng đắn, chính xác và đầy đủ, kịp thời trị giá thực tế của vật tư hàng
hoá mua vào nhập kho đảm bảo cung cấp tài liệu cho việc tính toán hàng xuất kho
4.4.2. Một số tài khoản chủ yếu sử dụng để hạch toán trong quá trình cung cấp
Tài khoản 111- Tiền mặt

49
Tài khoản 112- Tiền gửi ngân hàng
Tài khoản 151- Hàng mua đang đi trên đường
Tài khoản 154- Nguyên liệu, vật liệu
Tài khoản 153- Công cụ, dụng cụ
Tài khoản 141- Tạm ứng
Tài khoản 211- Tài sản cố định hữu hình
Tài khoản 242- Chi phí trả trước
Tài khoản 213- Tài sản cố định vô hình
Tài khoản 331- Phải trả người bán
Tài khoản 411- Nguồn vốn kinh doanh
i. Định khoản một số nghiệp vụ kinh tế
- Khi được cấp vốn hoặc nhận vốn góp liên doanh bằng tiền gửi ngân hàng,
ghi:
Nợ TK 112- Tiền mặt
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh
- Khi được cấp hoặc nhận vốn góp liên doanh hay cổ đông bằng TSCĐ, vật liệu, công cụ,
dụng cụ ghi:
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213- TSCĐ vô hình
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 153- Công cụ, dụng cụ
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh
- Khi rút TGNH về nhập quỹ tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111- Tiền mặt
Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng
- Khi mua vật liệu, công cụ dụng cụ, TSCĐ, tiền hàng chưa thanh toán, ghi:
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 153- Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213- TSCĐ vô hình
Nợ TK133 (nếu có)- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 331- Phải trả người bán.
- Khi dùng tiền vay ngân hàng để mua vật liệu, dụng cụ, TSCĐ, ghi:
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 153- Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213- TSCĐ vô hình
Nợ TK133 (nếu có)- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 341- Vay và nợ thuê thài chính.
- Khi dùng tiền mặt để mua vật liệu, công cụ, dụng cụ, TSCĐ, ghi:

50
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 153- Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213- TSCĐ vô hình
Nợ TK 133(nếu có)- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111- Tiền mặt
- Khi dùng tiền gửi ngân hàng để mua vật liệu, công cụ, dụng cụ, TSCĐ, ghi:
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 153- Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213- TSCĐ vô hình
Nợ TK 133 (nếu có)- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng
- Khi phát sinh các chi phí thu mua như vận chuyển, bốc dỡ trong quá trình thu mua vật liệu,
công cụ, dụng cụ, TSCĐ, ghi:
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 153- Công cụ, dụng cụ
Nợ Tk 211- TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213- TSCĐ vô hình
Có TK 111- Tiền mặt
Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng
Có TK 331- Phải trả người bán
- Khi dùng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng để trả nợ cho người bán, ghi:
Nợ TK 331- Phải trả người bán
Có TK 111- Tiền mặt
Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng
- Trường hợp hàng đã mua, đã chấp nhận thanh toán nhưng cuối tháng hàng đang còn đi trên
đường, ghi:
Nợ TK 151- Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133 (nếu có)- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 331- Phải trả người bán
- Sang tháng sau, hàng đang đi đường về nhập kho, ghi:
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 153- Công cụ, dụng cụ
Có TK 151- Hàng mua đang đi đường
- Khi chi tiền mặt tạm ứng cho cán bộ công nhân viên đi mua hàng, đi công tác, đi nghỉ phép,
ghi:
Nợ TK 141- Tạm ứng
Có TK 111- Tiền mặt
- Khi thanh toán tạm ứng bằng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho, ghi:

51
Nợ TK 152- Nguyên vật liệu
Nợ TK 153- Công cụ, dụng cụ
Có TK 141- Tạm ứng
- Khi phát sinh chi phí trả trước cho nhiều kì như chi phí thuê nhà xưởng, nhà kho, văn phòng,
mua các loại bảo hiểm
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
Có TK 111, 112- Tiền mặt, tiêng gửi ngân hàng
Sơ đồ hạch toán quá trình cung cấp phụ lục 02
4.4.4. Ví dụ
(1): Khi được cấp vốn bằng chuyển khoản qua ngân hàng 100.000.000đ
Nợ TK 112: 100.000.000đ
Có TK 411: 100.000.000đ
(2): Mua TSCĐ hữu hình bằng tiền gửi ngân hàng trị giá 35.000.000đ, giá chưa thuế GTGT,
thuế suất 10%.
Nợ TK 211: 35.000.000đ
Nợ TK 133: 3.500.000đ
Có TK 112: 38.500.000đ
(3): Tình hình thu mua và nhập kho vật liệu, công cụ dụng cụ tại một doanh nghiệp trong tháng
5 như sau ( đơn vị: 1000đ)
1. Mua một lô vật liệu chính chưa thanh toán tiền cho người bán, trị giá mua chưa có thuế
GTGT 10% là 50.000. Hàng đã kiểm nhận, nhập kho.
2. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ số vật liệu trên đã chi trả bằng tiền mặt 1.000đ
3. Thu mua vật liệu phụ và công cụ lao động nhỏ theo tổng giá thanh toán là 66.000 (vật liệu
phụ: 22.000, công cụ lao động nhỏ là: 44.000) đã thanh toán cho người bán bằng tiền gửi ngân
hàng. Cuối tháng, số hàng này vẫn chưa về đến đơn vị.
4. Dùng tiền mặt mua lô vật liệu phụ theo giá thanh toán là 13.200. Hàng đã kiểm nhận, nhập
kho.
Bài giải: ( Đơn vị tính: 1.000đ)
Định khoản kế toán:
(1) Nợ TK 152: 50.000
Nợ TK 133: 5.000
Có TK 331: 55.000
(2) Nợ TK 152: 1.000
Có TK 111: 1.000
(3) Nợ TK 151: 66.000
Có TK 112: 66.000
(4) Nợ TK 152: 13.200
Có TK 111: 13.200

52
4.5. Hạch toán kế toán quá trình sản xuất kinh doanh
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp giữa sức lao động, tự liệu lao động và đối tượng lao
động để tạo ra sản phẩm. Trong quá trình này phát sinh các nghiệp vụ kinh tế về chi phí về nguyên
vật liệu, chi phí về hao mòn tài sản cố định, chi phí về tiền lương công nhân sản xuất và các chi phí
khác về tổ chức quản lý sản xuất tạo ra sản phẩm theo kế hoạch. Kế toán quá trình sản xuất tập hợp
những chi phí đã phát sinh trong quá trình sản xuất của xí nghiệp theo tính chất kinh tế, theo công
dụng và nơi sử dụng chi phí tổng hợp một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào tài khoản chi phí sản
xuất để tính ra giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành.
Theo quy định hiện nay thì giá thành sản phẩm, dịch vụ được xác định trên cơ sở 3 loại chi
phí chính:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung ( ở phân xưởng sản xuất)
Trường hợp 1: Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên
4.5.1. Nhiệm vụ kế toán
- Phản ánh, kiểm tra và giám sát tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm về chủng
loại, số lượng, chất lượng đảm bảo đáp ứng nhu cầu xã hội
- Tính toán, tổng hợp đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản chi phí sinh ra trong quá trình
sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Giám đốc tình hình thực hiện định mức chi phí
và dự toán chi phí cho quá trình sản xuất.
- Tính toán đúng đắn, chính xác kịp thời giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành. Thực
hiện việc kiểm tra việc chấp hành kế hoạch giá thành.
4.5.2 Một số tài khoản sử dụng chủ yếu trong hạch toán quá trình sản xuất
Tài khoản 111- Tiền mặt
Tài khoản 112- Tiền gửi ngân hàng
Tài khoản 242- Chi phí trả trước
Tài khoản 152- Nguyên liệu, vật liệu
Tài khoản 153- Công cụ, dụng cụ
Tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản 155- Thành phẩm
Tài khoản 214- Hao mòn TSCĐ
Tài khoản 334- Phải trả công nhân viên
Tài khoản 335- Chí phí phải trả
Tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác
Tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung
4.5.3. Định khoản một số nghiệp vụ kinh tế

53
- Khi xuất NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu cho phân xưởng sản xuất để chế tạo sản phẩm,
ghi:
Nợ TK621 - Chi phí NVL trực tiếp.
Có TK152 - Nguyên liệu, vật liệu
- Khi xuất nguyên vật liệu để vật liệu để dùng chung cho phân xưởng sản xuất hay phục vụ
cho công tác quản lý phân xưởng, ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
- Khi tính ra tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân phục vụ và
nhiệm vụ quản lý phân xưởng:
Nợ TK622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 334- Phải trả công nhân viên
- Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN được tính vào chí phí SXKD (24%) , ghi:
Nợ TK 622
Nợ TK 627
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
- Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN phần trừ vào tiền lương phải trả của cán bộ công
nhân viên (10,5%)
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác
Khi xuất công cụ, dụng vụ cho phân xưởng sản xuất:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 153- Công cụ, dụng cụ
- Trường hợp giá trị công cụ xuất dùng lớn cần phải tính vào chi phí SXKD của nhiều kỳ khác
nhau:
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ (100% giá trị)
Phân bổ chi phí cho 1 kỳ:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 242 – Chi phí trả trước
- Khấu hao TSCĐ đang dùng ở phân xưởng sản xuất
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ
- Đối với các chi phí khác có liên quan gián tiếp đến hoạt động của phân xưởng sản xuất như
chi phí sửa chữa thường xuyên TSCĐ, chi phí điện nước, tiếp khách
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 111,112,331
- Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trong kỳ kế toán, ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp

54
Có TK 335 - Chi phí phải trả
- Cuối kỳ, hết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung sang tài khoản 154 – Chi phí SXKD dở dang để tổng hợp chi phí sản xuất và tính tổng sản
phẩm ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí SXKD dở dang
Có TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 622 – Chi phí sản xuất chung
- Giá thành sản xuất thực tế của những sản phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang
- Trường hợp sản phẩm nhập kho, mà được giao ngay cho khách hàng
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang
- Trường hợp sản phẩm sản xuất xong đem gửi bán:
Nợ TK 157 – Hàng gửi bán
Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang
Sơ đồ kế toán quá trình sản xuất kinh doanh phụ lục 03
4.5.4.Ví dụ:
Tại một nhà máy có một phân xưởng chuyên sản xuất sản phẩm loại A tạo thời điểm 01/5 có
số liệu dở dang đầu kỳ như sau ( đơn vị tính: 1.000đ)
Tài khoản 152: 55.000
Tài khoản 154: 18.000 – Giá trị dở dang đầu kỳ
Trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
1. Mua NVL chính, trị giá thanh toán 115.000, đã trả bằng tiền gửi ngân hàng. Nguyên liệu đã
nhập kho.
2. Xuất kho vật liệu để chế tạo sản phẩm, trị giá 100.000
3. Tính ra tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất: 60.000, nhân viên quản lý
phân xưởng: 8.000
4. Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn tính vào chi phí theo tỷ lệ quy
định ( 23,5%).
5. Các chi phí sản xuất chung khác thực tế phát sinh:
- Chi phí nhiên liệu: 7.000
- Chi phí trả trước phân bổ kỳ này: 7.000 – TK 242
- Chi phí khấu hao TSCĐ: 11.000
- Chi phí dịch vụ khác mua ngoài trả bằng tiền mặt: 5.000
6. Kết chuyển chi phí và tính giá thành sản phẩm hoàn thành nhập khi trong kỳ. Biết rằng,
cuối kỳ còn một số sản phẩm dở dang trị giá 16.000
Yêu cầu: Định khoản và phản ánh tình hình trên vào tài khoản có liên quan
Định khoản:

55
1. Nợ TK 152: 115.000
Có TK 112: 115.000
2. Nợ TK 621: 100.000
Có TK 152: 100.000
3. Nợ TK 622: 60.000
Nợ TK 627: 8.000
Có TK 334: 68.000
4. Nợ TK 622: 60.000 x0,235 = 14.100
Nợ TK 627: 8.000 x0,235 = 1.880
Có TK 338: 68.000 x0,235 = 15.980
5. Nợ TK 627: 30.000
Có TK 152: 7.000
Có TK 242: 7.000
Có TK 214: 11.000
Có TK 111: 5.000
6. a. Nợ TK 154: 213.980
Có TK 621: 100.000
Có TK 622: 74.100
Có TK 627: 39.880
Tổng giá thành = 18.000+ 213.980 – 16.000 = 215.980
b. Thành phẩm nhập kho:
Nợ TK 155: 215.980
Có TK 154: 215.980
Trường hợp 2: Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
* Tài khoản sử dụng:
- Theo phương pháp KKĐK hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành được thực hiện trên
TK 631 - Giá thành sản xuất.
- TK 631: Giá thành sản xuất .
Kết cấu:
+ Bên Nợ:
Kết chuyển chi phí của sản phẩm lao vụ dở dang đầu kỳ.
Kết chuyển chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Bên Có:
Giá trị phế liệu thu hồi, khoản xử lý thiệt hại sản phẩm hỏng không tính giá thành
Kết chuyển chi phí sản xuất của sản phẩm lao vụ cuối kỳ vào TK154.
Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ.
TK 631 không có số dư cuối kỳ
* Phương pháp kế toán:
- Đầu kỳ, kết chuyển chi phí sản xuất của sản phẩm làm dở đầu kỳ:
Nợ TK 631

56
Có TK 154
- Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí nguyên vật liệu thực tế, CPNCTT, CPSXC cho các
đối tượng chịu chi phí:
Nợ TK 631
Có TK 621, 622, 627
- Trường hợp có phát sinh sản phẩm hỏng không sửa chữa được phải tuỳ theo kết quả xử lý
của cấp có thẩm quyền:
Nợ TK 611 - Trị giá phế liệu thu hồi nhập kho.
Nợ TK 138 (1388)
Nợ TK 811
Có TK 631.
- Cuối kỳ tiến hành kiểm kê đánh giá SPDD theo phương pháp quy định, kết chuyển sang
TK 154.
Nợ TK 154
Có TK 631
- Giá thành sản xuất của một số sản phẩm, công việc đã hoàn thành trong kỳ.
Nợ TK 154
Có TK 631
4.6. Hạch toán kế toán quá trình bán hàng trong DN sản xuất sản phẩm
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm là quá
trình đưa các loại sản phẩm đã sản xuất ra và lưu thông bằng các hình thức bán hàng. Trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm, phát sinh các quan hệ về chuyển giao sản phẩm hàng hóa và thanh toán
giữa đơn vị kinh tế với khách hàng, trong quá trình đó phát sinh các nghiệp vụ kinh tế về bán hàng
như: quảng cáo, vận chuyển, bốc dỡ, các nghiệp vụ về thanh toán. Quá trình tiêu thụ được coi là
hoàn thành khi hàng hóa thực sự đã tiêu thụ tức là khi quyền sở hữu về hàng hóa đã chuyển từ
người bán sang người mua. Mặt khác, sau khi tiêu thụ sản phẩm, đơn vị phải thực hiện nghĩa vụ với
nhà nước về các khoản thuế trên cơ sở tiêu thụ từng mặt hàng theo quy định.
Trong giai đoạn tiêu thụ, bộ phận giá trị mới sáng tạo ra trong khâu sản xuất sẽ được thực
hiện và biểu hiện dưới hình thức lợi nhuận.
Cuối mỗi kỳ kế toán, doanh nghiệp xác định được doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu,
từ đó tính được doanh thu thuần. Sauk hi xác định giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp, các khoản thu khác, chi phí khác, doanh nghiệp sẽ xác định được kết quả kinh
doanh trong kỳ hạch toán.
4.6.1. Nhiệm vụ kế toán quá trình bán hàng
- Phản ánh, kiểm tra và giám sát tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng của đơn vị về số
lượng, chủng loại, chất lượng, giá cả, tình hình thanh toán tiền bán hàng...
- Tính toán, tổng hợp và phân bổ đúng đắn, chính xác các khoản chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp cho hàng bán ra, tính toán đúng đắn giá vốn hàng bán, các khoản thuế phải
nộp Nhà nước về hàng bán ra. Xác định đúng đắn doanh thu thuần và xác định kết quả bán hàng.

57
Giám đốc tình hình thực hiện dự toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kế hoạch
doanh thu và KQKD của đơn vị.
4.6.2. Một số tài khoản sử dụng chủ yếu trong quá trình tiêu thụ
Tài khoản 111- Tiền mặt
Tài khoản 112- Tiền gửi ngân hàng
Tài khoản 131- Phải thu của khách hàng
Tài khoản 138- Phải thu khác
Tài khoản 155- Thành phẩm
Tài khoản 157- Hàng gửi đi bán
Tài khoản 214- Hao mòn TSCĐ
Tài khoản 334- Phải trả công nhân viên
Tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác
Tài khoản 421- Lợi nhuận chưa phân phối
Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản 515- Doanh thu hoạt động tài chính.
Tài khoản 5211 – Chiết khấu thương mại
Tài khoản 5213 – Hàng bán bị trả lại
Tài khoản 5212 – Giảm giá hàng bán
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng
Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh
4.6.3. Định khoản một số nghiệp vụ kinh tế
- Khi xuất kho bán sản phẩm theo phương thức giao trực tiếp, ghi
a. Nợ TK 111, 112
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
b. Nợ TK 632 - Giá vốn bán hàng
Có TK 155 - Thành phẩm
- Khi tính ra tiền lương phải trả cho nhân viên bộ phận bán hàng và cán bộ quản lý doanh
nghiệp ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - Chi phí QLDN
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
- Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN phần tính vào chi phí theo tiền lương của những
đối tượng trên:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - Chi phí QLDN
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác

58
- Khi xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho cho bộ phận bán hàng hay bộ phận
quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - Chi phí QLDN
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ
- Khi phân bổ chi phí trả trước cho bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp, kế
toán ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - Chi phí QLDN
Có TK 242 - Chi phí trả trước
- Khấu hao TSCĐ đang dùng ở bộ phận bán hàng, bộ phận QLDN
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - Chi phí QLDN
Có TK 214 - Khấu hao TSCĐ
- Chi phí điện, nước, điện thoại... phải trả phát sinh trong thời kỳ ở bộ phận bán hàng, bộ
phận quản lý doanh nghiệp:

Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng


Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ (nếu có)
Có TK 331 – Phải trả người bán
- Khi phát sinh các chi phí khác ở bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331, 152
- Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ ở bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh
nghiệp
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - Chi phí QLDN
Có TK 335 - Chi phí phải trả
- Khi giảm giá bán hàng cho khách hàng
Nợ TK Có TK 521(5212) - Giảm giá hàng bán
Nợ TK 333 – Thuế GTGT
Có TK 111, 112, 131
- Cho khách hàng hưởng chiết khấu thương mại:
Nợ TK 521(5211) – Chiết khấu thương mại
Nợ TK 333 – Thuế GTGT đầu ra
Có TK 111, 112, 131

59
- Cho khách hàng hưởng chiết khấu thanh toán:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 111, 112, 131
- Khi hàng bán bị trả lại:
a. Nợ TK 521(5213) - Hàng bán bị trả lại
Có TK 111, 112, 131
b. Nợ TK 155 – Thành phẩm
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Cuối kỳ, kết chuyển giảm trừ doanh thu, xác định doanh thu thuần
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 521(5211) - Chiết khấu thương mại
Có TK 521(5213) - Hàng bán bị trả lại
Có TK 521(5212) - Giảm giá hàng bán
- Cuối kỳ Kết chuyển thu thuần:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
- Kết chuyển giá vốn hàng bán đã bán trong kỳ, ghi
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 642 - Chi phí QLDN
- Nếu doanh thu thuần > Các chí phí thì kết chuyển lãi
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
- Nếu DT thuần < các chi phí thì lỗ
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Sơ đồ kế toán quá trình bán hàng phụ lục 04
4.6.4. Ví dụ
Có số liệu của Công ty L như sau: Số dư đầu kỳ trên một số tài khoản (ĐVT: 1000đ):
Tài khoản 155: 120.000
Tài khoản 157: 60.000
Trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
1. Xuất bán thành phẩm giá vốn 50.000, giá bán 99.000, trong đó đã thu bằng tiền mặt
15.000; TGNH 44.000; khách hàng còn nợ 40.000.
2. Người mua khiếu nại về chất lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ nên được công ty giảm giá
2% (trừ vào số còn nợ).

60
3. Chi phí bán hàng phát sinh 38.000, trong đó: lương phải trả cho nhân viên bán hàng
28.000; vật liệu bao bì phục vụ bán hàng 5.000; chi phí bằng tiền mặt 5000.
4. Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh 40.000, trong đó: lương phải trả cho cán bộ quản
lý doanh nghiệp là 25.000; khấu hao TSCĐ là 10.000; chi phí bằng tiền mặt là 10.000.
5. Các bút toán kết chuyển cần thiết lúc cuối kỳ.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế trên vào sơ đồ tài khoản.
Bài giải:
Định khoản:
(1a) Nợ TK 632: 50.000
Có TK 155: 50.000
(1b) Nợ TK111: 15.000
Nợ TK 112: 44.000
Nợ TK 131: 40.000
Có TK 511: 99.000
(2) Nợ TK 532: 800
Có TK 131: 800
(3) Nợ TK 641: 38.000
Có TK 334: 28.000
Có TK 152: 5.000
Có TK 111: 5.000
(4) Nợ TK 642: 40.000
Có TK 334: 25.000
Có TK 214: 10.000
Có TK 111: 5.000
(5a) Kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 511: 99.000
Có TK 911: 99.000
(5b) Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911: 50.000
Có TK 632: 50.000
(5c) Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911: 38.000
Có TK 641: 38.000
(5d) Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911: 40.000
Có TK 642: 40.000
(5e) Kết chuyển lỗ:
Nợ TK 421: 29.000
Có TK 911: 29.000

61
4.7. Kế toán quá trình bán hàng trong DN kinh doanh thương mại
Mua bán hàng hóa là hoạt động chủ yếu ở các đơn vị có chức năng lưu thông phân phối hay
còn gọi là các đơn vị kinh doanh thương mại. Những đơn vị này sẽ mua hàng hóa của các nhà cung
cấp rồi bán lại cho khách hàng để kiếm lời. (Đoàn Quang Thiệu, 2008)
4.7.1. Nhiệm vụ kế toán
- Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình mua
bán hàng hóa và tính giá vốn hàng mua, giá vốn hàng tồn kho, giá vốn hàng bán và doanh số bán ra
một cách đúng đắn phục vụ cho việc chỉ đạo kinh doanh. Làm tốt công tác kiểm kê, bảo đảm an
toàn hàng hóa trong kho.
- Xác định chính xác, đày đủ, kịp thời các loại doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của
từng hoạt động và của toàn doanh nghiệp trong kỳ hạch toán.
- Cung cấp thông tin và lập báo cáo theo yêu cầu quản lý.
4.7.2. Tài khoản sử dụng để hạch toán
Tài khoản 111 - Tiền mặt
Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng
Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng
Tài khoản 151 - Hàng mua đang đi đường
Tài khoản 156 - Hàng hóa
Tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán
Tài khoản 331 - Phải trả khách hàng
Tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Tài khoản 5211 – Chiết khấu thương mại
Tài khoản 5213 – Hàng bán bị trả lại
Tài khoản 5212 – Giảm giá hàng bán
Tài khoản 421 - Lãi chưa phân phối
Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng
Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản 911 - Xác định kết quả sản xuất kinh doanh
Tài khoản 242, 214, 334, 338...
4.7.3. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Khi mua vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa về nhập kho, tiền hàng chưa thanh toán, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 156 - hàng hóa
Có TK 133 - Phải trả người bán
- Trường hợp có phát sinh chi phí thu mua trả bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hoạc người
nhận tạm ứng có liên quan đến các đối tượng trên, ghi:

62
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 156 - hàng hóa
Có TK 111, 112, 141.
- Khi mua công cụ dụng cụ, hàng hóa, tài sản cố định bàng tiền mặt hay tiền gửi ngân hàng,
ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 156 - hàng hóa
Có TK 111, 112.
- Chi phí bán hàng phts sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 338 - phải trả nộp khác
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 153 - Công cụ dụng cụ
Có TK 242 - Chi phí trả trước
Có TK 214 - Hao mòn tài sản cố định
Có TK 331 - Phải trả ngừi bán
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 335 - Chi phí phải trả
- Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 338 - phải trả nộp khác
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 153 - Công cụ dụng cụ
Có TK 242 - Chi phí trả trước
Có TK 214 - Hao mòn tài sản cố định
Có TK 331 - Phải trả ngừi bán
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 335 - Chi phí phải trả
- Khi xuất kho hàng hóa để gửi đi bán theo phương thức gửi bán, ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 156 - Hàng hóa.
- Khi hàng gửi đi bán đã bán được, ghi:
(1) Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 112 - tiền gửi ngân hàng

63
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng.
(2) Nợ TK 632 – Gía vốn hàng bán
Có TK 157 – Hàng gửi đi bán
- Khi xuất bán hàng hóa theo phương thức bán hàng trực tiếp, ghi:
(1) Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 112 - tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng.
(2) Nợ TK 632 – Gía vốn hàng bán
Có TK 156 – Hàng gửi đi bán
- Khi chấp nhận khoản chiết khấu thanh toán do khách hàng thanh toán tiền hàng đúng hạn
để được hưởng chiết khấu, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 112 - tiền gửi ngân hàng
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
- Trường hợp cho khách hàng hưởng chiết khấu thương mại
Nợ TK 521(5211) - giảm giá hàng bán
Có TK 131 - phải thu của khách hàng .
- Trường hợp buộc phải giảm giá hàng hóa bán cho khách hàng vì hàng kém phẩm chất, sai
quy cách…, ghi:
Nợ TK 521(5212) - giảm giá hàng bán
Có TK 131 - phải thu của khách hàng.
- Khi nhập kho hàng đã bán trước đây nhưng bị trả lại vì một lý do nào đó, ghi:
(1) Nợ TK 521(5213) – Hàng bán bị trả lại
Có TK 131 - phải thu của khách hàng .
(2) Nợ TK 156 – Hàng hóa
Có TK 632 – Gía vốn hàng bán.
- Cuối kỳ, tính toán phân bổ chi phí thu mua hàng hóa cho hàng hóa đã bán trong kỳ, nghi:
Nợ TK 632 - Gía vốn hàng bán
Có TK 156 - Hàng hóa - phần chi phí thu mua.
- Kết chuyển các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 521(5211) Chiết khấu bán hàng
Có TK 521(5212) - giảm giá hàng bán
Có TK 521(5213) - Hàng hóa bị trả lại.
- Kết chuyển doanh thu thuần để tính lãi (lỗ), ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
- Kết chuyển giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ, ghi:

64
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 632 - Gía vốn hàng bán.
- Kết chuyển chi phí bán, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 - chi phí bán hàng
Có TK 642 - phi phí quản lý doanh nghiệp
* Nếu lãi: Doanh thu thuần > Các chi phí thì:
- Tính và định khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
Nợ TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành
Có TK 3334 – Thuế TNDN
- Kết chuyển thuế TNDN:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành
- Kết chuyển lợi nhuận sau thuế, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối.
* Ngược lại, lỗ: Doanh thu thuần < Các chi phí
kết chuyển lỗ, ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối.
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG 4
A- CÂU HỎI TỰ LUẬN
Câu 1. Thế nào là phương pháp tính giá? Thế nào là sổ tính giá? Thế nào là trình tự tính giá?
Câu 2. Những yêu cầu và nguyên tắc tính giá?
Câu 3. Nội dung cụ thể trình tự tính giá tài sản cố định, tính giá nguyên vật liệu, tính giá sản phẩm
sản xuất ra như thế nào?
Câu 4. Nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình cung cấp?
Câu 5. Nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất ?
Câu 6. Nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình bán hàng?
Câu 7. Sơ đồ kế toán quá trình sản xuất, quá trình bán hàng trên sơ đồ tài khoản kế toán như thế
nào?
B- CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. Tính giá các đối tượng kế toán là việc:
a. Ghi nhận giá trị của đối tượng kế toán trên các sổ kế toán.
b. Xác định giá trị của các đối tượng kế toán phù hợp với các nguyên tắc và quy định được
Nhà nước ban hành.
c. Ghi nhận theo giá thị trường cho các đối tượng kế toán khi lập báo cáo tài chính.
d. a, b, c, đúng.
2. Để thông tin kế toán có thể so sánh được thì khi tính giá đối tượng kế toán cần tuân thủ nguyên
tắc:

65
a. Phù hợp
b. Thận trọng
c. Nhất quán
d. Cả ba nguyên tắc trên.
3. Mua một tài sản cố định hữu hình với các số liệu như sau:
Giá mua chưa thuế 10.000.000đ, thuế GTGT khấu trừ 1.000.000đ, nguyên giá TSCĐHH
được xác định là:
a. 10.000.000đ
b. 10.300.000đ
c. 11.000.000đ
d. 11.300.000đ
4. Tình hình vật liệu như sau:
Tồn đầu kì: 200kg, đơn giá 1.000đ/kg
Nhập kho: 300kg, đơn giá 1.200đ/kg (giá mua)
Chi phí vận chuyển: 100đ/kg
Nếu xuất kho 400kg tính theo phương pháp nhập trước – xuất trước thì trị giá vật liệu xuất
kho là:
a. 400.000đ
b. 420.000đ
c. 460.000đ
d. 480.000đ
5. Tình hình vật liệu như sau: Đơn giá = tổng giá trị/Tổng số lượng
Tồn đầu kì: 200kg, đơn giá 1.000đ.kg
Nhập kho: 300đ, đơn giá 1.200đ.kg (giá mua)
Chi phí vận chuyển: 100đ.kg
Nếu xuất kho 400kg tính theo phương pháp đơn giá bình quân thì số liệu là:
a. 400.000đ
b. 448.000đ
c. 472.000đ
d. 480.000đ
6. Mua nguyên vật liệu giá hóa đơn chưa thuế 3.000kg x 15đ.kg; thuế GTGT 10%. Chi phí vận
chuyển 300đ, tất cả trả bằng tiền mặt. Trong kì xuất kho 4.000kg để sử dụng, vật liệu xuất kho tính
theo phương pháp FIFO. Giá trị NVL tồn kho đầu kì là 2.000kg x 16đ.kg. Vậy giá trị NVL tồn kho
cuối kì là:
a. 16.600
b. 16.900
c. 16.300
d. 16.000
7. Với giá trị hàng tồn kho đầu kì và giá trị hàng nhập kho cho sẵn.
a. Giá trị hàng tồn kho cuối kì càng cao, thì giá trị hàng xuất kho trong kì càng cao.

66
b. Giá trị hàng tồn kho cuối kì càng thấp thì giá trị hàng xuất trong kì càng thấp.
c. Giá trị hàng tồn kho cuối kì càng cao thì giá trị hàng xuất trong kì càng thấp.
d. a, b, c sai
8. Tồn kho vật liệu đầu kì 4.000kg x 5đ.kg. Nhập kho giá chưa thuế là 6.000kg x 6đ.kg, thuế GTGT
10%. Chi phí bốc vác giá chưa thuế 0.5đ.kg, thuế GTGT 5%. Vậy đơn giá bình quân vật liệu xuất
kho là:
a. 6.26
b. 5.9
c. 5.6
d. 7.1
9. Vật liệu tồn đầu kì 3.000kg x 8đ.kg. Nhập kho lần nhất, giá chưa thuế 4.000kg x 9đ.kg, thuế
GTGT 10%, chi phí vận chuyển 600đ. Vật liệu xuất kho 8.000kg, tính giá theo phương pháp FIFO.
Vậy giá trị vật liệu xuất trong kì sẽ là:
a. 71.300
b. 71.500
c. 67.200
d. 67.000
10. Doanh nghiệp xác định giá trị vật liệu xuất kho trong tháng theo phương pháp nào dưới đây.
a. Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
b. Phương pháp bình quân gia quyền
c. Phương pháp thực tế đích danh
d. Cả 3 câu đều đúng
11. Khái niệm quy trình sản xuất là:
a. Quy trình liên quan đến những công việc đặt hàng, mua hàng, nhập kho, theo dõi nợ phải trả
đồng thời thanh toán cho nhà cung cấp.
b. Quy trình liên quan đến những công việc bán hàng hóa, dịch vụ, theo dõi công nợ phải thu, đồng
thời thu tiền của khách hàng.
c. Quy trình liên quan đến việc chuyển đổi tài nguyên ( nguyên vật liệu, lao vụ...) thành thành
phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
d. Quy trình liên quan đến những việc liên quan đến những việc kinh doanh, tìm kiếm nguồn tài trợ
vốn và quản lý vốn đầu tư.
12. Quy trình thực hiện nguyên tắc tính giá:
a. Xác định đối tượng tính giá, tập hợp chi phí theo đối tượng giá.
b. Xác định đối tượng tính giá, xác định chi phí cấu thành của đối tượng kế toán, tập hợp chi phí
theo đối tượng tính giá, xác định giá trị thực tế của các đối tượng tính giá.
c. Tập hợp chi phí theo đối tượng tính giá, xác định giá trị thực tế của các đối tượng tính giá.
d. Xác định chi phí cấu thành của đối tượng kế toán, xác định đối tượng tính giá.
13. Các loại chi phí tập hợp để tính giá thành sản phẩm gồm:
a. Chi phí khác, chi phí hoạt động tài chính và chi phí bán hàng.
b. Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí máy thi công.

67
c. Chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí mua hàng, chi phí bán hàng.
d. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
14. Các loại chi phí không lien quan đến giá thành sản phẩm gồm:
a. Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
b. Chi phí khác, chi phí bán hang, chi phí hoạt động tài chính, chi phí quản lý doanh nghiệp.
c. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
d. Cả ba câu trên đều sai.
15. Các loại chi phí phải kết chuyển vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh:
a. Chi phí hoạt động tài chính, chi phí quản lý doanh nghiệp.
b. Chi phí khác, chi phí bán hàng, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
c. Giá vốn.
d. Cả ba câu trên là đáp án đúng.
16. Các loại doanh thu và thu nhập phải kết chuyển vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh:
a. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính.
b. Doanh thu chưa thực hiện.
c. Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
d. Cả (a), (c) là đáp án đúng.
17. Các loại doanh thu và thu nhập không kết chuyển vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh:
a. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
b. Doanh thu chưa thực hiện.
c. Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
d. Doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác.
18. Các khoản làm giảm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
a. Chiết khấu thanh toán.
b. Hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại.
c. Doanh thu chưa thực hiện.
d. Doanh thu hoạt động tài chính.
19. Doanh thu thuần bằng:
a. Tổng doanh thu trừ các khoản làm giảm doanh thu.
b. Tổng doanh thu trừ giá vốn.
c. Tổng doanh thu trừ thuế xuất khẩu.
d. Tổng doanh thu trừ hàng bán bị trả lại.
20. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng:
a. Tổng doanh thu trừ các khoản làm giảm doanh thu.
b. Doanh thu thuần trừ giá vốn.
c. Doanh thu thuần trừ thuế xuất khẩu.
d. Tổng doanh thu trừ hàng bán bị trả lại.
21. Doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm khi tính giá thành từng loại sản phẩm, chi phí sản
xuất chung:
a. Không cần phân bổ khi tính giá thành.

68
b. Phân bổ hết cho một sản phẩm nào đó.
c. Phân bổ hết cho sản phẩm có chi phí nhân công cao nhất.
d. Phân bổ cho từng sản phẩm theo tiêu thức hợp lý.
22. Phương pháp kê khai thường xuyên là:
a. Theo dõi và phản ánh một cách thường xuyên, lien tục tình hình nhập, xuất tồn.
b. Theo dõi và phản ánh theo định kỳ.
c. Theo dõi theo yêu cầu của nhà quản lý.
d. Chỉ theo dõi nghiệp vụ nhập vào, cuối kỳ kiểm kê tình hình tồn kho, định giá rồi từ đó xác định
giá trị xuất trong kỳ.
23. Phương pháp kiểm kê định kỳ là:
a. Chỉ theo dõi các nghiệp vụ xuất ra, cuối kỳ kiểm kê tình hình tồn kho, định giá rồi từ đó xác định
giá trị xuất trong kỳ.
b. Theo dõi và phản ánh một cách thường xuyên, lien tục tình hình nhập, xuất tồn.
c. Theo dõi và phản ánh theo định kỳ.
d. Chỉ theo dõi các nghiệp vụ nhập vào, cuối kỳ kiểm kê tình hình tồn kho, định giá rồi từ đó xác
định giá trị xuất trong kỳ.
24. Trong giá gốc thành phẩm có thể bao gồm:
a. Chi phí bảo quản sản phẩm ở kho.
b. Chi phí phục vụ cho việc bán sản phẩm.
c. Chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ thể.
d. Cả ba câu trên sai.
25. Phế liệu là:
a. Nguyên vật liệu chính còn thừa sau sản xuất.
b. Nguyên vật liệu phụ còn thừa sau sản xuất.
c. Phần vật chất mà doanh nghiệp có thể thu hồi được trong quá trình SXKD của doanh nghiệp.
d. Nhiên liệu còn thừa sau sản xuất.
26. Chí phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho, gồm:
a. Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát
sinh trên mức bình thường.
b. Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ bảo quản trong quá trình mua hàng.
c. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
d. Cả (a), (b) và (c) là đáp án đúng.
27. Thuế môn bài được hạch toán vào:
a. Chi phí sản xuất chung.
b. Chi phí thuế TNDN hiện hành.
c. Chi phí khác
d. Chi phí quản lý doanh nghiệp.
28. Chi phí dự phòng nợ phải trả về cấu trúc lại doanh nghiệp được hạch toán vào:
a. TK 642
b. TK 641

69
c. TK 635
d. TK 811
29. Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi:
a. Giảm chi phí quản lý.
b. Gỉam chi phí khác.
c. Tăng thu nhập khác.
d. Lợi nhuận sau thuế.
30. Trong quy trình sản xuất, kết cấu TK nào sau đây không có số dư:
a. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK 154)
b. Thành phẩm ( TK 155)
c. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621), chi phí nhân công trực tiếp (TK 622), chi phí sản xuất
chung (TK 627).
d. Cả ba câu trên sai.
31. Quyết định 595/QĐ-BHXH hướng dẫn mới về thủ tục đăng ký BHXH, BHYT, BHTN và Văn
bản pháp luật khác có liên quan hiện hành, tỉ lệ Khoản Bảo hiểm Xã hội trích theo lương được áp
dụng năm từ tháng 10/2021 đến tháng 6 năm 2022 là:
a. Doanh nghiệp: 15% - Người lao động : 5%
b. Doanh nghiệp: 16% - Người lao động: 6%
c. Doanh nghiệp: 17,5% - Người lao động: 8%
d. Doanh nghiệp: 17% - Người lao động: 8%
32. Chọn câu đúng: Trong kết cấu tài khoản 155 “ Thành phẩm”:
a. Bên Nợ: trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho, trị giá của thành phẩm thừa khi kiểm kê.
b. Bên Có: Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho, trị giá của thành phẩm thừa khi kiểm kê,
c. Bên Có: Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho, trị giá của thành phẩm thiếu hụt khi kiểm kê.
d. Bên Nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho, trị giá của thành phẩm thiếu hụt khi kiểm kê.
33. Lương nhân viên quản lý phân xưởng là khoản phải trả người lao động nằm trong:
a. Chi phí nhân công trực tiếp.
b. Chi phí sản xuất chung.
c. Cả (a), (b) đều đúng.
d. Cả (a), (b) đều sai.
34. Chi phí sản xuất không bao gồm chi phí nào dưới đây:
a. Chi phí NVL trực tiếp sản xuất.
b. Chi phí lưu thông sản phẩm,
c. Chi phí nhân công trực tiếp.
d. Chi phí sản xuất chung.
35. Các loại tài khoản thường xuyên sử dụng trong quy trình mua hàng là:
a. TK 111,112.
b. TK 133, 153, 156.
c. TK 331.
d. Cả (a), (b), (c) là đáp án đúng.

70
36. Tài khoản nào sau đây không sử dụng trong kế toán quy trình bán hàng:
a. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. TK 511
b. Chiết khấu thương mại. TK 5211
c. Doanh thu hoạt động tài chính.
d. Chi phí tài chính. TK 635
37. Tài khoản nào dung để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia,
khoản lãi về chênh lệch tỉ giá ngoại tệ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh:
a. Doanh thu bán hàng nội bộ.
b. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
c. Chiết khấu thương mại,
d. Doanh thu hoạt động tài chính.
38. Tài khoản 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” dùng để:
a. Phản ánh chi phí NVL, sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, dịch vụ.
b. Phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất sản phẩm dịch vụ.
c. Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành.
d. Phản ánh chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh chung phát sinh ở phân xưởng.
39. Tài khoản 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” dung để:
a. Phản ánh chi phí NVL sử dụng trực tiếp cho họat động sản xuất của sản phẩm, dịch vụ.
b. Phản ánh chi phí NVL không sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất, dịch vụ
c. Phản ánh chi phí NVL phục vụ cho bộ phận quản lý ở phân xưởng.
d. Cả (a), (b), (c) là đáp án đúng.
40. Câu nào đúng về “ Tài khoản sử dụng trong kế toán quá trình bán hàng, xác định kết quả kinh
doanh”: TK 911
a. Dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong cùng một kì kế toán.
b. Dùng để xác định kết quả của các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kì kế toán.
c. Kết cấu tài khoản gồm: bên nợ, bên có và không có số dư.
d. Cả (a), (b), (c) là đáp án đúng.
41. Hàng nào không phải là hàng tồn kho:
a. Nguyên vật liệu.
b. Hàng nhận giữ hộ.
c. Hàng hóa.
d. Công cụ, dụng cụ.
42. Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng cho:
a. Dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và
hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
b. Áp dụng trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và
hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó.
c. Áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
d. Trị giá của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho
tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ.

71
43. Phương pháp tính giá thực tế bằng cách nhân đơn giá bình quân với khối lượng hàng xuất là
phương pháp:
a. Phương pháp nhập trước xuất trước.
b. Phương pháp nhập sau xuất trước.
c. Đánh giá vật liệu, công cụ, dụng cụ theo giá hạch toán.
d. Bình quân gia quyền.
44. Nguyên tắc tính giá được thực hiện dựa trên các bước:
a. Xác định đối tượng tính giá.
b. Xác định chi phí cấu thành của đối tượng kế toán.
c. Tập hợp chi phí theo đối tượng tính giá.
d. Cả ba câu trên đều đúng.
45. Chiết khấu thanh toán được hưởng là khoản:
a. Giảm giá trị mua.
b. Tăng giá trị bán.
c. Thu về hoạt động tài chính.
d. Cả ba câu trên đều đúng.
46. Tồn kho vật liệu đầu kỳ 5.000kg x 5.000đ/kg. Nhập kho giá chưa thuế 4.000kg x 6.000đ/kg,
thuế suất thuế GTGT 10%. Chi phí bốc vác chưa thuế 500đ/kg, thuế suất thuế GTGT 5%. Vậy đơn
giá bình quân vật liệu xuất kho là ( Thuế GTGT được khấu trừ):
a. 6.000đ
b. 5.667đ
c. 5.800đ
d. 7.100đ
47. Phương pháp tính giá trị tồn cuối kỳ = trị giá tồn đầu kỳ + giá trị nhập trong kỳ - giá trị xuất
trong kỳ:
a. Là phương pháp kê khai thường xuyên.
b. Là phương pháp kiểm kê đầu kỳ.
c. Là phương pháp đích danh.
d. Là phương pháp bình quân gia quyền.
48. Trường hợp tài sản cố định mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm, trả góp thì
nguyên giá của tài sản cố định được phản ánh theo.
a. Giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua.
b. Giá mua bao gồm cả tiền lãi trả châm, trả góp.
c. Giá mua theo thỏa thuận giữa người mua và người bán.
d. Cả ba phương án đều đúng.
49. Nghiệp vụ được định khoản như sau:
Nợ TK 154
Có TK 621, 622, 627
Là nội dung nghiệp vụ kinh tế nào:
a. Kết chuyển chi phí sản xuất.

72
b. Vật liệu dung không hết nhập lại kho.
c. Tập hợp chi phí sản xuất chung.
d. Cả ba phương án đều đúng.
50. Phương pháp nào tính giá thực tế của hàng hóa xuất bán trong kỳ theo đơn giá bình quân:
a. Phương pháp kê khai thường xuyên.
b. Phương pháp nhật trước xuất trước
c. Phương pháp nhật sau xuất trước.
d. Phương pháp bình quân gia quyền.
51. Công thức tính giá trị còn lại của tài sản cố định:
a. Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá của TSCĐ – Khấu hao lũy kế của TSCĐ.
b. Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá của TSCĐ + Khấu hao lũy kế của TSCĐ.
c. Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá của TSCĐ – Thuế GTGT.
d. Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá của TSCĐ + Thuế GTGT.
52. Thuế nào sau đây được tính vào nguyên giá TSCĐ:
a. Thuế GTGT được khấu trừ.
b. Thuế thu nhập doanh nghiệp.
c. Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
d. Cả ba đều đúng.
53. Giá gốc của thành phẩm nhập kho được tính theo giá thành sản xuất thực tế, không bao gồm chi
phí nào:
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
b. Chi phí nhân công trực tiếp.
c. Chi phí vận chuyển.
d, Chi phí sản xuất chung.
54. Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ:
a. Phương pháp khấu hao đều.
b. Phương pháp khấu hao theo mức độ hoạt động của TSCĐ
c. Phương pháp khấu hao giảm dần có điều chỉnh.
d. Cả ba đều đúng.
55. Tính khấu hao TSCĐ theo các phương pháp khác nhau thì:
a. Có giá trị khấu hao như nhau.
b. Có giá trị khấu hao khác nhau.
c. Cả (a), (b) đều đúng.
d. Cả (a), (b) đều sai.

C- BÀI TẬP
Bài 1:
Có tình hình về vật liệu chính M trong tháng 01/N như sau:
I. Số dư ngày 01/01: 1.000kg, đơn giá 119.000đ,
II. Phát sinh trong kỳ:

73
1. Ngày 02/01: Mua 11.000kg, đơn giá 118.000đ.
2. Ngày 5/01: Xuất kho 5.000kg cho sản xuất sản phẩm.
3. Ngày 10/01: Xuất kho 4.000kg cho sản xuất sản phẩm.
4. Ngày 13/01: Mua 3.000kg, đơn giá 121.000đ
5, Ngày 15/01: Mua 15.000kg, đơn giá 121.500đ, chi phí vận chuyển 500.000đ.
6. Ngày 25/01: Xuất kho 15.800kg cho sản xuất sản phẩm.
Yêu cầu: Tính giá thực tế xuất kho theo các phương pháp sau đây:
1. Nhập trước xuất trước.( FIFO)
2. Bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
Bài 2:
Công ty Tuấn Trang kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Có tình hình về vật liệu chính K trong tháng 05
như sau:
I. Tồn đầu kỳ: 5.000kg, đơn giá 202.000đ/kg.
II. Phát sinh trong kỳ:
1. Ngày 45/05: Mua nhập kho 12.000kg, đơn giá chưa thuế 202.500đ/kg, thuế suất thuế GTGT
10%. Chưa trả tiền cho người bán.
2. Ngày 06/05: Mua chịu vật liệu nhập kho 2.600kg, đơn giá chưa thuế 203.000đ/kg, thuế suất thuế
GTGT 10%.
3. Ngày 10/05: Xuất kho 6.000kg cho sản xuất sản phẩm.
4. Ngày 15/05: Chuyển tiền gửi ngân hàng mua 10.000kg nhập kho, đơn giá chưa thuế 203.500đ/kg,
thuế suất thuế GTGT 10%, chi phí vận chuyển bốc dỡ thanh toán chi bằng tiền tạm ứng 500.000đ.
5. Ngày 22/05: Xuất kho 6.000kg cho sản xuất sản phẩm.
6. Ngày 25/05: Xuất kho 1.000kg cho đem đi gia công.
7. Ngày 29/05: Vay ngắn hạn ngân hàng mua nhập kho 8.0000kg, đơn giá chưa thuế 204.000đ/kg,
thuế suất thuế GTGT 10%.
8. Ngày 26/05: Xuất kho 1.000kg cho bộ phận phân xưởng sản xuất.
Yêu cầu: Hãy định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh biết công ty tính giá thực tế xuất kho theo
phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập.
Bài 3: Tại doanh nghiệp W có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau : (Đơn vị tính 1000đ)
1. Chuyển tiền gửi ngân hàng mua công cụ, dụng cụ với giá là 26.000, chi phí bốc xếp chi
bằng tiền mặt là 1.000
2. Tạm ứng cho cán bộ A đi mua nguyên vật liệu bằng tiền mặt là 28.000.
3. Cán bộ A đi mua nguyên vật liệu về thanh toán tiền tạm ứng: mua nguyên vật liệu bằng tiền
tạm ứng là 25.000, nguyên vật liệu đã nhập đủ kho số còn lại cán bộ A hoàn trả bằng tiền
mặt.
4. Mua nguyên vật liệu chưa trả tiền cho người bán X là 50.000, chi phí vận chuyển trả bằng
tiền gửi ngân hàng là 2.500. nguyên vật liệu đã về nhập đủ kho.
5. Chuyển tiền gửi ngân hàng trả nợ cho người bán X là 50.000.
6. Xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm là 15.000.

74
7. Nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho 500.
Yêu cầu :
1. Hãy định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
2. Phản ánh tình hình trên vào sơ đồ tài khoản (Dạng chữ T)
Bài 4: Tại doanh nghiệp TJ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau : (Đơn vị tính 1000đ)
1. Mua nguyên vật liệu chưa trả tiền cho người bán với giá là 50.000, chi phí vận chuyển chi
bằng tiền mặt là 1.500, nguyên vật liệu đã nhập đủ kho.
2. Xuất kho công cụ, dụng cụ cho phân xưởng sản xuất là 3.000 ( loại phân bổ 1 lần).
3. Xuất kho NVL dùng cho sản xuất sản phẩm là 30.000, Chi tiền mặt tiếp khách hội nghị phân
xưởng 2.000.
4. Tính ra tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm là 40.000, cho nhân viên
phân xưởng là 8.000.
5. Trích các khoản theo lương tính vào chi phí theo tỷ lệ quy định hiện hành.
6. - Cuối kỳ kết chuyển hết chi phí sản xuất trực tiếp, chi phí sản xuất chung sang tài khoản chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- Nhập kho thành phẩm hoàn thành theo giá thành sản xuất thực tế (biết rằng doanh nghiệp có
sản phẩm dở dang đầu kỳ là 3.000, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ là 4.500).
Yêu cầu :
1. Tính giá thành thực tế sản phẩm nhập kho
2. Hãy định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
3. Phản ánh tình hình trên vào sơ đồ tài khoản kế toán (Dạng chữ T)
Bài 5: Tại Công ty MN có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau : (Đơn vị tính 1000đ)
1. Mua nguyên vật liệu bằng tiền gửi ngân hàng 40.000, chi phí vận chuyển số nguyên vật liệu trên
chi bằng tiền mặt 800, nguyên vật liệu đã về nhập đủ kho.
2. Xuất kho công cụ dụng cụ trị giá 4.500 cho phân xưởng, cho bộ phận bán hàng 3.000, cho bộ
phận quản lý doanh nghiệp 1.500 loại công cụ dụng cụ này phân bổ trong 3 tháng, hãy tiến hành
phân bổ cho tháng thứ nhất.
3. Xuất kho nguyên vật liệu dùng cho sản xuất trực tiếp sản phẩm 45.000, phục vụ cho bộ phận bán
hàng: 2.500.
4. Tính ra tiền lương phải trả trong kỳ cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm: 35.000, nhân viên
quản lý phân xưởng: 6.500, nhân viên bán hàng: 5.000, cán bộ quản lý doanh nghiệp: 9.500.
5. Trích các khoản theo lương tính vào chi phí theo tỷ lệ quy định hiện hành.
6. Chuyển tiền gửi ngân hàng trả nợ người bán là: 3.000 và trả vay ngắn hạn: 8.000; chi tiền mặt trả
lương: 10.000 và trả nợ người bán 4.000.
7. Trích khấu hao TSCĐ chi cho sản xuất chung là: 4.500, chi phí bán hàng: 2.500, chi phí quản lý
doanh nghiệp 2.900.
8. Tính ra tiền điện phải trả cho bộ phận phân xưởng là 3.000, bộ phận bán hàng là 1.500, bộ phận
quản lý doanh nghiệp là 2.000
9. Nhập kho thành phẩm sản xuất theo giá thành sản xuất thực tế. biết giá trị sản phẩm dở dang đầu
kỳ là 5.000, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ 6.000.

75
10. Xuất kho thành phẩm bán, giá vốn là: 32.000, giá bán là 68.000, khách hàng đã trả bằng tiền
tiền gửi ngân hàng 15.000, số còn lại chịu nợ.
11. Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, giá vốn hàng bán, doanh thu để xác
định lãi (lỗ) trong kỳ.
Yêu cầu:
1.Hãy xác định kết quả lãi ( lỗ) của công ty.
2. Hãy lập định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
3. Phản ánh tình hình trên vào sơ đồ tài khoản kế toán (Dạng chữ T)
Bài 6:
Tại một doanh nghiệp có các NVKT phát sinh như sau:
1. Mua một TSCĐ chưa trả tiền, giá mua 20.000.000. ThuếGTGT 2.000.000. Chi phí vận chuyển
lắp đặt, chạy thử trảbằng tiền mặt 1.000.000
2. Nhập khoNVL trả bằng TGNH, giá mua là 10.000.000, thuế GTGT 1.000.000. Chi phí vận
chuyển, bốc dỡ trả bằng tiền mặt 500.000
3. Xuất kho 6.000.000 NVL sử dụng cho:
- Trực tiếp sản xuất sản phẩm: 5.000.000
- Phục vụ ở phân xưởng : 800.000
- Dùng cho công tác quản lý DN: 200.000
4. Tiền lương phải thanh toán cho NLĐ là 3.000.000 trong đó, CNSX sản phẩm: 1.500.000, VN
phân xưởng: 500.000, NV bán hàng: 400.000 và NV quản lý DN 600.000.
Yêu cầu:
Lập định khoản và ghi vào tài khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên
Bài 7:
Tại một doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm có các tài liệu
- Số dư đầu tháng của TK 154: 300.000
- Tình hình phát sinh trong tháng
1. Tiền lương phải thanh toán cho CN sản xuất sản phẩm 500.000, NV phân xưởng: 200.000
2. Vật liệu xuất dùng có trị giá 3.000.000, sử dụng để sản xuất sản phẩm 2.900.000, phục vụ ở
phân xưởng: 100.000.
3. Khấu hao TSCĐ tính cho phân xưởng sản xuất là 400.000
4. Trong tháng sản xuất hoàn thành 500 sản phẩm đã được nhập kho thành phẩm. Cho biết chi
phí sản xuất dở dang cuối tháng là 133.000
Yêu cầu:
Định khoản và ghi vào tài khoản trên.
Xác định Z đơn vị sản phẩm
Bài 8:
Doanh nghiệp sản xuất hai loại sản phẩm A, B có các tài liệu sau:
- Chi phí sản xuất dổ dang đầu tháng của sản phẩm A:
400.000, của sản phẩm B: 250.000.
- Tình hình phát sinh trong tháng:

76
1. Vật liệu xuất kho co s trị giá 5.000.000, sử dụng cho: sản xuất sản phẩm A: 3.000.000, sản xuất
sản phẩm B: 1.800.000, phục vụ ở phân xưởng: 200.000.
2. tiền lương phải thanh toán cho công nhân là 1.200.000, trong đó: công nhân sản xuất sản phẩm
A: 600.000, công nhân sản xuất sản phẩm B: 400.000, nhân viên phân xưởng: 200.000.
3. Khấu hao tài sản cố định tính cho phân xưởng sản xuất là 500.000.
4. trong tháng doanh nghiệp sản xuất hoàn thành 1.000 sản phẩm A và 400 sản phẩm B đã nhập
kho thành phẩm. Biết rằng :
- Chi phí sản xuất dở dang cuối tháng của sản phẩm A là: 200.000, của sản phẩm B là 350.000.
- Chi phí SXC phân bổ cho SPA, SPB theo tỷ lệ với tiền lương công nhân sản xuất .
Yêu cầu:
Tính toán, lập định khoản và ghi vào tài khoản các tài liệu trên.
Xác định Z đơn vị sản phẩm A, sản phẩm B.
Bài 9:
Tại một doanh nghiệp có các tài liệu sau:
- Số dư đầu tháng của tài khoản 154: 300.000
- Tình hình phát sinh trong tháng:
1. Vật liệu xuất kho có trị giá 4.200.000, sử dụng cho:
- Trực tiếp sản xuất sản phẩm : 3.500.000
- Phục vụ ở PX 500.000
- Bộ phận bán hàng: 120.000
- Bộ phận quản lý doanh nghiệp: 80.000
2. Tiền lương phải thanh toán cho công nhân là 1.200.000, trong đó:
- Công nhân sản xuất sản phẩm 500.000
- Nhân viên phân xưởng 200.000
- Nhân viên bán hàng: 200.000
- Nhân viên quản lý doanh nghiệp 300.000
3. Khấu hao tài sản cố định là 600.000 phân bổ cho:
- Phân xưởng sản xuất: 300.000
- Bộ phận bán hàng: 100.000
- Bộ phận quản lý doanh nghiệp: 200.000
4. Trong tháng sản xuất hoàn thành 1.000 sản phẩm đã nhập kho thành phẩm, cho biết chi phí
SX dở dang cuối tháng là 233.000.
5. Xuất kho 800 sản phẩm để bán cho khách hàng giá bán là 8.000đ.SP. Thuế GTGT: 10%.
Khách hàng thanh toán bằng TGNH.
Yêu cầu:
1.Định khoản và ghi vào tài khoản các tài liệu trên .
2.Kết chuyển các khoản có liên quan để xác định kết quả kinh doanh.
Bài 10:
Có các tài liệu tại một doanh nghiệp sản xuất hai loại sản phẩm A, B.
Tài liệu 1: chi phí sản phẩm kinh doanh phát sinh trong kỳ cho ở bảng:

77
Loại chi phí Vật liệu Tiền lương Khấu hao TSCĐ
ĐT chịu chi phí
- Sản phẩm A 4.000.000 900.000
- Sản phẩm B 2.500.000 600.000
- Phục vụ và PL ở PX 300.000 300.000 500.000
- Bộ phận bán hàng 80.000 200.000 200.000
- Bộ phận quản lý DN 120.000 500.000 300.000

Tài liệu 2:
- Sản phẩm sản xuất hoàn thành trong tháng: 1.000 sản phẩm A và 400 sản phẩm B đã được
nhập kho. Cho biết:
- Chi phí sản xuất chung phân bố cho sản phẩm A, B theo tỷ lệ với tiền lương công nhân sản
xuất sản phẩm.
- Chi phí sản xuất dở dang đầu tháng: sản phẩm A là 400.000, sản phẩm B là 150.000
- Chi phí sản xuất dở dang cuối tháng: Sản phẩm A là 200.000, sản phẩm B là 300.000.
- Xuất kho 600 sản phẩm A và 300 sản phẩm B để bán cho khách hàng: giá bán là 8.000đ.sản
phẩm A và 10.000đ sản phẩm B, thuế GTGT: 10% và thu toàn bộ bằng tiền gửi ngân hàng
Yêu cầu:
1.Tính toán, định khoản và ghi vào tài khoản các tài liệu trên.
2.Kết chuyển các khoản có liên quan để xác định KQKD.
Bài 11:
Tại một doanh nghiệp thương mại có các tài liệu sau:
1. Nhập kho 1.000 mét hàng A: giá mua là 3.000đ.mét, thuế GTGT: 10%, chưa thanh toán tiền
cho người bán. Chi phí vận chuyển , bốc dỡ trả bằng tiền mặt là 200.000đ.
2. Nhập kho 2.000kg hàng B trả bằng tiền gửi ngân hàng: giá mua là 1.500kg, thuế GTGT:
10%. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ trả bằng tiền tạm ứng là 150.000đ.
3. Xuất kho 800 mét hàng A để bán cho khách hàng: giá bán là 4000đ.mét, thuế GTGT:
10%.Khách hàng đã nhận hàng và chưa thanh toán tiền mua hàng.
4. Xuất kho 1.500kg hàng B để bán cho khách hàng: giá bán là 2.200đ.kg, thuế GTGT: 10%.
Khách hàng thanh toán toàn bộ bằng tiền gửi ngân hàng.
Yêu cầu: Lập định khoản và ghi vào các tài khoản có liên quan. Hàng hóa xuất kho tính
theo phương pháp FIFO.

78
Chương 5
PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP – CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
5.1. Khái niệm
Phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán là phương pháp kế toán cung cấp thông tin về tình
hình tài sản, nguồn vốn, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị kế toán qua từng thời kỳ
nhất định bằng cách tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo mối quan hệ cân đối vốn có của các đối
tượng kế toán để lập các báo cáo có tính tổng hợp và cân đối.
Phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán được ứng dụng rộng rãi trong công tác kế toán, có
thể ứng dụng trên từng bộ phận tài sản và nguồn vốn, từng quá trình kinh doanh hoặc cân đối toàn
bộ tài sản, nguồn vốn hay tổng hợp kết quả kinh doanh chung cho toàn bộ quá trình kinh doanh của
đơn vị trong một thời kỳ nhất định.
Kết quả của phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán là hệ thống các bảng tổng hợp - cân đối
kế toán (hệ thống các báo cáo kế toán). Hệ thống các bảng tổng hợp - cân đối kế toán chia làm 2
loại : bảng tổng hợp - cân đối kế toán tổng thể và bảng tổng hợp - cân đối kế toán bộ phận.
+ Bảng tổng hợp - cân đối kế toán tổng thể là bảng tổng hợp cân đối kế toán mà các chỉ tiêu
trên bảng đó phản ánh tổng quát tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình kết quả kinh doanh của đơn
vị trong một thời kỳ nhất định. Ví dụ: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ, Bảng cân đối tài khoản.
+ Bảng tổng hợp – cân đối kế toán bộ phận là bảng tổng hợp cân đối kế toán mà các chỉ tiêu
trên bảng đó phản ánh từng mặt hoạt động, từng đối tượng cụ thể của đơn vị để phục vụ cho công
tác quản trị doanh nghiệp. Ví dụ : Bảng tổng hợp nhập xuất tồn, báo cáo tăng, giảm tài sản cố định;
báo cáo giá thành sản phẩm, báo cáo tổng hợp lãi lỗ theo đơn hàng…
5.2. Ý nghĩa của phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán
Phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán cung cấp những thông tin tổng hợp, cần thiết về tài
sản, nguồn vốn, quá trình kinh doanh của đơn vị kế toán ; giúp cho việc kiểm tra, phân tích, đánh
giá tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình kinh tế tài chính của đơn vị mà các phương pháp chứng
từ, phương pháp tính giá, phương pháp tài khoản không thể cung cấp được.
Những thông tin được xử lý và lựa chọn cung cấp trên các báo cáo kế toán do phương pháp
tổng hợp - cân đối tạo ra có ý nghĩa to lớn cho những quyết định quản lý có tính chiến lược trong
nhiều mối quan hệ qua lại của các yếu tố, các quá trình, kiểm tra tình hình chấp hành kế hoạch, phát
hiện và ngăn ngừa tình trạng mất cân đối. Dựa vào kết quả đã thực hiện để điều chỉnh, cụ thể hoá
các kế hoạch kinh tế, quản lý một cách tốt hơn việc thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp trong các
lĩnh vực tài chính và quá trình kinh doanh.
Các chỉ tiêu trong các bảng tổng hợp cân đối kế toán được phản ánh trong mối quan hệ mật
thiết và cân đối giữa các mặt của đối tượng kế toán
Kết cấu của các bảng tổng hợp cân đối kế toán cũng thể hiện tính khoa học của phương pháp
này
5.3. Nguyên tắc xây dựng hệ thống các bảng tổng hợp cân đối kế toán
Có 02 nguyên tắc cơ bản cần tuân thủ khi xây dựng hệ thống các bảng tổng hợp cân đối kế
toán:

79
Một là: kết cấu mẫu biểu của các bảng tổng hợp cân đối kế toán phải đơn giản, thuận tiện
cho việc ghi chép và lập bảng
Hai là: Hệ thống các chỉ tiêu trên bảng phải thiết thực, cung cấp được những thông tin cần
thiết. Các chỉ tiêu phải được sắp xếp theo một trình tự khoa học nhất định.
5.4. Yêu cầu và công việc chuẩn bị khi lập bảng tổng hợp - cân đối kế toán
5.4.1. Yêu cầu
- Các chỉ tiêu lập trên bảng phải đảm bảo tính nhất quán về nội dung và phương pháp tính
toán để có thể so sánh được.
- Số liệu ghi vào các chỉ tiêu ở trong bảng phải chính xác, trung thực đúng với tình hình thực
tế hoạt động của đơn vị.
- Số liệu ở các chỉ tiêu liên quan trong bảng tổng hợp cân đối kế toán phải có sự phù hợp với
nhau.
- Các bảng tổng hợp cân đối kế toán phải được lập theo đúng mẫu bảng biểu quy định, lập
và gửi kịp thời, đúng thời hạn quy định.
5.4.2. Các công việc chuẩn bị khi lập bảng tổng hợp - cân đối kế toán
- Kiểm tra việc ghi sổ kế toán, đảm bảo mọi số liệu về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
kỳ ở đơn vị đều đã được ghi chép đầy đủ, đúng đắn, trung thực và chính xác vào sổ kế toán.
- Hoàn tất việc ghi sổ kế toán, thực hiện việc ghi chuyển số liệu giữa các sổ liên quan, khoá
sổ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các sổ kế toán. Sửa chữa những sai sót (nếu có) theo đúng quy
tắc chữa sổ.
- Thực hiện kiểm kê tài sản theo chế độ kiểm kê, điều chỉnh số liệu trên sổ kế toán phù hợp
với số liệu thực tế.
- Chuẩn bị đầy đủ mẫu biểu các bảng tổng hợp cân đối kế toán cần thiết.

80
5.5. Một số báo cáo kế toán tổng hợp - cân đối
5.5.1. Bảng cân đối kế toán
5.5.1.1. Khái niệm
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tổng hợp - cân đối tổng thể, phản ánh tổng quát toàn bộ giá
trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Số
liệu trên Bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu
của tài sản và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán, người
sử dụng thông tin có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán thông thường được lập vào cuối tháng, quý, năm hoặc 3 tháng, 6
tháng, 9 tháng một lần.
Căn cứ để lập Bảng cân đối kế toán là các sổ kế toán tổng hợp ; sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc
Bảng tổng hợp chi tiết; Bảng cân đối kế toán năm trước (để trình bày cột đầu năm).
Tùy theo loại hình doanh nghiệp mà cơ quan nhận báo cáo có thể là cơ quan tài chính, cơ
quan thuế, cơ quan thống kê, doanh nghiệp cấp trên, cơ quan đăng ký kinh doanh.
5.5.1.2. Nguyên tắc lập và trình bày Bảng cân đối kế toán
 Theo quy định tại Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 “Trình bày Báo cáo tài chính” khi
lập và trình bày Bảng cân đối kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc chung về lập và trình bày Báo
cáo tài chính nhưng không được áp dụng “Nguyên tắc bù trừ”.
Ngoài ra, trên Bảng cân đối kế toán, các khoản mục Tài sản và Nợ phải trả phải được trình
bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn, tuỳ theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thường của
doanh nghiệp, cụ thể như sau:
a) Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng, thì Tài sản và Nợ
phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo nguyên tắc sau:
- Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng không quá 12 tháng tới kể từ thời
điểm báo cáo được xếp vào loại ngắn hạn;
- Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán từ 12 tháng trở lên kể từ thời điểm báo cáo
được xếp vào loại dài hạn.
b) Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng, thì Tài sản và Nợ phải
trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau:
- Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh doanh bình thường
được xếp vào loại ngắn hạn;
- Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh
bình thường được xếp vào loại dài hạn.
Trường hợp này, doanh nghiệp phải thuyết minh rõ đặc điểm xác định chu kỳ kinh doanh
thông thường, thời gian bình quân của chu kỳ kinh doanh thông thường, các bằng chứng về chu kỳ
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp cũng như của ngành, lĩnh vực doanh nghiệp hoạt động.
c) Đối với các doanh nghiệp do tính chất hoạt động không thể dựa vào chu kỳ kinh doanh để phân
biệt giữa ngắn hạn và dài hạn, thì các Tài sản và Nợ phải trả được trình bày theo tính thanh khoản
giảm dần.

81
 Khi lập Bảng cân đối kế toán tổng hợp giữa các đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới trực
thuộc không có tư cách pháp nhân, đơn vị cấp trên phải thực hiện loại trừ tất cả số dư của các khoản
mục phát sinh từ các giao dịch nội bộ, như các khoản phải thu, phải trả, cho vay nội bộ.... giữa đơn
vị cấp trên và đơn vị cấp dưới, giữa các đơn vị cấp dưới với nhau.
Kỹ thuật loại trừ các khoản mục nội bộ khi tổng hợp Báo cáo giữa đơn vị cấp trên và cấp
dưới hạch toán phụ thuộc được thực hiện tương tự như kỹ thuật hợp nhất Báo cáo tài chính.
 Các chỉ tiêu không có số liệu được miễn trình bày trên Bảng cân đối kế toán. Doanh
nghiệp chủ động đánh lại số thứ tự của các chỉ tiêu theo nguyên tắc liên tục trong mỗi phần.
5.5.1.3. Nội dung và kết cấu của Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán có 02 nội dung chính là Tài sản và Nguồn vốn. Xuất phát từ yêu cầu
biểu hiện hai mặt khác nhau của tài sản trong doanh nghiệp: tài sản gồm những gì và tài sản do đâu
mà có nên kết cấu của Bảng cân đối kế toán được xây dựng theo kết cấu 02 phần (bên trên - bên
dưới hoặc bên trái - bên phải).
Dạng 1 : BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Lập, ngày … tháng … năm 20xx
Chỉ tiêu Số đầu kỳ Số cuối kỳ
I. Tài sản
A. Tài sản ngắn hạn
B. Tài sản dài hạn
Tổng cộng Tài sản
II. Nguồn vốn
C. Nợ phải trả
D. Vốn chủ sở hữu
Tổng cộng Nguồn vốn

82
Dạng 2 : BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Lập, ngày … tháng … năm 20xx
Tài sản Số đầu Số cuối Nguồn vốn Số đầu Số cuối
kỳ kỳ kỳ kỳ
A. Tài sản ngắn hạn C. Nợ phải trả
B. Tài sản dài hạn D. Vốn chủ sở hữu
Tổng cộng Tài sản Tổng cộng Nguồn vốn
Bên trái (phần trên) gọi là phần Tài sản, được dùng để phản ánh kết cấu tài sản. Bên phải
(phần dưới) gọi là phần Nguồn vốn, được dùng để phản ánh các nguồn khác nhau tạo nên tài sản.
Số liệu tổng cộng của 02 phần này bằng nhau tại mọi thời điểm theo đẳng thức:

Tổng Tài sản = Tổng Nguồn vốn

Bên tài sản được chia làm 2 loại:


Loại A: Tài sản ngắn hạn
Loại B: Tài sản dài hạn
Bên nguồn vốn cũng được chia thành 2 loại:
Loại C: Nợ phải trả
Loại D: Vốn chủ sở hữu
Trong từng loại còn được chia ra thành nhiều mục, nhiều khoản để phản ánh chi tiết từng
loại tài sản, từng loại nguồn vốn theo yêu cầu quản lý chung. Loại, mục, khoản là những chỉ tiêu
kinh tế được quy định và sắp xếp một cách thống nhất.
5.5.1.4. Phương pháp lập Bảng cân đối kế toán
- Số đầu kỳ này là số cuối kỳ trước (lấy số cuối kỳ ở trên Bảng cân đối kế toán kỳ trước).
- Hoàn tất việc ghi sổ kế toán, tiến hành khoá sổ tài khoản, kiểm tra, đối chiếu số liệu kế
toán giữa các sổ đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và trung thực.
- Căn cứ vào số dư cuối kỳ của tài khoản, phản ánh:
+ Số dư bên Nợ của tài khoản sẽ được ghi vào bên Tài sản
+ Số dư bên Có của tài khoản sẽ được ghi vào bên Nguồn vốn
Chú ý: một số tài khoản vừa dư Có, vừa dư Nợ (TK 131, 331): không được bù trừ số dư mà
căn cứ vào số dư chi tiết của từng khách nợ, chủ nợ tổng hợp riêng số dư Nợ, số dư Có để ghi vào
các chỉ tiêu cho phù hợp.
- Các tài khoản điều chỉnh (TK 214, 229....) có số dư Có nhưng ghi bên Tài sản bằng cách
ghi âm nhằm xác định giá trị thực của tài sản
- Các Tài khoản phản ánh chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, chênh lệch đánh giá lại tài sản, Lợi
nhuận chưa phân phối có thể có số dư Nợ, số dư Có nhưng phải ghi bên Nguồn vốn. Nếu dư Có ghi
bình thường, nếu dư Nợ ghi âm nhằm xác định đúng tổng nguồn vốn.
5.5.1.5. Tính cân đối của bảng cân đối kế toán
- Tính chất quan trọng nhất của Bảng cân đối kế toán là tính cân đối: tổng số tiền phần tài
sản và tổng số tiền phần nguồn vốn của Bảng cân đối kế toán luôn luôn bằng nhau.
- Giải thích:

83
+ Mỗi loại tài sản đều được hình thành từ những nguồn vốn nhất định và mỗi nguồn vốn đều
hình thành nên những loại tài sản nhất định. Tài sản và nguồn vốn đều được biểu hiện bằng tiền.
+ Trong quá trình hoạt động của đơn vị, các loại tài sản và các loại nguồn vốn thường xuyên
biến động (tăng lên, hay giảm xuống) do tác động của các nghiệp vụ kinh tế. Sự biến động này đã
làm cho Bảng cân đối kế toán ở những thời điểm khác nhau cũng có những thay đổi tương ứng
nhưng chúng không làm mất đi tính cân đối của Bảng cân đối kế toán.
Mặc dù các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị rất phong phú, đa dạng nhưng nói
chung ảnh hưởng của chúng đến sự biến động của tài sản và nguồn vốn không ngoài 4 trường hợp
sau:
* Trường hợp 1: Nghiệp vụ kinh tế phát sinh chỉ ảnh hưởng đến tài sản tức là ảnh hưởng đến
2 khoản thuộc bên tài sản, thì sẽ làm một tài sản tăng lên đồng thời làm một tài sản khác giảm
xuống. Trong trường hợp này số tổng cộng của Bảng cân đối kế toán không đổi nhưng tỷ trọng của
các loại tài sản chịu ảnh hưởng có sự thay đổi. Bảng cân đối kế toán vẫn cân đối.
Cho Bảng cân đối kế toán sau:
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Ngày 30/9/2xxx
Đơn vị tính: 1000đ
Tài sản Số tiền Nguồn vốn Số tiền
Loại A: Tài sản ngắn Loại C: Nợ phải trả
hạn 1.500.000 1. Vay và nợ thuê tài chính 850.000
1. Tiền mặt 40.000 2. Phải trả cho người bán 600.000
2. Tiền gửi ngân hàng 800.000 3. Phải trả khác 200.000
3. Nguyên vật liệu 500.000 50.000
4. Công cụ, dụng cụ 60.000
5. Thành phẩm 100.000 Loại D: Vốn chủ sở hữu
Loại B: Tài sản dài hạn 5.000.000 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 5.650.000
1. TSCĐ hữu hình 5.500.000 2. Quỹ đầu tư phát triển 5.600.000
2. Hao mòn TSCĐ hữu (500.000) Tổng cộng nguồn vốn 50.000
hình 6.500.000 6.500.000
Tổng cộng tài sản
Ví dụ 1: Rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt 8.000
Nghiệp vụ này làm tiền mặt tăng lên 8.000. Lúc này quỹ tiền mặt sẽ là 40.000 + 8.000 =
48.000; đồng thời làm tiền gửi ngân hàng giảm 8.000, lúc này tiền gửi ngân hàng sẽ là: 800.000 -
8.000 = 792.000. Tuy nhiên, tổng cộng tài sản vẫn là 6.500.000. Riêng tỷ trọng tiền mặt và tiền gửi
ngân hàng đã có sự thay đổi so với trước lúc phát sinh nghiệp vụ:
Tỷ trọng của 2 loại tài sản này trước lúc phát sinh nghiệp vụ kinh tế :
+ Tiền mặt:
400.00
= 0,61%
6.500.000
+ Tiền gửi ngân hàng:
800.000 = 12,3%

84
6.500.000
Tỷ trọng của 2 loại tài sản này sau khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế :
+ Tiền mặt:
480.000
= 0,73%
6.500.000
+ Tiền gửi ngân hàng:
792.000
= 12,2%
6.500.000
Lúc này Bảng cân đối kế toán có sự thay đổi:
Tài sản Số tiền Nguồn vốn Số tiền
Loại A: TSNH 1.500.000 Loại C: Nợ phải trả 850.000
1. Tiền mặt 48.000 1. Vay và nợ thuê tài chính 600.000
2. Tiền gửi ngân hàng 792.000 2. Phải trả cho người bán 200.000
3. Nguyên vật liệu 500.000 3. Phải trả khác 50.000
4. Công cụ, dụng cụ 60.000
5. Thành phẩm 100.000
Loại B: TSDH 5.000.000 Loại D: Vốn chủ sở hữu 5.650.000
1. TSCĐ hữu hình 5.500.000 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 5.600.000
2. Hao mòn TSCĐ HH (500.000) 2. Quỹ đầu tư phát triển 50.000
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 6.500.000 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 6.500.000

* Trường hợp 2: Nghiệp vụ kinh tế phát sinh chỉ ảnh hưởng bên nguồn vốn, tức ảnh hưởng
đến 2 khoản thuộc nguồn vốn sẽ làm một nguồn tăng lên đồng thời làm một nguồn giảm xuống.
Trong trường hợp này số tổng cộng của Bảng cân đối kế toán không đổi nhưng tỷ trọng của các
nguồn vốn chịu ảnh hưởng có sự thay đổi. Bảng vẫn cân đối.
Ví dụ 2: Vay ngắn hạn trả nợ cho người bán 100.000. Nghiệp vụ này làm cho khoản vay và
nợ thuê tài chính tăng lên 100.000 đồng thời làm cho khoản phải trả người bán giảm đi 100.000.
Tuy nhiên, tổng cộng tài sản và nguồn vốn không thay đổi vẫn là 6.500.000. Riệng tỷ trọng của hai
loại nguồn vốn nay có sự thay đổi. Lúc này Bảng cân đối kế toán có sự thay đổi như sau:
Tài sản Số tiền Nguồn vốn Số tiền
Loại A: TSNH 1.500.000 Loại C: Nợ phải trả 850.000
1. Tiền mặt 48.000 1. Vay và nợ thuê tài chính 700.000
2. Tiền gửi ngân hàng 792.000 2. Phải trả cho người bán 100.000
3. Nguyên vật liệu 500.000 3. Phải trả khác 50.000
4. Công cụ, dụng cụ 60.000
5. Thành phẩm 100.000
Loại B: TSDH 5.000.000 Loại D: Vốn chủ sở hữu 5.650.000
1. TSCĐ hữu hình 5.500.000 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 5.600.000
2. Hao mòn TSCĐ HH (500.000) 2. Quỹ đầu tư phát triển 50.000
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 6.500.000 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 6.500.000

* Trường hợp 3: Nghiệp vụ kinh tế phát sinh ảnh hưởng cả hai bên tài sản và nguồn vốn, tức
là ảnh hưởng đến một khoản thuộc tài sản tăng thì đồng thời làm khoản nguồn vốn tăng tương ứng.
Trong trường hợp này số tổng cộng của BCĐKT sẽ tăng lên, còn tỷ trọng của tất cả các loại tài
sản, các loại nguồn vốn đều có sự thay đổi.
85
Ví dụ 3: Doanh nghiệp nhận góp vốn kinh doanh bằng một TSCĐ hữu hình còn nguyên mới
trị giá 500.000.
Nghiệp vụ này làm TSCĐ hữu hình tăng lên 500.000 lúc này TSCĐ hữu hình sẽ là
5.500.000, Vốn đầu tư của chủ sở hữu cũng tăng lên 500.000 sẽ là 6.100.000. Số tổng cộng của
Bảng cân đối kế toán tăng thêm 500.000 (tăng cả hai bên), lúc này sẽ là 6.500.000+500=7.000.000.
Riêng tỷ trọng của tất cả các loại tài sản , các loại nguồn vốn thay đổi bởi trước khi nghiệp vụ kinh
tế phát sinh thì tỷ trọng được tính trên tổng số 6.500.000 còn sau khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì
tỷ trọng lại tính trên 7.000.000. Lúc này Bảng cân đối kế toán có sự thay đổi như sau:
Tài sản Số tiền Nguồn vốn Số tiền
Loại A: TSNH 1.500.000 Loại C: Nợ phải trả 850.000
1. Tiền mặt 48.000 1. Vay và nợ thuê tài chính 700.000
2. Tiền gửi ngân hàng 792.000 2. Phải trả cho người bán 100.000
3. Nguyên vật liệu 500.000 3. Phải trả khác 50.000
4. Công cụ, dụng cụ 60.000
5. Thành phẩm 100.000
Loại B: TSDH 5.500.000 Loại D: Vốn chủ sở hữu 6.150.000
1. TSCĐ hữu hình 6.000.000 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 6.100.000
2. Hao mòn TSCĐ HH (500.000) 2. Quỹ đầu tư phát triển 50.000
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 7.000.000 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 7.000.000
* Trường hợp 4: Nghiệp vụ kinh tế phát sinh ảnh hưởng đến cả hai bên tài sản và nguồn vốn
tức là ảnh hưởng đến một khoản thuộc tài sản một khoản thuộc nguồn vốn, nếu làm cho khoản tài
sản giảm thì đồng thời làm cho khoản nguồn vốn giảm tương ứng. Trong trường hợp này số tổng
cộng của BCĐKT sẽ giảm xuống, còn tỷ trọng của tất cả các loại tài sản, nguồn vốn đều có sự thay
đổi.
Ví dụ 4: Dùng tiền gửi ngân hàng để trả nợ cho người bán là 20.000.
Nghiệp vụ này làm cho tiền gửi ngân hàng giảm xuống 20.000 đồng thời làm cho khoản
phải trả cho người bán cũng giảm 20.000. Số tổng cộng của BCĐKT giảm xuống 20.000 sẽ là
7.000.000 - 20.000 = 6.980.000. Riêng tỷ trọng của các loại tài sản, các loại nguồn vốn đều có sự
thay đổi do số tổng cộng thay đổi.
Sau khi có 4 nghiệp vụ kinh tế trên phát sinh tình hình tài sản và nguồn vốn của đơn vị đã có
sự thay đổi và được thể hiện trên BCĐKT như sau:

86
Tài sản Số tiền Nguồn vốn Số tiền
Loại A: TSNH 1.480.000 Loại C: Nợ phải trả 830.000
1. Tiền mặt 48.000 1. Vay và nợ thuê tài chính 700.000
2. Tiền gửi ngân hàng 772.000 2. Phải trả cho người bán 80.000
3. Nguyên vật liệu 500.000 3. Phải trả khác 50.000
4. Công cụ, dụng cụ 60.000
5. Thành phẩm 100.000
Loại B: TSDH 5.500.000 Loại D: Vốn chủ sở hữu 6.150.000
1. TSCĐ hữu hình 6.000.000 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 6.100.000
2. Hao mon TSCĐ (500.000) 2. Quỹ đầu tư phát triển 50.000
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 6.980.000 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 6.980.000

Nhận xét:
- Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều làm ảnh hưởng đến ít nhất 2 khoản mục trong Bảng
cân đối kế toán.
- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có phức tạp đến mấy cũng có 4 trường hợp:
+ Tài sản này tăng – Tài sản khác giảm
+ Nguồn vốn này tăng – Nguồn vốn khác giảm
+ Tài sản tăng – Nguồn vốn tăng
+ Tài sản giảm – Nguồn vốn giảm
- Tổng số tài sản và nguồn vốn luôn ở trạng thái cân bằng (Tài sản = Nguồn vốn). Bảng cân
đối kế toán lập ở bất kỳ thời điểm nào cũng đảm bảo tính cân đối.
5.5.1.6. Mối quan hệ giữa Bảng cân đối kế toán và tài khoản kế toán
- Bảng cân đối kế toán và tài khoản kế toán có mối quan hệ mật thiết vì:
+ Cả hai đều là hình thức biểu hiện của các phương pháp kế toán.
+ Cả hai đều phản ánh các đối tượng của kế toán nhưng ở phạm vi và mức độ khác nhau:
Bảng cân đối kế toán phản ánh tổng quát tài sản và nguồn vốn ở trạng thái tĩnh - tại một thời
điểm.
Tài khoản kế toán phản ánh tình hình hiện có và sự vận động của từng đối tượng kế toán.
- Mối quan hệ của chúng được thể hiện:
+ Bảng cân đối kế toán và tài khoản kế toán bổ sung cho nhau trong việc cung cấp thông tin
đáp ứng yêu cầu của các đối tượng sử dụng thông tin
+ Các tài khoản phản ánh tài sản, nguồn vốn được xây dựng trong mối quan hệ với nhau: tên
gọi, nội dung các tài khoản phù hợp với tên gọi, nội dung các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán.
+ Số dư cuối kỳ của tài khoản phản ánh tài sản, nguồn vốn là cơ sở số liệu để lập Bảng cân
đối kế toán. Số liệu của Bảng cân đối kế toán cuối năm trước được sử dụng để kiểm tra việc ghi số
dư đầu kỳ ở các tài khoản kế toán đầu năm nay.
+ Kết cấu của tài khoản tài sản, nguồn vốn và kết cấu của Bảng cân đối kế toán được xây
dựng phù hợp với nhau.

87
5.5. 2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Bảng cân đối kết quả hoạt động)
5.5.2.1. Khái niệm
Là một báo cáo tài chính tổng hợp dùng để phản ánh tổng quát tình hình doanh thu, chi phí
và kết quả kinh doanh trong một thời kỳ cụ thể của đơn vị kế toán.
Nguồn gốc số liệu để lập báo cáo: Căn cứ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm
trước, Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ dùng cho các tài khoản từ loại
5 đến loại 9.
5.5.2.2. Nội dung và kết cấu cơ bản
Nội dung:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, bao gồm kết quả từ hoạt động kinh doanh chính và kết quả từ các hoạt động tài
chính và hoạt động khác của doanh nghiệp.
Khi lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp giữa doanh nghiệp và đơn vị cấp
dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc, doanh nghiệp phải loại trừ toàn bộ các
khoản doanh thu, thu nhập, chi phí phát sinh từ các giao dịch nội bộ.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm có 5 cột:
- Cột số 1: Các chỉ tiêu báo cáo;
- Cột số 2: Mã số của các chỉ tiêu tương ứng;
- Cột số 3: Số hiệu tương ứng với các chỉ tiêu của báo cáo này được thể hiện chỉ tiêu trên
Bản thuyết minh Báo cáo tài chính;
- Cột số 4: Tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo năm;
- Cột số 5: Số liệu của năm trước (để so sánh).
Kết cấu: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể được trình bày theo 2 dạng: kết cấu
nhiều bước và kết cấu một bước.
Kết cấu nhiều bước: từng loại chi phí sẽ được khấu trừ dần vào doanh thu theo một trình tự
phù hợp, cung cấp nhiều chỉ tiêu trung gian sau mỗi bước khấu trừ trước khi tính được kết quả cuối
cùng.

88
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm………
CHỈ TIÊU Số tiền
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần (3)= (1)-(2)
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp (5)=(3)-(4)
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
(10)=(5)+(6)-(7)-(8)-(9)
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác (13)=(11)-(12)
14. Tổng lợi nhuận (14)=(10)+(13)

Kết cấu một bước: tổng chi phí được khấu trừ một lần vào tổng doanh thu, không phân biệt
trình tự. Báo cáo kết quả kinh doanh dạng này chỉ cung cấp được thông tin cơ bản theo 3 chỉ tiêu:
doanh thu, chi phí, kết quả, không có các chỉ tiêu trung gian.
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm………

CHỈ TIÊU Số tiền


- Doanh thu
Doanh thu thuần
Doanh thu khác
-Chi phí
Giá vốn hàng bán
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
...
- Lợi nhuận thuần

5.5.2.3. Phương pháp lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Các chỉ tiêu chính của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được xác định như sau:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu bán hàng
hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tư, doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh thu khác trong năm báo
cáo của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này không bao gồm các loại thuế gián thu, như thuế GTGT (kể cả
thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi
trường và các loại thuế, phí gián thu khác.
- Các khoản giảm trừ doanh thu: Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản được ghi giảm
trừ vào tổng doanh thu trong năm, bao gồm: Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản thuế gián thu, phí mà
doanh nghiệp không được hưởng phải nộp NSNN do các khoản này về bản chất là các khoản thu hộ
Nhà nước, không nằm trong cơ cấu doanh thu và không được coi là khoản giảm trừ doanh thu.
89
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu
bán hàng hóa, thành phẩm, BĐS đầu tư, doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh thu khác đã trừ các
khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại) trong kỳ báo cáo,
làm căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Giá vốn hàng bán: Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn của hàng hóa, BĐS đầu tư, giá thành
sản xuất của thành phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của khối lượng dịch vụ hoàn thành đã cung cấp,
chi phí khác được tính vào giá vốn hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo.
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa
doanh thu thuần về bán hàng hoá, thành phẩm, BĐS đầu tư và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng
bán phát sinh trong kỳ báo cáo.
- Doanh thu hoạt động tài chính: Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần
phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
- Chi phí tài chính: Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí tài chính, gồm tiền lãi vay phải trả,
chi phí bản quyền, chi phí hoạt động liên doanh,... phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
- Chi phí bán hàng: Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí bán hàng hóa, thành phẩm đã bán,
dịch vụ đã cung cấp phát sinh trong kỳ báo cáo.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý doanh nghiệp
phát sinh trong kỳ báo cáo.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng (+) Doanh thu hoạt động tài chính trừ (-) Chi phí tài chính, chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo.
- Thu nhập khác: chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu nhập khác (thu nhập không thường
xuyên), phát sinh trong kỳ báo cáo.
Riêng đối với giao dịch thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT, thì số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này là phần chênh lệch giữa khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT cao hơn giá trị
còn lại của TSCĐ, BĐSĐT và chi phí thanh lý.
- Chi phí khác: Chỉ tiêu này phản ánh tổng các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ báo
cáo.
Riêng đối với giao dịch thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT, thì số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này là phần chênh lệch giữa khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT nhỏ hơn giá trị
còn lại của TSCĐ, BĐSĐT và chi phí thanh lý.
- Lợi nhuận khác: Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác (sau khi đã trừ
thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp) với chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo.
- Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế: Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận kế toán thực
hiện trong năm báo cáo của doanh nghiệp trước khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt
động kinh doanh, hoạt động khác phát sinh trong kỳ báo cáo.
5.5.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Bảng cân đối thu – chi tiền tệ)
5.5.3.1. Khái niệm

90
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (hay Bảng cân đối thu – chi tiền tệ) là Báo cáo tài chính tổng hợp
có nhiệm vụ trình bày thông tin về các khoản thu và chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo từng
hoạt động (hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính).
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho phép người sử dụng thông tin nắm rõ các hoạt động, các
nguồn tạo ra tiền trong doanh nghiệp (luồng tiền vào), cũng như tình hình sử dụng tiền của doanh
nghiệp trong kỳ.
Việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được căn cứ vào:
- Bảng Cân đối kế toán;
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước;
- Các tài liệu kế toán khác, như: Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết các tài khoản “Tiền
mặt”, “Tiền gửi Ngân hàng”, “Tiền đang chuyển”; Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết của
các tài khoản liên quan khác, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ và các tài liệu kế toán chi tiết
khác...
5.5.3.2. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Việc lập và trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ hàng năm và các kỳ kế toán giữa niên độ
phải tuân thủ các quy định của Chuẩn mực kế toán “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” và Chuẩn mực kế
toán “Báo cáo tài chính giữa niên độ”.
Doanh nghiệp phải trình bày các luồng tiền trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo ba loại hoạt
động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính theo quy định của chuẩn mực
"Báo cáo lưu chuyển tiền tệ":
- Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra doanh
thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải là các hoạt động đầu tư hay hoạt
động tài chính;
- Luồng tiền từ hoạt động đầu tư là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động mua sắm, xây
dựng, thanh lý, nhượng bán các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không được phân loại là
các khoản tương đương tiền;
- Luồng tiền từ hoạt động tài chính là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra các thay
đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.
5.5.3.3. Nội dung và kết cấu của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ bao gồm các nội dung:
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
5.5.3.4. Phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có thể được lập theo phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp
gián tiếp.
Phương pháp gián tiếp:

91
Theo phương pháp này, lưu chuyển tiền được lập bằng cách điều chỉnh lợi nhuận trước thuế
của hoạt động sản xuất kinh doanh khỏi ảnh hưởng của các khoản làm tăng giảm lợi nhuận mà
không phải trực tiếp chi tiền, và loại trừ các khoản lợi nhuận (hoặc lỗ) của các hoạt động tài chính,
hoạt động đầu tư đã tính vào lợi nhuận.
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
(Theo phương pháp trực tiếp)
Năm….
Chỉ tiêu Số tiền
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác
2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ
3. Tiền chi trả cho người lao động
4. Tiền lãi vay đã trả
5. Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp
6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh
7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
3.Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác
4.Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác
5.Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
6.Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
7.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu
2. Tiền trả lại vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát
hành
3. Tiền thu từ đi vay
4. Tiền trả nợ gốc vay
5. Tiền trả nợ gốc thuê tài chính
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính


Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ

Phương pháp trực tiếp: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp được tính
toán trên cơ sở thực thu – thực chi bằng tiền trên các sổ kế toán theo từng nội dung thu, chi và từng
hoạt động của doanh nghiệp.

92
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
(Theo phương pháp gián tiếp) (*)
Năm….
Đơn vị tính: ...........
Chỉ tiêu Số tiền
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1. Lợi nhuận trước thuế
2. Điều chỉnh cho các khoản
- Khấu hao TSCĐ và BĐSĐT
- Các khoản dự phòng
- Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
- Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư
- Chi phí lãi vay
- Các khoản điều chỉnh khác
3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động
- Tăng, giảm các khoản phải thu
- Tăng, giảm hàng tồn kho
- Tăng, giảm các khoản phải trả (Không kể lãi vay phải trả, thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp)
- Tăng, giảm chi phí trả trước
- Tăng, giảm chứng khoán kinh doanh
- Tiền lãi vay đã trả
- Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp
- Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh
- Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
3.Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác
4.Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác
5.Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
6.Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
7.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu
2. Tiền trả lại vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành
3. Tiền thu từ đi vay
4. Tiền trả nợ gốc vay
5. Tiền trả nợ gốc thuê tài chính
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG 5
A- CÂU HỎI TỰ LUẬN
Câu 1. Trình bày khái niệm phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán? Kết quả cụ thể cùa phương
pháp tổng hợp - cân đối kế toán là gì?

93
Câu 2. Ý nghĩa của phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán là gì?
Câu 3. Trình bày nguyên tắc xây dựng và các công việc chuẩn bị khi lập bảng tổng hợp - cân đối kế
toán?
Câu 4. Trình bày khái niệm bảng cân đối kế toán? Nguyên tắc lập và trình bày Bảng cân đối kế
toán?
Câu 5. Bảng cân đối kế toán có nội dung và kết cấu như thế nào?
Câu 6. Trình bày phương pháp lập Bảng cân đối kế toán?
Câu 7. Tính chất quan trọng nhất của bảng cân đối kế toán là gì? Giải thích và chứng minh tính chất
đó của bảng cân đối kế toán?
Câu 8. Trình bày mối quan hệ giữa bảng cân đối kế toán và tài khoản kế toán?
Câu 9. Trình bày khái niệm Bảng cân đối kết quả hoạt động?
Câu 10. Trình bày nội dung và kết cấu cơ bản của Bảng cân đối kết quả hoạt động?
Câu 11. Trình bày phương pháp lập Bảng cân đối kết quả hoạt động?
Câu 12. Trình bày khái niệm Bảng cân đối thu chi tiền tệ?
Câu 13. Trình bày nguyên tắc lập và trình bày Bảng cân đối thu chi tiền tệ?
Câu 14. Trình bày phương pháp lập Bảng cân đối thu chi tiền tệ?
B – CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Hãy lựa chọn câu trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi dưới đây:
1 Bảng cân đối kế toán là báo cáo tổng hợp – cân đối tổng thể, phản ánh tính cân đối của:
a. Tài sản – Nợ phải trả
b. Tài sản – Vốn đầu tư của chủ sở hữu
c. Tài sản – Nguồn vốn
d. Tài sản – Kết quả kinh doanh
2 Chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” thuộc:
a. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
b. Bảng cân đối kế toán
c. Cả hai loại báo cáo trên
d. Không thuộc hai loại báo cáo trên
3 Số dư bên Có của tài khoản “Hao mòn Tài sản cố định” được:
a. Ghi bình thường bên phần Nguồn vốn của Bảng cân đối kế toán
b. Ghi bình thường bên phần Tài sản của Bảng cân đối kế toán
c. Ghi âm bên phần Nguồn vốn của Bảng cân đối kế toán
d. Ghi âm bên phần Tài sản của Bảng cân đối kế toán
4 Số dư bên Nợ của tài khoản “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” được:
a. Ghi dương bên phần Nguồn vốn của Bảng cân đối kế toán
b. Ghi dương bên phần Tài sản của Bảng cân đối kế toán
c. Ghi âm bên phần Nguồn vốn của Bảng cân đối kế toán
d. Ghi âm bên phần Tài sản của Bảng cân đối kế toán
5 Vào thời điểm lập báo cáo, số tiền khách hàng ứng trước sẽ được trình bày:
a. Dưới dạng số dương bên phần Tài sản của Bảng cân đối kế toán

94
b. Dưới dạng số âm bên phần Tài sản của Bảng cân đối kế toán
c. Dưới dạng số dương bên phần Nguồn vốn của Bảng cân đối kế toán
d. Dưới dạng số âm bên phần Nguồn vốn của Bảng cân đối kế toán
6 Vào thời điểm lập báo cáo, khoản tiền ứng trước cho người bán sẽ được trình bày:
a. Dưới dạng số dương bên phần Tài sản của Bảng cân đối kế toán
b. Dưới dạng số âm bên phần Tài sản của Bảng cân đối kế toán
c. Dưới dạng số dương bên phần Nguồn vốn của Bảng cân đối kế toán
d. Dưới dạng số dương bên phần Nguồn vốn của Bảng cân đối kế toán
7 Nghiệp vụ “Xuất kho hàng bán gửi đại lý” làm ảnh hưởng đến: nợ TK 157/Có TK 156
a. Bảng cân đối kế toán
b. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
c. Ảnh hưởng đến cả 2 loại báo cáo trên
d. Không ảnh hưởng đến báo cáo nào
8 Nghiệp vụ “Chuyển Tiền gửi ngân hàng trả nợ người bán” làm ảnh hưởng đến:
a. Giá trị phần “Tài sản” của Bàng cân đối kế toán
b. Giá trị phần “Nguồn vốn” của Bàng cân đối kế toán
c. Cả (a) và (b)
d. Làm cho Bàng cân đối kế toán không còn cân đối
9 Nguồn cơ sở số liệu lập Bảng cân đối kế toán:
a. Bảng cân đối kế toán năm trước
b. Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
c. Sổ (thẻ) kế toán tổng hợp
d. Tất cả các đáp án trên
10 Số liệu trên Bảng cân đối kế toán mang tính:
a. Thời điểm
b. Thời kỳ
c. Cả (a) và (b)
d. Không có đáp án đúng
11 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được trình bày theo dạng:
a. Kết cấu một bước
b. Kết cấu nhiều bước
c. Cả (a) và (b)
d. (a) hoặc (b)
12 Số liệu trên Bảng cân đối kết quả hoạt động mang tính: Kết quả: Lãi, lỗ: Cả kỳ:
a. Thời điểm: Ngày: TS – NV – Bảng cân đối kế toán
b. Thời kỳ
c. Cả (a) và (b)
d. Không có đáp án đúng
13 Nguồn cơ sở số liệu lập Bảng cân đối tài khoản (Cân đối số phát sinh):
a. Sổ (thẻ) kế toán chi tiết của tất cả các tài khoản

95
b. Sổ (thẻ) kế toán chi tiết của các tài khoản loại 1 đến loại 5
c. Sổ (thẻ) kế toán chi tiết của các tài khoản loại 5 đến loại 9
d. Không có đáp án nào đúng
14 Chỉ tiêu Doanh thu thuần trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bằng:
a. Doanh thu bán hàng và CCDV (-) Các khoản giảm trừ doanh thu
b. Doanh thu bán hàng và CCDV (-) Giá vốn hàng bán
c. Doanh thu không bao gồm các loại thuế
d. Doanh thu từ bán hàng và doanh thu tài chính
15 Chỉ tiêu “Lợi nhuận gộp” trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bằng:
a. Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
b. Doanh thu thuần (-) Giá vốn hàng bán
c. Doanh thu thuần (-) Chi phí bán hàng (-) chi phí quản lý doanh nghiệp
d. Không có chỉ tiêu này
16 Báo cáo thu nhập được lập dựa trên cân đối
a. Tài sản – Nguồn vốn
b. Doanh thu – Chi phí – Kết quả
c. Dòng tiền thu – Dòng tiền chi
d. Không có đáp án đúng
17 Chỉ tiêu “Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh” trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh và chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” trên Bảng cân đối kế toán:
a. Có liên hệ mật thiết
b. Không có mối liên hệ nào
c. Luôn bằng nhau
d. (a) và (c)
18 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là loại báo cáo tổng hợp:
a. Trình bày thông tin về luồng tiền trong doanh nghiệp theo từng hoạt động
b. Trình bày thông tin về các khoản doanh thu bằng tiền
c. Trình bày thông tin về các khoản chi phí bằng tiền
d. Trình bày thông tin chi tiết các khoản nợ phải thu, phải trả
19 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ bao gồm các nội dung:
a. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
b. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
c. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
d. Tất cả các đáp án trên
20 Chỉ tiêu “Tiền thu từ bán hàng, CCDV” trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Thực thu
a. Bắt buộc phải bằng chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng và CCDV”
b. Luôn nhỏ hơn chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng và CCDV”
c. Luôn lớn hơn chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng và CCDV”
d. Có quan hệ mật thiết với chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng và CCDV”

96
C- BÀI TẬP
Bài 1.
Một doanh nghiệp được thành lập với số vốn ban đầu do các cổ đông góp vốn bao gồm (đơn
vị tính: 1000đ):
- Tài sản cố định hữu hình: 200.000
- Nguyên vật liệu: 50.000
- Tiền gửi ngân hàng: 150.000
Trong kỳ hoạt động đầu tiên có phát sinh các nghiệp vụ kinh tế.
1. Rút TGNH nhập quỹ tiền mặt 21.000.
2. Chi tiền mặt để mua một số công cụ, dụng cụ có giá chưa thuế 6.000, thuế suất thuế GTGT 10%.
3. Mua một số hàng hoá chưa trả tiền cho người bán có giá chưa thuế 30.000, thuế suất thuế GTGT
10%.
4. Dùng tiền gửi ngân hàng để trả nợ người bán 20.000.
Yêu cầu:
1. Lập bảng cân đối kế toán tại thời điểm thành lập.
2. Lập bảng cân đối kế toán mới vào cuối kỳ hoạt động.
Bài 2.
Tại công ty cổ phần Hùng Vương trong kỳ có tình hình như sau:
(đơn vị tính: 1.000 đ)
A. Số dư các tài khoản đầu kỳ:
Tiền mặt 80.000
Lợi nhuận chưa phân phối 110.000
Phải trả người bán(dư Có) 150.000
Phải thu khách hàng (dư Nợ) 40.000
Tài sản cố định hữu hình 550.000
Vay và nợ thuê tài chính 180.000
Phải trả người lao động 50.000
Thành phẩm tồn kho 80.000
Hao mòn TSCĐ 35.000
Tiền gửi ngân hàng 150.000
Vốn đầu tư của chủ sở hữu 445.000
B. Trong kỳ có một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
1. Mua Nguyên vật liệu A số lượng 5.000kg, đơn giá chưa thuế: 42/kg, thuế suất thuế GTGT 10%,
công ty chưa thanh toán tiền cho người bán. Chi phí vận chuyển lô hàng đã thanh toán bằng tiền
mặt: 3.000. Hàng đã nhập kho.
2. Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ: 50.000
3. Người mua trả nợ tiền hàng kỳ trước, đã nhận bằng tiền mặt.
4. Trả lương kỳ trước cho người lao động bằng tiền mặt.
5. Chuyển Tiền gửi ngân hàng trả nợ người bán 80.000
Yêu cầu:

97
1. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên thuộc loại quan hệ đối ứng nào.
2. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
3. Lập bảng cân đối kế toán của công ty.
Bài 3.
Nghiên cứu Bảng cân đối kế toán (rút gọn) của một doanh nghiệp X ngày 31/12/20xx:
Bảng cân đối kế toán
Ngày 31/12/20xx
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Tài sản Số tiền Nguồn vốn Số tiền
A. Tài sản ngắn hạn 1.205.000 C. Nợ phải trả 419.000
1. Tiền mặt 180.000 1. Phải trả người bán 126.500
2. Tiền gửi ngân hàng 820.000 2. Phải trả CNV 42.500
3. Nguyên vật liệu 140.000 3. Vay và nợ thuê TC 250.000
4. Đầu tư TC ngắn hạn 65.000 D. Nguồn vốn CSH 2.933.000
B. Tài sản dài hạn 2.147.000 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 2.933.000
1. TSCĐ HH 2.500.000
2. Hao mòn TSCĐ (353.000)
Cộng tài sản 3.352.000 Cộng nguồn vốn 3.352.000

Anh (chị) hãy đưa ra 05 nghiệp vụ kinh tế phát sinh và từ đó phân tích để thấy rằng: Bất kể
nghiệp vụ kinh tế nào phát sinh đều không làm thay đổi tính cân bằng của Bảng cân đối kế toán
trên.

Bài 4.
Bảng cân đối kế toán ngày 31 tháng 12 năm 20xx của công ty Hoà Bình
(1.000 đồng)
Tài sản Số đầu năm Số cuối kỳ
A. TSLĐ và ĐT ngắn hạn 3.195.000 3.938.000
1. Tiền mặt 200.000 450.000
2. Tiền gửi ngân hàng 800.000 1500.000
2. Phải thu của khách hàng 850.000 700.000
3. Nguyên vật liệu 490.000 400.000
4. Công cụ dụng cụ 5.000 8.000
5. Thành phẩm 800.000 850.000
6. Tạm ứng 50.000 30.000
B. TSCĐ và ĐT dài hạn 29.600.000 29.500.000
1. TSCĐ hữu hình 30.000.000 30.000.000
2. Hao mòn TSCĐ (400.000) (500.000)
Tổng cộng tài sản 32.795.000 33.438.000
Nguồn vốn Số đầu năm Số cuối kỳ
C. Nợ phải trả 920.000 1.000.000
1. Vay ngắn hạn 400.000 800.000

98
2. Phải trả cho người bán 520.000 200.000
D. Nguồn vốn chủ sở hữu 31.875.000 32.438.000
1. Vốn đầu tư của chủ sỡ hữu ??? ???
2. Quỹ đầu tư phát triển 400.000 250.000
3. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 1.495.000 1.983.000
4. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 900.000 1.205.000
Tổng cộng nguồn vốn ??? ???
Trong tháng 1/20xx phát sinh các nghiệp vụ kinh tế sau ( 1.000 đồng):
1. Thu được nợ của khách hàng bằng tiền mặt: 200.000
2. Xuất quỹ tiền mặt mở tài khoản ngân hàng: 150.000
3. Mua công cụ dụng cụ trị giá 1.500 chưa thanh toán tiền cho người bán, chi phí vận chuyển công
cụ dụng cụ 100 thanh toán bằng tiền mặt
4. Nhận vốn góp liên doanh bằng tiền trị giá 500.000 qua ngân hàng, một tài sản cố định hữu hình
trị giá 24.000
5. Vay ngắn hạn ngân hàng trả nợ người bán 25.000
6. Kết chuyển lợi nhuận chưa phân phối sang quỹ đầu tư phát triển 300.000
7. Góp vốn liên doanh với Công ty Y một số công cụ dụng cụ trị giá 100.000 giá do hội đồng liên
doanh đánh giá: 100.000.
8. Rút tiền gửi ngân hàng mua chứng khoán ngắn hạn trị giá 50.000.
9. Bổ sung Nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu từ lợi nhuận chưa phân phối: 100.000.
10. Xuất quỹ tiền mặt trả nợ vay ngắn hạn ngân hàng: 50.000, trả nợ người bán 120.000.
Yêu cầu:
1. Hãy xác định các giá trị ẩn trên Bảng cân đối kế toán.
2. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
3. Lập lại Bảng cân đối kế toán sau khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Bài 5.
Tài liệu kế toán giả định của doanh nghiệp Sao Khuê trong tháng 4/20xx như sau:
1. Mua nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất theo giá trên hoá đơn chưa có thuế GTGT:
60.000.000đ, thuế suất thuế GTGT 10%, chưa thanh toán.
2. Mua công cụ dụng cụ không nhập kho dùng phục vụ thẳng cho sản xuất theo giá mua ghi trên
hoá đơn chưa có thuế GTGT 10% là 5.500.000đ đó thanh toán bằng tiền mặt.
3. Xuất kho nguyên vật liệu để sản xuất trực tiếp: 20.000.000đ, dùng phục vụ QLDN 2.000.000đ
4. Tính tiền lương phải trả trong kỳ cho công nhân trực tiếp SX: 45.000.000đ, nhân viên quản lý
PX: 5.000.000đ, nhân viên bán hàng: 2.000.000đ, cỏn bộ QLDN: 18.000.000đ. Các khản trích theo
lương tính vào chi phí theo quy định.
5. Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận SX: 2.500.000đ, ở bộ phận bán hàng: 600.000đ, bộ phận
QLDN: 900.000đ.
6. Chi phí dịch vụ phải trả cho nhà cung cấp phân bổ cho phân xưởng: 3.000.000đ, bộ phận bán
hàng: 1.000.000đ, bộ phận quản lý doanh nghiệp: 1.500.000đ, thuế suất thuế GTGT 10%.

99
7. Kết chuyển chi phí để tính giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ. Biết rằng giá trị
sản phẩm dở dang cuối kỳ trị giá: 3.500.000đ
8. Hoàn thành 1.000 sản phẩm từ sản xuất, bán thẳng trực tiếp không qua kho cho công ty Y với giá
bán đã có thuế GTGT 10% là 242.000đ/sp, đã thu ngay bằng TGNH 100.000.000đ, số còn lại
khách hàng chịu nợ.
9. Công ty Y yêu cầu giảm giá 20% với 150 sản phẩm trong lô hàng trên với lý do không đảm bảo
chất lượng, doanh nghiệp đã chấp nhận và trừ vào số nợ phải thu.
10. Kết chuyển chi phí, doanh thu, xác định kết quả kinh doanh trong kỳ biết thuế suất thuế TNDN
20%.
Yêu cầu:
1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
2. Lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tháng 4/20xx.
Bài 6.
Doanh nghiệp sản xuất Phương Nam hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên, tính giá thành sản xuất sản phẩm theo phương pháp giản đơn, tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ. Tháng 3 năm N có tài liệu sau: (1000 đồng )
I. Số dư ngày 01/3/N
TK 111 155 000 TK 214.1 400 000
TK 112 960 000 TK 331- D Có 80 000
TK 131- D Nợ 45 000 TK 33311 20 000
TK 138 500 TK 334 20 000
TK 141 10 500 TK 338 20 000
TK 152 180 000 TK 341 580 000
TK 154 10 000 TK 411.1 ?
TK 155 150 000 TK 414 380 000
TK 211 1 635 000 TK 421-d Có 50 000
TK 241 270 000 TK 441 350 000
II. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 3/N:
1. Thu nợ của khách hàng bằng TGNH: 30 000
2. Nhập kho nguyên vật liệu chính chưa trả tiền số tiền bao gồm cả 10 % thuế GTGT là 55.000. Chi
phí vận chuyển nguyên vật liệu (cả 10 % thuế GTGT) là 5.500 đã chi bằng tiền mặt.
3. Mua một thiết bị sản xuất bằng quỹ đầu tư phát triển số tiền gồm cả 10 % thuế GTGT là 330.000,
chưa trả tiền. Chi phí vận chuyển lắp đặt chi bằng tiền mặt (cả 10 % thuế GTGT): 550
4. Xuất nguyên vật liệu theo trị giá thực tế:
+ Cho sản xuất sản phẩm chính: 500 000
+ Cho công tác quản lý sản xuất ở phân xưởng: 10 000
+ Cho bộ phận văn phòng: 10 000
5. Bảng tổng hợp tiền lương phải trả cho công nhân viên:
+ Công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm : 100 000
+ Nhân viên phân xưởng: 5 000
+ Nhân viên quản lý doanh nghiệp: 15 000
+ Nhân viên bán hàng: 5 000

100
6.Trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định hiện hành.
7. Bảng trích khấu hao TSCĐ:
+ Bộ phận sản xuất sản phẩm : 85 000
+ Bộ phận bán hàng : 12 000
+ Bộ phận văn phòng 48 000
8. Rút TGNH về nhập quỹ tiền mặt : 100 000
9. Bảng tổng hợp các khoản tiền mặt chi trong kỳ:
+ Tiền điện nước điện thoại dùng ở các phân xưởng (cả 10 % thuế GTGT) là 40.700.
+ Chi trả lương cho công nhân viên: 11 000
+ Trả tiền điện, điện thoại ở văn phòng (cả 10 % thuế GTGT) là 6 600
10. Nhập kho thành phẩm hòan thành theo giá thành sản xuất thực tế biết trị giá sản phẩm dở dang
cuối kỳ là 15 000.
11. Xuất kho thành phẩm bán trực tiếp cho khách hàng theo trị giá vốn thực tế là 200 000. Tổng giá
bán là 495. 000 ( đã có 10 % thuế GTGT), chưa thu tiền.
12. Vay ngắn hạn ngân hàng chuyển trả khoản nợ cho người bán: 20 000
13. Thực hiện các bút toán kết chuyển cuối kỳ để xác định kết quả kinh doanh. Biết thuế suất thuế
TNDN 20%.
Yêu cầu:
1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
2. Lập bảng cân đối kế toán ngày 31/3/N
3. Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tháng 3/N
Biết các khoản công nợ phải thu phải trả trong tháng đều có thời hạn thanh toán trong vòng
1 năm.
Bài 7.
Tại một doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên. Có tài liệu kế toán trong tháng 8/20xx như sau:
I. Số dư đầu tháng của các tài khoản
Tiền mặt: 10.000
Vốn đầu tư của chủ sở hữu: 400.000
Tài sản cố định hữu hình: 320.000
Nguyên vật liệu: x? (chi tiết 4.000 kg)
Tiền gửi ngân hàng: 120.000
Phải trả người bán: 30.000
Hao mòn TSCĐ : 20.000
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối: 20.000
II. Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng (1.000đ)
1. Mua TSCĐ hữu hình chưa thanh toán tiền cho đơn vị bán, giá mua chưa có thuế là 12.000, thuế
GTGT 10%. Chi phí lắp đặt trả bằng tiền mặt là 1.000.
2. Trả nợ cho người bán 5.000 bằng TGNH.
3. Vật liệu xuất kho sử dụng cho:

101
+ Trực tiếp sản xuất sản phẩm: 2.000kg
+ Phục vụ ở phân xưởng: 100kg
4. Các khoản chi phí khác:
Loại chi phí Tiền lương Khấu hao Bằng tiền mặt
phải trả
Đối tượng chịu chi phí

Bộ phận trực tiếp sản xuất 18.000


Bộ phận quản lý phân xưởng 13.000 9.000 3.000
Bộ phận bán hàng 8.000 1.000 2.000
Bộ phận QLDN 8.000 500 1.000

5. Sản phẩm sản xuất hoàn thành được nhập kho thành phẩm 1.000 sản phẩm. Chi phí sản xuất dở
dang cuối tháng 2.000.
6. Xuất bán 500 sản phẩm. Giá bán chưa có thuế bằng 1.5 giá thành, thuế GTGT 10%. Khách hàng
đã thanh toán toàn bộ bằng TGNH.
Yêu cầu:
1. Tính x.
2. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
3. Phản ánh tình hình trên vào các tài khoản tổng hợp (tài khoản chữ T).
4. Khóa sổ, xác định kết quả kinh doanh. Biết thuế suất thuế TNDN 20%.
5. Lập Bảng cân đối kế toán ngày 31/8/20xx.
Bài 8.
Doanh nghiệp A có tài liệu như sau: (Đơn vị tính: 1000đ)
A. Số dư đầu kỳ (01/4/20xx)
- Tiền mặt: 21.000 - Hao mòn TSCĐ: 45.000
- Tiền gửi ngân hàng: 18.000 - Vay ngắn hạn: 21.000
- Nguyên vật liệu: 38.000 - Phải trả người bán: 15.000
- Chi phí SXKD dở dang: 9.000 - Phải trả công nhân viên: 12.000
- Thành phẩm: 15.000 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu: 114.000
- Phải thu của khách hàng: - Lợi nhuận sau thuế chưa
10.000 9.000
phân phối:
- TSCĐ hữu hình: 105.000
B. Trong kỳ (tháng 4) phát sinh một số nghiệp vụ kinh tế sau:
1. Mua nguyên vật liệu chưa trả tiền cho người bán giá chưa thuế 15.000, thuế suất thuế GTGT
10%, chi phí vận chuyển số nguyên vật liệu trên chi bằng tiền gửi ngân hàng 800, đã nhập kho đủ
số vật liệu.
2. Xuất kho nguyên vật liệu dùng cho sản xuất trực tiếp sản phẩm 20.000, phục vụ cho bộ phận bán
hàng: 2.000.
3. Tính ra tiền lương phải trả trong kỳ cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm: 10.000, nhân viên
quản lý phân xưởng: 1.500, nhân viên bán hàng: 1.000, cán bộ quản lý doanh nghiệp: 2.000.

102
4. Chi phí tiền điện phát sinh tại các bộ phận phải trả cho nhà cung cấp tổng giá thanh toán có cả
thuế GTGT 10% là 4.400 phân bổ cho phân xưởng là: 2.200, bộ phận bán hàng 1.100, bộ phận quản
lý doanh nghiệp 1.100.
5. Chuyển tiền gửi ngân hàng trả nợ người bán là: 5.000 và trả vay ngắn hạn: 8.000; chi tiền mặt trả
lương: 20.000 và trả nợ người bán 4.000.
6. Trích khấu hao TSCĐ chi cho sản xuất chung là 3.500, chi phí bán hàng 2.000, chi phí quản lý
doanh nghiệp 3.200.
7. Nhập kho thành phẩm sản xuất hoàn thành theo giá thành sản xuất thực tế. Biết rằng CPSX dở
dang cuối kỳ: 6.000.
8. Xuất kho thành phẩm bán 500 thành phẩm, giá vốn là 8.000, giá bán chưa thuế là 20.000, thuế
suất thuế GTGT 10% khách hàng đã thanh toán bằng chuyển khoản.
9. Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, giá vốn hàng bán, doanh thu để xác
định lãi (lỗ) trong kỳ. Biết thuế suất thuế TNDN 20%.
Yêu cầu:
1. Lập định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
2. Phản ánh tình hình trên vào các tài khoản tổng hợp (tài khoản chữ T)
3. Lập Bảng cân đối tài khoản (bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản)
4. Lập Bảng cân đối kế toán cuối kỳ
5. Lập Báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ.

103
Chương 6
SỔ KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC KẾ TOÁN
6.1. Sổ kế toán
6.1.1. Khái niệm
Sổ kế toán là hình thức biểu hiện của tài khoản kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu
giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài đã phát sinh có liên quan đến đơn vị kế toán.
Đặc trưng của sổ kế toán là ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo
trình tự thời gian và nội dung kinh tế theo đúng quy định của phương pháp kế toán trên cơ sở của số
liệu chứng từ kế toán.
Mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán. Doanh nghiệp được
tự xây dựng biểu mẫu sổ kế toán cho riêng mình nhưng phải đảm bảo cung cấp thông tin về giao
dịch kinh tế một cách minh bạch, đầy đủ, dễ kiểm tra, dễ kiểm soát và dễ đối chiếu. Trường hợp
không tự xây dựng biểu mẫu sổ kế toán, doanh nghiệp có thể áp dụng biểu mẫu sổ kế toán theo
hướng dẫn của Bộ tài chính trong các văn bản pháp luật liên quan nếu phù hợp với đặc điểm quản lý
và hoạt động kinh doanh của mình.
6.1.2. Nội dung
Sổ kế toán phải ghi rõ tên, đơn vị kế toán; tên sổ; ngày, tháng, năm lập sổ; ngày, tháng, năm
khoá sổ; chữ ký của người lập sổ, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế
toán; số trang, đóng dấu giáp lai.
Sổ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau:
+ Ngày, tháng ghi sổ;
+ Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ;
+ Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
+ Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào các tài khoản kế toán;
+ Số dư đầu kỳ, số tiền phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ.
Sổ kế toán phải sử dụng giấy tốt, đảm bảo ghi chép rõ ràng, sạch sẽ, đồng thời, sổ kế toán
phải dùng mẫu in sẵn, hoặc kẻ sẵn, có thể đóng thành quyển hoặc để tờ rời. Các tờ sổ rời khi dùng
xong phải đóng thành quyển theo từng năm để lưu trữ.
6.1.3. Nguyên tắc xây dựng mẫu sổ kế toán
- Kết cấu khoa học, hợp lý, đảm bảo các yếu tố cơ bản cần thiết đủ cho việc xử lý, cung cấp thông
tin cho quản lý.
- Đảm bảo thuận tiện trong việc ghi chép hệ thống hoá số liệu, tổng hợp tài liệu.
- Thuận tiện cho việc nhận biết thông tin phục vụ cho lãnh đạo và quản lý ở đơn vị.
6.1.4. Phân loại sổ kế toán
Căn cứ vào các tiêu chí phân loại, có nhiều cách phân loại sổ kế toán.
* Phân loại sổ kế toán theo cách ghi chép trên sổ kế toán, chia 03 loại:
- Sổ ghi theo thứ tự thời gian:
+ Khái niệm: Là loại sổ kế toán dùng để ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
trình tự thời gian phát sinh của các nghiệp vụ đó như: sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (trong hình thức
chứng từ ghi sổ), sổ nhật ký chung (trong hình thức nhật ký chung),...

104
+ Tác dụng: Giúp việc nhận biết, kiểm tra các hoạt động kinh tế xảy ra ở đơn vị theo trình tự
thời gian được thuận tiện và dễ dàng
- Sổ ghi chép hệ thống:
+ Là loại sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
từng chỉ tiêu kinh tế tài chính, theo từng đối tượng kế toán cụ thể: sổ cái tài khoản, sổ chi tiết....
+ Tác dụng: Giúp nhận biết, kiểm tra các hoạt động kinh tế xảy ra theo từng đối tượng, từng
chỉ tiêu kinh tế.
- Sổ ghi liên hợp:
+ Khái niệm: Là loại sổ kế toán sử dụng để ghi chép các hoạt động kinh tế tài chính theo thứ
tự thời gian kết hợp với ghi theo hệ thống trên cùng trang sổ: sổ nhật ký sổ cái (trong hình thức
NKSC)
+ Tác dụng: Giúp nhận biết, kiểm tra tất cả các hoạt động kinh tế theo thời gian và theo từng
chỉ tiêu kinh tế cùng một lúc.
* Phân loại theo mức độ thông tin về các đối tượng kế toán trên sổ, sổ kế toán chia thành 03
loại:
- Sổ kế toán tổng hợp:
+ Khái niệm: Là loại sổ kế toán dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến các
đối tượng kế toán ở dạng tổng quát (Tài khoản cấp 1): Sổ cái Tài khoản, sổ Nhật ký sổ cái, Nhật ký
chung, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ...
+ Tác dụng: Cung cấp các chỉ tiêu tổng quát
- Sổ kế toán chi tiết:
+ Là loại sổ kế toán dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế một cách chi tiết theo các chỉ
tiêu khác nhau tuỳ theo yêu cầu quản lý như các sổ chi tiết
+ Tác dụng: Cung cấp các tài liệu các chỉ tiêu một cách chi tiết phục vụ cho công tác quản
trị kinh doanh
- Sổ kết hợp giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ chi tiết:
+ Khái niệm: Là loại sổ kế toán dùng để ghi kết hợp theo tài khoản tổng hợp và theo các tài
khoản chi tiết: một số sổ cái tài khoản (kiểu nhiều cột), một số sổ
+ Tác dụng: Cung cấp tài liệu theo các chỉ tiêu vừa tổng hợp vừa chi tiết
* Phân loại theo cấu trúc mẫu sổ
- Sổ kiểu 2 bên: Là loại sổ kế toán mà mỗi trang sổ đều chia làm 2 bên cân đối để mở riêng
cho bên Nợ, bên Có của tài khoản; như sổ cái kiểu 2 bên
Tài khoản: XXX
Bên Nợ Bên Có
Chứng từ Chứng từ
Diễn giải Số tiền Diễn giải Số tiền
Số hiệu Ngày Số hiệu Ngày

Cộng Nợ Cộng Có

- Sổ kiểu 1 bên: Là loại sổ mà trên trang sổ cột số tiền ghi Nợ và ghi Có của TK đều được
bố trí ở 1 bên của trang sổ như: sổ cái kiểu một bên

105
Tài khoản: XXX
Chứng từ Số tiền
Diễn giải Tài khoản đối ứng
Số hiệu Ngày Nợ Có
Số dư đầu kỳ

Cộng số phát sinh


Số dư cuối kỳ

- Sổ kiểu nhiều cột: Là loại sổ dùng ghi kết hợp kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết bằng
cách mở thêm nhiều cột ở cột số tiền bên Nợ hoặc bên Có của Tk: một số sổ cái của TK chi phí...
Tài khoản: XXX
Chứng từ Nội dung ghi Nợ
Diễn giải Khoản Khoản Khoản Ghi có
Số hiệu Ngày ….
mục 1 mục 2 mục n

Tổng cộng
- Sổ kiểu bàn cờ: Là loại sổ được thiết kế theo nguyên tắc kiểu bàn cờ: một số NKCT

Tài khoản ghi Có


TK… TK… …… TK … Cộng Nợ
Tài khoản ghi Nợ
TK...
TK...
...

TK...
Cộng Có

* Phân loại theo hình thức tổ chức sổ:


- Sổ đóng thành quyển: Là loại sổ mà các tờ sổ được đóng thành quyển sổ, có đánh số trang
và dấu giáp lai giữa các trang sổ
- Sổ tờ rời: Là loại sổ mà các tờ sổ được để riêng biệt

6.1.5. Mở sổ, ghi sổ, khóa sổ và lưu trữ sổ kế toán


6.1.5.1. Mở sổ

106
Sổ kế toán phải mở vào đầu kỳ kế toán năm. Đối với doanh nghiệp mới thành lập, sổ kế toán
phải mở từ ngày thành lập. Người đại diện theo pháp luật và kế toán trưởng của doanh nghiệp có
trách nhiệm ký duyệt các sổ kế toán. Sổ kế toán có thể đóng thành quyển hoặc để tờ rời. Các tờ sổ
khi dùng xong phải đóng thành quyển để lưu trữ. Trước khi dùng sổ kế toán phải hoàn thiện các thủ
tục sau:
- Đối với sổ kế toán dạng quyển: Trang đầu sổ phải ghi tõ tên doanh nghiệp, tên sổ, ngày mở
sổ, niên độ kế toán và kỳ ghi sổ, họ tên, chữ ký của người giữ và ghi sổ, của kế toán trưởng và
người đại diện theo pháp luật, ngày kết thúc ghi sổ hoặc ngày chuyển giao cho người khác. Sổ kế
toán phải đánh số trang từ trang đầu đến trang cuối, giữa hai trang sổ phải đóng dấu giáp lai của đơn
vị kế toán.
- Đối với sổ tờ rời: Đầu mỗi sổ tờ rời phải ghi rõ tên doanh nghiệp, số thứ tự của từng tờ sổ,
tên sổ, tháng sử dụng, họ tên người giữ và ghi sổ. Các tờ rời trước khi dùng phải được giám đốc
doanh nghiệp hoặc người được uỷ quyền ký xác nhận, đóng dấu và ghi vào sổ đăng ký sử dụng sổ
tờ rời. Các sổ tờ rời phải được sắp xếp theo thứ tự các tài khoản kế toán và phải đảm bảo sự an toàn,
dễ tìm.
6.1.5.2. Ghi sổ
Việc ghi sổ kế toán phải căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra bảo đảm các quy
định về chứng từ kế toán. Mọi số liệu ghi trên sổ kế toán bắt buộc phải có chứng từ kế toán hợp
pháp, hợp lý chứng minh.
Sổ kế toán phải được ghi kịp thời, rõ ràng, đầy đủ theo các nội dung của sổ. Thông tin, số
liệu ghi vào sổ kế toán phải chính xác, trung thực, đúng với chứng từ kế toán.
Việc ghi sổ kế toán phải theo trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
Thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm sau phải kế tiếp thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán
của năm trước liền kề. Sổ kế toán phải được ghi liên tục từ khi mở sổ đến khi khóa sổ.
Thông tin, số liệu trên sổ kế toán phải được ghi bằng bút mực; không ghi xen thêm vào phía
trên hoặc phía dưới; không ghi chồng lên nhau; không ghi cách dòng; trường hợp ghi không hết
trang phải gạch chéo phần không ghi; khi ghi hết trang phải cộng số liệu tổng cộng của trang và
chuyển số liệu tổng cộng sang trang kế tiếp.
Đơn vị kế toán được ghi sổ kế toán bằng phương tiện điện tử. Trường hợp ghi sổ kế toán
bằng phương tiện điện tử thì phải thực hiện các quy định về sổ kế toán theo quy định của các văn
bản pháp luật có liên quan. Sau khi khóa sổ kế toán trên phương tiện điện tử phải in sổ kế toán ra
giấy và đóng thành quyển riêng cho từng kỳ kế toán năm để đưa vào lưu trữ. Trường hợp không in
ra giấy mà thực hiện lưu trữ sổ kế toán trên các phương tiện điện tử thì phải bảo đảm an toàn, bảo
mật thông tin dữ liệu và phải bảo đảm tra cứu được trong thời hạn lưu trữ.
6.1.5.3. Khoá sổ
Cuối kỳ kế toán phải khoá sổ kế toán trước khi lập Báo cáo tài chính. Ngoài ra phải khoá sổ
kế toán trong các trường hợp kiểm kê hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Đối với người ghi sổ thuộc các đơn vị dịch vụ kế toán phải ký và ghi rõ Số chứng chỉ hành
nghề, tên và địa chỉ Đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán. Người ghi sổ kế toán là cá nhân hành nghề
ghi rõ Số chứng chỉ hành nghề.

107
6.1.6. Sửa chữa sổ kế toán
Trong quá trình ghi sổ, khi phát hiện sổ kế toán có sai sót thì không được tẩy xóa làm mất
dấu vết thông tin, số liệu ghi sai mà phải sửa chữa theo các phương pháp thích hợp. Tuỳ theo
tính chất và thời gian phát hiện sai lầm, kế toán có thể ứng dụng một trong ba phương pháp sửa sai
sau:
* Phương pháp cải chính (phương pháp gạch xoá hay đính chính):
- Điều kiện áp dụng:
+ Sai lầm trong diễn giải không liên quan đến quan hệ đối ứng tài khoản
+ Sai lầm phát hiện ra sớm nên không ảnh hưởng đến số tổng cộng - Phương pháp sửa sai:
Dùng mực đỏ gạch ngang chỗ ghi sai để có thể còn trông thấy được nội dung của những chỗ ghi sai
bị xoá đi. Trên chỗ ghi bị xoá bỏ, ghi những con số hoặc những chữ đúng bằng mực thường. Nếu
sai chỉ một chữ số thì cũng phải gạch toàn bộ con số sai và viết lại con số đúng. Cần phải chứng
thực chỗ đính chính bằng chữ ký của kế toán trưởng và người chữa sổ.
* Phương pháp ghi bổ sung:
- Điều kiện áp dụng:
+ Ghi đúng về quan hệ đối ứng tài khoản nhưng sai về số tiền, với số tiền đã ghi sổ ít hơn số
tiền thực tế phát sinh trong các nghiệp vụ kinh tế tài chính
+ Bỏ sót không cộng đủ số tiền ghi trên các chứng từ
- Phương pháp sửa sai: Dùng mực thường ghi thêm một bút toán về đối ứng tài khoản giống
như bút toán đã ghi với số tiền bằng chênh lệch giữa số tiền đúng với số tiền sai đã ghi.
* Phương pháp ghi số âm (phương pháp ghi đỏ):
- Điều kiện áp dụng:
+ Định khoản đúng về đối ứng tài khoản nhưng số tiền đã ghi sai lớn hơn số ghi đúng trên
chứng từ và thời gian phát hiện lại chậm trễ.
+ Định khoản đúng nhưng ghi trùng 2 lần một nghiệp vụ kinh tế
+ Ghi sai quan hệ đối ứng tài khoản và các trường hợp khác
- Phương pháp sửa sai:
+ Đối với 2 trường hợp đầu tiên phương pháp sửa sai là ghi một bút toán về đối ứng tài
khoản giống như bút toán đã ghi với số tiền bằng chênh lệch giữa số sai với số đúng nhưng số tiền
ghi bằng số âm
+ Đối với trường hợp thứ 3 thì phương pháp sửa sai là: ghi lại một bút toán giống như bút
toán đã ghi sai nhưng số tiền ghi bằng số âm để huỷ bỏ bút toán đã ghi sai. Sau đó ghi lại bút toán
đúng và cộng lại.
Chú ý:
- Khi sửa sai bằng phương pháp bổ sung hay phương pháp ghi số âm đều phải có chứng từ
đính chính dẫn chứng số liệu và ngày tháng của chứng từ đã ghi số sai, cần phải điều chỉnh và phải
được kế toán duyệt.
- Trong kế toán số âm có thể được biểu hiện bằng nhiều cách khác nhau: phổ biến là viết
bằng mực thường trong ngoặc đơn hoặc ghi bằng mực đỏ. Ngoài ra, người ta có thể ghi bằng mực
thường rồi đóng khung.

108
6.2. Hình thức kế toán
Công tác kế toán ở các đơn vị bao giờ cũng xuất phát từ chứng từ gốc và kết thúc bằng hệ
thống báo cáo kế toán định kỳ thông qua quá trình ghi chép, theo dõi tính toán và xử lý số liệu trong
hệ thống sổ kế toán cần thiết. Việc quy định phải mở những loại sổ kế toán nào để phản ánh các đối
tượng của kế toán, kết cấu của từng loại sổ, trình tự, phương pháp ghi sổ và mối liên hệ giữa các
loại sổ nhằm đảm bảo vai trò, chức năng và nhiệm vụ của kế toán được gọi là hình thức kế toán.
Tùy theo đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý, doanh nghiệp được tự xây dựng hình thức
ghi sổ kế toán cho riêng mình trên cơ sở đảm bảo thông tin về các giao dịch phải được phản ánh đầy
đủ, kịp thời, dễ kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu. Trường hợp không tự xây dựng hình thức ghi sổ kế
toán cho riêng mình, doanh nghiệp có thể áp dụng các hình thức sổ kế toán được hướng dẫn trong
các văn bản pháp luật liên quan để lập Báo cáo tài chính nếu phù hợp với đặc điểm quản lý và hoạt
động kinh doanh của mình. Đó là các hình thức kế toán Nhật ký – sổ cái, Nhật ký chung, Nhật ký
chứng từ, Chứng từ ghi sổ.
6.2.1. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái
* Đặc trưng:
- Toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh được phản ánh vừa theo trình tự thời
gian vừa theo hệ thống vào một quyển sổ tổng hợp duy nhất là Nhật ký – Sổ cái
- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào Nhật ký – Sổ cái theo hệ thống của
từng đối tượng do đó cuối kỳ không cần phải lập sổ cái các tài khoản.
- Do kết cấu của sổ Nhật ký – Sổ cái, cuối kỳ kế toán không cần lập bảng đối chiếu số phát
sinh các tài khoản
* Các loại sổ sách sử dụng :
- Nhật ký – Sổ cái: Là một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất, vừa dùng làm sổ nhật ký ghi
chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian, vừa dùng làm sổ Cái để tập
hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ đó theo các tài khoản kế toán. Sổ Nhật ký – Sổ cái gồm nhiều
trang, mỗi trang chia làm hai phần: một phần dùng làm sổ nhật ký và một phần dùng làm sổ Cái.
Phần dùng làm sổ nhật ký gồm các cột ngày tháng số liệu của chứng từ dùng làm căn cứ ghi sổ trích
yếu nội dung nghiệp vụ ghi sổ và số tiền. Phần dùng làm sổ Cái được chia ra nhiều cột, mỗi tài
khoản sử dụng hai cột – một cột ghi Nợ và một cột ghi Có. Số lượng cột trên sổ nhiều hay ít phụ
thuộc vào số lượng các tài khoản phải sử dụng.
- Các sổ và thẻ kế toán chi tiết trong hình thức Nhật ký – Sổ cái bao gồm:
+ Thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết TSCĐ, khấu hao TSCĐ và nguồn vốn kinh doanh
+ Thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá.
+ Sổ kế toán chi tiết các loại vốn bằng tiền (quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển)
+ Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp
+ Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết các nghiệp vụ thanh toán phải trả cho người bán, phải thu của
người mua, các khoản phải thu, phải trả khác…

109
+ Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết thuộc các tài khoản khác tuỳ theo yêu cầu phân tích, kiểm tra
và lập báo biểu trong từng ngành, từng xí nghiệp và tổ chức kinh tế.
Nội dung và kết cấu của các sổ và thẻ kế toán chi tiết phụ thuộc vào tính chất của các đối
tượng hạch toán và yêu cầu thu nhận các chỉ tiêu phục vụ công tác quản lý và lập báo biểu.
* Trình tự ghi sổ:

Sơ đồ 6.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
* Điều kiện áp dụng và ưu nhược điểm:
- Nhật ký – Sổ cái được áp dụng cho những doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong kỳ với khối lượng ít. Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng không nhiều.
- Ưu điểm: Việc phản ánh các nghiệp vụ vào sổ kế toán đơn giản, thuận tiện cho việc kiểm
tra, đối chiếu. Chi phí về sổ sách ít, không đòi hỏi cao về trình độ của kế toán viên.
- Nhược điểm: Hình thức này khó phân công công việc kế toán, không thích hợp với các
doanh nghiệp có quy mô lớn và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác kế toán.
6.2.2. Hình thức kế toán Nhật ký chung
* Đặc trưng: Sử dụng Sổ Nhật ký chung để ghi chép tất cả các hoạt động kinh tế tài chính
theo thứ tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản, sau đó sử dụng số liệu ở Sổ Nhật ký chung
để ghi sổ cái các tài khoản liên quan.
* Hệ thống sổ kế toán sử dụng: Các sổ nhật ký chuyên dùng; Sổ Nhật ký chung; Sổ cái các
tài khoản; Các sổ kế toán chi tiết.
* Trình tự ghi sổ:

Sơ đồ 6.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung

* Điều kiện áp dụng và ưu nhược điểm:

110
- Hình thức kế toán Nhật ký chung thường được áp dụng ở đơn vị có quy mô vừa, có nhiều
cán bộ, nhân viên kế toán
- Ưu điểm: Mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, thuận tiện cho việc phân công lao động kế toán.
- Nhược điểm: Việc ghi chép trùng lắp nhiều (Sổ nhật ký thu tiền, Sổ Nhật ký chi tiền – Sổ
cái tài khoản tiền mặt; Sổ Nhật ký mua hàng – Sổ cái tài khoản mua hàng…)
6.2.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
* Đặc trưng:
- Các hoạt động kinh tế tài chính được phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại, tổng
hợp số liệu, lập chứng từ ghi sổ sau đó sử dụng chứng từ ghi sổ để ghi sổ cái các tài khoản.
- Việc ghi sổ theo thứ tự thời gian tách rời việc ghi sổ theo hệ thống trên 2 loại sổ kế toán
tổng hợp khác nhau: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ cái các tài khoản.
* Hệ thống sổ kế toán sử dụng: Sổ cái các tài khoản; Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ; Các sổ kế
toán chi tiết
* Trình tự ghi sổ:

Sơ đồ 6.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
* Điều kiện áp dụng và ưu nhược điểm:
- Hình thức Chứng từ ghi sổ thường được áp dụng ở những đơn vị có quy mô vừa, quy mô
lớn, có nhiều cán bộ, nhân viên kế toán
- Ưu điểm: Mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, thuận tiện cho phân công lao động kế toán.
- Nhược điểm: Việc ghi chép trùng lặp, khối lượng công việc ghi chép kế toán nhiều, việc
kiểm tra đối chiếu số liệu dồn vào cuối kỳ hạch toán nên việc cung cấp số liệu để lập các báo cáo kế
toán thường chậm.
6.2.4. Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ
* Đặc trưng:
- Hình thức Nhật ký – Chứng từ tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo bên Có của tài khoản kết hợp với việc phân tích đối ứng Nợ của các tài khoản khác

111
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với việc hạch toán chi tiết của đại bộ phận các
tài khoản trên cùng một sổ sách kế toán vào trong cùng một quá trình ghi chép
- Kết hợp việc ghi sổ theo trình tự thời gian và ghi sổ phân loại theo hệ thống trong cùng
một trang sổ
- Dùng mẫu in sẵn kết cấu quan hệ đối ứng tiêu chuẩn của tài khoản và các chỉ tiêu hạch
toán chi tiết, các chỉ tiêu báo biểu đã quy định.
- Cuối kỳ kế toán không cần lập bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản
* Các sổ kế toán:
- Các Nhật ký - chứng từ:
+ Số 1: Ghi có TK 111;
+ Số 2: Ghi có TK 112;
+ Số 3: Ghi có TK 113;
+ Số 4: Ghi có TK 315,311,341,342;
+ Số 5: Ghi có TK 331;
+ Số 6: Ghi có TK 151;
+ Số 7: (Tập hợp chi phí) Ghi có các TK chi phí sản xuất, 152,153,241,334,335,338,154
+ Số 8: Ghi có TK 155,156,157,…, các TK doanh thu, chi phí ngoài sản xuất và TK 911
+ Số 9: Ghi có TK 211,212,213
+ Số 10: Ghi có cho các TK còn lại trong doanh nghiệp
- Bảng kê; Sổ cái; Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
* Trình tự ghi sổ:

Sơ đồ 6.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký – Chứng từ
* Điều kiện áp dụng và ưu nhược điểm:
- Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ thường được áp dụng ở đơn vị có quy mô lớn, đội
ngũ cán bộ, nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn cao, không thích hợp với những đơn vị đã
ứng dụng rộng rãi tin học trong kế toán.
- Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lượng công việc ghi sổ kế toán do việc ghi theo quan hệ đối ứng
ngay trên tờ sổ và kết hợp kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết trên cùng trang sổ, việc kiểm tra, đối
chiếu số liệu được tiến hành thường xuyên ngay trang sổ, kịp thời cung cấp số liệu cho việc tổng
hợp tài liệu theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính lập các báo cáo kế toán.
- Nhược điểm: Mẫu sổ kế toán phức tạp nên việc ghi sổ kế toán đòi hỏi cán bộ, nhân viên kế
toán có trình độ chuyên môn vững vàng, không thuận tiện cho việc cơ giới hoá kế toán.

112
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG 6
A. CÂU HỎI TỰ LUẬN
Câu 1. Trình bày khái niệm sổ kế toán? Phân loại sổ kế toán? Mỗi doanh nghiệp có mấy hệ thống sổ
kế toán cho một kỳ kế toán?
Câu 2. Sổ kế toán phải có các nội dung chủ yếu nào?
Câu 3. Trình bày quy trình mở sổ, ghi sổ và khóa sổ kế toán?
Câu 4. Khi sổ kế toán ghi bằng tay có sai sót thì có thể áp dụng những phương pháp sửa chữa sổ
nào? Điều kiện áp dụng các phương pháp? Kỹ thuật sửa chữa sai sót của các phương pháp chữa sổ?
Câu 5. Trình bày đặc trưng của hình thức ghi sổ Nhật ký – Sổ Cái? Trình tự ghi sổ theo hình thức
Nhật ký – Sổ Cái? Điều kiện áp dụng hình thức Nhật ký – Sổ Cái?
Câu 6. Trình bày đặc trưng của hình thức ghi sổ Nhật ký chung? Trình tự ghi sổ theo hình thức
Nhật ký chung? Điều kiện áp dụng hình thức Nhật ký chung?
Câu 7. Trình bày đặc trưng của hình thức ghi sổ Chứng từ ghi sổ? Trình tự ghi sổ theo hình thức
Chứng từ ghi sổ? Điều kiện áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ?
Câu 8. Trình bày đặc trưng của hình thức ghi sổ Nhật ký – Chứng từ? Trình tự ghi sổ theo hình thức
Nhật ký – Chứng từ? Điều kiện áp dụng hình thức Nhật ký – Chứng từ?
B - CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Hãy chọn câu trả lời đúng nhất cho các câu hỏi sau:
1 Sổ kế toán là hình thức biểu hiện của:
a. Phương pháp chứng từ kế toán
b. Phương pháp tài khoản kế toán
c. Phương pháp tính giá
d. Phương pháp tổng hợp – cân đối kế toán
2 Căn cứ để ghi sổ kế toán là:
a. Hợp đồng kinh tế
b. Hóa đơn GTGT
c. Hóa đơn bán hàng
d. Chứng từ kế toán
3 Sổ kế toán phải có những nội dung chủ yếu nào:
a. Ngày, tháng ghi sổ;
b. Thông tin về chứng từ làm căn cứ ghi sổ
c. Nội dung nghiệp vụ và số tiền
d. Tất cả các đáp án trên
4 Khi xây dựng sổ kế toán phải đảm bảo:
a. Kết cấu khoa học, hợp lý; thuận tiện trong ghi chép số liệu
b. Dễ tẩy xóa khi sai sót
c. Cả (a) và (b) đều đúng
d. Cả (a) và (b) đều sai
5 Căn cứ vào cách ghi chép, sổ kế toán chia thành:
a. Sổ ghi theo thời gian và Sổ ghi theo hệ thống

113
b. Sổ liên hợp
c. Sổ ghi theo thời gian, sổ ghi theo hệ thống và sổ liên hợp
d. Không có đáp án đúng
6 Căn cứ vào mức độ thông tin trên sổ kế toán, sổ kế toán chia thành:
a. Sổ tổng hợp và sổ chi tiết
b. Sổ tổng hợp, sổ chi tiết, sổ kết hợp
c. Sổ Cái và Sổ chi tiết các khoản phải thu
c. Sổ Nhật ký chung và Sổ Cái
7 Căn cứ vào cấu trúc mẫu sổ, sổ kế toán chia thành:
a. Sổ kiểu 1 bên, 2 bên
b. Sổ kiểu nhiều cột, sổ kiểu bàn cờ
c. (a) và (b)
d. (a) hoặc (b)
8 Căn cứ vào hình thức tổ chức sổ, sổ kế toán chia thành:
a. Sổ thủ công và sổ kế toán trên máy vi tính
b. Sổ đóng thành quyển và sổ tờ rời
c. Sổ đơn giản và sổ phức tạp
d. Sổ ngang, sổ dọc
9 Theo quy định, sổ kế toán được mở vào thời điểm:
a. Đầu kỳ kế toán năm
b. Đầu các quý
c. Đầu các tháng
d. Bất cứ khi nào doanh nghiệp muốn
10 Phương pháp cải chính được áp dụng khi sửa chữa sai sót có tính chất:
a. Sai trong diễn giải
b. Sai quan hệ đối ứng
c. Ghi trùng nghiệp vụ
d. Bỏ sót nghiệp vụ
11 Phương pháp ghi bổ sung được áp dụng sửa chữa sai sót trong trường hợp:
a. Số tiền ghi sai lớn hơn số tiền ghi đúng
b. Số tiền ghi sai nhỏ hơn số tiền ghi đúng
c. Ghi trùng nghiệp vụ
d. Tất cả đều đúng
12 Phương pháp ghi âm được áp dụng sửa chữa sai sót trong trường hợp:
a. Số tiền ghi sai lớn hơn số tiền ghi đúng
b. Ghi sai quan hệ đối ứng tài khoản
c. Ghi trùng nghiệp vụ
d. Tất cả đều đúng
13 Sổ Nhật ký – Sổ cái có đặc điểm:
a. Ghi chép theo trình tự thời gian và ghi chép theo đối tượng kế toán cụ thể

114
b. Là sổ tổng hợp
c. Cơ sở ghi sổ là các chứng từ kế toán
d. Cả (a), (b) và (c)
14 Hình thức Nhật ký- Sổ cái áp dụng cho doanh nghiệp:
a. Quy mô nhỏ, ít nghiệp vụ phát sinh
b. Quy mô lớn, nhiều nghiệp vụ phát sinh
c. Cả (a) và (b) đều đúng
d. Cả (a) và (b) đều sai
15 Theo hình thức Nhật ký chung, Bảng cân đối số phát sinh được lập:
a. Trực tiếp từ Sổ Nhật ký chung
b. Sau khi khóa sổ các tài khoản sổ cái, trước khi lập BCTC
c. Sau khi lập BCTC
d. Tất cả đều đúng
16 Sổ Nhật ký chung được ghi:
a. Trên cơ sở các chứng từ kế toán
b. Ghi tất cả các nghiệp vụ phát sinh
c. Ghi theo trình tự thời gian
d. Tất cả đều đúng
17 Theo hình thức Chứng từ ghi sổ, Sổ Cái được ghi:
a. Căn cứ trực tiếp vào các chứng từ gốc
b. Căn cứ vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
c. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ
d. Không có Sổ Cái
18 Theo hình thức Chứng từ ghi sổ, số liệu để lâp BCTC căn cứ trực tiếp vào:
a. Chứng từ kế toán
b. Sổ Cái các tài khoản và BCĐSPS
c. Chứng từ ghi sổ
d. Tất cả các đáp án trên
19 Theo hình thức Nhật ký – chứng từ, BCTC được lập dựa trên:
a. Số liệu từ Bảng cân đối tài khoản
b. Số liệu trên Nhật ký chứng từ, Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết
c. Các Bảng kê
d. Các sổ kế toán chi tiết
20 Đặc trưng cơ bản của Sổ Cái là:
a. Ghi theo trình tự thời gian phát sinh các nghiệp vụ
b. Ghi theo đối tượng kế toán cụ thể
c. Ghi cho các tài khoản chi tiết
d. Tất cả các đáp án trên
C - BÀI TẬP

115
Công ty TNHH Hùng Vương hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Có tài liệu kế toán trong tháng 01/N như sau:
(Đơn vị tính: 1000đ)
I. Số dư các tài khoản ngày 01/01/N
1. TK 111: 400.000 6. TK 214: 400.000
2. TK 112: 500.000 7. TK 331: 320.000
3. TK 156: 350.000 8. TK 334: 380.000
4. TK 131: 500.000 9. TK 341: 250.000
5. TK 211: 1.400.000 10. TK 411: 1.800.000
Các TK khác có số dư bất kỳ (xxx) hoặc không có số dư.
II. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ
1. Ngày 01/01/N Mua hàng nhập kho theo giá mua chưa thuế GTGT là 400.000, thuế suất
thuế GTGT 10%, đã thanh toán bằng chuyển khoản (phiếu nhập kho số 01), hóa đơn GTGT số
0000125.
2. Ngày 08/01/N tính lương trả cho nhân viên bán hàng 40.000, nhân viên quản lý doanh
nghiệp 20.000. Bảng tính lương số 01.
3. Ngày 14/01/N xuất kho hàng hóa bán cho công ty B, giá bán chưa thuế GTGT là 500.000
thuế suất GTGT 10% đã thu bằng tiền mặt. Biết trị giá xuất kho là 410.000, phiếu xuất kho số 01,
phiếu thu số 01.
4. Ngày 15/01/N trính khấu hao TSCĐ sử dụng ở bộ phận bán hàng 40.000, bộ phận quản lý
doanh nghiệp 40.000. Theo bảng trích khấu hao TSCĐ số 01.
5. Ngày 15/01/N trả nợ vay ngắn hạn bằng tiền mặt: 300.000 theo phiếu chi số 01.
6. Ngày 17/01/N mua hàng hóa nhập kho theo giá mua chưa thuế GTGT của công ty X là
100.000, thuế suất thuế GTGT 10%, đã thanh toán bằng tiền mặt, phiếu chi số 02.
7. Ngày 21/01/N bán hàng hóa cho công ty Y chưa thu tiền, trị giá xuất kho 140.000, giá bán
chưa thuế GTGT 180.000 thuế suất GTGT 10%, theo hóa đơn số 000126, phiếu xuất kho số 02.
8. Ngày 22/01/N xuất kho hàng hóa bán cho công ty Z trị giá xuất kho 100.000, giá bán
chưa thuế GTGT 160.000, thuế suất GTGT 10%. Công ty Z chưa thanh toán tiền hàng theo phiếu
xuất kho 03, hóa đơn GTGT 0001027.
9. Ngày 24/01/N dùng TGNH trả nợ người bán 60.000, giấy báo nợ số 27.
10. Ngày 31/1/N xác định kết quả kinh doanh (thuế TNDN 20%).
Yêu cầu: Căn cứ vào các số liệu trên anh chị hãy:
1/ Định khoản các NVKT phát sinh.
2/ Tổ chức ghi sổ kế toán tổng hợp trong trường hợp:
a/ Công ty sử dụng hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái
b/ Công ty sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung
c/ Công ty sử dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
d/ Công ty sử dụng hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ
3/ Lập Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

116
117

You might also like