Professional Documents
Culture Documents
ÔN TẬP NHÀ NƯỚC
ÔN TẬP NHÀ NƯỚC
Lần 1: Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt: Sự lao động tinh vi, phát triển, công cụ lao
động hoàn thiện, phương thức sản xuất tiến bộ. Ngành chăn nuôi ( từ ngành nông
nghiệp ) nhờ nhu cầu, phương thức, sự chuyên môn hóa cao hơn… càng ngày phát
triển, nhiều sản phẩm hơn… Tách khỏi ngành nông nghiệp ( trồng trọt )
Tạo tiền đề cho những bước tiếp theo cho sự phát triển.
Lần 2: Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp. Nhu cầu phát triển, con người cần
những vật dụng, trang sức… phát triển, hình thành những công việc mới, những tập
đoàn mới không chỉ canh tác trong ngành chăn nuôi trồng trọt mà hình thành 1 công
việc ngành nghề mới, đồng thời tạo ra một lớp người mới => Thủ Công nghiệp tách
khỏi nông nghiệp.
Lần 3: Thương nghiệp ra đời: Giao thương buôn bán trao đổi, từ những vật ngang giá
( đá, vỏ sò, tiền, vàng ), phương thức vận chuyển phát triển, nhu cầu cao, làm cho
cộng đồng người lớn mạnh hơn , hình thành 1 ngành mới => Thương nghiệp ra đời.
-Chế độ tư hữu xuất hiện: Sản phẩm tăng, nhu cầu con người lớn, công việc chuyên môn
hóa cao hơn, xã hội loài người không còn đơn thuần mang tính chất thị tộc bộ lạc mà là
một cộng đồng người sống chung nhưng không còn mang tính huyết thống. Nơi nào phát
triển thì họ sẽ sang làm ăn, sinh sống => Sự di chuyển gia đình từ vùng này sang vùng
khác phát triển, đơn vị kinh tế độc lập thị tộc -> các gia đình -> không mang quan hệ
huyết thống , mà là những hàng xóm của nhau. Nhu cầu tách biệt, sự chênh lệch giữa các
gia đình -> không thể sở hữu chung, tư hữu xuất hiện. Tạo nên chế độ sở hữu mới trong
xã hội
-Gia đình nhỏ tách khỏi thị tộc và trở thành một đơn vị kinh tế độc lập Công xã nông thôn
xuất hiện và dần thay thế công xã thị tộc
+Tập đoàn quý tộc thị tộc- bộ lạc: số lượng lớn, phân hóa, tư hữu càng nhiều -> có
tiếng nói, tài sản, chiếm ưu thế kinh tế trong xã hội.
+Tập đoàn nông dân và thợ thủ công: số lượng khá lớn, có tài sản nhưng không đáng
kể, không có tiếng nói trong xã hội ( người bình dân )
+Nô lệ: thời kì cổ đại được coi là đồ vật ( tài sản ). Nô lệ thời kì này có thể đến từ các
cuộc chiến tranh ( từ các bộ tộc/ nhóm/ bên thua trận- bị bắt làm tù binh và trở thành
nô lệ ), sự bần cùng hóa của tập đoàn người nông dân trở thành nô lệ, con của nô lệ
cũng sẽ trở thành nô lệ.
-Sự xuất hiện của các giai cấp mới đưa đến 2 hệ quả
+ nguyên tắc bình quân trong phân phối sản phẩm bị phá sản chế độ Tư hữu hình thành
và phát triển
+ tạo nên mâu thuẫn mang tính đối kháng ko thể điều hòa được giữa các giai cấp XH với
nhau: Mâu thuẫn giữa giàu >< nghèo, giữa người có tiếng nói >< bần cùng => đấu tranh
giữa nhóm người này với nhóm người khác.
Hệ quả:
+ quyền lực công cộng của thị tộc phụ hệ thống quản lý xã hội tổ chức ra nhằm bảo vệ lợi
ích chung của mọi thành viên thi tộc chỉ phù hợp với một xã hội không biết đến mâu
thuẫn nội tại nay đã ko còn thích hợp.
cần một cơ chế mới để giải quyết những vấn đề mà bộ máy cũ không đảm đương được
vấn đề đó là những mâu thuẫn mang tính Đối Kháng và không thể dung hòa được bằng
các cơ chế cũ
Nhu cầu 1 tổ chức đứng ra để phụ trách các công việc chung của XH
-Bhà nước không xuất hiện một cách ngẫu nhiên và là sản phẩm của sự phát triển mang
tính độ tại trong lòng thì tộc bộ lạckhách quan
-Sự ra đời của Nhà nước là tất yếu bởi nó dựa trên những tiền đề về kinh tế và xã hội
+ Tiên đề xã hội cho sự ra đời của Nhà nước là sự phân chia xã hội thành các giai cấp đối
kháng và có cự đấu tranh Không Khoan Nhượng giữa các giai cấp đó với nhau.
Mở rộng: Ở các quốc gia cổ đại phương Đông thì bên cạnh sự mâu thuẫn không thể
dung hòa của các giai cấp còn có những nhu cầu về trị thủy, nhu cầu chống xâm
lược ngoại bang cũng là những nguyên nhân thúc đẩy sự hình thành nhà nước.
BẢN CHẤT NHÀ NƯỚC
1 khái niệm Bản chất Nhà nước và ý nghĩa của tìm hiểu khái niệm bản chất nhà nước
Bản chất Nhà nước là toàn bộ những mối liên hệ quan hệ sâu sắc và những quy luật bên
trong quy định những đặc điểm và phương hướng phát triển cơ bản của nhà nước
Tính giai cấp: Nhà nước sẽ đại diện cho ý chí của giai cấp thống trị. Bảo vệ cho nhóm
người, nguồn cội hình thành quyền lực nhà nước đó.
Tích xã hội: NN phản ánh ý chí chung lợi ích chung của xh và cũng thể hiện trong việc
thực hiện những nhiệm vụ chung của ĐN. NN có tính xã hội bởi sự ra đời và phát triển
của NN bị quyết định bởi những ý chí chung, lợi ích chung của XH.
-mối quan hệ giữa tính giai cấp và tính XH của NN: thể hiện sự mâu thuẫn và thống nhất
giữa 2 mặt của khái niệm bản chất NN
Tại sao tính giai cấp và tính xã hội mâu thuẫn và thống nhất.
Giai cấp đại diện cho một nhóm người. Tính xã hội hướng tới lợi ích cho toàn xã hội. 2
mặt mâu thuẫn tồn tại song song, tồn tại trong một chỉnh thể là nhà nước.
Lưu ý: Tính xã hội có nhiều tính nổi bật hơn, dễ nhận thấy hơn. VD như các hoạtđộng
của nhà nước an sinh xã hội, công bằng hướng tới toàn dân và tính xã hội cao hơn là đề
cao hay hướng tới 1 bộ phận giai cấp.
Khái niệm nhà nước:Nhà nước là một hình thức chính trị có quyền lực công cộng đặc biệt
được hình thành và bị quyết định bởi nhu cầu trấn áp giai cấp và nhu cầu quản lý các
công việc chung của xã hội
1 NN thực hiện quyền lực công cộng đặc biệt tách rời khỏi xã hội và áp đặt với toàn bộ
xã hội
- quyền lực nhà nước là khả năng sử dụng vũ khí sức mạnh quân đội được thực hiện bằng
cưỡng bức vũ lực
Câu hỏi đặt ra là Các tổ chức khác trong xã hội có quyền lực không? Có rất nhiều tổ chức
khác nhau, các tổ chức này có thể có quyền lực nhưng những quyền lực này không phải
lớn, đặc trưng như nhà nước, chỉ trong những lĩnh vực của họ.
Quyền lực công cộng đặc biệt: có bộ máy cưỡng chế chuyên biệt.
Tách rời khỏi xã hội: vì chỉ cơ quan nhà nước có thẩm quyền, còn các chủ thể khác không
thể sử dụng cưỡng chế. Và áp đặt mọi chủ thể phải thực hiện.
- có bộ máy cưỡng chế chuyên biệt trừng trị tội phạm thông qua các cơ quan cưỡng chế
chuyên biệt
- các khu vực có những điều kiện khác nhau PTGT, vận tải trong thơi kì đầu còn hạn chế
và NN cần có sự quản lí nhanh chóng, kịp thời và ở mọi nơi trên lãnh thổ nên NN cần
chia lãnh thổ thành từng khu vực để quản lí và cư dân luôn sống theo 1 khu vực nhất
định.
+lãnh thổ(bao gồm biên giới trên bộ, không phận và lãnh hai)
+NN đóng vai trò bộ máy quản lí XH đại diện cho quốc gia , cư dân
+chủ thể độc lập trong quan hệ quốc tế chưa được thế giới công nhận là quốc gia độc lập,
hoặc không có chủ quyền quốc gia ví dụ như Đài Loan.
+ sự độc lập và bình đẳng giữa các quốc gia dân tộc, các NN.
-Ban hành PL:NN ban hành những quy tắc xử sự chung cho XH và có trách nhiệm thực
hiện.
-Nội dung:
+Ban hành PL có nghĩa là XD PL, thể chế hóa ý chí của XH và các quy luật vận động
của các quan hệ XH vào trong PL
+Quản lí XH bằng PL:PL là phương tiện, công cụ thực hiện sự quản lí của NN
+NN nước ban hành và đảm bảo thực hiệnPL nhưng cũng cần tôn trọng PL
+Nhu cầu quản lí XH cần có 2 phương tiện thiết chế và quy tắc(NN và PL)
+Các quy định của PL cần có chủ thể bảo vệ và bảo đảm thực hiện.
+Quản lí XH=PL thể hiện sự minh bạch, tiên liệu có hiệu lực thực hiện.
-cơ sở từ nhiệm vụ quản lí XH và nhà nước tách biệt khỏi XH ko trực tiếp tham gia sản
xuất nên cần có tài chính để tồn tại
+Vì NN tách biệt khỏi sản xuất và chuyên thực hiện quản lí nên cần có nguồn lực để duy
trì
II Mối quan hệ của NN với những yếu tố cơ bản trong XH có giai cấp
1 NN và XH
-XH có vai trò quyết định là tiền đề, cơ sở cho sự hình thành tồn tại, phát triển của NN
-NN tác động trở lại đối vs XH theo hướng tích cực hoặc tiêu cực
2 NN với cơ sở KT
-NN là trung tâm của hệ thống chính trị: vì NN có quyền lực công cộng đặc biệt, nắm giữ
nguồn vật chất to lớn tron XH
-Các thiết chế chính trị khác có vai trò quyết định đối với NN và hướng tới NN, tham gia
các công việc của NN.
*NOTE: đây là mối quan hệ của cái lớn và cái bé cái quan trọng với những cái ít quan
trọng hơn giữa tác động lớn và tác động ngược trở lại nhưng với sức mạnh ít hơn.
4 NN và PL
- trong mối quan hệ này NN giữ vai trò quyết định, PL giữ vai trò quan trọng.
-Là những mặt hoạt động cơ bản của NN thể hiện bản chất của NN và nhằm thực hiện
mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
-Chức năng của nhà nước là những mặt: ý nói là những vấn đề, phương diện mang tính
chất chung chứ không phải những việc đơn lẻ.z
-Trong các chức năng sẽ có nhiều hoạt động khác nhau cho nên ta gọi là các mặt, phương
diện để nói rằng chức năng là rộng lớn /cái chung trong đó sẽ bao hàm các nhiệm vụ.
-Nhiệm vụ của NN là mục tiêu mà NN cần đạt được, là những vấn đề đặt ra mà NN cần
giải quyết. chia thành:nhiệm vụ chung, nhiệm vụ cụ thể, nhiệm vụ trước mắt, nhiệm vụ
lâu dài.
-Mục tiêu: kết quả cần xác định trước thể hiện ý chí chủ quan của con người
-Về cơ bản NN là tập hợp các cơ quan àm cơ quan chính là tập hợp con người.
+Chức năng được hình thành từ cơ cấu KT-XH, lợi ích của các giai cấp khác nhau trong
XH
+NN có quyền lực chính trị=>> thực hiện lợi ích giai cấp
*Đối với NN cụ thể số lượng và nội dung chức năng phụ thuộc vào điều kiện văn hóa
KT,XH của từng giai đoạn lịch sử cụ thể
-Chủ quan:
+Nhà nước phân định chứng năng nào tạm thời, cơ bản , lâu dài
Nhà nước được cấu thành từ rất nhiều cơ quan ( Bộ máy Nhà nước). Nhà nước phân định
chức năng nào là cơ bản, lâu dài… là tính chủ quan vì dựa vào sự phân loại, định hướng
của cơ quan nhà nước và tác động lên các chức năng - chức năng nào ưu tiên trước, chức
năng nào để sau.
-Nhiệm vụ là cơ sở để xác định số lương, nội dung vị trí các chức năng và tác động
lên hình thwucs, phương pháp thực hiện chức năng của NN. Tùy thuộc vào mỗi nhiệm
vụ mà chức năng sẽ tương ứng như vậy. Phương pháp thực hiện chức năng nhà nước
ý nói tùy vào nhiệm vụ khác nhau mà chúng ta sẽ có phương pháp thực hiện khác
nhau.
-Là mối quan hệ giữa hình thức vs nội dung trong đó chức năng là hình thức còn bản chất
là nội dung
*Bộ máy nhà nước là tập hợp các cơ quan mà cơ quan là tập hợp nhiều con người
mà để thực hiện các nhiệm vụ(chức năng)cần có con người thực hiệncần có bộ
máy thực hiệnbộ máy chính là công cụ thực hiện chức năng của NN
+Bộ máy nhà nước là tập hợp các cơ quan từ TW đến địa phương được tổ chức và hoạt
động theo những nguyên tắc thống nhất.
-Căn cứ vào tính chất pháp lí của việc thực hiện quyền lực NN:Lập pháp, hành pháp, tư
pháp
-Căn cứ vào vị trí vai trò hoạt động của NN: cơ bản và ko cơ bản
-Căn cứ vào thời gian hoạt động: lâu dài và tạm thời
-Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của NN:kinh tế, Xã hội
-Cơ sở KT: vấn đề quan hệ sản xuất, lực lượng cầm quyền… Cơ sở KT nào thì có chức
năng NN phục vụ lợi ích cơ sở KT, giai cấp thống trị đó : bảo vệ chế độ sở hữu...=> Theo
quan điểm Mác: Cơ sở KT tác động đến chức năng NN.
-hình thức pháp lí: là dạng tồn tại,hình thức thể hiện hoạt động cơ bản của NN thể hiện
qua 3 hoạt động:xây dựng,thực hiện và bảo vệ PL(lập pháp, hành pháp, tư pháp)
-hình thức ko mang tính pháp lí:mang tính tổ chức vật chấttác nghiệp vật chất, kĩ thuật…
đây là hình thức bổ sung cho hình thức pháp lý
Phương pháp trực tiếp, gián tiếp thể hiện sự tác động của NN vào các đối tượng. Thường
nhà nước tác động bằng pp gián tiếp nhiều hơn.
VD: đánh thuế cao, cấm một số loại chất gây nguy hại cho môi trường… hướng tới chức
năng bảo vệ môi trường.
Tùy vào trường hợp sẽ lựa chọn phương pháp phù hợp nhất hoặc có thể áp dụng đa
phương pháp.
Phương pháp trực tiếp: VD như trực tiếp chi viện chống dịch, cứu trợ lũ lụt…
Còn cái chức năng đối nội đối ngoại thầy bảo về đọc sách nên chịu á
BỘ MÁY NN
1 Khái niệm:bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan NN từ tw đến địa phương được tổ
chức theo nguyên tắc chung thống nhất và tạo thành cơ chế đồng bộ để thực hiện các
chức năng và nhiệm vụ của NN
-Đặc điểm: Bộ máy NN là hệ thống các cơ quan NN các cơ quan này ràng buộc với nhau
về tổ chức và hoạt động
-Nguyên tắc chung và thống nhất: tập quyền và phân quyền.
-Cơ chế đồng bộ khi thực hiện 1 nhiệm vụ của nhà nước thì các cơ quan phối hợp thực
hiện nhiệm vụ.
-Bộ máy NN là phương tiện, công cụ để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của NN
II Cơ quan NN
-Cơ quan NN là bộ phận cấu thành bộ máy NN. Đó là tổ chức chính trị mang quyền lực
NN, được thành lập trên cơ sở PL và được giao những nhiệm vụ quyền hạn nhất định để
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của NN trong phạm vi nhất định.
-Bộ máy NN được tổ chức theo nguyên tắc chung thống nhất và cơ chế đồng bộ
-Đặc điểm:
+tính quyền lực:những quyền và nghĩa vụ mà NN trao cho cơ quan NN( khả năng có thể
sử dụng quy định PL để thực thi công việc do NN giao cho. Thực hiện các quyền và
nghĩa vụ trong phạm vi cho phép.)
+tổ chức được thành lập theo nguyên tắc và thủ tục luật định
+thành viên của cơ quan NN là cán bộ công chức, chi phí hoạt động từ ngân sách.
*Một cơ quan sẽ có thẩm quyền riêng biệt, chức năng và vai trò riêng và có thể có
các cơ quan độc lập nhưng chức năng khá giống nhau.
+căn cứ vào hình thức pháp lí của hình thức thực hiền quyền lực NN: chia thành cơ quan
lập pháp, hành pháp và tư pháp. Quốc hội: Cơ quan lập pháp.Chính phủ và UBND các
cấp: cơ quan hành pháp.Hệ thống Tòa án: cơ quan tư pháp.
+căn cứ vào cấp độ thẩm quyền chia thành cơ quan TW và địa phương
-Nguyên tắc tập quyền: quyền lực tập trung trong tay 1 người đứng đầu NN hay 1 cơ
quan.(cả lập pháp hành pháp và tư pháp)
-Mục đích:tập trung thống nhất hệ thống thứ bậc.
-Nguyên tắc phân quyền: NN phân thành các bộ phận khác nhau và giao cho các cơ quan
NN khác nhau nắm giữ. Cơ bản là có sự chia ra quyền lực và giao cho các cơ quan khác
nhau nắm giữu để tránh tha hóa quyền lực, lạm quyền.
1 Quốc hội
A Vị trí tính chất pháp lí: theo điều 69 HP 2013 và điều 1 luật tổ chức quốc hội
2001Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước
cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt NamThể hiện cho nguyên tắc tổ
chức quyền lực bộ máy NN: tập quyền XHCN. Cách thức tổ chức quyền lực thứ bậc.
2 Chủ tịch nước : là người đứng đầu NN thay mặt nước CHXHCNVN về đối nội và đối
ngoại do QH bầu ra trong số đại biểu QH có nhiệm kì theo nhiệm kì của QH và chịu trách
nhiệm và báo cáo trước QH.
vừa là chức danh vừa là một cơ quan. Người đứng đầu và đại diện cho cả NN. CT nước
còn có một số chức năng khác, người thống lĩnh các lực lượng vũ trang, 1 số chức năng
liên quan lập pháp, hành pháp, tư pháp.
+lập pháp: đề xuất hoặc đề trình các luật mới sửa đổi đề nghị Ủy ban thường vụ quốc hội
xem lại các nghị quyết thông qua
+hành pháp: đề nghị Quốc hội bầu miễn nhiệm các thành viên Chính phủ yêu cầu Chính
phủ họp bàn các vấn đề mà Chủ tịch nước thấy cần thiết tham gia vào các phiên họ của
CP.
3 Chính phủ
-Vị trí, tính chất pháp lí: điều 94 hp 2013Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao
nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ
quan chấp hành của Quốc hội.
-Tính chất:
Điều 113 Hp2013:-tính đại diện cho nhân dân địa phương
5UBND
Tòa án nhân dân là trung tâm của hệ thống cơ quan tư pháp nước ta có vị trí tương đối
độc lập trong bộ máy NN, nhất là trong hoạt động xét xử, tòa án độc lập và chỉ tuân theo
PL
7Viện kiểm sát Nhân dân các cấp( điều 107 Hp 2013)
-là cơ quan tư pháp có vị trí tương đối độc lập trong bộ máy NN
-Cách thức tổ chức quyền lực tối cao ở TW=>chính thể và tổ chức theo đơn vị hành
chính-lãnh thổ=>hình thức cấu trúc
-Xét theo các bộ phận hợp thành quyền lực NN được hợp thành từ 3 bộ phận:quyền lập
pháp, hành pháp và tư pháp.
+Quyền lực quyết định(quyết định lập pháp, những vấn đề quan trọng đối với XH)
+Quyền thực thi(quyền lực trong việc tổ chức,thực hiện các quyết định của quyền lực
quyết định)
+Quyền lực tài phán nhằm xử lí vi phạm các chuẩn mực được đặt ra bởi quyền lwucj
quyết định
-Các bộ phận này của quyền lực NN được tổ chức theo nguyên tắc khác nhau sẽ tạo ra
hình thức NN khác nhau
-Phương pháp thực hiện quyền lực NN là cách cai trị, sự dụng quyền lực NN
-làcách tổ chức và trình tự để lập ra các cơ quan tối cao của nhà nước và xác lập mối
quan hệ cơ bản của các cơ quan này và mức độ tham gia cyar nhân dân vào việc quản lí
NN
-Quyền lực NN ở TTW chia thành 3 loại: lập pháp hành pháp và tư pháp
+Quyền bảo vệ PL được gọi là quyền tư pháp và tòa án thường là cơ quan thực hiện
quyền này
+Quyền lập pháp( XD luật)thường được thực hiện bởi cơ quan đại diện cho toàn bộ cử tri
và thường được gọi là quốc hội hay nghị viện.
+Quyền thi hành PL do cơ quan đại diện ban hành thường được gọi là quyền hành pháp
và cơ quan thực hiện quyền này phổ biến là chính phủ
-Cách thành lập cơ quan NN phổ biến là bầu,bổ nhiệm, thế tập
-Trình tự thành lập cơ quan NN:thành lập các cơ quan song song và độc lập với nhau
hoặc thành lập cơ quan đại diện và cơ quan đại diện thành lập cơ quan, hệ thống khác.
b) Mối liên hệ giữa các cơ quan NN: thiết lập mối quan hệ ngang bằng hoặc trên dưới
c) nội dung, cách thức tham gia của nhân dân vào việc thành lập cơ quan NN. Chế độ bầu
cử cũng tạo sự khác biệt trong cách tổ chức và vận hành quyền lực NN
-Là hình thức NN mà trong đó quyền lực tối cao của NN tập trung toàn bộ hay 1 phần
vào tay người đứng đầu NN
-Đặc điểm:
+Quyền lực NN tập trung toàn bộ hay 1 phần vào tay người đứng đầu NN
+Quyền lưc tối cao của NN hình thành bằng con đường thừa kế
-Vua là người đứng đầu tuyệt đối là nguyên thủ quốc gia, đứng đầu nghị viện, lãnh đạo
chính phủ. Nhà vua nằm quyền lập pháp hành pháp tư pháp.
-Người đứng đầu NN chỉ nắm 1 phần quyền lực tối cao và bên cạnhđó còn có cơ quan
quyền lực khác nữa.
-Quân chủ hạn chế bao gồm quân chủ nhị hợp và quân chủ đại nghị
+quân chủ đại nghị:nguyên thủ quốc qia có quyền hạn trong lĩnh vực lập pháp và trong
lĩnh vực hành pháp cũng hạn chế tối đa. Vua là người đứng đầu quốc gia đứng đầu NN
nhưng chỉ là tượng trưng ko có thực quyền
-Quốc hội anwmf quyền lập pháp. Chính phủ do thủ tướng đứng đầu nằm quyền hành
pháp và tòa án nắm quyền tư pháp.
* Đăc điểm
-Quyền lực tối cao được hình thành thông qua con đường bầu cử
-Cơ quan quyền lực tối cao nắm quyền lực trong 1 khoảng thời gian nhất định
HÌNH THỨC CHÍNH THỂ: Là cách tổ chức và trình tự để lập ra các cơ quan tối
cao của NN; xác lập mqh cơ bản giữa các cơ quan và mức độ tham gia của nhân dân
vào công việc quản lý NN.
1.Chính thể quân chủ:
-Hình thức NN trong đó quyền lực tối cao tập trung toàn bộ hay một phần vào tay
người đứng đầu NN.
+Quân chủ tuyệt đối- Vua nắm toàn bộ.
+Quân chủ lập hiến ( hạn chế )- Vua nắm 1 phần.
+ Nhị hợp: hẹp ở lập pháp rộng ở hành pháp.
+ Đại nghị: đứng đầu NN nhưng không thực quyền. - trị vì nhưng không cai trị.
2.Chính thể cộng hòa:
-Là hình thức NN mà quyền lực tối cao của NN thuộc về một cơ quan hoặc 1 số cơ
quan hình thành thông qua con đường bầu cử và nắm giữ quyền lực trong thời gian
nhất định ( tính chất nhiệm kì ).
VD: Nghị viện, Quốc hội…
Cộng hòa quý tộc: chỉ trao quyền cho 1 bộ phận- tầng lớp quý tộc ( chỉ có quý
tộc mới được bầu cử, người dân thì không được ). => Hiện nay không còn CH
quý tộc. => Sự dân chủ chưa triệt để. ( 1 bộ phận ).
Cộng hòa Dân chủ ND: quyền lực tập trung- tập quyền ( nguyên tắc tổ chức
bmnn ). Quốc hội nắm giữ cả 3 quyền. Vẫn có lập pháp, hành pháp nhưng
dưới sự theo dõi, chỉ đạo, trao quyền của QH.
Cộng hòa Tổng thống: có tổng thống- nguyên thủ quốc gia- đứng đầu cả
nhánh Hành pháp. Nghị viện giữ chức năng lập pháp. Tòa án nắm quyền tư
pháp.
Nghị viện: Gồm 2 viện- Hạ nghị viện và Thượng nghị viện. Phối hợp với
Tổng thống. Tư pháp tương đối độc lập so với hành pháp và lập pháp.
Tổng thống thành lập trên cơ sở nghị viện bầu.
+Đảng Dân chủ Mỹ: Tư tưởng XHCN hoặc thiên tả( kiểm saot1 XH bằng bàn tay
NN ) ( quyền lực NN ), ngoại giao thì mang tính trung dung.
+Đảng Cộng hòa: thiên hướng thiên hữu, duy trì can thiệp ít vào xã hội, thuế đánh
vào các tập đoàn xướng thấp, ngoại giao là chủ động.
Tổng thống Mỹ được bầu trực tiếp thông qua bỏ phiếu toàn quốc. Không phụ thuộc
vào Nghị viện.
Thực hiện quyền qua nhiệm kỳ mà không phụ thuộc thông qua cơ quan lập pháp.
Cộng hòa đại nghị:
Tổng thống là nguyên thủ quốc gia, đứng đầu NN. Nghị viện là cơ quan lập
pháp. Hành pháp thuộc chính phủ do Thủ tướng đứng đầu và chịu trách nhiệm
trước nghị viện.
Chính phủ được thành lập trên cơ sở Nghị viện, Thủ tướng đứng đầu.
=> Dựa vào các phe phái. Khác với ta thống nhất tập trung rất cao.
Cộng hòa lưỡng thể ( Cộng hòa bán tổng thống ): mang tính chất CH đại nghị
và CH tổng thống. TT đứng đầu NN- nguyên thủ quốc gia, đứng đầu HĐ
chính phủ. TT ko trực tiếp điều hành CP mà do TT và Phó TT. Thủ tướng và
TT phối hợp. => quan hệ khăng khít với TT.
+ TT do dân bầu, nguyên thủ qg, lãnh đạo chính phủ.
Song, vẫn có chức năng thủ tướng ( giống CH đại nghị ). TT là người ban
hành chính sách, thủ tướng là người thực thi.
Note: Co-habitation: cộng sinh. TT nắm giữ đối ngoại, Thủ tướng đối nội/
Thủ tướng bàn bạc với Tổng thống trong thực thi các chức năng đối nội và
đối ngoại.