Professional Documents
Culture Documents
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Trình bày và vận dụng được một số phương pháp và kĩ năng trong học tập
môn KHTN.
Phương pháp tìm hiểu tự nhiên
Thực hiện các kĩ năng: quan sát, phân loại, liên kết, đo, dự báo
Làm được báo cáo, thuyết trình
Sử dụng được một số dụng cụ đo.
2. Năng lực:
2.1. Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực tìm hiểu các phương pháp và
kĩ năng học tập môn Khoa học tự nhiên.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm hiệu quả và đảm bảo các
thành viên trong nhóm đểu tích cực tham gia thảo luận các câu hỏi, nhiệm vụ học tập
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thảo luận với các thành viên trong
nhóm nhằm giải quyết các vân để trong bài học để hoàn thành nhiệm vụ học tập
2.2. Năng lực khoa học tự nhiên :
- Năng lực nhận biết KHTN: Trình bày được một số phương pháp và kĩ năng
trong học tập môn Khoa học tự nhiên.
- Năng lực tìm hiểu tự nhiên: Sử dụng phương pháp tìm hiểu tự nhiên và các kĩ
năng tiến trình (quan sát, phân loại, liên kết, đo, dự báo) để tìm hiểu các hiện tượng
tự nhiên trong học tập môn Khoa học tự nhiên …
- Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học: Làm được báo cáo, thuyết trình; Sửdụng
được một số dụng cụ đo (dao động kí, đóng hồ đo thời gian hiện số dùng cổng quang
điện).
3. Phẩm chất:
- Tham gia tích cực hoạt động nhóm phù hợp với khả năng của bản thân.
- Cẩn thận, trung thực và thực hiện các yêu cầu trong bài học.
- Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá và học tập khoa học tự nhiên.
Dựa vào mục tiêu của bài học và nội dung các hoạt động của SGK, GV lựa chọn
phương pháp và kĩ thuật dạy học phù hợp để tổ chức các hoạt động học tập một cách
hiệu quả và tạo hứng thú cho HS trong quá trình tiếp nhận kiến thức, hình thành và
phát triển năng lực, phẩm chất liên quan đến bài học.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
1. Giáo viên:
- Chuẩn bị các hình ảnh liên quan.
- Mô hình máy dao động kí, đồng hồ đo thời gian hiện số, cổng quang điện.
2. Học sinh:
- Đọc nghiên cứu và tìm hiểu trước bài ở nhà.
III. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động 1: Mở đầu: (Xác định vấn đề học tập là đọc và xem phần mở
đầu bài học)
a) Mục tiêu:
- Giúp HS nhận biết, tìm hiểu thế giới tự nhiên và vận dụng được kiến thức ,
kĩ năng đã học vào trong cuộc sống
- giới thiệu được các phương pháp tìm hiểu tự nhiên trong học tập, một số kĩ
năng học tập môn KHTN, biết được công dụng và hoạt động của một vài dụng cụ
đo.
b) Nội dung:
- Học sinh đọc trước phần giới mở bài .
c) Sản phẩm:
- Kiến thức thực tế của HS
d) Tổ chức thực hiện:
*Chuyển giao nhiệm vụ học tập II. Kĩ năng học tập môn KHTN
- Cho quan sát Hình 1.1, 1.2 cùng các thông tin - Để học tốt môn KHTN,
trong SGK, HS cần nêu được một số kĩ năng học chúng ta cần thực hiện và rèn
tập môn Khoa học tự nhiên. luyện một số kĩ năng: quan sát,
- GV chia HS trong lớp thành 4 nhóm và yêu phân loại, liên kết, đo, dự báo,
cầu các nhóm quan sát Hình 1.1, 1.2 cùng các viết báo cáo, thuyết trình
thông tin trong SGK tìm hiểu các kĩ năng học tập
môn KHTN để thuyết trình phần hiểu của mình
về từng kĩ năng thông qua phiếu học tập số 1.
- GV hướng dẫn từng nhóm HS quan sát và trả
lời câu hỏi trong phần luyện tập
- Sau khi biết được các kĩ nàng tìm hiểu cơ bản,
GV hướng dẫn HS tìm hiểu kĩ năng viết báo cáo
và thuyết trình. Cho HS viết báo cáo và thuyết
trình tại lớp để các bạn góp ý và nhận xét. GV
Chỉ ra cho HS thấy sự thành công của việc tìm
hiểu tự nhiên bảng cách thuyết phục người nghe
qua bài báo cáo và thuyết trình.
*Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS hoạt động nhóm để tìm hiểu các kĩ năng
học tập môn KHTN.
- Hoàn thành phiếu học tập số 1.
- Trả lời các câu hỏi trong phần luyện tập.
- Lựa chọn một đề tài để viết báo cáo và thuyết
trình trình theo yêu cầu của GV
*Báo cáo kết quả và thảo luận
- GV gọi ngẫu nhiên một HS đại diện cho một
nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung (nếu có).
- Hoàn thành và kiểm tra phiếu học tập của các
nhóm
- Đại diện nhóm thuyết trình và trả lời câu hỏi
của nhóm khác và GV
*Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá.
- GV nhận xét và chốt nội dung về các kĩ năng
học tập môn KHTN
- Nhận xét phần thuyết trình và rút ra kết luận
làm sao để bài thuyết trình của mình thuyết phục
được người nghe và sinh động.
2. Năng lực:
2.1. Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực thực hiện nhiệm vụ học tập. Các
hoạt động trong bài học này đặc biệt nhân mạnh đến khả năng tư duy độc lập của
HS.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Tích cực tham gia thảo luận nhóm (cặp đôi).
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Để xuất được cách xác định tốc độ qua
quãng đường vật đi được trong khoảng thời gian tương ứng, tính được tốc độ
trong những tình huống nhất định.
2.2. Năng lực khoa học tự nhiên :
- Năng lực nhận biết KHTN: Hiểu được ý nghĩa vật lí của tỏc độ và liệt kê được
một só đơn vị tốc độ thường dùng.
- Năng lực tìm hiểu tự nhiên: Phân tích, so sánh các kiểu chuyển động và thiết lập
được công thức tính tốc độ trong chuyến động.
- Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học: Tính được tốc độ chuyển động trong những
tình huống nhất định.
3. Phẩm chất:
- Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá và học tập khoa học tự nhiên.
- Chủ động, tích cực tham gia các hoạt động học tập.
- Cẩn thận, chính xác khi thực hiện các phép toán.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
3. Giáo viên:
- Bài giảng điện tử; tranh ảnh các hình 8.1, bảng 8.2, 8.2/SGK.
- Phiếu học tập số 1, 2, 3, 4.
4. Học sinh:
- Đọc nghiên cứu và tìm hiểu trước bài ở nhà.
III. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động 1: Mở đầu: (Xác định vấn đề học tập là ý nghĩa tốc độ? Công
thức tính tốc độ, đơn vị tốc độ)
a) Mục tiêu:
- Giúp học sinh xác định được vấn đề cần học tập là tìm hiểu ý nghĩa tốc độ,
công thức tính tốc độ và đơn vị tốc độ. Tạo hứng thú cho học sinh đi vào tìm hiểu
bài mới.
b) Nội dung: HS trả lời câu hỏi:
“Có những cách nào để xác định được HS chạy nhanh
nhất, chậm nhất trong một cuộc thi chạy?"
c) Sản phẩm: HS đưa ra các giải đáp theo ý kiến cá nhân như:
- Tính thời gian chạy ít nhất.
- Tính quãng đường chạy trong một khoảng thời gian nào đó.
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung
*Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- Chiếu hình ảnh các học sinh đang thi chạy
- GV yêu cầu học sinh thực hiện cá nhân trả lời
phiếu học tập câu hỏi: “Có những cách nào để xác
định được HS chạy nhanh nhất, chậm nhất trong
một cuộc thi chạy?" trong 2 phút.
*Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS hoạt động cá nhân theo yêu cầu của GV. Hoàn
thành phiếu học tập.
- Giáo viên: Theo dõi và bổ sung khi cần.
*Báo cáo kết quả và thảo luận
- GV gọi ngẫu nhiên học sinh trình bày đáp án
*Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá:
- Giáo viên nhận xét, đánh giá:
->Giáo viên gieo vấn đề cần tìm hiểu trong bài học
Để trả lời câu hỏi trên đầy đủ và chính xác nhất
chúng ta vào bài học hôm nay.
->Giáo viên nêu mục tiêu bài học:
c) Sản phẩm:
- HS dựa vào thời gian chạy của bốn HS trên cùng một quãng đường để xếp
hạng thứ tự cột 3 như sau:
HS Thứ tự xếp hạng
A 2
B 1
c 3
D 4
- HS dựa vào thứ tự xếp hạng để tìm cách tính quãng đường chạy được
trong 1 s của mỗi HS và hoàn thành cột 4 như sau:
HS Quãng đường chạy trong 1 s (m)
A 6,0
B 6,3
c 5,5
D 5,2
- Sau khi HS hoàn thành bảng 8.1, GV dẫn dắt học sinh đến khái niệm:
Tốc độ là đại lượng cho biết mức độ nhanh hay chậm của chuyển động.
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung
*Chuyển giao nhiệm vụ học tập I. Tốc độ:
- GV giao nhiệm vụ học tập theo nhóm, xác 1) Tìm hiểu về ý nghĩa tốc độ:
định chuyển động của HS nào là nhanh, HS nào - Tốc độ là đại lượng cho biết
chậm dựa vào thông tin bảng 8.1/ SGK mức độ nhanh hay chậm của
*Thực hiện nhiệm vụ học tập chuyển động.
HS thảo luận theo nhóm, thống nhất đáp án và
ghi chép nội dung hoạt động ra phiếu học tập 2.
- So sánh thời gian chạy trên cùng quãng
đường 60 m của mỗi HS, HS nào có khoảng thời
gian ngắn nhất là HS đó chuyển động nhanh nhất.
- So sánh quãng đường chạy được trong
cùng khoảng thời gian 1 s của mỗi HS, HS nào
có quãng đường lớn nhất là HS đó chuyển động
nhanh nhất.
*Báo cáo kết quả và thảo luận
GV gọi ngẫu nhiên một HS đại diện cho một
nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung (nếu có).
*Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá.
- GV yêu cầu HS hoàn thành các câu sau:
a) Trên cùng một quãng đường, nếu thời gian
chuyển động (1)... hơn thì chuyển động đó nhanh
hơn.
b) Trong cùng một khoảng thời gian, nêu
quãng đường chuyển động (2)... hơn thì chuyển
động đó nhanh hơn.
c) Chuyển động nào có quãng đường đi được
trong mỗi giây (3)... hơn thì chuyển động đó
nhanh hơn.
- Dự kiến trả lời: (1) nhỏ; (2) lớn; (3) lớn.
- GV nhận xét và chốt nội dung: Tốc độ là đại
lượng cho biết mức độ nhanh hay chậm của
chuyển động.
- Tốc độ =
c) Sản phẩm:
HS đưa ra được công thức :
……………………………………………………………
…………………………………………………………....
……………………………………………………………
……………………………………………………………
Trình bày cách tính tốc độ của người đi xe đạp Hình 8.1
…………………………………………………………………………………………
……
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
– Vẽ được đồ thị quãng đường - thời gian cho chuyển động thẳng.
– Từ đồ thị quãng đường - thời gian cho trước, tìm được quãng đường vật đi
(hoặc tốc độ, hay thời gian chuyển động của vật).
2. Năng lực:
2.1. Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học: Tích cực tham gia các hoạt động.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm hiệu quả theo sự phân công
của GV.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Đề xuất được cách biểu diễn quãng
đường đi được của một vật chuyển động thẳng đều theo thời gian; Từ đồ thị quãng
đường – thời gian, đề xuất được cách tìm tốc độ chuyển động.
2.2.Năng lực khoa học tự nhiên:
- Nhận thức khoa học tự nhiên: Biết đọc đồ thị quãng đường – thời gian.
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Vẽ được đồ thị quãng đường – thời gian
cho vật chuyển động thẳng. Từ đồ thị quãng đường – thời gian cho trước, tìm được
quãng đường vật đi, tốc độ hoặc thời gian chuyển động.
3. Phẩm chất:
- Tham gia tích cực hoạt động nhóm phù hợp với năng lực của bản thân.Có
niềm say mê, hứng thú với việc khám phá và học tập.
- Tự tin đề xuất cách giải quyết vấn đề sáng tạo. Dựa vào mục tiêu của bài học
và nội dung các hoạt động của SGK, GV lựa chọn phương pháp và kĩ thuật dạy học
phù hợp để tổ chức các hoạt động học tập một cách hiệu quả và tạo hứng thú cho HS
trong quá trình tiếp nhận kiến thức, hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất liên
quan đến bài học.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
1. Giáo viên:
- Phiếu học tập, hình 9.1 phóng to, Bảng 9.1, Bảng 9.2, máy tính, hiệu ứng
canô chuyển động...
2.Học sinh:
- Bài cũ ở nhà.
- Sách giáo khoa, sách bài tập.
III. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động 1: Mở đầu
a) Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho học sinh và từng bước làm quen bài
học.
b) Nội dung: tìm cách để mô tả chuyển động của một vật nào đó.
c) Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh ví dụ như vẽ đường đi....
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung
*Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV: ở bài trước chúng ta đã cùng nhau đi tìm hiểu về tốc độ,
tốc độ và đơn vị đo của tốc độ, tốc độ chính là đại lượng cho biết
sự nhanh hay chậm của chuyển động và được tính bằng quãng
đường đi được trong một đơn vị thời gian. Hôm nay chúng ta sẽ
cùng nhau tìm hiểu cách để mô tả chuyển động của một vật nào
đó 1 cách đơn giản nhất.
- Vậy theo em trong thực tế đời sống hằng ngày ví dụ muốn mô
tả chuyển động của ô tô đi từ đà lạt đến Thành phố Hồ chí Minh
thì người ta làm thế nào ?
*Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS tiếp nhận nhiệm vụ: nêu tên các cách như dựa vào bản đồ,
định vị GPS...
*Báo cáo kết quả và thảo luận
HS hoạt động nhóm kể tên các cách mô tả chuyển động của mô
tô.
*Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá:
- Giáo viên nhận xét, đánh giá:
->Giáo viên đặt vấn đề cần tìm hiểu trong bài học: Để xác định
quãng đường đi được sau những khoảng thời gian khác nhau mà
không cần dùng công thức s = v.t ta làm ntn? Như vậy để mô tả
chuyển động của một vật ta có thể sử dụng đồ thị quãng đường -
thời gian.
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới – Vẽ đồ thị quãng đường thời
gian
Hoạt động 2.1: Lập bảng ghi số liệu quãng đường – thời gian
a) Mục tiêu: : Từ bảng số liệu mô tả chuyển động của một vật chuyển động
thẳng với tốc độ không đổi, GV hướng dẫn HS tìm cách vẽ biểu diễn sự thay đổi
của quãng đường theo thời gian.
b) Nội dung:
- Hs Tiến hành phân tích bảng số liệu 9.1 về quãng đường đi được của một canô
c) Sản phẩm:
Học sinh xác định được thời gian để ca nô đi được quãng đường nào đó khi biết
được tốc độ, Hoặc xác định được vị trí sắp đến của cano khi biết tốc độ và thời gian
dự kiến...
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung
*Chuyển giao nhiệm vụ học tập 1.Lập bảng
- GV giải thích về chuyển động thẳng với tốc độ không đổi, sau ghi số liệu
đó giới thiệu bảng số liệu 9.1 về quãng đường đi được của một quãng
ca nô. đường –
thời gian
- GV phát phiếu học tập số 1 và yêu cầu học sinh thực hiện
nhóm theo yêu cầu viết trên phiếu.
1. Dựa vào Bảng 9.1, hãy thực hiện các yêu cầu sau:
a)Xác định thời gian để ca nô đi được quãng đường 60 km.
a)Tính tốc độ của ca nô trên quãng đường 60 km.
b) Dự đoán vào lúc 9 h 00, ca nô sẽ đi đến vị trí cách bến
bao nhiêu km. Cho biết tốc độ của ca nô không đổi.
*Thực hiện nhiệm vụ học tập:
- Hs thảo luận nhóm và trả lời các câu hỏi yêu cầu của Gv
*Báo cáo kết quả và thảo luận
GV gọi ngẫu nhiên một HS đại diện cho một nhóm trình bày,
các nhóm khác bổ sung (nếu có).
a)Từ 6 h đến 8 h là 2,0 h.
- Đồ thị quãng đường - thời gian mô tả liên hệ giữa quãng đường đi được của vật và
thời gian.
- Ý nghĩa của đồ thị quãng đường thời gian: Giúp ta đọc nhanh quãng đường đi được
của vật chuyển động theo thời gian mà không cần tính toán đồng thời dự đoán quãng
đường vật đi được theo thời gian.
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung
*Chuyển giao nhiệm vụ học tập 1. Vẽ đồ
- GV : Vẽ hai trục vuông góc cắt nhau tại điểm O như hình 9.1 thị quãng
gọi là 2 trục tọa độ đường thời
Trục nằm ngang Ot biễu diễn thời gian theo một tỉ lệ thích hợp. gian
Trên hình 9.1 mỗi độ chia tương ứng với 0,5h.
Trục thẳng đứng Os biễu diễn độ dài quãng đường theo một tỉ lệ
thích hợp. Trên hình mỗi độ chia tương ứng với 15km.
Xác định các điểm có giá trị S và t tương ứng trong bảng 9.1
_ Điểm gốc O xác định nơi xuất phát của ca nô có s = 0h, t =
0km
Hãy xác định các điểm còn lại.
Điểm A(t = 0,5h; s= 15km)
Điểm B(t = 1h; s= 30km)
Điểm C(t = 1,5h; s= 45km)
Điểm D(t = 2h; s= 60km).
Sau khi các em xác định các điểm A, B, C, D các em nối các
điểm A,B,C,D là các em được đồ thị biễu diễn quãng đường và
thời gian.
*Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS: thực hiện theo hướng dẫn của Gv: xác định các điểm
A,B,C,D trên đồ thị
Hoạt động 2.3: Vận dụng đồ thị quãng đường – Thời gian
a) Mục tiêu:
- Từ đồ thị quãng đường, thời gian cho trước, tìm được quãng đường vật đi
(Hoặc tốc độ, hay thời gian chuyển động của vật)
b) Nội dung:
- HS đọc nội dung SGK và kết hợp hoạt động nhóm để trả lời các câu hỏi theo
các bước hướng dẫn của GV.
- Rút ra kết luận về các bước tìm được quãng đường vật đi (Hoặc tốc độ, hay
thời gian chuyển động của vật) từ đồ thị quãng đường, thời gian cho trước
c)Sản phẩm:
Đáp án Phiếu học tập:
Câu 1:
a. Cách tìm quãng đường s của ca nô đi được sau khoảng thời gian t=1h kể từ
lúc xuất phát:
- Chọn điểm ứng với t=1h trên trục Ot. Vẽ đường thẳng song song với Os,
đường thẳng này cắt đồ thị tại B
- Từ B, vẽ đường thẳng song song với Ot, cắt Os tại giá trị s=30km, đó là
quãng đường cần tìm
b. Thời gian để ca nô đi hết quãng đường 60km:
- Chọn điểm ứng với s=60km trên Os. Từ điểm này vẽ đường thẳng song
song với Ot, cắt đồ thị tại C
- Từ C, vẽ đường thẳng song song với Os, cắt Ot tại giá trị t=2h
Phụ lục
PHIẾU HỌC TẬP 1
Nhóm:………………….
Thời điểm(h) 6 7 8 9
Thời gian 0 1 2 3
chuyển động
t(h)
Quãng 0 15 30 45
đường s (km)
1. Dựa vào Bảng 9.1, hãy thực hiện các yêu cầu sau:
a. Xác định thời gian để ca nô đi được quãng đường 60 km?
.....................................................................................................................
b. Tính tốc độ của ca nô trên quãng đường 60 km?
.....................................................................................................................
c. Dự đoán vào lúc 9 h 00, ca nô sẽ đi đến vị trí cách bến bao nhiêu km. Cho
biết tốc độ của ca nô không đổi?
.....................................................................................................................
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Mô tả được sơ lược cách đo tốc độ bằng đồng hồ bấm giây và cổng quang
điện trong dụng cụ thực hành ở nhà trường.
2. Năng lực:
2.1. Năng lực chung:
- Giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm hiệu quả theo sự phân công của GV,
đảm bảo mỗi HS đều có cơ hội tham gia thực hành và trình bày báo cáo trước
lớp.
- Tự chủ và tự học: Tích cực tham gia các hoạt động thực hành trong bài học
và thực hiện các nhiệm vụ học tập được giao.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Để xuất được cách đo tốc độ trong phòng
thực hành, để xuất được dụng cụ đo và phương án đo cho kết quả chính xác nhất
cho mỗi tình huống được nêu.
2.2. Năng lực khoa học tự nhiên :
- Nhận thức khoa học tự nhiên: Hiểu được rằng muón đo tóc độ chuyển động
của một vật, ta phải đo quãng đường vật đã đi và thời gian vật đi hết quãng
đường đó. Biết sử dụng thước, đổng hổ bấm giây.
- Tìm hiểu tự nhiên: Tiến hành đo chính xác tòc độ đi đều bước của một
người. Hiểu được cách hoạt động của cổng quang điện.
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Biết sử dụng đổng hổ đo thời gian hiện
số dùng cổng quang điện để đo tóc độ chuyển động. Giải thích được cách chọn
dụng cụ đo, phương án đo tốc độ trong từng tình huống được nêu.
3. Phẩm chất:
- Say mê, hứng thú với hoạt động thực hành.
- Tích cực hoạt động nhóm phù hợp với khả năng của bản thân.
- Cần cù, cẩn thận trong hoạt động thực hành.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
1. Giáo viên:
- Đồng hồ bấm giây, Tấm ván phẳng (dài khoảng 50 - 60 cm), thước, bút đánh
dấu.
- Hai cổng quang điện kết nối với đồng hồ đo thời gian hiện số, các dây dẫn,
xe đồ chơi nhỏ có gắn tấm cản quang, quả nặng, ròng rọc (gắn cố định ở mép bàn),
sợi dây nối xe với quả nặng.
2. Học sinh:
- Bài cũ ở nhà.
- Đọc nghiên cứu và tìm hiểu trước bài ở nhà.
III. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động 1: Mở đầu: (Xác định vấn đề học tập: HS quan sát chuyển động
của xe đạp trên đường đi).
a) Mục tiêu:
- Giúp học sinh nêu lên được các phương pháp dùng để tính toán tốc độ xe
đạp.
b) Nội dung:
- GV cho HS quan sát chuyển động của xe đạp trên đường đi và yêu cầu HS
nêu các phương pháp dùng để tính tốc độ xe đạp.
c) Sản phẩm:
- HS có thể có các giải pháp sau:
+ Đo quãng đường và đo thời gian rồi tính tốc độ.
+ Dùng máy móc để đo tốc độ.
d) Tổ chức thực hiện:
- GV cho HS quan sát chuyển động của xe đạp trên đường đi và yêu cầu HS
nêu các phương pháp dùng để tính tốc độ xe đạp.
- HS có thể có các giải pháp sau:
+ Đo quãng đường và đo thời gian rồi tính tốc độ.
+ Dùng máy để đo tốc độ.
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
2.1. Đo tốc độ bằng đồng hồ bấm giây
a) Mục tiêu:
- Đo được tốc độ bằng đồng hồ bấm giây.
b) Nội dung:
- Học sinh làm việc theo nhóm nghiên cứu thông tin trong SGK, quan sát tìm
hiểu, tiến hành thí nghiệm và trả lời các câu hỏi sau:
H1. Nêu yêu cầu về dụng cụ cần đo quãng đường vật đã đi và thời gian vật
thực hiện chuyển động đó?
H2. Hãy sắp xếp các thao tác theo thứ tự đúng khi sử dụng đổng hổ bấm giây
đo thời gian.
A. Nhấn nút RESET để đưa đổng hổ bấm giây về só 0.
B. Nhân nút STOP khi kết thúc đo.
C. Nhấn nút START để bắt đầu đo thời gian.
H3. Khi dùng đồng hồ bấm giây để đo tốc độ của xe đồ chơi trong phòng thí
nghiệm, em gặp những khó khăn gì?
H4. Theo em, cách đo tốc độ của vật chuyển động bằng cổng quang điện có ưu
điểm gì so với cách đo bằng đồng hồ bấm giây?
c) Sản phẩm:
- HS qua hoạt động nhóm quan sát, thảo luận, tiến hành thí nghiệm nhóm hoàn
thành phiếu học tập.
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung
Hoạt động 2.1: Đo tốc độ bằng đồng hồ bấm giây
*Chuyển giao nhiệm vụ học tập 1. Đo tốc độ bằng đồng hồ bấm
- GV hướng dẫn để HS hiểu: Muốn đo tốc độ giây.
chuyển động, ta phải đo quãng đường vật đã đi - Để đo thời gian, nhằm xác định
được và thời gian thực hiện chuyển động đó. tốc độ của một vật chuyển động
- GV giao nhiệm vụ học tập các nhóm, tìm hiểu từ 0,1s trở lên, ta sử dụng đồng
thông tin về đồng hồ bấm giây trong SGK trả lời hồ bấm giây, ngược lại nó không
câu hỏi H1,H2,H3 thể đo chính xác những khoảng
- GV phát cho các nhóm HS dụng cụ thí thời gian dưới 0,1 s.
nghiệm, sau đó hướng dẫn và cho HS tiến hành
làm thí nghiệm, hoàn thành nội dung phiếu học
tập.
*Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS thảo luận nhóm, thống nhất đáp án và ghi
chép nội dung câu trả lời H1, H2, H3.
HS hoạt động nhóm đưa ra phương án làm thí
nghiệm và ghi kết quả thí nghiệm vào phiếu học
tập.
*Báo cáo kết quả và thảo luận
GV gọi ngẫu nhiên một HS đại diện cho một
nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung (nếu có).
*Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá.
- GV nhận xét và chốt nội dung bài học.
Hoạt động 2.2: Đo tốc độ bằng đồng hồ đo thời gian hiện số dùng cổng quang
điện
*Chuyển giao nhiệm vụ học tập 2. Đo tốc độ bằng đồng hồ đo
- GV giao nhiệm vụ yêu cầu HS nghiên cứu tài thời gian hiện số dùng cổng
liệu và qua thí nghiệm trả lời câu hỏi H4. quang điện.
*Thực hiện nhiệm vụ học tập - Để đo thời gian, nhằm xác định
HS hoạt động nhóm đưa ra phương án làm thí tốc độ của một vật chuyển động,
nghiệm và ghi lại kết quả thí nghiệm đã đo được. ta sử dụng đồng hồ đo thời gian
*Báo cáo kết quả và thảo luận hiện số dùng cổng quang điện,
GV gọi ngẫu nhiên một HS đại diện cho một có độ chính xác cao đến 1ms
nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung (nếu có). (0,001s).
*Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá.
- GV nhận xét và chốt nội dung bài học.
3. Hoạt động 3: Luyện tập
a) Mục tiêu:
- Hệ thống được một số kiến thức đã học.
b) Nội dung:
- HS thực hiện nhóm nội dung trên phiếu học tập.
- HS tóm tắt nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy.
c) Sản phẩm:
- HS trình bày quan điểm nhóm về kết quả trên phiếu học tập.
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung
*Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV yêu cầu HS thực hiện nhóm phần “kết quả
đo” trên phiếu học tập và tóm tắt nội dung bài
học dưới dạng sơ đồ tư duy vào vở ghi.
*Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS thực hiện theo yêu cầu của giáo viên.
*Báo cáo kết quả và thảo luận
GV gọi ngẫu nhiên Một vài HS đại diện nhóm
lần lượt trình bày.
*Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV nhấn mạnh nội dung bài học bằng sơ đồ tư
duy trên bảng.
4. Hoạt động 4: Vận dụng
a) Mục tiêu:
- Phát triển năng lực tự học và năng lực tìm hiểu đời sống.
b) Nội dung:
- Có thể sử dụng đồng hồ đo thời gian hiện số dùng cổng quang điện để:
+ Đo thời gian rơi của một vật.
+ Đo chuyển động qua lại (dao động).
c) Sản phẩm:
- HS nêu một số ví dụ để minh họa sự cần thiết của việc đo tốc độ trong cuộc
sống.
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung
*Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- Yêu cầu mỗi nhóm HS hãy nêu một số ví dụ
để minh họa sự cần thiết của việc đo tốc độ trong
cuộc sống.
*Thực hiện nhiệm vụ học tập
Các nhóm HS thực hiện theo nhóm tìm ra câu
trả lời
*Báo cáo kết quả và thảo luận
Sản phẩm câu trả lời của các nhóm
*Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
Giao cho học sinh thực hiện trong giờ học trên
lớp.
PHIẾU HỌC TẬP
Bài 10: ĐO TỐC ĐỘ
Họ và tên: ………………………………………………………………
Lớp: ……………………………. Nhóm: ……
BÀI 11: TỐC ĐỘ VÀ AN TOÀN GIAO THÔNG
Môn học: KHTN - Lớp: 7
Thời gian thực hiện: 01 tiết
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Nêu được ý nghĩa vật lí của tốc độ, xác định được tốc độ qua quãng đường vật
đi được trong khoảng thời gian tương ứng.
- Mô tả được sơ lược cách đo tốc độ bằng thiết bị “bắn tốc độ” trong kiểm
tra tốc độ các phương tiện giao thông.
- Dựa vào tranh ảnh (hoặc học liệu điện tử) thảo luận để nêu được ảnh
hưởng c ỦA tốc độ trong an toàn giao thông.
2. Năng lực:
2.1. Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực tham gia các hoạt động trong
bài học.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Tham gia thảo luận, trình bày, diễn đạt các ý
tưởng; làm việc nhóm hiệu quả.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Để xuất các ý tưởng, phương án để
thảo luận, giải quyết các vấn đề nêu ra trong bài học.
2.2. Năng lực khoa học tự nhiên :
- Năng lực nhận biết KHTN: Biết được vai trò của tốc độ trong an toàn giao
thông.
- Năng lực tìm hiểu tự nhiên: Biết được nguyên tắc hoạt động cơ bản của thiết
bị "bắn tốc độ"trong giao thông.
- Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học: Vận dụng các kiến thức đã học để hiểu
được việc điều tiết tốc độ trong khi tham gia giao thông để giảm thiểu các tai nạn
hoặc sự có nguy hiểm.
3. Phẩm chất:
- Tham gia tích cực hoạt động trong lớp cũng như ở nhà.
- Có niềm say mê, hứng thú, thích tìm tòi, khám phá, đặt câu hỏi.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
5. Giáo viên:
- Sách Khoa học tự nhiên 7 (Chân trời sáng tạo).
- Sách giáo viên Khoa học tự nhiên 7 (Chân trời sáng tạo)
- Hình ảnh tìm qua Google, tài liệu tham khảo điện tử, file âm thanh hình ảnh.
- Video tìm qua Youtube:
+ Đoạn video: Camera 24h – Cần lưu ý “giữ khoảng cách an toàn khi tham gia
giao thông”?
https://www.youtube.com/watch?v=kWcSyZISCw0
+ Đoạn video: Máy bắn tốc độ hoạt động như thế nào?
https://www.youtube.com/watch?v=5kVN1y90sYc&t=99s
- Phiếu học tập
- Các hình ảnh theo sách giáo khoa.
2. Học sinh:
- Bài cũ ở nhà.
- Đọc nghiên cứu và tìm hiểu trước bài ở nhà.
III. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động 1: Mở đầu: Xem video về những lưu ý khi tham gia giao thông.
Từ đó GV đặt vấn đề "Vì sao người lái xe phải điều khiển xe trong giới hạn tốc độ
cho phép và giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe?"
a) Mục tiêu:
- Tạo được hứng thú cho HS.
- Giúp học sinh xác định được vấn đề cần học tập là tốc độ và an toàn khi
tham gia giao thông.
b) Nội dung:
- GV sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm
- GV cho HS xem video để làm rõ mục tiêu trên.
c) Sản phẩm:
- Câu trả lời của HS
- Sự hứng thú vào bài học.
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung
*Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV cho HS xem video nói về các sự cố khi
tham gia giao thông.
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Vì sao người
lái xe phải điều khiển xe trong giới hạn tốc độ
cho phép và giữ khoảng cách an toàn giữa hai
xe?
*Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS theo dõi video và thực hiện yêu cầu của
GV.
- Giáo viên: Theo dõi và bổ sung khi cần.
*Báo cáo kết quả và thảo luận
- GV gọi ngẫu nhiên HS trình bày đáp án của
mình.
*Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- HS nhận xét, bổ sung, đánh giá:
- GV nhận xét, đánh giá:
GV gieo vấn đề cần tìm hiểu trong bài học
Để trả lời câu hỏi trên đầy đủ và chính xác
nhất chúng ta vào bài học hôm nay.
GV nêu mục tiêu bài học:
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
a) Mục tiêu:
- Nêu được nguyên tắc hoạt động cơ bản của thiết bị "bắn tốc độ".
- Hiểu rõ vì sao phải duy trì tốc độ phù hợp khi tham gia giao thông.
b) Nội dung: Sử dụng kỹ thuật công não, dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ.
- GV tổ chức cho HS quan sát video, hình ảnh, học sinh xem video, hình ảnh và
hoàn thành phiếu học tập số 1,2,3.
- HS làm việc nhóm nghiên cứu thông tin trong SGK, internet, quan sát video để
hoàn thành các phiếu bài tập.
c) Sản phẩm:
- HS qua hoạt động nhóm quan sát video và hình ảnh hoàn thành phiếu học tập
số 1.
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung
Hoạt động 2.1: Mô tả cách đo tốc độ bằng thiết bị "bắn tốc độ"
*Chuyển giao nhiệm vụ học tập I. Thiết bị “bắn tốc độ”
- GV tổ chức cho HS quan sát, phân tích video - Thiết bị bắn tốc độ là thiết bị
“Máy bắn tốc độ hoạt động như thế nào”, hình dùng để kiểm tra tốc độ của các
ảnh H11.1 trong SGK. GV gợi ý cho HS thảo phương tiện giao thông đường
luận để hoàn thành phiếu học tập số 1). bộ.
*Thực hiện nhiệm vụ học tập - Cấu tạo thiết bị bắn tốc độ gồm
- HS thảo luận nhóm, thống nhất đáp án và hoàn một camera theo dõi ô tô chạy
thành nội dung hoạt động ra phiếu học tập số 1. trên đường và một máy tính nhỏ
*Báo cáo kết quả và thảo luận trong camera để tính tốc độ của ô
- GV gọi ngẫu nhiên một HS đại diện cho một tô.
nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung (nếu có). - Nguyên tắc hoạt động:
*Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ + Camera được dùng chụp ảnh
- HS nhận xét, bổ sung, đánh giá. phương tiện giao thông đường bộ
- GV nhận xét, đánh giá. chuyển động quãng đường s giữa
- GV nhận xét và chốt nội dung thiết bị bắn tốc hai vạch mốc.
độ và nguyên tắc hoạt động cơ bản của thiết bị + Máy tính nhỏ đặt trong camera
"bắn tốc độ" tự động ghi lại khoảng thời gian t
ô tô chạy qua hai vạch mốc và
tính tốc độ v của phương tiện
giao thông đường bộ.
Hoạt động 2.2: Tìm hiểu ảnh hưởng của tốc độ trong an toàn giao thông
*Chuyển giao nhiệm vụ học tập II. Ảnh hưởng của tốc độ trong
- GV hướng dẫn cho HS phân tích các hình 11.2 an toàn giao thông.
và 11.3 trong SGK, gợi ý cho HS thảo luận để - Người điều khiển phương tiện
hoàn thành phiếu học tập số 2. giao thông phải tuân thủ Luật
*Thực hiện nhiệm vụ học tập giao thông đường bộ, điều khiển
- HS hoạt động nhóm thống nhất đáp án và hoàn xe trong giới hạn tốc độ cho
thành nội dung hoạt động ra phiếu học tập số 2. phép để giữ an toàn cho chính
*Báo cáo kết quả và thảo luận mình và cho người khác.
- GV gọi ngẫu nhiên một HS đại diện cho một
nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung (nếu có).
*Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- HS nhận xét, bổ sung, đánh giá.
- GV nhận xét, đánh giá.
- GV nhận xét và chốt nội dung ảnh hưởng của
tốc độ trong an toàn giao thông, cung cấp thêm
thông tin về tốc độ quy định và khoảng cách an
toàn giữa các phương tiện giao thông khi tham
gia giao thông.
Câu 1. Vì sao người lái xe phải điều khiển xe trong giới hạn tốc độ cho phép và
giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe?
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Câu 2. Camera của thiết bị “ bắn tốc độ” ghi và tính được thời gian một ô tô
chạy qua giữa hai vạch mốc cách nhau 10m là 0,56s. Nếu tốc độ giưới hạn trên
đường được quy định là 60km/h thì ô tô này có vượt quá tốc độ cho phép
không?
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Câu 3. Đánh dấu (x) vào cột đúng hoắc sai về phương diện an toàn giao thông
cho mỗi hoạt động sau:
Hoạt động Đúng Sai
Tuân thủ giới hạn về tốc độ
Cài dây an toàn khi ngồi trong ô tô
Giữ đúng quy định về khoảng cách an toàn
Giảm khoảng cách an toàn khi thời tiết đẹp
Giảm tốc độ khi trời mưa hoặc thời tiết xấu
Vượt đèn đỏ khi không có cảnh sát giao thông
Nhường đường cho xe ưu tiên
Nhấn còi liên tục
BÀI 12: MÔ TẢ SÓNG ÂM
Môn học: KHTN - Lớp: 7
Thời gian thực hiện: 03 tiết
I. Mục tiêu:
1. Năng lực:
1.1. Năng lực chung:
- Tự chủ và tự học : Tích cực tham gia các hoạt động thí nghiệm và thảo luận trong
bài học.
1.2. Năng lực khoa học tự nhiên :
- Nhận thức khoa học tự nhiên:
+ Giải thích được sự truyền sóng âm trong không khí.
- Năng lực tìm hiểu tự nhiên:
+ Thực hiện thí nghiệm tạo sóng âm (như gảy đàn, gõ vào thanh kim loại,...) để
chứng tỏ được sóng âm có thể truyền đượctrong chất rắn, lỏng, khí.
2. Phẩm chất:
Thông qua thực hiện bài học sẽ tạo điều kiện để học sinh:
- Chăm học, chịu khó tìm tòi tài liệu và thực hiện các nhiệm vụ cá nhân nhằm tìm
hiểu về sóng âm và môi trường truyền âm.
- Có trách nhiệm trong hoạt động nhóm, chủ động nhận và thực hiện nhiệm vụ thí
nghiệm, thảo luận tìm hiểu về sóng âm và môi trường truyền âm.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
- Thiết bị dạy học:
+ Laptop, mạng internet.
+ Mỗi nhóm HS: 1 chai thủy tinh, 1 đàn ghita, 1 âm thoa, 1 sợi dây thun, 1 cây còi,
bộ thí nghiệm truyền âm trong môi trường chất lỏng.
- Học liệu số:
+ File Video GV tự biên tập về sóng âm.
+ Bài trình chiếu Powerpoint.
+ Hình ảnh về sóng âm và môi trường truyền âm.
+ Đoạn phim về môi trường truyền âm: https://youtu.be/_je12cpnxqw
- Học liệu khác:
+ SGK khoa học tự nhiên 7 và các tài liệu tham khảo khác.
+ Kế hoạch bài dạy theo CV 5512.
III. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động 1: Mở đầu: (Xác định vấn đề học tập là âm thanh được tạo ra và
truyền đến tai như thế nào?)
a) Mục tiêu:
- Giúp học sinh xác định được vấn đề cần học tập là âm thanh được tạo ra và
truyền đến tai như thế nào ?
b) Nội dung:
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm, thực hiện TN giáo viên đưa ra, xác định
được vấn đề cần tìm hiểu trong bài.
c) Sản phẩm:
- Câu trả lời của học sinh.
d) Tổ chức thực hiện:
** Tìm hiểu sự truyền sóng âm trong chất II. Môi trường truyền âm
rắn:
* Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Âm thanh
có truyền trong chất khí không ? Lấy ví dụ
- GV giao nhiệm vụ cho HS hoạt động nhóm
yêu cầu HS tham khảo tài liệu, thảo luận
nhóm, tiến hành thí nghiệm 2, hoàn thành
phiếu học tập số 2.
* Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS hoạt động cá nhân trả lời câu hỏi GV
đưa ra.
- HS hoạt động nhóm đưa ra phương án làm
thí nghiệm và ghi kết quả thí nghiệm vào
bảng kết quả trong phiếu học tập số 2.
* Báo cáo kết quả và thảo luận
- GV gọi vài HS trả lời.
- GV gọi ngẫu nhiên một HS đại diện cho
một nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung
(nếu có).
* Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá.
- GV nhận xét và chốt nội dung về sự truyền
sóng âm trong chất rắn.
** Tìm hiểu sự truyền sóng âm trong chất
lỏng:
* Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV giao nhiệm vụ cho HS hoạt động
nhóm yêu cầu HS tham khảo tài liệu, thảo
luận nhóm, tiến hành thí nghiệm 3, hoàn
thành phiếu học tập số 3.
* Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS hoạt động nhóm đưa ra phương án làm
thí nghiệm và ghi kết quả thí nghiệm vào
bảng kết quả trong phiếu học tập số 3.
* Báo cáo kết quả và thảo luận Sóng âm truyền được trong các môi
trường rắn, lỏng, khí.
GV gọi ngẫu nhiên một HS đại diện cho một
nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung (nếu
có).
* Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá.
- GV nhận xét và chốt nội dung về sự truyền
sóng âm trong chất lỏng, kết luận về môi
trường truyền âm.
Hoạt động 2.3: Giải thích sự truyền sóng âm trong không khí
* Chuyển giao nhiệm vụ học tập III. Sự truyền sóng âm trong không
- GV cho HS quan sát video về sự xuất hiện khí.
các lớp không khí bị nén và dãn khi sóng âm Sóng âm trong không khí được lan
lan truyền. truyền bởi sự dao động (dãn, nén) của
- GV yêu cầu HS hoạt động cặp đôi giải các lớp không khí.
thích sự lan truyền sóng âm phát ra từ một
cái trống trong không khí.
* Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS chú ý lắng nghe.
- HS hoạt động cặp đôi trả lời yêu cầu GV
đưa ra.
* Báo cáo kết quả và thảo luận
- GV gọi vài HS trả lời.
- GV gọi ngẫu nhiên một HS đại diện cho
một nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung
(nếu có).
* Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá.
- GV nhận xét và chốt nội dung.
đảm bảo mỗi HS đểu có cơ hội tham gia thực hành và trình bày báo cáo trước lớp.
- Giải quyết vân đề và sáng tạo: Đề xuất được cách giải thích ngắn gọn, chính
xác cho những tình huống được nêu trong bài.
2.2. Năng lực đặc thù:
Năng lực khoa học tự nhiên
Nhận thức khoa học tự nhiên:Từ hình ảnh hoặc đổ thị xác định được biên độ
-
và tần số của sóng âm. Nêu được đơn vị của tần số là hertz (Hz).
-Tìm hiểu tự nhiên:Tiến hành được thí nghiệm chứng tỏ được độ to của âm liên
quan đến biên độ âm và độ cao của âm liên hệ với tần số âm.
-Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Giải thích được cách người nghệ sĩ tạo ra
âm to/ âm nhỏ, âm trầm/ âm bổng khi sử dụng nhạc cụ.
+ Nhận thức khoa học tự nhiên:
+ Tìm hiểu tự nhiên: Chỉ ra được một số thao tác sai khi làm thí nghiệm về độ cao và độ to của âm
+ Vận dụng kiến thức kĩ năng đã học: Sử dụng nhạc cụ ( hoặc học liệu điện tử , dao động kí) chứng
tỏ được độ cao của âm có liên hệ với tần số âm.
3. Phẩm chất:
- Nhân ái: Tích cực tham gia hoạt động nhóm phù hợp với khả năng của bản thân.
- Chăm chỉ: Luôn cố gắng học tập đạt kết quả tốt. Luyện tập các nhạc cụ.
- Trung thực :Khách quan, trung thực khi thu thập và xử lý số liệu; viết và nói đúng với kết quả thu
thập khi thực hiện
- Trách nhiệm: Hoàn thành nhiệm vụ được giao và quan tâm đến việc sử dụng các nhạc cụ trong cuộc
sống hằng ngày.
- Cẩn thận và thực hiện an toàn trong quá trình làm thí nghiệm.
- Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá và học tập khoa học tự nhiên.
- Có niềm say mê âm nhạc và hứng thú tự chế những nhạc cụ đơn giản.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
● Phương tiện dạy học: Bảng, máy tính, máy chiếu.Điện thoại
● Đồ dùng trực quan (để học sinh có thể thao tác trực tiếp):
– Bàn, thước kẹp , hộp nhựa
– Hộp chữ nhật rỗng, dây thun bản lớn và dây thun bản nhỏ.
● Clip video:
– Clip 1: phân biệt độ trầm bổng của âm thanh.
● Nguyên vật liệu
– Ống hút, ống nhựa
– Dây dàn, dây thun,…
– Bình nước nhựa
– Hình vẽ : H 13.1, 13.2, h13.3, 13.4, 13.5 ( SGK )
-Điện thoại thông minh
III. Tiến trình dạy học
A. BẢNG TÓM TẮT TIẾN TRÌNH DẠY HỌC (không bắt buộc)
Hoạt động Mục tiêu Nội dung PPDH, KTDH Phương án Phương án ứng dụng
học dạy học hoạt đánh giá CNTT
(Mã hoá động Phương Công -Dạng học liệu số
Thời gian của (của HS) pháp cụ -Phần mềm tổ chức dạy
YCCĐ học
hoặc -Thiết bị công nghệ
STT) (không bắt buộc)
Hoạt động -Nêu HS làm Dạy học PP trực Câu
1 thí
được theo nhóm. quan trả
Thời gian: nguyên lí nghiệm
7p phần mở -Dạy học -Động lời
hoạt động nêu và giải não của
đầu
chung của quyết vân - Công học
vật dụng đề. sinh
mão
là dao -
Thang
động gây KTDH :phươn
dạng
ra âm g tiện trực
đồ thị
thanh. quan
và
thang
-Nhận số
biết sự
khác biệt
về âm
thanh trên
các vật
liệu khác
nhau.
-Nhận
biết sự
khác biệt
trong âm
thanh (độ
to, độ
cao) phát
ra trên
cùng một
vật dụng .
Hoạt động -Từ hình Qu -Dạy học PP: Câu -Giáo án P.P
2: ảnh hoặc -Video thí nghiệm
a tư liệu theo nhóm. Trực hỏi
2.1-Độ to đồ thị xác Âm cao, âm thấp , Độ
của âm định được và lời -Dạy học quan Xem
cao của âm
Thời gian biên độ nêu và giải -Động video
giải -DH Hợp tác Dựa trên
38p quyết vân não quan sát, các tiêu chí để
-Nêu thích, đề.
được sự - Công đánh giá
liên quan
GV
mão
của độ to hướng
của âm dẫn để
với biên
độ âm. HS xác
định
được
biên độ
của một
vật dao
động và
biên độ
của tín
hiệu
sóng
âm trên
màn
hình
dao
động kí
GV
hướng
dẫn HS
thực
hiện thí
nghiệm
1 và 2,
trực tiếp
trải
nghiệm,
từ đó
rút ra
mói liên
hệ giữa
độ to
của âm
với biên
độ âm.
Hoạt động -Từ hình - HS làm Dạy học PP: Câu HS trả lời theo nhóm
2.2-Độ cao ảnh hoặc Thí theo nhóm. Trực hỏi
của âm đồ thị xác nghiệm và -Dạy học nêu quan
Thời gian định được thảo luận và giải quyết
45p tần số nhóm trả thí
vân đề
sóng âm. lời các nghiệm
câu hỏi
-Nêu theo yêu -Động
được đơn não
cầu.
vị của tần
số là héc,
kí hiệu là
Hz.
- Sử dụng
nhạc cụ
( hoặc
học liệu
điện tử ,
dao động
kí) chứng
tỏ được
độ cao
của âm có
liên hệ
với tần số
âm
Hoạt động -Củng cố HS làm Kĩ thuật Trả lời KT:
3-Luyện lại các 10 câu hỏi theo cặp Động
tập kiến thức TN về hai dạy học não –
Thời gian đã học và nội dung trải công
17p yêu cầu độ cao và não
phát triển độ to của
nghiệm.
các kĩ âm
năng vận
dụng kiến
thức cho
học sinh.
Hoạt động Hệ thống Sử dụng PP: trực Dạy Bài tập Trả lời theo nhóm đính
4: Vận hóa KT điện thoại quan học thực vào padlet
dụng và làm quét mã tiễn
Thời gian một số QR Kĩ thuật tìm khám
28p BT. tòi, khám phá phá
có hướng dẫn
*Chuyển giao nhiệm vụ: -> Xuất phát từ tình huống có vấn đề:
- Giáo viên hướng dẫn HS về tiến trình thí nghiệm và yêu cầu HS ghi nhận vào nhật
kí
học tập.
*Thực hiện nhiệm vụ:
- Học sinh: Nhắc lại nội dung kiến thức đã học để trả lời câu hỏi
Nếu kẹp một đầu thước thép vào mặt bàn, dùng tay gảy đầu còn lại thì thước có thể
phát ra âm thanh. Khi khoảng cách giữa đầu tự do của thước với mép bàn khác nhau
thì âm phát ra khác nhau. Vì sao?
- Giáo viên: Theo dõi, xử lý sai sót kịp thời.
- Dự kiến sản phẩm: trả lời.
-Báo cáo và đánh giá sản phẩm
-Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá:
- Giáo viên nhận xét, đánh giá:
->Giáo viên gieo vấn đề cần tìm hiểu trong bài học
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới/giải quyết vấn đề/thực thi nhiệm vụ đặt ra từ Hoạt
động 1 (Ghi rõ tên thể hiện kết quả hoạt động).
HĐ 2.1 : Tìm hiểu : Độ to của âm ( 38 phút )
a) Mục tiêu: - Từ hình ảnh hoặc đồ thị xác định được biên độ
- Nêu được sự liên quan của độ to của âm với biên độ âm.
b) Nội dung: GV cho HS Quan sát H1.4 ( Dao động kí ) , Thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi SGK
.
*Biên độ dao động ở hình b lớn hơn biên độ dao động ở hình a.
Giáo viên: uốn nắn sửa chữa kịp thời sai sót của HS
1.Tiến hành thí nghiệm 1 và hoàn thành các thông tin theo mẫu Bảng 13.1.
2- Nêu nhận xét về mối liên hệ giữa độ to của âm phát ra với biên độ dao động của dây chun ?
Tiến hành thí nghiệm với thước thép (như hình 13.2) để kiểm tra mối liên hệ
giữa độ to của âm phát ra và biên độ dao động của nguồn âm
Mạnh Lớn To
2- Nêu nhận xét về mối liên hệ giữa độ to của âm phát ra với biên độ dao động của dây chun ?
Biên độ dao động của dây chun càng lớn thì âm phát ra của dây chun càng to
và ngược lại, biên độ dao động của chun càng nhỏ thì âm phát ra càng nhỏ.
HS tiến hành và kiểm tra dự đoán
*Đánh giá kết quả:
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá.
->Giáo viên chốt kiến thức
Thí nghiệm 2:
- Trên màn hình dao động kí, biên độ của sóng âm được biểu diễn bằng khoảng cách từ đường xy đến điểm
cao nhất của đường biểu diễn trên màn hình.
-Tiến hành thí nghiệm 2 và thực hiện các yêu cầu sau:
a) So sánh độ to của âm nghe được trong ba trường hợp gõ âm thoa.
b) So sánh biên độ của dao động âm trên màn hình trong ba trường hợp gõ âm thoa.
c) Nêu nhận xét về mối liên hệ giữa độ to của âm nghe được và biên độ dao động của sóng âm.
-Biên độ lớn nhất khi gõ vào âm thoa mạnh nhất, bên độ nhỏ nhất khi gõ vào âm thoa nhẹ nhất.
-Độ to của âm nghe được càng mạnh thì biên độ dao động của sóng âm càng lớn, độ to của âm nghe
được càng yếu thì biên độ của sóng âm càng nhỏ.
*Chuyển giao nhiệm vụ: Chơi trò chơi gở các mãnh ghép trong tranh.
*Thực hiện nhiệm vụ:
- Học sinh:Chọn các mảnh ghép và trả lời.
- Giáo viên: Theo dõi, xử lý sai sót kịp thời.
- Dự kiến sản phẩm: trả lời.
-Báo cáo và đánh giá sản phẩm
-Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá:
- Giáo viên nhận xét, đánh giá:
->Giáo viên gieo vấn đề cần tìm hiểu trong bài học
HĐ 2.2 .2: Tìm hiểu : Độ cao của âm
a.Mục tiêu:
-Từ hình ảnh hoặc đồ thị xác định được tần số sóng âm.
-Nêu được đơn vị của tần số là héc, kí hiệu là Hz.
- Sử dụng nhạc cụ ( hoặc học liệu điện tử , dao động kí) chứng tỏ được độ cao của âm có liên hệ với tần số
âm.
b) Nội dung: GV cho HS Quan sát h13.4, H13.5, 13.6 , Thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi SGK .
Tần số Hz: hạ âm
Tần số Hz: siêu âm
GV :Liên hệ thực tế tác hại của hạ âm và ứng dụng của siêu âm.
* Tìm hiểu mối quan hệ giữa độ cao và tần số âm
Chuyển giao nhiệm vụ:
- Giáo viên yêu cầu : Tiến hành thí nghiệm 3 và trả lời các câu hỏi:
a) Âm thanh phát ra bởi âm thoa nào nghe bổng hơn?
b) Từ đồ thị dao động âm trên màn hình dao động kí, sóng âm của âm thoa nào phát ra có tần số lớn hơn?
c) Nêu nhận xét về mối liên hệ giữa độ cao của âm với tần số âm.
*Thực hiện nhiệm vụ:
- Học sinh: Đọc SGK, làm TN Trả lời theo yêu cầu
* Sản phẩm
a, Âm phát ra bởi âm thoa khi gõ mạnh nhất nghe bổng nhất.
b) Từ đồ thị dao động âm trên màn hình dao động kí, sóng âm của âm thoa khi gõ mạnh nhất có tần số lớn
nhất.
c) Âm phát ra càng cao (càng bổng) khi tần số âm càng lớn. Âm phát ra càng thấp (càng trầm) khi tần số
càng nhỏ.
*Đánh giá kết quả:
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá.
->Giáo viên chốt kiến thức
KL: Âm phát ra càng cao ( càng bổng ) ⇒ vật dao động càng nhanh ⇒ tần số
dao động càng lớn.
Âm phát ra càng thấp (càng trầm) ⇒ vật dao động càng chậm ⇒ tần số dao
động càng nhỏ.
Vận dụng : làm 1 BT trắc nghiệm nhỏ
Sơ đồ tư duy về “Độ to và độ cao của âm”
Tiết 3:
3. Hoạt động 3: Luyện tập ( 18 phút )
a) Mục tiêu: Củng cố lại các kiến thức đã học và yêu cầu phát triển các kĩ năng vận dụng kiến
thức cho học sinh.
b) Nội dung: hệ thống lại câu hỏi trắc nghiệm liên quan đến nội dung độ to và độ cao của âm .
c) Sản phẩm: Đáp án, lời giải của các câu hỏi theo yêu cầu của GV
d) Tổ chức thực hiện:
Bài 4: Khi điều chỉnh dây đàn thì tần số phát ra sẽ thay đổi. Dây đàn càng căng thì
âm phát ra càng
A. to B. bổng C. thấp D. bé
Hướng dẫn giải:
Dây đàn càng căng thì âm phát ra càng cao (bổng)
Bài 5: Hãy xác định dao động nào có tần số lớn nhất trong số các dao động sau đây?
A. Vật trong 5 giây có 500 dao động và phát ra âm thanh.
B. Vật dao động phát ra âm thanh có tần số 200Hz.
C. Trong 1 giây vật dao động được 70 dao động.
D. Trong một phút vật dao động được 1000 dao động.
Hướng dẫn giải:
- Trường hợp A: f = n/t = 500/5 = 100 (Hz)
- Trường hợp B: f = 200 (Hz)
- Trường hợp C: f = 70 (Hz)
- Trường hợp D: f = n/t = 1000/60 ≈ 17 (Hz)
⇒ Trường hợp B có tần số lớn nhất.
Bài 6: Khi người ta dùng dùi gõ vào các thanh đá thuộc bộ đàn đá thì ta nghe thấy
âm thanh phát ra. Vật phát ra âm thanh đó là:
A. dùi gõ B. các thanh đá C. lớp không khí D. dùi gõ và các thanh đá
Hướng dẫn giải:
Vật phát ra âm thanh là các thanh đá khi người ta dùng dùi gõ vào đàn đá.
Bài 7: Kéo căng sợi dây cao su. Dùng tay bật sợi dây cao su đó, ta nghe thấy âm
thanh. Nguồn âm là:
A. sợi dây cao su B. bàn tay C. không khí D. Cả A và C
Hướng dẫn giải:
Dùng tay bật sợi dây cao su, nguồn âm là sợi dây cao su.
Bài 8: Khi bầu trời xung quanh ta có dông, ta thường nghe thấy tiếng sấm. Nguồn âm
phát ra là:
A. các lớp không khí va chạm nhau.
B. do nhiều hơi nước trong không khí va chạm nhau.
C. lớp không khí ở đó dao động mạnh. D. lớp không khí ở đó bị nén mạnh.
Hướng dẫn giải:
Khi bầu trời xung quanh ta có dông, ta thường nghe thấy tiếng sấm. Nguồn âm
phát ra là lớp không khí ở đó dao động mạnh do khi có tia lửa điện (tia sét) phóng
qua không khí làm nó giãn nở nhanh.
Bài 9: Khi luồng gió thổi qua rừng cây, ta nghe thấy âm thanh phát ra. Vật phát ra
âm thanh là:
A. luồng gió B. luồng gió và lá cây C. lá cây D. thân cây
Hướng dẫn giải:
Luồng gió (luồng không khí) và lá cây đều dao động ⇒ Vật phát ra âm thanh là
luồng gió và lá cây.
Bài 10: Lựa chọn phương án đúng? Dùng búa gõ xuống mặt bàn. Ta nghe thấy âm
thanh phát ra thì:
A. Mặt bàn không phải là vật dao động vì ta thấy mặt bàn đứng yên.
B. Mặt bàn là vật dao động vì mặt bàn dao động rất nhanh, ta không thấy được.
C. Búa là vật dao dộng vì nhờ có búa mới tạo ra âm thanh.
D. Tay là nguồn âm vì tay dùng búa gõ xuống bàn làm phát ra âm thanh.
4. Hoạt động 4: Vận dụng ( 23 Phút )
a) Mục tiêu: Hệ thống hóa KT và làm một số BT.
b) Nội dung: Vận dụng: Truy cập trang web. Nhấn nút “Play” để nghe. Kéo nút trượt tăng dần tần số. Độ cao
của âm nghe được liên hệ như thế nào với tần số âm?
c) Sản phẩm: - Phiếu học tập của cá nhân và nhóm:
d) Tổ chức thực hiện: - Hoạt động cá nhân, cặp đôi: Nghiên cứu tài liệu SGK.
- Hoạt động chung cả lớp.
*Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ:
- Giáo viên yêu cầu:
+ GV gọi 2 HS đọc yêu cầu
- Học sinh tiếp nhận: Nghiên cứu nội dung bài học để trả lời.
*Học sinh thực hiện nhiệm vụ:
- Học sinh: Thảo luận cặp đôi Nghiên cứu ND bài học để trả lời.
- Giáo viên: Điều khiển lớp thảo luận theo cặp đôi.
- Dự kiến sản phẩm: (Cột nội dung)
*Báo cáo kết quả: (Cột nội dung)
*Đánh giá kết quả:
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá.
->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng: Vận dụng ( 15 phút ): Truy cập trang web sau:
Nhấn nút “Play” để nghe. Kéo nút trượt tăng dần tần số. Độ cao của âm nghe được liên hệ như thế nào với
tần số âm?
Sử dụng điện thoại quét mã QR, nhấn nút “Play” và nghe
Tần số càng lớn thì độ cao của âm càng bổng. Tần số càng nhỏ thì độ cao của âm càng trầm.
Làm BT SGK ( 8 phút )
BTập 1 / SGK : Loài muỗi và ruồi đen thường phát ra âm thanh khi bay. Âm thanh phát ra khi bay của muỗi
hay ruồi đen nghe bổng hơn? Vì sao?
Trả lời :
Tần số phát ra của loài muỗi khoảng 600 Hz, tần số phát ra của loài ruồi đen
khoảng 350 Hz
=> Tần số của muỗi lớn hơn tần số của ruồi
=> Âm thanh phát ra khi bay của muỗi nghe bổng hơn ruồi đen.
BT2. Để thay đổi độ to của tiếng đàn, người nghệ sĩ chơi đàn guitar thường thực hiện
các thao tác như thế nào? Giải thích.
Âm nghe được càng to khi biên độ âm càng lớn.
Để thay đổi độ to của tiếng đàn, người nghệ sĩ chơi đàn thường gảy đàn mạnh yếu
khác nhau.
Độ mạnh yếu khi gảy đàn khác nhau dẫn đến dao động của âm khác nhau, từ đó biên độ cũng khác nhau =>
Thay đổi được độ to.
Dặn dò :
-Về nhà sử dụng Sgk và SBT để làm bài tập .
-Nghiên cứu trước bài 14 : Phản Xạ âm.
IV. HỒ SƠ DẠY HỌC
Các phiếu học tập, công cụ đánh giá…
Phiếu Học tập 1:
Gảy dây chun Biên độ dao động của Âm phát ra ( to/ nhỏ )
dây chun ( lớn / nhỏ )
Mạnh Lớn To
Phiếu Học tập 2: Hãy chọn đáp án khoanh vào câu trả lời em cho là đúng nhất ( Thời gian : 10 phút )
Bài 1: Khi gõ vào mặt trống thì mặt trống rung động phát ra âm thanh. Nhưng khi
cho con lắc dao động thì không nghe thấy âm thanh. Có người giải thích như sau,
chọn câu giải thích đúng?
A. Con lắc không phải là nguồn âm.
B. Con lắc là nguồn phát ra âm thanh nhưng tần số nhỏ (hạ âm) nên tai người không
nghe được.
C. Vì dây của con lắc ngắn nên con lắc không có khả năng phát ra âm thanh.
D. Con lắc chuyển động nên không phát ra âm thanh.
Bài 2: Tần số dao động càng cao thì
A. âm nghe càng trầm B. âm nghe càng to
C. âm nghe càng vang xa D. âm nghe càng bổng
Bài 3: Một con lắc thực hiện 20 dao động trong 10 giây. Tần số dao động của con lắc
này là:
A. 2Hz B. 0,5Hz C. 2s D. 0,5s
Bài 4: Khi điều chỉnh dây đàn thì tần số phát ra sẽ thay đổi. Dây đàn càng căng thì
âm phát ra càng
A. to B. bổng C. thấp D. bé
Bài 5: Hãy xác định dao động nào có tần số lớn nhất trong số các dao động sau đây?
A. Vật trong 5 giây có 500 dao động và phát ra âm thanh.
B. Vật dao động phát ra âm thanh có tần số 200Hz.
C. Trong 1 giây vật dao động được 70 dao động.
D. Trong một phút vật dao động được 1000 dao động.
Bài 6: Khi người ta dùng dùi gõ vào các thanh đá thuộc bộ đàn đá thì ta nghe thấy
âm thanh phát ra. Vật phát ra âm thanh đó là:
A. dùi gõ B. các thanh đá C. lớp không khí D. dùi gõ và các
thanh đá
Bài 7: Kéo căng sợi dây cao su. Dùng tay bật sợi dây cao su đó, ta nghe thấy âm
thanh. Nguồn âm là:
A. sợi dây cao su B. bàn tay C. không khí D. Cả A và C
Bài 8: Khi bầu trời xung quanh ta có dông, ta thường nghe thấy tiếng sấm. Nguồn âm
phát ra là:
A. các lớp không khí va chạm nhau.
B. do nhiều hơi nước trong không khí va chạm nhau.
C. lớp không khí ở đó dao động mạnh. D. lớp không khí ở đó bị nén mạnh.
Bài 9: Khi luồng gió thổi qua rừng cây, ta nghe thấy âm thanh phát ra. Vật phát ra
âm thanh là:
A. luồng gió B. luồng gió và lá cây C. lá cây D. thân cây
Bài 10: Lựa chọn phương án đúng? Dùng búa gõ xuống mặt bàn. Ta nghe thấy âm
thanh phát ra thì:
A. Mặt bàn không phải là vật dao động vì ta thấy mặt bàn đứng yên.
B. Mặt bàn là vật dao động vì mặt bàn dao động rất nhanh, ta không thấy được.
C. Búa là vật dao dộng vì nhờ có búa mới tạo ra âm thanh.
D. Tay là nguồn âm vì tay dùng búa gõ xuống bàn làm phát ra âm thanh.
*ĐÁNH GIÁ CÁC MỨC ĐỘ THẢO LUẬN VÀ HỢP TÁC CỦA HS
Dựa vào sản phẩm là phiếu học tập để đánh giá, với các mức độ:
- Mức 3: HS trả lời tốt các câu hỏi, phiếu học tập theo yêu cầu của GV giao cho
- Mức 2: HS trả lời được câu hỏi , nhưng còn thiếu ý
- Mức 1: Không trả lời được các nhiệm vụ giao cho
Hợp tác : Dựa trên quan sát để đánh giá
Mức 3: Cá nhân học sinh tập hợp nhóm nhanh, trật tự theo đúng các tiêu chí mà giáo viên yêu cầu.
Mức 2: Cá nhân học sinh tập hợp nhóm theo đúng các tiêu chí mà giáo viên yêu cầu.
Mức 1: Cá nhân học sinh tập hợp nhóm cần sự hướng dẫn của giáo viên.
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Lấy được ví dụ về vật phản xạ âm tốt, vật phản xạ âm kém.
- Giải thích được một số hiện tượng đơn giản thường gặp trong thực tế về sóng
âm, đề xuất được phương án đơn giản để hạn chế tiếng ồn ảnh hưởng đến sức
khỏe.
2. Năng lực:
2.1. Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học: Tích cực tham gia các hoạt động thí nghiệm trong
bài học và thực hiện các nhiệm vụ học tập được giao.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm hiệu quả theo sự phân công của
GV, đảm bảo mỗi HS đểu có cơ hội tham gia thực hành và trình bày báo cáo trước
lớp.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Đề xuất được cách giải thích ngắn
gọn, chính xác cho những tình huống được nêu trong bài.
2.2. Năng lực khoa học tự nhiên :
- Năng lực nhận biết KHTN: Hiểu được sóng âm khi gặp vật cản đều phản xạ
ít nhiều. Có vật phản xạ âm tót, có vật phản xạ âm kém.
- Năng lực tìm hiểu tự nhiên: Phân biệt được vật phản xạ âm tốt, vật phản xạ
âm kém.
- Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học: Giải thích được một só hiện tượng đơn
giản trong thực tế về sóng âm như sự hình thành tiếng vang, cách khử tiếng vang
hoặc sử dụng tiếng vang để đo khoảng cách. Để xuất được phương án đơn giản để
hạn chế ò nhiễm tiếng ồn.
3. Phẩm chất:
- Tích cực tham hoạt động nhóm.
- Cẩn thận và thực hiện an toàn trong quá trình làm thí nghiệm.
- Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá và học tập khoa học tự nhiên.
- Có ý thức, trách nhiệm trong vấn đề chóng ò nhiễm tiếng ổn.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
6. Giáo viên:
- Hai ống nhựa giống nhau ( dài khoảng 60 – 80 cm, đường kính 60mm), tấm gỗ, một
số vật cản có kích cỡ gần bằng nhau: quyển sách, tấm xốp, tấm kính mờ, tấm thảm
nhựa.
7. Học sinh:
- Bài cũ ở nhà.
- Đọc nghiên cứu và tìm hiểu trước bài ở nhà.
III. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động 1: Mở đầu: Giới thiệu một số ảnh chụp hoặc video về kiến trúc
bên trong nhà hát, rạp chiếu phim, thư viện, hội trường, hang động, ...
a) Mục tiêu:
- Giúp học sinh quan sát hình ảnh trên và nhận xét về không gian của từng
hình ảnh đó.
b) Nội dung:
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ cá nhân trên phiếu học tập KWL ( nhận biết các
hình ảnh trên có không gian, cách trang trí, và hiện tượng khi phát ra âm thanh trong
những không gian đó.)
c) Sản phẩm:
- Câu trả lời của học sinh ghi trên phiếu học tập KWL
d) Tổ chức thực hiện:
- GV tổ chức HS tiếp tục làm việc nhóm, thảo luận câu 1. Sự hình thành tiếng
vang
hỏi 3, câu hỏi luyện tập và câu hỏi vận dụng, với sự gợi
- Tiếng vang được hình
ý, trợ giúp của GV. thành khi âm phản xạ
- ? Sóng âm phản xạ khi gặp vật cản. Sóng âm phản xạ nghe được chậm hơn âm
được gọi là âm phản xạ. Nếu chúng ta hét to trong một trực tiếp đến tai ta ít nhất
hang động lớn thì chúng ta sẽ nghe thây tiếng hét của là .
mình vọng lại. Người ta gọi đó là tiếng vang. HS có bao
giờ trải nghiệm hiện tượng tiếng vang trên thực tế chưa?
*Thực hiện nhiệm vụ học tập
? 3. Nêu một số ví dụ vể tiếng vang em từng nghe được
trong thực tế.
- Tuỳ theo trải nghiệm của mỏi HS, HS có thể nêu ra
những ví dụ khác nhau về tiếng vang:
-> Nghe thấy tiếng vang trong những căn phòng rộng và
trống trải.
-> Nghe thấy tiếng vang trong nhà tập thể thao.
-> Nghe thấy tiếng vang ở khu vực giếng trời giữa hai
toà nhà.
-> Nghe thấy tiếng vang khi nói vọng vào trong
chum(lu), trong giếng.
-> Nghe thây tiếng vang từ đẩu dây bên kia vọng lại khi
nói chuyện qua điện thoại.
- GV nêu vẩn để: Vì sao trong một không gian rộng như
hẻm núi, hang động to hoặc căn phòng lớn, chúng ta mới
nghe được tiếng vang? Vì sao khi nói to trong một căn
phòng nhỏ, dù là trống trải, chúng ta không nghe được
tiếng vang? Tất nhiên, HS không trả lời được câu hỏi
này. Từ đây, GV nhấn mạnh: Chúng ta chỉ nghe được
tiếng vang khi âm phản xạ truyền đến tai chúng ta chậm
hon âm truyền trực tiếp ít nhất là 1/15 giây.
- Với khoảng thời gian trễ làm tròn 0,1 giây, bây giờ HS
hãy tính xem chúng ta phải đứng cách vật cản tối thiểu
bao nhiêu thì mới nghe được tiếng vang? Sau đó, GV
giao các nhóm HS giải câu hỏi luyện tập.
*Báo cáo kết quả và thảo luận
GV gọi ngẫu nhiên một HS đại diện cho một nhóm
trình bày, các nhóm khác bổ sung (nếu có).
*Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá.
* Luyện tập
1. Một người phải đứng cách một vách đá ít nhất bao
nhiêu mét để có thể nghe được tiếng vang của mình khi
hét to? Biết tốc độ truyền âm trong không khí ở điều
kiện thường là 343m/s
-> Tóm tắt:
t=
v = 343 m/s
l=?
giải
Quảng đường đi được của âm thanh từ khi âm được phát
ra đến khi nghe được tiếng vang
l=
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Thực hiện thí nghiệm thu được năng lượng ánh sáng; từ đó, nêu được ánh sáng là một dạng của năng lượng.
– Thực hiện thí nghiệm tạo ra được mô hình tia sáng bằng một chùm sáng hẹp song song.
– Vẽ được hình biểu diễn vùng tối do nguồn sáng rộng và vùng tối do nguồn sáng hẹp.
2. Năng lực:
2.1. Năng lực chung:
- Tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực tham gia các hoạt động trong bài học.
Giao tiếp và hợp tác: Tham gia thảo luận, trình bày, diễn đạt các ý tưởng; Làm việc
-
nhóm hiệu quả.
-Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Để xuất các ý tưởng, phưong án để thảo luận, giải
quyết các vấn đề nêu ra trong bài học
2.2. Năng lực khoa học tự nhiên:
- Nhận thức khoa học tự nhiên: Biết được ánh sáng là một dạng của năng lượng, sự
hình thành bóng tói, bóng nửa tối.
-Tìm hiểu tự nhiên: Thực hiện được các thí nghiệm thu được năng lượng ánh sáng, thí
nghiệm tạo ra mò hình ánh sáng, vẽ được vùng tối và vùng nửa tối.
-Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Vận dụng các kiến thức đã học để biết được các
ứng dụng của ánh sáng trong cuộc sống.
3. Phẩm chất:
Thông qua thực hiện bài học sẽ tạo điều kiện để học sinh:
- Tham gia tích cực hoạt động trong lớp cũng như ở nhà.
- Có niềm say mê, hứng thú, thích tìm tòi, khám phá, đặt câu hỏi.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
8. Giáo viên:
Chuẩn bị cho mỗi nhóm học sinh:
- Tấm pin mặt trời (loại 5,5 V), đèn LED, nguồn sáng (bóng đèn loại 75 W hoặc 100 W)
và các dây nối.
- Nguồn sáng, một tờ giấy khổ lớn để quan sát đường truyền của ánh sáng (Hình 15.3).
- Đèn pin (loại bóng đèn nhỏ) để tạo ra một nguồn sáng hẹp quả bóng nhỏ làm vật cản
sáng, màn chắn.
- KHBD
- Các phiếu học tập ở phần phụ lục.
9. Học sinh:
- Bài cũ ở nhà.
- Đọc nghiên cứu và tìm hiểu trước bài 15 ở nhà.
III. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động 1: Mở đầu:
Ở lớp 6, ta đã biết ánh sáng có năng lượng và được gọi là quang năng. Có những thí
nghiệm nào chứng tỏ ánh sáng là một dạng của năng lượng? Ta cùng tìm hiểu bài học hôm
nay.
a) Mục tiêu:
- Giúp học sinh xác định được vấn đề/nhiệm vụ cụ thể cần giải quyết trong bài học: Ánh sáng
là một dạng của năng lượng. Năng lượng ánh sáng có thể thu được bằng nhiều cách khác nhau.
b) Nội dung:
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ cá nhân trên phiếu học tập cá nhân.
c) Sản phẩm:
- Câu trả lời của học sinh ghi trên phiếu học tập cá nhân.
d) Tổ chức thực hiện:
- GV hướng dẫn HS thực hiện thí nghiệm hình 15.1 SGK: - Ánh sáng là một dạng của năng
lượng.
- Năng lượng ánh sáng có thể thu
được bằng nhiều cách khác nhau.
- GVBóngnhận
đèn
xét và chốt nội dung
Bóng đèn
*Chuyển giao nhiệm vụ học tập * Tạo chùm sáng hẹp song song
- Đường truyền của ánh sáng được
biểu diễn bằng một đường thẳng có
mũi tên chỉ hướng, gọi là tia A
- GV hướng dẫn HS thực hiện thí nghiệm hình 15.3 SGK: sáng.
Nguồn sáng
Khe hẹp
- Một chùm sáng hẹp song song
có thể xem là một tia sáng.
Mặt giấy
Trong thực tế, chúng ta không thể nhìn thấy một tia sáng mà
chỉ nhìn thấy chùm sáng. Hình dưới đây biểu diễn ba loại
chùm sáng thường gặp.
a b c
) b) Chùm sáng) hội tụ; c) Chùm sáng
▲ a) Chùm sáng song song; ) phân kì
Hoạt động 2.4: Tìm hiểu biểu diễn vùng tối tạo bởi nguồn sáng hẹp
a) Mục tiêu:
HS biết vẽ hình, nhận biết được các vùng bị vật cản che khuất để tạo nên vùng tối
b) Nội dung:
- Dùng một đèn pin (loại bóng đèn nhỏ) để tạo ra một nguồn sáng hẹp. Trong khoảng giữa đèn pin và
màn chắn đặt một quả bóng nhỏ làm vật cản sáng.
- Vùng không gian phía sau quả bóng không nhận được ánh sáng trực tiếp từ nguồn sáng nên là vùng
tối và trên màn chắn xuất hiện bóng tối của vật cản (Hình 15.5a).
a) b)
▲ Hình 15.5. a) Thí nghiệm tạo vùng tối bởi một nguồn sáng hẹp;
b) Hình vẽ biểu diễn vùng tối tạo bởi một nguồn sáng hẹp
Mô tả vùng không gian phía sau vật cản trong Hình 15.5a. Bóng tối của quả bóng trên màn chắn có hình dạng thế nào?
c) Sản phẩm:
Đáp án của HS, có thể:
- Nhóm HS thảo luận và trả lời đại diện
Vùng không gian phía sau vật cản chia thành hai phần sáng và tối riêng biệt. Nếu vật
có dạng hình cầu thì bóng có dạng hình tròn.
d) Tổ chức thực hiện:
Quan sát các vùng được kí hiệu (a), (b) và (c) trên Hình 15.6b để chỉ ra đâu là vùng tối, đâu là vùng nửa tối.
c) Sản phẩm:
Đáp án của HS, có thể:
- Nhóm HS thảo luận và trả lời đại diện
Quan sát vùng phía sau vật cản xuất hiện trên màn, chú ý đến vùng chuyển tiếp giữa
sáng và tối (Hình 15.6a). Nhận ra sau vật cản có 3 vùng: vùng tối (b), vùng trung gian
giữa sáng và tối (a), (c) và vùng sáng.
d) Tổ chức thực hiện:
*Chuyển giao nhiệm vụ học tập * Biểu diễn vùng tối tạo bởi nguồn sáng
rộng
GV thay đổi bóng đèn pin nhỏ bằng một bóng
đèn lớn. Tiến hành vẽ Hình 15.6b để HS hiểu rõ sự
hình thành vùng tối tạo bởi nguổn sáng rộng. GV tổ
chức HS thảo luận nhóm trả lời câu 6.
*Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS thảo luận cặp đôi, thống nhất đáp án và ghi
chép nội dung hoạt động ra phiếu học tập cá nhân.
PHỤ LỤC
PHIẾU HỌC TẬP NHÓM SỐ 1
Nhóm: ……. Thời gian: phút ▲Tạo lửa bằng kính lúp
Thí nghiệm 1: Thu năng lượng ánh sáng
Nêu ví dụ cho thấy năng
lượng ánh sáng mặt
trời còn có thể chuyển
hoá thành các dạng
năng lượng khác.
………………………………………………………………………………………………
Bóng đèn
………………………………………………………………………………
+ Các bước tiến hành thí nghiệm.
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………
Trả lời câu hỏi
Câu 1: Mô tả và giải thích hiện tượng xảy ra với đèn LED khi:
– chưa bật nguồn sáng.
– bật nguồn sáng.
……………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………..........................
Câu 2: Trong thí nghiệm 1, nếu thay đèn LED bằng một mô tơ nhỏ (loại 3 W hoặc 6 W) gắn cánh quạt thì có hiện tượng gì
xảy ra?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………..
Từ thí nghiệm rút ra kết luận:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………
Khe hẹp
Mặt giấy
Câu 1:
Trong hình dưới đây, năng lượng ánh sáng mặt trời đã chuyển hoá thành dạng năng lượng nào?
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
Nêu ví dụ cho thấy năng lượng ánh sáng mặt trời còn có thể chuyển hoá thành các dạng năng lượng khác.
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
Câu 2: Cho tia sáng 1 như trên hình, hãy vẽ các tia sáng khác để giải thích sự tạo thành bóng của chiếc hộp trên mặt đất.
Câu 3: Nêu một số ví dụ cho thấy năng lượng ánh sáng được chuyển hoá thành: a) điện năng; b)
nhiệt năng; c) động năng.
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
Câu 4: Hiện tượng nào sau đây không liên quan đến năng lượng ánh sáng?
C. Bếp mặt trời nóng lên nhờ ánh sáng mặt trời.
B. Đường truyền của ánh sáng được biểu diễn bằng một đường thẳng có mũi tên chỉ
hướng truyền của ánh sáng, gọi là tia sáng.
C. Các tia sáng luôn song song nhau.
D. Các tia sáng cho ta biết ánh sáng truyền nhanh hay chậm.
Câu 7: Một vật cản được đặt trong khoảng giữa một bóng đèn điện đang sáng và một màn
chắn. Để trên màn xuất hiện bóng nửa tối thì cần có điều kiện nào sau đây?
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Thực hiện được thí nghiệm rút ra định luật và phát biểu được định luật phản
xạ ánh sáng
- Vẽ được hình biểu diễn và nêu được các khái niệm: tia sáng tới, tia sáng phản
xạ, pháp tuyến, góc tới, góc phản xạ, mặt phẳng tới.
- Phân biệt được phản xạ vả phản xạ khuyếch tán.
2. Năng lực:
2.1. Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học: Tích cực tham gia các hoạt động thí nghiệm
trong bài học và thực hiện các nhiệm vụ học tập được giao.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Tham gia thảo luận, trình bày, diễn đạt các ý
tưởng; Làm việc nhóm hiệu quả.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Đề xuất các ý tưởng, phương án để
thảo luận, giải quyết các vấn đề nêu ra trong bài học
2.2. Năng lực khoa học tự nhiên :
- Năng lực nhận biết KHTN: Hiểu được hiện tượng phản xạ ánh sáng; Vẽ
được hình biểu diễn và nêu được các khái niệm: tia sáng tới, tia sáng phản xạ, pháp
tuyến, góc tới, góc phản xạ, mặt phẳng tới; Phát biểu được nội dung của định luật
phản xạ ánh sáng.
- Năng lực tìm hiểu tự nhiên: Phân biệt được sự phản xạ và phản xạ khuếch
tán.Thực hiện được thí nghiệm rút ra định luật phản xạ ánh sáng.
- Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học: Giải thích được các hiện tượng liên
quan đến sự phản xạ và phản xạ khuếch tán. Vẽ biểu diễn được gương phẳng và
đường đi của ánh sáng phản xạ bởi gương phẳng.
3. Phẩm chất:
- Thông qua thực hiện bài học sẽ tạo điều kiện để học sinh:
- Ham học: Có hứng thú khám phá tự nhiên, liên hệ bài học với thực tế.
- Có trách nhiệm, tích cực tham hoạt động nhóm.
- Trung thực, cẩn thận và thực hiện an toàn trong quá trình làm thí nghiệm.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
10.Giáo viên:
- Gương phẳng có giá đỡ
- Đèn pin có khe
- Tờ giấy kẻ ô vuông
- Thước đo góc
- Phiếu học tập.
11.Học sinh:
- Bài cũ ở nhà.
- Đọc nghiên cứu và tìm hiểu trước bài ở nhà.
- Thước kẻ, thước đo góc, vở bài tập.
III. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động 1: Mở đầu: (Xác định vấn đề học tập là quan sát một vật nhỏ
bằng kính lúp)
a) Mục tiêu:
-Tạo hứng thú cho HS trong học tập, tạo sự tò mò cần thiết của tiết học.
Tổ chức tình huống học tập.
b) Nội dung:
- GV chuẩn bị một đèn pin và một chiếc gương.
Mở đầu, HS dùng đèn rọi lên gương để ánh sáng bị hắt lại lên tường.
- GV? Có phải bất kì tia sáng nào chiếu xuống mặt gương đều có thể hắt vào
đúng điểm A? Làm thế nào để hắt ánh sáng vào đúng điểm A trên tường?
Cần phải điểu chỉnh các yếu tố nào để đạt được mục đích này.
c) Sản phẩm:
- Thí nghiệm của học sinh.
- Không phải bất kì tia sáng nào chiếu xuống mặt gương đều có thể hắt vào
đúng điểm A, ta cần phải điểu chỉnh góc tới để đạt được mục đích này
d) Tổ chức thực hiện:
- Gương phẳng (G): biểu diễn bằng một đoạn thẳng, phần gạch chéo là mặt sau
của gương.
- Tia sáng tới SI: Tia sáng chiếu tới mặt gương.
Tia phản xạ IR: Tia phản xạ từ mặt gương.
- Điểm tới I: Giao điểm tia sáng tới gương.
- Pháp tuyến IN: đường thẳng vuông góc với mặt gương tại điểm I.
- Mặt phẳng tới: Mặt phẳng chưa tia sáng tới và pháp tuyến tại điểm tới.
- HS tiến hành thí nghiệm và ghi kết quả theo mẫu Bảng 16.1.
Góc tới i 0° 20° 30° 40° 50° 60°
Góc phản xạ i’ 0° 20° 30° 40° 50° 60°
Hoạt động 2.1: Tìm hiểu về hiện tượng phản xạ ánh sáng
*Chuyển giao nhiệm vụ học tập I. Hiện tượng phản xạ ánh sáng.
- GV giao nhiệm vụ học tập: - Hình 16.1 cho thấy hình ảnh của cảnh vật
+ Cặp đôi HS quan sát Hình 16.1 và qua mặt nước.
trả lời các câu hỏi sau: Ta nhìn thấy -Phản xạ ánh sáng là hiện tượng ánh sáng
gì trên mặt nước? bị hắt trở lại môi truờng cũ khi gặp bề mặt
+ Phản xạ ánh sáng là gì? nhẵn bóng.
-VD: mặt gương, mặt kim loại nhẵn bóng,..
-Mặt phản xạ là một mặt phẳng, nhẵn
bóng gọi là gương phẳng.
+ Trong điều kiện nào ta nhìn thấy
ảnh trên mặt nước? - Để nhìn thấy ảnh trên mặt nước, cần có các
tia sáng xuất phát từ nguồn, đến mặt nước rồi
+ Nêu một số ví dụ để hiện tượng phản chiếu vào mắt ta. Đó là hiện tượng phản
phản xạ ánh sáng mà em quan sát xạ ánh sáng.
được trong thực tế?
- Một số hiện tượng phản xạ ánh sáng quan
+HS quan sát hình 16.2 cách biểu sát được trong thực tế như: soi gương, nhìn
diễn gương phẳng và các tia sáng để vào chậu nước,..
biết được các quy ước trong hình.
- Quy ước như hình 16.2
*Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS thảo luận cặp đôi, quan sát hình
16.1 thống nhất đáp án.
HS nghiên cứu trả lời các câu hỏi.
HS quan sát hình 16.2 cách biểu diễn
gương phẳng và các tia sáng để biết
được các quy ước trong hình.
HS rút ra được kết luận phản xạ ánh
sáng
*Báo cáo kết quả và thảo luận
GV gọi ngẫu nhiên một HS đại diện
- Gương phẳng (G): biểu diễn bằng một đoạn
cho một nhóm trình bày, các nhóm
thẳng, phần gạch chéo là mặt sau của gương.
khác bổ sung (nếu có).
- Tia sáng tới SI: Tia sáng chiếu tới mặt
*Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
gương.
vụ
-Tia phản xạ IR: Tia phản xạ từ mặt gương.
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh
giá. - Điểm tới I: Giao điểm tia sáng tới gương.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá. - Pháp tuyến IN: đường thẳng vuông góc với
mặt gương tại điểm I.
- GV nhận xét và chốt nội dung .
- Mặt phẳng tới: Mặt phẳng chưa tia sáng tới
và pháp tuyến tại điểm tới.
Hoạt động 2.2: Tìm hiểu về định luật phản xạ ánh sáng
*Chuyển giao nhiệm vụ học tập II. Định luật phản xạ ánh sáng
GV hướng dẫn các nhóm chuẩn bị
các dụng cụ thí nghiệm như yêu cầu
của SGK. Chiếu tia sáng tới, GV yêu
cẩu HS xác định góc tới. Sau đó, GV
để nghị HS dự đoán:
- Tia sáng phản xạ nằm ở đâu? - Tia sáng phản xạ nằm trong mặt phẳng
- Góc phản xạ bằng bao nhiêu? chứa tia sáng tới.
- Mối quan hệ giữa góc phản xạ và - Góc phản xạ bằng góc tới = 50o
góc tới.
Kết quả bảng 16.1.
*Chuyển giao nhiệm vụ học tập III. Phản xạ và phản xạ khuếch tán
GV yêu cầu HS quan sát H16.4, 16.5 - Câu 3: Một bên ảnh rõ nét, bên kia ảnh
đọc phần thông tin trong SGK, sau đó không rõ nét.
tổ chức cho HS thảo luận câu hỏi 3,4. Giải thích: Phản xạ khuếch tán khi trên mặt
-Câu 3.Ảnh của hai cảnh vật trên mặt hồ xuất hiện các gợn sóng lăn tăn, nó không
hổ trong hai trường hợp ở Hình 16.4 còn là một gưong phẳng nữa, nên ảnh của
trong SGK khác nhau thế nào? cảnh vật bị bóp méo và nhoè đi. Ta vẫn thấy
-Câu 4. Nêu nhận xét vể hướng của ảnh vì mặt hổ vẫn phản xạ ánh sáng, nhưng
các tia sáng phản xạ trong Hình 16.5a ảnh không rõ nét.
và 16.5b ở SGK. Giải thích vì sao có -Câu 4: Hình 16.5a: Các tia sáng tới song
sự khác nhau đó. song nhau và các tia sáng phản xạ vẫn song
*Thực hiện nhiệm vụ học tập song nhau.
HS quan sát H16.4, 16.5 đọc phần Hình 16.5b: Các tia sáng phản xạ không
thông tin trong SGK, thảo luận trả lời song song nhau mà phản xạ theo các hướng
câu hỏi 3,4. khác nhau.
GV gọi ngẫu nhiên một HS đại diện - Sự phản xạ ánh sáng xảy ra khi ánh sáng
cho một nhóm trình bày, các nhóm chiếu tới bề mặt nhẵn bóng được gọi là
khác bổ sung (nếu có). phản xạ ( còn gọi là phản xạ gương).
*Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm - Sự phản xạ ánh sáng xảy ra khi ánh sáng
vụ chiếu tới bề mặt gồ ghề, thô ráp được gọi là
phản xạ khuếch tán.
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh
giá.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá.
- GV nhận xét và chốt nội dung .
*Chuyển giao nhiệm vụ học tập Theo em, nhận định đó là sai vì:
GV yêu cầu cá nhân HS trả lời câu hỏi: Một học Trong hiện tượng phản xạ
sinh cho rằng:"Trong hiện tượng phản xạ khuếch khuếch tán, sở dĩ ta không nhìn
tán, sở dĩ ta không nhìn thấy ảnh của vật là do thấy ảnh của vật vì ánh sáng
hiện tượng này không tuân theo đúng đinh luật chiếu tới bề mặt không bằng
phản xạ ánh sáng". phẳng (gồ ghề, thô ráp) khiến
Theo em, nhận định đó đúng hay sai? các tia sáng phản xạ lại theo
nhiều hướng khác nhau mà mắt
*Thực hiện nhiệm vụ học tập ta không thể thu nhận hết được.
HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà
⇒ Ảnh của vật không rõ nét.
*Báo cáo kết quả và thảo luận
HS báo cáo kết quả vào tiết học sa
*Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
Giao cho học sinh thực hiện ngoài giờ học trên
lớp và trả lời câu hỏi vào tiết sau.
CHỦ ĐỀ 5: ÁNH SÁNG
BÀI 17: ẢNH CỦA VẬT TẠO BỞI GƯƠNG PHẲNG
Thời gian thực hiện: 2 tiết
I. Mục tiêu
1. Kiến thức:
- Nêu được tính chất ảnh của vật qua gương phẳng và dựng được ảnh của một vật
qua gương phẳng.
- Vẽ được hình biểu diễn và nêu được khái niệm ảnh của vật tạo bởi gương phẳng.
- Vận dụng được định luật phản xạ ánh sáng trong một số trường hợp đơn giản.
2. Năng lực:
2.1. Năng lực chung
-Tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực tham gia các hoạt động trong bài học.
- Giao tiếp và hợp tác: Tham gia thảo luận, trình bày, diễn đạt các ý tưởng; Làm việc
nhóm hiệu quả.
- Giải quyết vấn để và sáng tạo: Để xuất các ý tưởng, phương án để thảo luận, giải
quyết các vấn đề nêu ra trong bài học.
2.2. Năng lực khoa học tự nhiên
- Nhận thức khoa học tự nhiên: Nêu được tính chất của gương phẳng; Dựng được ảnh
của một vật qua gương phẳng.
-Tim hiểu tựnhiên:Thực hiện được các thí nghiệm tạo ảnh của vật.
-Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Vận dụng được định luật phản xạ ánh sáng
trong một só trường hợp đơn giản.
3. Phẩm chất:
Thông qua thực hiện bài học sẽ tạo điều kiện để học sinh:
- Chăm học, chịu khó tìm tòi tài liệu và thực hiện các nhiệm vụ cá nhân nhằm tìm
hiểu về
- Có trách nhiệm trong hoạt động nhóm, chủ động nhận và thực hiện nhiệm vụ thí
nghiệm, thảo luận về …
- Trung thực, cẩn thận trong thực hành, ghi chép kết quả thí nghiệm …
II. Thiết bị dạy học và học liệu
- Bài giảng điện tử.
- Tranh ảnh các hình trang 86, 87, 88 SGK
- Bốn bộ: Gương phẳng, nến, bìa, tấm kính trong suốt, thước kẻ
III. Tiến trình dạy học
1. HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU
a) Mục tiêu:
- Giúp học sinh xác định được vấn đề học tập là nêu được tính chất của gương phẳng;
Dựng được ảnh của một vật qua gương phẳng. Tạo hứng thú cho học sinh đi vào tìm
hiểu bài mới.
b) Nội dung:
HS quan sát hình ảnh và trả lời:
- Vì sao xe cứu thương và xe cứu hỏa thường có những dòng chữ viết ngược
như hình?
- Muốn dễ đọc tên, ta có thể dùng các giải pháp nào? Có thể dùng dụng cụ bổ
trợ gì?
c)Sản phẩm:
Để cho người lái xe phía trước nhìn vào gương chiếu hậu sẽ thấy dòng chữ viết
đúng để nhường đường.
d)Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung
*Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV giao nhiệm vụ như phần nội dung.
*Thực hiện nhiệm vụ học tập
- Học sinh: Quan sát để trả lời câu hỏi.
- Giáo viên: Theo dõi và bổ sung
*Báo cáo kết quả và thảo luận
- HS trả lời, HS khác nhận xét
*Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, đánh giá và kết luận.
Vậy gương phẳng là gì? Có tính chất gì?
Hoạt động 2.2: Tìm hiểu về dựng ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng.
a) Mục tiêu: Biết được các vẽ ảnh của một điểm qua gương phẳng bằng định luật
phản xạ ánh sáng, vẽ được sự tạo ảnh của một vật qua gương phẳng.
b) Nội dung: - Học sinh làm việc cá nhân tìm hiểu nội dung trang 87 SGK về các
bước để dựng ảnh của điểm sáng S và vật sáng AB qua gương phẳng và trả lời câu
hỏi sau:
+ HS nhận xét khoảng cách từ vật S và ảnh S'đến gương.
+ Ảnh A’B’ tạo bởi AB qua gương phẳng là ảnh gi?
+ So sánh khoảng cách từ vật AB đến gương và từ ảnh A’B’ đến gương?
+ So sánh kích thước của vật AB và ảnh A’B’ của nó?
c) Sản phẩm: Đáp án có thể là:
+ Dựng ảnh S và AB theo các bước hướng dẫn của sách giáo khoa.
+ Khoảng cách S đến gương và ảnh S’ đến gương bằng nhau.
+ khoảng cách từ vật AB đến gương và từ ảnh A’B’ đến gương bằng nhau
+ kích thước của vật AB bằng kích thước ảnh A’B’ của nó
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung
* GV giao nhiện vụ: GV yêu cầu HS đọc 2. 2.Dựng ảnh của một vật tạo
Dựng ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng trang bởi gương phẳng.
87 SGK. Hoàn thành các câu hỏi tương ứng như
mục nội dung. - Các tia sáng từ điểm sáng S đến
* HS thực hiện nhiệm vụ: Học sinh hoạt động gương phẳng cho tia sáng phản
cá nhân trả lời câu hỏi. xạ có đường kéo dài đi qua ảnh
* Báo cáo thảo luận: GV mời HS xung phong ảo S’.
trả lời câu hỏi, - Ảnh của một vật sáng là tập
- Mời HS khác lên nhận xét hợp ảnh của tất cả các điểm trên
- GV nhận xét, bổ sung, tuyên dương câu trả lời vật.
đúng. - Ta nhìn thấy ảnh ảo S’ của
* Kết luận: GV nhận xét và chốt kiến thức. điểm sáng S khi các tia sáng
phản xạ lọt vào mắt có đường
kéo dài đi qua ảnh S’.
c) Sản phẩm:
+ Giải thích câu hỏi ở phần Mở đầu của bài học này.
c) Sản phẩm:
- Có thể dùng gương phẳng để đọc chữ trên tờ giấy.
+ Các dòng chữ được viết ngược là để các xe chạy phía trước, khi nhìn qua gương
chiếu hậu sẽ thấy ảnh tạo bởi gương phẳng của các chữ đó. Lúc này, người lái xe sẽ
đọc được đúng dòng chữ để nhận biết loại xe và nhường đường cho các xe này.
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung
+ GV Giao nhiệm vụ:
* Bước 1: Giao nhiệm vụ:
- GV giao nhiệm vụ như phần nội dung.
* Bước 2:Thực hiện nhiệm vụ:
- HS trả lời câu hỏi theo cá nhân.
- Gv hỗ trợ khi cần thiết.
* Bước 3: Báo cáo kết quả
- HS trả lời.
- HS khác nhận xét .
* Bước 4: Kết luận:
- GV nhận xét, đánh giá, tuyên dương và kết
luận.
BÀI 18: NAM CHÂM
Môn học: KHTN - Lớp: 7
(Thời gian thực hiện: 2 tiết)
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Tiến hành thí nghiệm để nêu được:
+ Tác dụng của nam châm đến các vật liệu khác nhau.
+ Sự định hướng của thanh nam châm (kim nam châm).
- Xác định được các cực Bắc và cực Nam của một thanh nam châm.
2. Năng lực:
2.1. Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực tìm hiểu những thiết bị, dụng
cụ có liên quan đến nam châm, tự thực hiện các thí nghiệm.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Tham gia thảo luận, trình bày, diễn đạt các ý
tưởng, nội dung theo ngôn ngữ vật lí.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Đề xuất các ý tưởng, phương án để
thảo luận, giải quyết các vấn đề nêu ra trong bài học.
2.2. Năng lực khoa học tự nhiên :
- Năng lực nhận biết KHTN: Biết được lịch sử phát hiện của nam châm, sự tổn
tại của nam châm, tính chất của nam châm, cách chế tác nam châm, ứng dụng
nam châm trong cuộc sống.
- Năng lực tìm hiểu tự nhiên: Tiến hành các thí nghiệm phát hiện nam châm,
các vật có từ tính, xác định các cực của các dạng nam châm khác nhau.
- Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học: Nêu một số ứng dụng của nam châm
trong các thiết bị, dụng cụ thường gặp trong cuộc sống.
3. Phẩm chất:
- Tham gia tích cực hoạt động trong lớp cũng như ở nhà.
- Cẩn thận, trung thực, thực hiện an toàn quy trình làm thí nghiệm.
- Có niềm say mê, hứng thú, thích tìm tòi, khám phá, đặt câu hỏi.
- Rèn luyện phẩm chất chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
12.Giáo viên:
-SGK, SGV, SBT.
-Tranh ảnh, video liên quan đến bài học và mẫu vật các dạng nam châm thông dụng
- Máy tính, máy chiếu ( nếu có)
13.Học sinh:
-Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học và dụng cụ học tập ( nếu cần)
theo yêu cầu của giáo viên
III. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động 1: Mở đầu: Chơi trò chơi
a) Mục tiêu:
Tạo tâm thế hứng thú cho học sinh và từng bước làm quen bài học
b) Nội dung:
Giáo viên trình bày vấn đề, quan sát hình ảnh, học sinh trả lời câu hỏi.
c) Sản phẩm:
Câu trả lời của học sinh
d) Tổ chức thực hiện:
hỏi:
Câu 1: Để thu gom các vật sắc nhọn bằng
sắt do nạn “đinh tặc” rãi trên đường người ta + Người ta gắn các thanh
đã làm gì để thu gom chúng một cách dễ nam châm sát mặt đường để
dàng? chúng dễ dàng hút được các
Câu 2: Vì sao ta có thể đính một bức tranh vật sắc nhọn bằng sắt.
lên bảng bằng sắt?… + Nhờ có các viên nam
- Học sinh tiếp nhận và thực hiện nhiệm châm
vụ:
+ Người ta gắn các thanh nam châm sát
mặt đường để chúng dễ dàng hút được
các vật sắc nhọn bằng sắt.
+ Nhờ có các viên nam châm
- Giáo viên dẫn dắt vào bài học: Hôm nay
chúng ta cùng tìm hiểu về Chủ đề 6: Từ;
Bài 18: Nam Châm các đặc tính của Nam
Châm, tác dụng của nam châm và sự định
hướng của nam châm
*Thực hiện nhiệm vụ học tập
Nhóm 1 và 4 trả lời Câu 1, Nhóm 2,3 trả lời Câu
2
Nhóm nào trả lời nhanh nhất sẽ được cộng
điểm nhóm
Hoàn thành phiếu học tập của nhóm
- Giáo viên: Các em hoàn thành câu trả lời vào
phiếu học tập của nhóm
*Báo cáo kết quả và thảo luận
- GV gọi ngẫu nhiên học sinh trình bày đáp án,
mỗi HS trình bày 1 nội dung trong phiếu,
những HS trình bày sau không trùng nội dung
với HS trình bày trước. GV liệt kê đáp án của
HS trên bảng
*Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá:
- Giáo viên nhận xét, đánh giá:
- Giáo viên gieo vấn đề cần tìm hiểu trong bài
học Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về Chủ
đề 6: Từ; Bài 18: Nam Châm,
- Giáo viên nêu mục tiêu bài học:
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
a) Mục tiêu:
Thông qua hoạt động, học sinh nắm được thế nào là nam châm và lịch sử tìm
ra nam châm và biết được tên gọi Tiếng Anh của nam châm là Magnet.
b) Nội dung:
Giáo viên trình bày vấn đề; học sinh đọc SGK, quan sát hình ảnh, thảo luận, trả lời
câu hỏi.
c) Sản phẩm:
Câu trả lời của học sinh.
d) Tổ chức thực hiện:
Những nam châm có từ tính tồn tại lâu dài được Nam châm là những vật có từ
gọi là nam châm vĩnh cửu tính.
Những nam châm có từ tính tồn
tại lâu dài được gọi là nam châm
vĩnh cửu
Tiết 2. Hoạt động 3: Tác dụng của nam châm lên các vật liệu khác
nhau
a) Mục tiêu:
Thông qua hoạt động, học sinh tìm hiểu, thực hiện các bước trong thí nghiệm
khảo sát tác dụng của nam châm lên các vật liệu khác nhau và dự đoán kết quả thí
nghiệm.
b) Nội dung:
Giáo viên trình bày vấn đề; học sinh đọc SGK, quan sát hình ảnh, thảo luận, trả lời
câu hỏi.
c) Sản phẩm:
Học sinh dự đoán kết quả thí nghiệm.
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động 4.2: Thí nghiệm khảo sát sự tương tác giữa các cực của
nam châm
Quyển vở Giấy
Bút chì Gỗ
Câu 3: Từ kết quả Bảng 18.1, em hãy chỉ ra những vật liệu có tương tác với nam
châm. Có phải các vật làm từ kim loại đều tương tác với nam châm, Bảng 18.1.
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Bước 3: Học sinh hoàn thành cặp đôi các câu hỏi sau:
Câu 4: Nếu ta biết tên một cực của nam châm, có thể dùng nam châm này để biết tên
cực của nam châm khác không?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Câu 5*. Hai thanh kim loại giống nhau, chúng luôn hút nhau mà không đẩy nhau. Có
thể kết luận gì về hai thanh kim loại này?
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
CHỦ ĐỀ 6: TỪ
BÀI 19: TỪ TRƯỜNG
Môn học: KHTN - Lớp: 7
Thời gian thực hiện: 03 tiết
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Biết được xung quanh dây dẫn mang dòng điện cũng tồn tại từ trường.
- Tạo ra được từ phổ bằng mạ sắt xung quanh các nam châm.
*Thực hiện nhiệm vụ học tập - Từ trường tác dụng lực từ lên
vật liệu từ đặt trong nó.
- HS thảo luận cặp đôi, thống nhất đáp án và ghi
chép nội dung hoạt động ra giấy.
- HS quan sát vị trí của nam châm khi khóa K
mở (không có dòng điện) và khi khóa K đóng (có
dòng điện), để từ đó khẳng định xung quanh dây
dẫn mang dòng điện cũng tồn tại từ trường tác
dụng lên các vật có từ tính. Từ hai thí nghiệm
trên, bằng phương pháp so sánh HS thảo luận và
hoàn thành phiếu học tập 1.
*Báo cáo kết quả và thảo luận
GV gọi ngẫu nhiên một HS đại diện cho một
nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung (nếu có).
*Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá đồng
đẳng.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá.
(Sử dụng phiếu đánh giá hoạt động nhóm)
- GV mở rộng: MRI (Magnetic Resonance
Imaging) là phương pháp chụp ảnh cộng hưởng
từ, sử dụng từ trường rất mạnh được tạo nên bởi
dòng điện để chụp các chi tiết bên trong cơ thể.
Từ trường này có thể gây nên các rủi ro như làm
hỏng các thẻ từ, các thiết bị điện tử, …
2.2. Hoạt động 2.2: Thí nghiệm quan sát từ phổ của một nam châm (25
phút)
a) Mục tiêu:
Sau hoạt động này, học sinh có thể:
- Tạo ra được từ phổ bằng mạ sắt xung quanh các nam châm.
b) Nội dung:
1. HS thực hiện thí nghiệm từ phổ của thanh nam châm
- Lắng nghe yêu cầu thực hiện thí nghiệm. Đọc kĩ, tìm hiểu kĩ các bước tiến
hành thí nghiệm. Nhận dụng cụ thí nghiệm, kiểm tra đầy đủ, sử dụng tốt.
- Thực hiện thí nghiệm theo nhóm, ghi nhận kết quả.
- GV giúp HS chính xác hóa lại kiến thức, thông báo nội dung kết luận, cho
học sinh ghi chép kiến thức vào vở.
2. HS làm việc với SGK, thảo luận và phát biểu kiến thức cần nghiên cứu ở
phiếu học tập 2, ghi nhận lại kiến thức cần học vào vở.
c) Sản phẩm:
- Đáp án phiếu học tập 2.
- Vở ghi nhận kết quả thí nghiệm, nội dung kiến thức cần học.
d) Tổ chức thực hiện:
2.3. Hoạt động 2.3: Tìm hiểu về đường sức từ (20 phút)
a) Mục tiêu:
Sau hoạt động này, học sinh có thể:
- Vẽ được đường sức từ của một dạng nam châm.
b) Nội dung:
1. HS thực hiện thí nghiệm đường sức từ của thanh nam châm
- Lắng nghe yêu cầu thực hiện thí nghiệm. Đọc kĩ, tìm hiểu kĩ các bước tiến
hành thí nghiệm. Nhận dụng cụ thí nghiệm, kiểm tra đầy đủ, sử dụng tốt.
- Thực hiện thí nghiệm theo nhóm, ghi nhận kết quả.
- GV giúp HS chính xác hóa lại kiến thức, thông báo nội dung kết luận, cho
học sinh ghi chép kiến thức vào vở.
2. HS làm việc với SGK, thảo luận và phát biểu kiến thức cần nghiên cứu ở
phiếu học tập 3, ghi nhận lại kiến thức cần học vào vở.
c) Sản phẩm:
- Đáp án phiếu học tập 3.
- Vở ghi nhận kết quả thí nghiệm, nội dung kiến thức cần học.
*Chuyển giao nhiệm vụ học tập Câu 1. Từ phổ là hình ảnh cụ thể
về:
GV yêu cầu HS thực hiện cá nhân phần câu hỏi
trắc nghiệm và tóm tắt nội dung bài học dưới A. các đường sức điện.
dạng sơ đồ tư duy vào vở ghi. B. các đường sức từ.
*Thực hiện nhiệm vụ học tập C. cường độ điện trường.
HS thực hiện theo yêu cầu của giáo viên. D. cảm ứng từ.
*Báo cáo kết quả và thảo luận Câu 2. Độ mau, thưa của các
đường sức từ trên cùng một hình
GV gọi ngẫu nhiên 3 HS lần lượt trình bày ý kiến vẽ cho ta biết điều gì về từ
cá nhân. trường?
*Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ A. Chỗ đường sức từ càng mau
GV nhấn mạnh nội dung bài học bằng sơ đồ tư thì từ trường càng yếu, chỗ càng
thưa thì từ trường càng mạnh.
duy trên bảng.
B. Chỗ đường sức từ càng thưa
thì từ trường càng yếu, chỗ càng
thưa thì từ trường càng mạnh.
C. Chỗ đường sức từ càng mau
thì dòng điện đặt ở đó có cường
độ càng lớn.
D. Chỗ đường sức từ càng mau
thì dây dẫn đặt ở đó càng bị nóng
lên.
Câu 3. Chọn phát biểu đúng
A. Có thể thu được từ phổ bằng
rắc mạt sắt lên tấm nhựa đặt
trong từ trường.
B. Từ phổ là hình ảnh cụ thể về
các đường sức điện.
C. Nơi nào mạt sắt dày thì từ
trường yếu.
D. Nơi nào mạt sắt thưa thì từ
trường yếu.
- Sản phẩm thuyết trình của nhóm. 2. Ứng dụng của từ trường
*Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ trong y học
Giao cho học sinh thực hiện ngoài giờ học trên - Máy chụp cộng hưởng từ.
lớp và nộp sản phẩm vào tiết sau.
- Nam châm vĩnh cửu chữa
Đánh giá khả năng làm việc của các nhóm và bệnh nhân tạo.
khả năng trình bày bài thuyết trình thông qua
phiếu đánh giá. - Vật liệu hỗ trợ điều trị gồm có
dây chuyền từ tính, gậy từ, …
PHỤ LỤC
SƠ ĐỒ TƯ DUY
1. Quan sát và nhận xét hướng của kim nam châm so với hướng ban đầu?
2. Ngoài kim nam châm, ta có thể dùng các vật nào khác để phát hiện từ trường không?
Bước 2: Nhận biết từ trường của dây dẫn mang dòng điện
1. Thí nghiệm Oersted cho thấy có điểm nào giống nhau giữa không gian quanh nam châm
và dòng điện?
1. Nhận xét về hình dạng sắp xếp mạt sắt ở xung quanh nam châm?
2. Hãy nhận xét hình dạng đường sức từ Hình 19.5 và sự sắp xếp các mạt sắt ở từ phổ Hình
19.3
3. Có thể nhận biết từ trường mạnh yếu qua các đường sức từ không?
4. Từ hình ảnh của các đường sức từ (Hình 19.5), hãy nêu một phương pháp xác định chiều
của đường sức từ nếu biết tên các cức của nam châm.
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Biết được sự tồn tại của từ trường Trái Đất. Phân biệt cực từ, cực
địa lí và sử dụng la bàn để tìm phưong hướng.
2. Về năng lực
2.1 - Năng lực chung
- Tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực tìm hiểu những vấn đề liên quan đến từ
trường Trái Đất.
- Giao tiếp và hợp tác: Tham gia thảo luận, trình bày, diễn đạt các ý tưởng, nội
dung theo ngôn ngữ Vật lí.
- Giải quyết vấn để và sáng tạo: Đề xuất các ý tưởng, phưong án để thảo luận,
giải quyết các vấn đề nêu ra trong bài học.
2.2 - Năng lực khoa học tự nhiên
- Nhận thức khoa học tự nhiên: Biết được sự tồn tại của từ trường Trái Đất,
Trái Đất có các cực từ.
- Tìm hiểu tự nhiên: Nêu được cực Bắc địa từ và cực Bắc địa lí không trùng
nhau.
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Sử dụng la bàn để tìm được hướng địa
lí.
3. Phẩm chất
- Trách nhiệm: Có trách nhiệm trong hoạt động nhóm, chủ động và thực hiện
nhiệm vụ thảo luận .
- Chăm chỉ: Chủ động, kiên trì thực hiện nhiệm vụ, khám phá vấn đề.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- SGK Khoa học tự nhiên 7 (Chân trời Sáng tạo).
- Hình ảnh, video về từ trường của Trái Đất.
- La bàn, nam châm, kim, cốc nước, mút xốp.
- Phiếu học tập 1, 2, 3.
- Phiếu nhiệm vụ
- Bài giảng powerpoint.
- Máy tính.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. KHỞI ĐỘNG VÀO BÀI
Hoạt động 1: chơi trò chơi “Bức tranh bí ẩn” (10 phút)
a) Mục tiêu: Tạo ra cho HS sự hứng thú trong dự đoán từ khoá ứng với bức
tranh bí ẩn thông qua các gợi ý liên quan đến bài học.
b) Nội dung: GV tổ chức cho HS tham gia trò chơi "Bức tranh bí ẩn” HS
tham gia trò chơi, trả lời các câu hỏi và nhận điểm thưởng tương ứng.
c) Sản phẩm: Câu trả lời ứng với từng câu
d) Tổ chức thực hiện
- GV giao nhiệm vụ học tập: yêu cầu HS thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi
ứng với mỗi mảnh ghép và từ khoá ứng với bức tranh bí ẩn.
- HS thực hiện nhiệm vụ học tập:
- GV tổ chức cho HS tham gia trò chơi.
- GV thông báo luật: Có 4 mảnh ghép tương ứng với 4 câu hỏi, bên dưới 4
mảnh ghép này là bức tranh bí ẩn. Khi mỗi mảnh ghép được mở, nhóm nào có câu
trả lời đúng và nhanh nhất sẽ mang 1 điểm thưởng về cho nhóm. Nhóm nào đoán
được từ khoá ứng với bức tranh bí ẩn khi còn 3 mảnh ghép chưa mở sẽ nhận 4
điểm thưởng; khi còn 2 mảnh ghép chưa mở sẽ nhận 3 điểm thưởng; khi còn 1
mảnh ghép chưa mở sẽ nhận 2 điểm thưởng; khi không còn mảnh ghép nào chưa
mở sẽ nhận 1 điểm thưởng.
- Yêu cẩu HS lựa chọn mảnh ghép để lật mở, thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi
ứng với mảnh ghép, đồng thời thảo luận để trả lời từ khoá ứng với bức tranh bí ẩn.
- Báo cáo kết quả và thảo luận: GV nhận xét hoạt động của các nhóm.
- Đánh giá, tổng kết, định hướng:
- GV tổng hợp kết quả đạt được của các nhóm, tuyên dương nhóm đạt thành
tích cao.
- Dựa vào từ khoá ứng với bức tranh bí ẩn để đặt vấn đề vào bài.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 2: Tìm hiểu sự tồn tại từ trường của Trái Đất (25 phút)
a) Mục tiêu:
- Biết được sự tồn tại của từ trường Trái Đất, Trái Đất có các cực từ.
- Đề xuất các ý tưởng, phưong án để thảo luận, giải quyết các vấn đề nêu ra
trong bài học.
- Tham gia thảo luận, trình bày, diễn đạt các ý tưởng, nội dung theo ngôn
ngữ Vật lí.
- Chủ động, tích cực tìm hiểu những vấn đề liên quan đến từ trường Trái
Đất.
- Có trách nhiệm trong hoạt động nhóm, chủ động và thực hiện nhiệm vụ
thảo luận .
- Chủ động, kiên trì thực hiện nhiệm vụ, khám phá vấn đề.
b) Nội dung:
NV1: HS xem video về từ trường của Trái Đất kết hợp SGK thảo luận nhóm
hoàn thành phiếu học tập số 1 thông qua kĩ thuật “khăn trải bàn”
PHIẾU HỌC TẬP 1
Nhóm ...........
Thời gian: 10 phút
Yêu cầu: HS thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi sau:
1. Năm 1600, William Gilbert nêu giả thuyết gì về Trái Đất trong quyển sách De
Magnete?
2. Nêu các hiện tượng hoặc sự kiện để chứng tỏ rằng giả thuyết của William Gilbert là
đúng?
3. Tại sao cực quang chỉ tồn tại ở các vùng địa cực, không tồn tại ở các vùng nhiệt đới
(Hình 20.2 trong SGK)?
NV2: sau khi thực hiện xong, các nhóm sẽ đổi chéo phiếu học tập để chấm điểm
NV3: Thảo luận cặp đôi hoàn thành phiếu học tập số 2.
Hoạt động 5: Xác định hướng địa lí của một đổi tượng (30 phút)
a) Mục tiêu:
- Sử dụng la bàn để tìm được hướng địa lí.
- Chủ động, kiên trì thực hiện nhiệm vụ, khám phá vấn đề.
- Có trách nhiệm trong hoạt động nhóm, chủ động và thực hiện nhiệm vụ thảo
luận.
b) Nội dung: HS hoạt động theo nhóm nghiên cứu SGK, thực hành xác định
hướng của cổng trường học.
c) Sản phẩm:
- HS xác định hướng của cổng trường học.
- Rút ra các bước sử dụng la bàn.
d) Tổ chức thực hiện:
144 2
- GV giao nhiệm vụ học tập: GV yêu cầu các nhóm HS quan sát la bàn,
nghiên cứu SGK và xác định hướng của cổng trường học sau đó rút ra các
bước sử dụng la bàn.
- HS thực hiện nhiệm vụ học tập: Các nhóm nghiên cứu SGK, thực
hành xác định hướng của cổng trường học.
- Báo cáo kết quả và thảo luận: HS báo cáo kết quả hoạt động.
- Đánh giá, tổng kết, định hướng:
- Đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của nhóm.
- GV mở rộng:
+ Tại một vị trí bất kì trên Trái Đất, kim la bàn hướng theo đường sức
từ của từ trường tại điểm đó. Độ lệch giữa hướng của kim la bàn và hướng
bắc địa lí được gọi là độ từ thiên.
+ Tại Việt Nam, độ từ thiên cực đại vào khoảng 1°. Giá trị này không
đáng kể, do đó ta có thể xem như hướng của kim nam châm trùng với hướng
bắc - nam địa lí.
+ Vì vậy, trong bài thực hành, ta lấy hướng của kim nam châm là
hướng bắc - nam địa lí.
- GV chốt kiến thức:
- Các bước sử dụng la bàn để xác định hướng địa lí của một đối tượng:
+ Bước 1: Xác định cực Nam (S) và cực Bắc (N) của kim la bàn.
+ Bước 2: Chọn đối tượng cần xác định hướng.
+ Bước 3: Đặt la bàn trên mặt phẳng nằm ngang. Chờ cho kim la bàn đứng
yên, xoay la bàn sao cho vạch 0 trùng với cực Bắc của kim nam châm.
+ Bước 4: Đọc giá trị.
Hoạt động 6: Luyện tập (20 phút)
a) Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức đã học rèn kĩ năng giải bài tập.
b) Nội dung: Học sinh trả lời câu hỏi, bài tập sau:
1. Kim la bàn có chỉ đúng hướng bắc địa lí không? Vì sao?
2. Quan sát Hình 20.4, em hãy cho biết độ lớn của từ trường Trái Đất
tại xích đạo lớn hơn, nhỏ hơn hay bằng với độ lớn của nó tại Bắc cực?
Giải thích.
3. Vì sao có thể nói Trái Đất là một thanh nam châm khổng lồ?
A. Vì Trái Đất hút tất cả các vật về phía nó.
B. Vì Trái Đất hút các vật bằng sắt thép mạnh hơn các vật làm bằng
vật liệu khác.
C. Vì không gian bên trong và xung quanh Trái Đất tồn tại từ trường.
D. Vì trên bề mặt Trái Đất có nhiều mỏ đá nam châm.
4. Từ trường Trái Đất mạnh nhất ở
A. vùng xích đạo. B. vùng địa cực.
C. vùng đại dương. D. vùng có nhiều quặng sắt.
145 2
c) Sản phẩm: chế tạo thành công một chiếc la bàn đơn giản.
d) Tổ chức thực hiện:
- GV giao nhiệm vụ học tập: Yêu cầu HS nghiên cứu phiếu nhiệm vụ để
hoàn thành sản phẩm khoa học.
- HS thực hiện nhiệm vụ học tập: HS hoàn thành nhiệm vụ.
- Báo cáo kết quả và thảo luận:
- Đại diện nhóm trình bày sản phẩm của nhóm mình.
- các nhóm khác đánh giá kết quả của nhóm bạn.
- Đánh giá, tổng kết, định hướng: GV nhận xét kết quả làm việc của các
nhóm.
C. DẶN DÒ
- HS làm bài tập trong SBT.
- Chuẩn bị bài mới trước khi lên lớp.
IV. PHỤ LỤC
Sử dụng rubric sau đây để đánh giá các hoạt động trong tiết dạy.
RUBRIC
Tiêu chí Nhóm 1 Nhóm Nhóm 3 Nhóm 4
2
Mức độ tham gia hoạt động nhóm
- Mức 1: Tham dự nhưng không tập trung
- Mức 2: Có tham gia, làm bài tập theo đúng
các tiêu chí mà giáo viên yêu cầu.
- Mức 3: Nhiệt tình, sôi nổi, tíc h cực, làm
nhanh trật tự theo đúng các tiêu chí mà giáo
viên yêu cầu.
Kết quả phiếu học tập
- Mức 1: Học sinh hoàn thành phiếu học tập
nhưng chưa biết đúng hay sai
- Mức 2: Học sinh hoàn thành đúng phiếu
học tập. Giải thích đúng
- Mức 3: Biết giải thích vào các hiện tượng đời
sống.
BÀI 21: NAM CHÂM ĐIỆN
Môn học: KHTN - Lớp: 7
Thời gian thực hiện: 01 tiết
I. Mục tiêu
1. Kiến thức:
- Biết được cấu tạo của nam châm điện.
- Biết được mối quan hệ giữa dòng điện và từ trường.
2. Năng lực:
2.1. Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học: quan sát thí nghiệm để tìm hiểu cấu tạo của
nam châm điện, mối quan hệ giữa dòng điện và từ trường, ứng dụng của nam châm
điện.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: thảo luận nhóm để tìm hiểu cách tạo ra một
nam châm điện đơn giản, hợp tác cùng nhau chế tạo nam châm điện.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: nêu được cách tạo ra những nam
châm điện mạnh hơn bằng việc thay đổi độ lớn của dòng điện.
2.2. Năng lực đặc thù:
- Năng lực nhận biết KHTN: chỉ ra được cấu tạo nam châm điện, tính chất
của nam châm điện.
- Năng lực tìm hiểu tự nhiên: nêu được mối quan hệ của dòng điện và từ
trường.
- Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học: chỉ ra được các ứng dụng của nam
châm điện.
3. Phẩm chất:
- Tham gia tích cực hoạt động trong lớp cũng như ở nhà.
- Cẩn thận, trung thực, thực hiện an toàn quy trình làm thí nghiệm.
- Có niềm say mê, hứng thú, thích tìm tòi, khám phá, đặt câu hỏi.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
1. Giáo viên:
- Dây dẫn điện, đinh vít, hộp đựng pin, pin 1.5V, công tắc, kẹp giấy.
- Phiếu học tập
- Video về cần cẩu điện.
2. Học sinh:
- Đọc trước nội dung bài.
- Bảng nhóm, bút lông.
III. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động 1: Mở đầu
a) Mục tiêu:
- Phát triển năng lực tìm tòi, khám phá, phát hiện vấn đề nghiên cứu.
- Phát triển khả năng quan sát và đánh giá sự kiện xảy ra.
b) Nội dung:
- Học sinh quan sát video về cần cẩu điện. Cần cẩu điện hút được các vật
nặng bằng sắt, thép có phải nhờ nam châm vĩnh cửu?
c) Sản phẩm:
- HS trả lời: không phải nam châm vĩnh cửu mà nhờ nam châm điện.
d) Tổ chức thực hiện:
2.2. Hoạt động 2.2: Khảo sát ảnh hưởng của độ lớn dòng điện đến từ
trường của nam châm điện.
a) Mục tiêu:
- HS biết được cường độ dòng điện có ảnh hưởng đến độ mạnh từ trường
của nam châm điện.
b) Nội dung:
- Quan sát Hình 21.2, ta có thể kết luận gì về lực từ và từ trường của nam
châm điện khi sử dụng hai viên pin thay vì một viên pin?
- Giải thích vì sao chiếc cần cẩu đã nêu ở đầu bài học có thể tạo ra lực từ
mạnh.
c) Sản phẩm: câu trả lời của HS
- Khi sử dụng hai viên pin thay cho một viên pin, độ lớn dòng điện tăng làm
lực từ và từ trường của nam châm điện càng mạnh.
- Chiếc cần cẩu có thể tạo ra lực mạnh vì nó được cung cấp một dòng điện
rất lớn, đủ để nhấc các vật nặng hàng chục tấn bằng sắt, thép lên cao.
d) Tổ chức thực hiện: