You are on page 1of 16

*Kỹ năng phân hóa học sinh:

1. Thế nào là dạy học phân hóa:


- Phân hóa là một hoạt động mà ở đó cần phải phân loại và chia tách các
đối tượng, từ đó tổ chức, vận dụng nội dung, phương pháp và hình thức
sao cho phù hợp với đối tượng ấy nhằm đạt hiệu quả cao.
- Dạy học phân hóa là định hướng trong đó giáo viên tổ chức dạy học tùy
theo đối tượng, nhằm bảo đảm yêu cầu giáo dục phù hợp với đặc điểm tâm
- sinh lý, nhịp độ, khả năng, nhu cầu và hứng thú khác nhau của những
người học; trên cơ sở đó phát triển tối đa tiềm năng vốn có của mỗi học
sinh.
2. Kỹ năng dạy học phân hóa đối với giáo viên:
- GV cần nhạy bén, sáng tạo, năng động và có ý chí nghị lực nâng cao
trình độ
- Năng lực của giáo viên phải phát triển tỷ lệ thuận với quá trình phát triển
của xã hội
Kỹ năng bao quát, quản lý lớp học:
1. Tầm quan trọng:
- Robert J.Marzano khẳng định: “GV là người đóng nhiều vai trò khác
nhau trong 1 lớp học, nhưng chắc chắn 1 trong những vai trò quan trọng
nhất đó là quản lý lớp học”
2. Kỹ năng bao quát, quản lý lớp học là:
- Là những thao tác hành động mang tính kỹ thuật, thủ thuật cao mà người
GV thực hiện thao tác để:
+ Kiểm soát, xử lý và điều chỉnh các hành vi của học sinh trong lớp học
+ Nhằm thiết lập và duy trì trật tự lớp học 1 cách có kết quả, phù hợp với
thực tiễn, điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng lớp học.
3. GV cần làm gì?
bước 1: Xây dựng nội quy, quy tắc ứng xử trên lớp
Bước 2: Xây dựng môi trường tâm lý lớp học
Bước 3: Bao quát, kiểm soát, ngăn chặn và xử lý các hành vi không cho
phép của học sinh trong lớp học
Bước 4: Cuốn hút sự chú ý của học sinh vào các hoạt động học tập
4. Đối với những học sinh cá biệt, GV cần:
- Phát hiện các học sinh thường xuyên vắng mặt trong các giờ học, hoặc
những học sinh hay gây gổ đánh nhau để theo dõi và quản lý chặt chẽ
- Biết tên học sinh đó cũng như hiểu rõ hoàn cảnh sống, tính cách, điểm
mạnh, điểm yếu,... để tìm cách tác động và dạy học phù hợp
- Phải biết chấp nhận, hiểu và thích ứng với các hành vi của những học
sinh cá biệt để không bị sốc. Từ đó, có cách ứng xử và xử lý phù hợp với
những hành vi sai phạm mà HS gây ra
- Phối hợp chặt chẽ với GV dạy các bộ môn, các tổ chức đoàn thể trong
lớp, trong trường và cha mẹ học sinh để tìm biện pháp quản lý và giáo dục
- Cố gắng cải thiện mqh với các học sinh cá biệt, không ghét bỏ và luôn
lắng nghe, gần gũi, chia sẻ, giúp đỡ, động viên khi HS đó gặp khó khăn
trong các hoạt động học tập ở trên lớp - ngoài giờ như 1 người bạn
- GV sẵn sàng chia sẻ với học sinh về kinh nghiệm cá nhân và các kỹ năng
sống, giá trị sống, chỉ ra cho học sinh thấy rõ những hành vi sai trái cần từ
bỏ
- Sẵn sàng tha thứ, khoan dung và có niềm tin vào sự thay đổi của học
sinh.
*Kỹ năng tổ chức cho học sinh tự học
1. Khái niệm
Tự học là một hoạt động của người học cần thực hiện các nhiệm vụ được thiết
kế với những “chỉ định” rõ ràng về mục tiêu nội dung kiểm tra đánh giá dưới sự
hướng dẫn về phương pháp nhưng không có sự can dự trực tiếp của người dạy.
Tự học tốt sẽ thúc đẩy việc đào sâu mở rộng kiến thức ở người học giúp người
học phát triển nhân cách, hình thành tính độc lập, tự chủ tự chịu trách nhiệm với
bản thân.

+ Lưu ý: cần cung cấp cho học sinh cả công cụ phù hợp để kiểm tra đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ tự học

2. GV cần hướng dẫn học sinh để tự học:


- Định hướng để học sinh yêu thích môn học
- Hướng dẫn HS cách xây dựng kế hoạch học tập
- Hướng dẫn cho học sinh cách tìm và đọc sách hoặc tài liệu liên quan đến
môn học
- Hướng dẫn học sinh cách ghi chép và nghe giảng, tham gia các hoạt động
học tập
- Giao nhiệm vụ cụ thể cho học sinh chuẩn bị cho tiết học sau.
3. Cách thức thực hiện:
- Giao nhiệm vụ học tập: GV chuyển giao nhiệm vụ tự học cho học sinh và thời
điểm thích hợp, có thể gắn với một hoạt động dạy học cụ thể hoặc nội dung học
tập có ý nghĩa trong bài học.

- Thực hiện nhiệm vụ: học sinh thực hiện giáo viên theo dõi hỗ trợ

- Báo cáo thảo luận: lựa chọn học sinh các nhóm học sinh báo cáo hoặc tổ chức
cho học sinh nộp sản phẩm và thực hiện đánh giá đồng đẳng các học sinh với
nhau.

- Kết luận, nhận định: nhận xét, đánh giá các mức độ thành sinh gắn với đặc
điểm học sinh/nhóm ghi nhận sự cố gắng nỗ lực của học sinh. Kết luận lại
những nội dung yêu cầu về kiến thức kỹ năng học sinh

*Kỹ năng tổ chức hoạt động nhóm


1. Khái niệm
Nhóm là tập hợp các thành viên có số lượng từ 2 người trở lên có giao tiếp
trao đổi thảo luận có kỹ năng bổ sung cho nhau có thể chia sẻ mối quan
tâm hoặc mục đích nào đó.

- Học sinh hoạt động nhóm hiệu quả sẽ phát triển các năng lực cốt lõi năng lực
giao tiếp và hợp tác năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo phẩm chất chủ yếu
đó là trách nhiệm và chăm chỉ.

2. Các kỹ năng khi tổ chức hoạt động nhóm


- Kỹ năng chia nhóm
- Kỹ năng giao nhiệm vụ nhóm
- Tổ chức cho học sinh thực hiện nhiệm vụ nhóm
- Kỹ năng quan sát học sinh làm việc nhóm và hỗ trợ khi cần thiết
- Kỹ năng tổ chức cho học sinh báo cáo các nhiệm vụ nhóm
- Kỹ năng nhận xét, đánh giá kết quả làm việc nhóm
2. Ví dụ minh họa
Đề bài: Các nhóm hãy thiết kế một bài báo tường theo chủ đề: “Phòng
chống bạo lực gia đình”
1. Trường hợp học onl: mỗi lớp trung bình là 35 học sinh, chia lớp thành 5
nhóm. Các thành viên nhóm sẽ được chia theo hình thức random hoặc tự
bình chọn
2. Trường hợp học trên lớp: Chia nhóm ngồi theo bàn, hai bàn trên-dưới
cùng 1 nhóm
Yêu cầu hoạt động nhóm:
- Ai cũng phải tham gia và đóng góp ý tưởng vào nhiệm vụ nhóm
+ Chịu trách nhiệm phần hình ảnh
+ Chịu trách nhiệm phần tuyên truyền: giới thiệu, đại diện trình bày ý
tưởng của nhóm
+Chịu trách nhiệm về nội dung: văn, thơ, bố cục, câu khẩu lệnh
+Chịu trách nhiệm phần đạo cụ chuẩn bị: Giấy a0, màu vẽ, tranh ảnh,…
(trường hợp học onl: chịu trách nhiệm phần công nghệ)
+ Chịu trách nhiệm lấy các tình huống thực tế để minh họa khi tham gia
tuyên truyền
*Kỹ năng tổ chức cho học sinh thuyết trình
1. Khái niệm
Thuyết trình là trình bằng lời nói trước nhiều người nhằm cung cấp thông
tin hoặc thuyết phục người nghe một vấn đề nào đó.
- kĩ năng thuyết trình được người giáo viên sử dụng ở các hoạt động dạy
học với nhiều mức độ khác nhau: Hoạt động bình giảng, hoạt động dẫn
dắt, kết nối bài học, tổ chức cho học sinh tham gia hoạt động học tập.
- Kĩ năng thuyết trình là kĩ năng hỗ trợ quan trọng trong dạy học, không
tồn tại tách rời với các kĩ năng khác như kĩ năng sử dụng phương tiện dạy
học, kĩ năng đặt câu hỏi, kĩ năng đọc diễn cảm.

Yêu cầu
- Hình thức: Đại diện nhóm
- Cách thức: Xung phong, chỉ định
- Cách theo dõi, nhận xét, bổ sung: Ghi chép ý chính, tóm tắt lại, đặt câu
hỏi
2. Các bước tổ chức:
Bước 1: Giáo viên trình bày cho các em biết được ý nghĩa, lợi ích, đồng
thời phổ biến kiến thức cơ bản khi thuyết trình
Bước 2: Cho các em chuẩn bị trước nội dung chủ điểm hoạt động của từng
tháng. Chia các nhóm thảo luận theo các vấn đề, tình huống, câu hỏi gợi
ý… mỗi học sinh bày tỏ quan điểm ý tưởng của mình trước nhóm.
Bước 3: Tạo điều kiện cho mỗi học sinh ít nhất được một lần trình bày,
thuyết trình trước lớp
Bước 4: Giáo viên nhận xét và sửa chữa bổ sung rút kinh nghiệm sau mỗi
lần thuyết trình của học sinh
*Kỹ năng tổ chức cho học sinh đánh giá
1. Khái niệm
- Là một khâu của đánh giá quá trình giúp học sinh đưa ra các phán đoán, phản hồi
về kiến thức, kĩ năng, thái độ của bản thân và bạn học, qua đó điểu chỉnh và cải
thiện việc học tập.

2. Cách thức học sinh tự tham gia hoạt động đánh giá

- Tự đánh giá
- Đánh giá đồng đẳng
- Hình thức đánh giá: Thường xuyên và định kỳ

Tại sao GV cần phải rèn luyện những kĩ năng này? Giáo viên cần phải
rèn luyện các kĩ năng trên để có thể giúp học sinh phát triển toàn diện các
phẩm chất năng lực của bản thân, phục vụ công việc giảng dạy hiệu quả
phù hợp, linh hoạt với từng đối tượng học.
Hiểu ntn về kĩ năng đó? Yêu cầu về các kĩ năng đó?

Chương 2
Hoạt động khởi động
Mục đích
- Khởi động là hoạt động đầu tiên, hoạt động này nhằm giúp học sinh
huy động những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân về các
vấn đề có nội dung liên quan đến bài học mới.
- Hoạt động khởi động sẽ kích thích tính tò mò, sự hứng thú, tâm thế
của học sinh ngay từ đầu tiết học.
- Hoạt động khởi động thường được tổ chức thông qua hoạt động cá
nhân hoặc hoạt động nhóm sẽ kích thích sự sáng tạo, giúp học sinh
hình thành năng lực hợp tác, tinh thần học hỏi, giúp đỡ nhau khi
thực hiện nhiệm vụ.
Mục tiêu
- Nêu mục tiêu giúp học sinh xác định được vấn đề/nhiệm vụ cụ thể
cần giải quyết trong bài học hoặc xác định rõ cách thức giải quyết
vấn đề/thực hiện nhiệm vụ trong các hoạt động tiếp theo của bài học.
Nội dung:
- Nêu rõ nội dung yêu cầu/nhiệm vụ cụ thể mà học sinh phải thực hiện
(xử lí tình huống, câu hỏi, bài tập, thí nghiệm, thực hành…) để xác
định vấn đề cần giải quyết/nhiệm vụ học tập cần thực hiện và đề
xuất giải pháp giải quyết vấn đề/cách thức thực hiện nhiệm vụ.
Sản phẩm
- Trình bày cụ thể yêu cầu về nội dung và hình thức của sản phẩm
hoạt động theo nội dung yêu cầu/nhiệm vụ mà học sinh phải hoàn
thành: kết quả xử lí tình huống; đáp án của câu hỏi, bài tập; kết quả
thí nghiệm, thực hành; trình bày, mô tả được vấn đề cần giải quyết
hoặc nhiệm vụ học tập phải thực hiện tiếp theo và đề xuất giải pháp
thực hiện.
Tổ chức thực hiện
- Trình bày cụ thể các bước tổ chức hoạt động học cho học sinh từ
chuyển giao nhiệm vụ, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá quá
trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ thông qua sản phẩm học tập.
Hoạt động khám phá
Mục đích
- Dạy học khám phá là giáo viên tổ chức học sinh học theo nhóm
nhằm phát huy năng lực giải quyết vấn đề và tự học cho học sinh.
- Trong dạy học khám phá đòi hỏi người giáo viên gia công rất nhiều
để chỉ đạo các hoạt động nhận thức của học sinh.
- Trong dạy học khám phá, học sinh tiếp thu các tri thức khoa học
thông qua con đường nhận thức: từ tri thức của bản thân thông qua
hoạt động hợp tác với bạn đã hình thành tri thức có tính chất xã hội
của cộng đồng lớp học; …..
- Học sinh có khả năng tự điều chỉnh nhận thức góp phần tăng cường
tính mềm dẻo trong tư duy và năng lực tự học Ðó chính là nhân tố
quyết định sự phát triển bản thân người học.
Mục tiêu
- Nêu mục tiêu giúp học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập để chiếm
lĩnh kiến thức mới/giải quyết vấn đề/thực hiện nhiệm vụ đặt ra từ
Hoạt động 1.
Nội dung
- Nêu rõ nội dung yêu cầu/nhiệm vụ cụ thể của học sinh làm việc với
sách giáo khoa, thiết bị dạy học, học liệu cụ thể
(đọc/xem/nghe/nói/làm) để chiếm lĩnh/vận dụng kiến thức để giải
quyết vấn đề/nhiệm vụ học tập đã đặt ra từ Hoạt động 1.
Sản phẩm

- Trình bày cụ thể về kiến thức mới/kết quả giải quyết vấn đề/thực
hiện nhiệm vụ học tập mà học sinh cần viết ra, trình bày được.

Tổ chức thực hiện


- Hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện
hoạt động của học sinh.
Hoạt động luyện tập
Mục đích
-Bản chất của hoạt động luyện tập là củng cố kiến thức, kĩ năng đã được
học bao gồm những nhiệm vụ như trình bày, viết văn, bài thực hành tạo ra
tư duy chặt chẽ; yêu cầu học sinh phải vận dụng những hiểu biết đã học
vào giải quyết các bài tập cụ thể; giúp cho học sinh thực hiện tất cả những
hiểu biết ở trên lớp. Mỗi chủ đề xác định và mô tả yêu cầu, có thể theo 3
mức độ: biết, hiểu và vận dụng. Ứng với 3 mức độ là các câu hỏi, bài tập
để tổ chức hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá quá trình và đánh giá
tổng kết.
Mục tiêu: Nêu rõ mục tiêu vận dụng kiến thức đã học và yêu cầu phát
triển các kĩ năng vận dụng kiến thức cho học sinh.
NỘI DUNG: Nêu rõ nội dung cụ thể của hệ thống câu hỏi, bài tập, bài
thực hành, thí nghiệm giao cho học sinh thực hiện.
SẢN PHẨM: Đáp án, lời giải của các câu hỏi, bài tập; các bài thực hành,
thí nghiệm do học sinh thực hiện, viết báo cáo, thuyết trình.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN: Nêu rõ cách thức giao nhiệm vụ cho học sinh;
hướng dẫn hỗ trợ học sinh thực hiện; kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện.

Hoạt động vận dụng


Mục đích
giúp học sinh vận dụng được nội dung bài học để giải quyết các tình
huống/vấn đề mới, không giống với những tình huống/vấn đề đã được
hướng dẫn hay đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống/vấn đề
mới trong học tập hoặc trong cuộc sống.
GV sẽ hướng dẫn học sinh kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã
học để giải quyết thành công tình huống/vấn đề tương tự tình huống/vấn
đề đã học.
Mục tiêu
Nêu rõ mục tiêu phát triển năng lực của học sinh thông qua nhiệm vụ/yêu
cầu vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn (theo từng bài hoặc nhóm
bài có nội dung phù hợp)
Nội dung
Mô tả rõ yêu cầu học sinh phát hiện/đề xuất các vấn đề/tình huống trong
thực tiễn gắn với nội dung bài học và vận dụng kiến thức mới học để giải
quyết.
Sản phẩm
Nêu rõ yêu cầu về nội dung và hình thức báo cáo phát hiện và giải quyết
tình huống/vấn đề trong thực tiễn.
Tổ chức thực hiện
Giao cho học sinh thực hiện ngoài giờ học trên lớp và nộp báo cáo để trao
đổi, chia sẻ và đánh giá vào các thời điểm phù hợp trong kế hoạch giáo
dục môn học/hoạt động giáo dục của giáo viên.

Một số lưu ý trong thiết kế tiến trình

- Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp
với khả năng của học sinh, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà học sinh
phải hoàn thành khi thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh
động, hấp dẫn, kích thích được hứng thú nhận thức của học sinh; đảm bảo
cho tất cả học sinh tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ.
- Thực hiện nhiệm vụ học tập: Khuyến khích học sinh hợp tác với nhau
khi thực hiện nhiệm vụ học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của học
sinh và có biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; không có học sinh bị “bỏ
quên”.

- Báo cáo kết quả và thảo luận: hình thức báo cáo phù hợp với nội dung
học tập và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng; khuyến khích cho học
sinh trao đổi, thảo luận với nhau về nội dung học tập; xử lí những tình
huống sư phạm nảy sinh một cách hợp lí.

- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ: nhận xét về quá trình thực hiện
nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ và những ý kiến thảo luận của học sinh; chính xác hóa các
kiến thức mà học sinh đã học được thông qua hoạt động.

Với phần khám phá cx lây 4 vD tương tự phần khởi động (chọn cấp nào
cx đc). Với hdong luyện tập và vận dụng dcd chọn mạch nội dung nào cx
đc nên chỉ cần cbi 1 VD thui.

Chương 3
Thế nào là hoạt động trải nghiệm trong môn học. Đặc điểm của hoạt
động trải nghiệm trong môn học
- HD trải nghiệm trong môn học (thực chất là một hình thức tổ chức dạy
học, giúp học sinh biết liên hệ, vận dụng kiến thức môn học vào giải
quyết các vấn đề trong cuộc sống).
- Đặc điểm hoạt động trải nghiệm trong môn học?
- Học qua trải nghiệm là quá trình học tích cực và hiệu quả
- Nội dung hoạt động trải nghiệm mang tính tích hợp
- Hoạt động trải nghiệm được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng
- Hoạt động trải nghiệm đòi hỏi sự phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo
dục trong và ngoài nhà trường
- Học qua trải nghiệm giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình thức
học tập khác không thực hiện được

Giống: đều là hoạt động giáo dục bắt buộc được thực hiện từ lớp 1- 12
Nội dung HĐTN:
- Là hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và
hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế hể nghiệm
các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động
tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thực hiện những nhiệm
vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà
trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi; thông qua đó, chuyển hoá
những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, hiểu biết mới, kĩ
năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng
với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai.
- Góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực
chung và các năng lực đặc thù cho học sinh; nội dung hoạt động được
xây dựng dựa trên các mối quan hệ của cá nhân học sinh với bản thân,
với xã hội, với tự nhiên và với nghề nghiệp.
Mục tiêu: hình thành, phát triển ở học sinh năng lực thích ứng với cuộc
sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề
nghiệp; đồng thời góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ
yếu và năng lực chung quy định trong Chương trình tổng thể.
Giúp học sinh khám phá bản thân và thế giới xung quanh, phát triển đời
sống tâm hồn phong phú, biết rung cảm trước cái đẹp của thiên nhiên và
tình người, có quan niệm sống và ứng xử đúng đắn, đồng thời bồi dưỡng
cho học sinh tình yêu đối với quê hương, đất nước, ý thức về cội nguồn và
bản sắc của dân tộc để góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị tốt đẹp của
con người Việt Nam trong một thế giới hội nhập.
Khác:
Hoạt động trải nghiệm Hoạt động trải nghiệm
hướng nghiệp
hình thành cho học Xuất hiện ở cấp trung
sinh thói quen tích cực học cơ sở và THPT.
trong cuộc sống hằng
ngày, chăm chỉ lao - Hình thành các năng
động; thực lực đáp ứng cho nhu
cầu định hướng nghề
hiện trách nhiệm của nghiệp khi kết thúc
người học sinh ở nhà, giai đoạn giáo dục cơ
ở trường và địa bản.
phương; biết tự đánh
giá và tự điều chỉnh - Ở cấp THPT chủ yếu
bản thân; hình thành là các hoạt động trải
những hành vi giao nghiệm hướng nghiệp
tiếp, ứng xử có văn giúp học sinh phát
hoá; có ý thức hợp tác triển các phẩm chất
nhóm và hình thành năng lực, thích ứng với
được năng lực giải điều kiện môi trường
quyết vấn đề. mới , các kĩ năng quản
lí bản thân, tổ chức
sống , phát triển nghề
nghiệp và đưa ra quyết
định nghề nghiệp.

Nội dung tập trung vào các hoạt tập trung hơn vào các
động khám phá bản hoạt động xã hội, hoạt
thân, hoạt động rèn động hướng đến tự
luyện nhiên và hoạt động
hướng nghiệp; đồng
bản thân, hoạt động thời hoạt động hướng
phát triển quan hệ với vào bản thân vẫn được
bạn bè, thầy cô và tiếp tục triển khai để
người thân trong gia phát triển các phẩm
đình. Các hoạt động chất và năng lực của
xã hội và tìm hiểu học sinh.
một số nghề nghiệp tập trung hơn vào hoạt
gần gũi với học sinh động giáo dục hướng
cũng được tổ chức nghiệp nhằm phát triển
thực hiện với nội năng lực định hướng
dung, hình thức phù nghề nghiệp. Thông
hợp với lứa tuổi qua các hoạt động
hướng nghiệp, học sinh
được đánh giá và tự
đánh giá về năng lực,
sở trường, hứng thú
liên quan
đến nghề nghiệp, làm
cơ sở để tự chọn cho
mình ngành nghề phù
hợp và rèn luyện phẩm
chất và năng lực để
thích ứng với nghề
nghiệp tương lai.

Chương 4:

Trình bày, phân tích các tiêu chí để đánh giá 1 kế hoạch bài dạy theo mô
hình, công văn 5555 .
- Tiêu chí 1: Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội
dung và phương pháp dạy học được sử dụng.
Khi soạn một kế hoạch bài dạy, giáo viên cần lưu ý đến mức độ phù hợp của
chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học được sử
dụng. Các mức độ bao gồm:
+ Mức độ 1: Có câu hỏi/bài tập vận dụng trực tiếp những kiến thức mới học
nhưng chưa nếu rõ lí do, mục đích của mỗi câu hỏi/bài tập.
+ Mức độ 2: Hệ thống câu hỏi/bài tập được lựa chọn thành hệ thống; mỗi
câu hỏi/bài tập có mục đích cụ thể, nhằm rèn luyện các kiến thức/kĩ năng
cụ thể.
+ Mức độ 3: Hệ thống câu hỏi/bài tập được lựa chọn thành hệ thống, gắn
với tình hướng thực tiễn;mỗi câu hỏi/bài tập có mục đích cụ thể, nhằm
rèn luyện các kiến thức/kĩ năng cụ thể.
- Tiêu chí 2:Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản
phẩm cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập.
Để bài học có thể được học sinh tiếp thu một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất
thì mỗi nhiệm vụ học tập giáo viên cần phải xây dựng một cách rõ ràng, chính
xác từ mục tiêu đến nội dung đồng thời là các kĩ thuật tổ chức; quy định rõ ràng
về sản phẩm mà học sinh phải hoàn thành. Sự rõ ràng, chính xác cũng được chia
ra 3 mức độ khác nhau:
+ Mức độ 1: Mục tiêu của mỗi hoạt động học và sản phẩm học tập mà học
sinh phải hoàn thành trong mỗi hoạt động đó được mô tả rõ ràng -
Phương thức hoạt động học được tổ chức cho học sinh được trình bày rõ
ràng, cụ thể, thể hiện được sự phù hợp với sản phẩm học tập cần hoàn
thành.
+ Mức độ 2: Mục tiêu và sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành
trong mỗi hoạt động học được mô tả rõ ràng - Nhưng chưa nêu rõ phương
thức hoạt động của học sinh/nhóm học sinh nhằm hoàn thành sản phẩm
học tập đó.
+ Mức độ 3: Mục tiêu,phương thức hoạt động và sản phẩm học tập mà học
sinh phải hoàn thành trong mỗi hoạt động học được mô tả rõ ràng -
Phương thức hoạt động được tổ chức cho học sinh thể hiện được sự phù
hợp với sản phẩm học tập và đối tượng học sinh.

- Tiêu chí 3:Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng
để tổ chức các hoạt động học của học sinh.
Trong xu thế hội nhập, giáo viên không chỉ cần truyền thụ tri thức mà còn cần
giúp cho học sinh hình thành năng lực và phẩm chất của người công dân 4.0 vì
thế, giáo viên cần cập nhật và sử dụng linh hoạt các thiết bị dạy học và học liệu
theo 3 mức độ sau đây:
+ Mức độ 1: Thiết bị dạy học và học liệu thể hiện được sự phù hợp với sản
phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành nhưng chưa mô tả rõ cách
thức mà học sinh hành động với thiết bị dạy học và học liệu đó.
+ Mức độ 2: Thiết bị dạy học và học liệu thể hiện được sự phù hợp với sản
phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành; mô tả cụ thể, rõ ràng cách
thức mà học sinh hành động(đọc/viết/nghe/nhìn/thực hành) với thiết bị
dạy học và học liệu đó.
+ Mức độ 3: Thiết bị dạy học và học liệu thể hiện được sự phù hợp với sản
phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành; cách thức mà học sinh hành
động(đọc/viết/nghe/nhìn/thực hành) với thiết bị dạy học và học liệu đó
được mô tả cụ thể, rõ ràng, phù hợp với kĩ thuật học tích cực được sử
dụng.

- Tiêu chí 4:Mức độ hợp lý của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá
trình tổ chức hoạt động học của học sinh.
Trong dạy học, kiểm tra và đánhgiá năng lực của học sinh trong học tập là vấn
đề rất quan trọng. Vì vậy, giáo viên cần có mức độ kiểm tra, đánh giá phù hợp
với bài học cũng như mục tiêu cần đạt. Có 3 mức độ sau:
+ Mức độ 1: Đã xây dựng các phương án kiểm tra nhưng chưa hợp lí, hệ
thống các câu hỏi đánh giá năng lực nhận thức và phát triển của học sinh
chưa đáp ứng được 4 mức độ nhận thức.
+ Mức độ 2: Ít nhất có khoảng 50% phương án kiểm tra đánh giá linh hoạt,
hợp lí; việc sử dụng câu hỏi ở các mức độ nhận thức chưa cân đối.
+ Mức độ 3:Phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức hoạt
động học của học sinh hợp lí, linh hoạt(có thể tiến hành ở đầu giờ, trong
tiết học, hoặc thông qua việc giao nhiệm vụ ở nhà sao cho phù hợp với
mục tiêu của từng bài); hệ thống câu hỏi đánh giá được năng lực nhận
thức và phát triển của học sinh, các câu hỏi kiểm tra đáp ứng được 4 mức
độ nhận thức.

You might also like