Professional Documents
Culture Documents
17005025 - PHẠM HỒNG CÚC - TÌM HIỂU QUY TRÌNH SẢN XUẤT GẠO SẠCH TẠI CÔNG TY TNHH SX TM PHƯỚC THÀNH IV 5
17005025 - PHẠM HỒNG CÚC - TÌM HIỂU QUY TRÌNH SẢN XUẤT GẠO SẠCH TẠI CÔNG TY TNHH SX TM PHƯỚC THÀNH IV 5
MSSV: 17005025
Lớp: 1CTP17A1
Khóa: 42
MSSV: 17005025
Lớp: 1CTP17A1
Khóa: 42
Lê Ngọc Vỉnh
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ban Giám hiệu trường Đại
học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long đã tạo điều kiện cho chúng em tiếp xúc thực tế, trực
tiếp về công việc cụ thể cũng như việc tìm hiểu rộng hơn về ngành học chuyên môn của
mình; cảm ơn quý Thầy Cô trong khoa Khoa học sinh học ứng dụng đã dạy dỗ, truyền
đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt thời gian học tập vừa qua
giúp em có được cơ sở lý thuyết vững chắc để vận dụng trong quá trình thực tập.
Đặc biệt, em xin cảm ơn Cô Lê Ngọc Vỉnh – giảng viên hướng dẫn môn Thực tập
sản xuất đã nhiệt tình hướng dẫn cho em để em có thể hoàn thành tốt học phần này.
Em xin cảm ơn Ban Giám Đốc Công ty Trách nhiệm hữu hạn Sản xuất Thương
mại Phước Thành IV và tất cả Cô, Chú, Anh, Chị trong ban lãnh đạo cùng cán bộ công
nhân viên tại công ty đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực
tập - giúp em thu nhận được những kiến thức thực tế rất bổ ích.
Em cũng cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ, khích lệ tinh thần của gia đình, người thân,
bạn bè dành cho em trong suốt thời gian qua. Tuy nhiên, do thời gian còn hạn chế, kiến
thức chuyên môn còn ít và bản thân còn thiếu kinh nghiệm thực tế nên nội dung bài báo
cáo không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong sự cảm thông và đóng góp ý kiến của
cô để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
i
LỜI MỞ ĐẦU
Trong lịch sử hình thành và phát triển của Việt Nam, nông nghiệp là ngành sản
xuất luôn đóng vài trò quan trọng trong nền kinh tế. Việc bảo đảm an ninh lương thực
quốc gia được nhiều nước đặt lên vai trò quan trọng trong chương trình nghị sự và hành
động của quốc gia mình, đặc biệt là việc ưu tiên phát triển nông nghiệp. Ở nước ta, việc
đẩy mạnh sản xuất lương thực có tầm quan trọng rất lớn, nhằm đảm bảo lương thực cho
trên 90 triệu dân, cung cấp thức ăn cho chăn nuôi và nguồn hàng cho xuất khẩu, hơn nữa
còn là cơ sở để đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp.
Lúa gạo là cây lương thực chính của người dân Việt Nam nói chung và người dân
Châu Á nói riêng. Cây lúa là người bạn của con người, là biểu tượng của sự no ấm phồn
vinh của đất nước Không biết từ bao giờ cây lúa đã đi vào trong từng câu thơ, từng câu
chữ văn học, chứng tỏ cây lúa vô cùng quan trọng trong đời sống tinh thần lẫn vật chất
của người dân Việt Nam. Có thể nói rằng cây lúa là một nguồn lương thực chính đầy
dinh dưỡng không thể thiếu được trong mỗi bữa ăn hàng ngày của mỗi gia đình. Về tầm
quan trọng của lúa gạo nó cung cấp hơn 20% tổng năng lượng hấp thu hàng ngày của
con người. Bên cạnh đó, còn dùng để chế biến thành thức ăn khác như bánh canh, bánh
tráng, bún, phở…Gạo là loại thực phẩm carbohydrate hỗn tạp, chứa tinh bột (80%),
protein (7.5%), nước (12%), vitamin và các chất khoáng (0.5%) cần thiết cho cơ thể.
Trước đây, lúa gạo chỉ đem lại no đủ cho con người thì ngày nay nó còn có thể làm giàu
cho người nông dân và cho cả đất nước khi chúng ta biết biến nó thành mặt hàng có giá
trị để xuất khẩu sang nước ngoài.
Tuy nhiên trước tình hình dịch bệnh viêm phổi cấp do chủng mới của virus corona
(Covid-19) bùng phát đầu tiên ở Vũ Hán (Trung Quốc) và đang lây lan tới nhiều nơi
khác trên thế giới, trong đó có Việt Nam, gây xáo trộn thị trường hàng hóa toàn cầu.
Mặc khác sự xuất hiện của xâm nhập mặn cũng ảnh hưởng không nhỏ đến nền nông
nghiệp nước ta. Khô hạn diễn ra gay gắt, nhiều tuyến kênh trong vùng ngọt hóa của tỉnh
đã bị khô cạn, gây khó khăn cho việc sản xuất vụ lúa Hè Thu sắp tới. Thủ tướng yêu cầu
phải bảo đảm an ninh lương thực là vấn đề chiến lược, trọng đại liên quan đến đời sống
nhân dân, an ninh, quốc phòng. Chính vì vậy lúa gạo đã trở thành mặt hàng chủ lực của
nông sản Việt Nam, nó trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, không chỉ là nguồn lương
thực chính cung cấp cho người tiêu dùng trong nước mà còn xuất khẩu ra nước ngoài.
Về giá cả, mặc dù đang vụ thu hoạch lúa Đông Xuân song giá gạo xuất khẩu của
Việt Nam trong tháng 2/2020 tăng gần 10% so với tháng 1/2020 và hiện đang ở mức
cao nhất trong vòng hơn 1 năm. So với cùng thời điểm này năm ngoái, giá gạo Việt đã
tăng trên 10% (khoảng 40 USD/tấn). Lý do bởi nhu cầu xuất khẩu mạnh, chủ yếu sang
Philippines và Malaysia.
Về xuất khẩu, Việt Nam là một quốc gia có sản lượng xuất khẩu gạo lớn thứ 3 thế
giới và đứng thứ 2 trong khu vực. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, từ đầu
năm đến ngày 15/2/2020, Việt Nam đã xuất khẩu được 653.388 tấn gạo, với 303,176
triệu USD, so với cùng kỳ năm 2019 tăng 32,98% về khối lượng và tăng 39,77% về trị
giá. Ước khối lượng gạo xuất khẩu 2 tháng đầu năm 2020 đạt 890.700 tấn, trị giá 409,712
triệu USD. Xuất khẩu gạo sang Trung Quốc trong tháng 1/2020 tăng khá mạnh, tăng
121,3% về lượng và 176,8% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 18.359 tấn,
tương đương 10,78 triệu USD, giá xuất khẩu tăng 25,1%, đạt 587 USD/tấn. Mặc dù vậy,
thị phần của Trung Quốc trong tổng xuất khẩu gạo Việt Nam tháng 1/2020 chỉ đạt
ii
5,49%. Nửa đầu tháng 2/2020, xuất khẩu gạo Việt Nam sang thị trường này tiếp tục tăng
mạnh so với nửa đầu tháng 1/2020 do đã kết thúc kỳ nghỉ Tết.
Nói về nguồn lương thực đặc biệt là lúa gạo thì Đồng bằng sông Cửu Long
(ĐBSCL) là vùng kinh tế quan trọng nhất tại Việt Nam, nơi bảo đảm an ninh lương thực
cho quốc gia, là trung tâm sản xuất và chế biến nông, thủy sản, lương thực, thực phẩm
lớn nhất của Việt Nam. Có thể nói nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở ĐBSCL đã có
những bước tiến rõ nét và có đóng góp gần 20% GDP của đất nước nhưng vẫn còn khá
nhiều thách thức. Để ĐBSCL phát triển kinh tế bền vững trong bối cảnh hiện nay, các
chuyên gia cho rằng cần phát triển kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và chú
trọng tăng cường liên kết, hợp tác.
Về phía doanh nghiệp, các doanh nghiệp cần có chiến lược và kế hoạch hoạt động
phù hợp với thị trường trong nước và nước ngoài. Các doanh nghiệp coi trọng xây dựng
và phát triển thương hiệu của mình theo định hướng cạnh tranh lành mạnh, mở rộng thị
trường, nâng cao khả năng tiêu thụ. Giúp các doanh nghiệp tìm kiếm thị trường, tham
gia các hội chợ quốc tế, xúc tiến thương mại, tạo nhiều cơ hội gặp gỡ, ký kết các hợp
đồng thương mại với các đối tác nước ngoài.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của lúa gạo. Công ty TNHH SX – TM
Phước Thành IV đã không ngừng thúc đẩy hoạt động kinh doanh, nâng cao hiệu quả
xuất nhập khẩu và mở rộng thị trường. Đối với mỗi công ty sản xuất thương mại, để sản
xuất đạt chất lượng cao, uy tín và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm thì yêu cầu ngay
từ khâu đầu tiên của quá trình sản xuất đó là chất lượng nguyên liệu ban đầu, chất lượng
nguyên liệu tốt thì sản phẩm làm ra mới đạt yêu cầu. Chính vì vậy, em chọn đề tài của
bài báo cáo là “Tìm hiểu quy trình sản xuất gạo sạch tại công ty Trách nhiệm hữu hạn
Sản xuất Thương mại Phước Thành IV” nhằm tìm hiểu rõ hơn về sản phẩm gạo thành
phẩm trước khi được xuất ra trên thị trường.
iii
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY ----------------------------------------1
1.1 Tổng quan về Công ty ---------------------------------------------------------------------1
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển-----------------------------------------------------1
1.1.2 Địa chỉ thông tin liên lạc của Công ty ----------------------------------------------1
1.2 Vị trí kinh tế của Công ty -----------------------------------------------------------------2
1.2.1 Thuận lợi -------------------------------------------------------------------------------2
1.2.2 Khó khăn -------------------------------------------------------------------------------2
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH sản xuất – thương mại Phước Thành IV
----------------------------------------------------------------------------------------------------3
1.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty -------------------------------------------------3
1.3.2 Nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận: -------------------------------------------------3
1.4 Các sản phẩm gạo của Công ty ----------------------------------------------------------5
1.5 Quy mô, năng suất, sản phẩm của Công ty ---------------------------------------------8
1.6 Những giải thưởng Công ty đã đạt được ------------------------------------------------9
1.7 Sơ đồ bố trí mặt bằng của Công ty ---------------------------------------------------- 10
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU ---------------------------------------- 11
2.1 Nguồn gốc cây lúa ----------------------------------------------------------------------- 11
2.2 Đặc điểm hình thái ----------------------------------------------------------------------- 11
2.3 Cấu tạo hạt lúa ---------------------------------------------------------------------------- 12
2.4 Các loại nguyên liệu tại Công ty ------------------------------------------------------- 14
2.5 Tiêu chuẩn chất lượng nguyên liệu trong xay xát chế biến gạo ------------------- 14
2.6 Phương thức thu mua, vận chuyển và bảo quản nguồn nguyên liệu trước khi chế
biến --------------------------------------------------------------------------------------------- 19
2.6.1 Phương thức thu mua --------------------------------------------------------------- 19
2.6.2 Phương thức vận chuyển ----------------------------------------------------------- 19
2.6.3 Phương thức bảo quản -------------------------------------------------------------- 20
2.7 Các chỉ tiêu liên quan đến chất lượng của hạt gạo trước lúc chế biến ------------ 20
2.7.1 Nguyên liệu đầu vào ---------------------------------------------------------------- 20
2.7.2 Độ ẩm --------------------------------------------------------------------------------- 20
2.7.3 Giống và loại------------------------------------------------------------------------- 20
2.7.4 Độ rạn gãy của hạt ------------------------------------------------------------------ 20
2.7.5 Độ trắng và độ bạc bụng của hạt -------------------------------------------------- 20
2.7.6 Độ đồng đều của hạt ---------------------------------------------------------------- 20
iv
2.7.7 Tạp chất------------------------------------------------------------------------------- 21
CHƯƠNG III: TÌM HIỂU VỀ QUY TRÌNH CHẾ BIẾN -------------------------------- 22
3.1 Sơ đồ quy trình --------------------------------------------------------------------------- 22
3.2 Giải thích quy trình ---------------------------------------------------------------------- 23
3.2.1 Tiếp nhận nguyên liệu -------------------------------------------------------------- 23
3.2.2 Bồn chứa nguyên liệu -------------------------------------------------------------- 26
3.2.3 Sàng tạp chất ------------------------------------------------------------------------- 26
3.2.4 Máy xát trắng ------------------------------------------------------------------------ 27
3.2.5 Máy lau bóng ------------------------------------------------------------------------ 28
3.2.6 Sấy gió -------------------------------------------------------------------------------- 29
3.2 7 Sàng đảo ------------------------------------------------------------------------------ 30
3.2. 8 Trống phân loại --------------------------------------------------------------------- 31
3.2.9 Tấm ----------------------------------------------------------------------------------- 32
3.2.10 Máy tách màu ---------------------------------------------------------------------- 32
3.2.11 Phế ----------------------------------------------------------------------------------- 33
3.2.12 Đóng gói ---------------------------------------------------------------------------- 33
3.2.13 Bảo quản và vận chuyển ---------------------------------------------------------- 34
3.3 Các dạng hư dỏng trong quá trình sản xuất ------------------------------------------ 35
3.3.1 các dạng hư hỏng -------------------------------------------------------------------- 35
3.3.2 Cách khắc phục và bảo quản ------------------------------------------------------ 36
3.4 Phương pháp đánh giá chất lượng lứt – gạo thành phẩm trong quá trình chế biến
-------------------------------------------------------------------------------------------------- 37
3.4.1 Phương tiện nghiên cứu ------------------------------------------------------------ 37
3.4.2 Phương pháp nghiên cứu ----------------------------------------------------------- 41
CHƯƠNG IV: TÌM HIỂU VỀ MÁY VÀ THIẾT BỊ -------------------------------------- 44
4.1 Cân đầu vào – cân đầu ra --------------------------------------------------------------- 44
4.2 Máy xát trắng ----------------------------------------------------------------------------- 44
4.3 Máy lau bóng ----------------------------------------------------------------------------- 46
4.4 Máy tách màu----------------------------------------------------------------------------- 47
4.5 Thiết bị sấy-------------------------------------------------------------------------------- 48
4.6 Bồ đài (gàu tải) --------------------------------------------------------------------------- 49
4.7 Băng tải ------------------------------------------------------------------------------------ 50
4.8 Thiết bị ly tâm (Cyclone) --------------------------------------------------------------- 51
4.9 Sàng tạp chất------------------------------------------------------------------------------ 52
4.10 Trống phân loại ------------------------------------------------------------------------- 53
v
4.11 Thùng chứa nguyên liệu ------------------------------------------------------------- 55
4.12 Gằn bắt thóc ----------------------------------------------------------------------------- 55
CHƯƠNG V: VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM, AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ
PHÒNG TRÁNH CHÁY NỔ TẠI CÔNG TY --------------------------------------------- 57
5.1 Vệ sinh an toàn thực phẩm trong công ty --------------------------------------------- 57
5.1.1 Xử lý phế thải ------------------------------------------------------------------------ 57
5.1.2 Vệ sinh công nghiệp ---------------------------------------------------------------- 57
5.1.3 An toàn lao động -------------------------------------------------------------------- 57
5.2 Công tác phòng cháy chữa cháy ------------------------------------------------------- 58
5.2.1 Vị trí nhà máy ----------------------------------------------------------------------- 58
5.2.2 Nguồn nước chữa cháy dồi dào --------------------------------------------------- 58
5.2.3 Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến cháy nổ ------------------------------------------ 58
5.2.4 Đặc điểm công tác phòng cháy chữa cháy của nhà máy ----------------------- 58
5.2.5 Công tác kiểm tra phòng cháy chữa cháy ---------------------------------------- 58
CHƯƠNG VI: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ---------------------------------------------- 59
6.1 Kết luận ----------------------------------------------------------------------------------- 59
6.2 Kiến nghị ---------------------------------------------------------------------------------- 59
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
SX – TM: Sản xuất – thương mại
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
UBND: Ủy ban nhân dân
KCS: Kiểm tra (K)- Chất lượng (C) - Sản Phẩm (S)
vii
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng gạo ---------------------------------------- 14
Bảng 2.2 Tiêu chuẩn chất lượng gạo lật nguyên liệu (gạo lứt) --------------------------- 17
Bảng 2.3 Tiêu chuẩn chất lượng gạo trắng nguyên liệu ----------------------------------- 18
Bảng 2.4 Quy ước kí hiệu loại gạo ----------------------------------------------------------- 18
Bảng 3.1 Tỷ lệ rạn gãy tương ứng với mức xát --------------------------------------------- 28
Bảng 3.2 Số bao cần lấy mẫu trong khối lượng thực--------------------------------------- 41
Bảng 3.3 Phân loại kích thước tương ứng với từng loại gạo ------------------------------ 42
Bảng 4.1 Những sự cố thường gặp và cách khắc phục của cân--------------------------- 44
Bảng 4.2 Vận tốc và số lần xát ---------------------------------------------------------------- 45
Bảng 4.3 Những sự cố thường gặp và cách khắc phục của máy lau bóng -------------- 47
Bảng 4.4 Những sự cố thường gặp và cách khắc phục của sàng tạp chất --------------- 53
Bảng 4.5 Những sự cố thường gặp và cách khắc phục của trống phân loại------------- 54
viii
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 1.1 Công ty TNHH SX TM Phước Thành IV ------------------------------------------1
Hình 1.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty-------------------------------- 3
Hình 1.3 Một số sản phẩm của Công ty--------------------------------------------------------8
Hình 1.4 Một số chứng nhận và giải thưởng của Công ty -----------------------------------9
Hình 1.5 Sơ đồ mặt bằng tổng thể ------------------------------------------------------------ 10
Hình 2.1 Cấu tạo hạt thóc ---------------------------------------------------------------------- 12
Hình 2.2 Ghe chở gạo lật cập bến Công ty -------------------------------------------------- 19
Hình 2.3 Xe tải chở gạo ------------------------------------------------------------------------ 19
Hình 3.1 Sơ đồ quy trình sản xuất gạo của Công ty ---------------------------------------- 22
Hình 3.2 Nhân viên đang lấy mẫu ------------------------------------------------------------ 23
Hình 3.3 Gạo lứt mẫu và gạo trắng đã được xát -------------------------------------------- 24
Hình 3.4 Gạo lứt và gạo trắng đã được phân tích------------------------------------------- 24
Hình 3.5 Gạo đem nấu và ép lẫn -------------------------------------------------------------- 25
Hình 3.6 Gạo từ dưới ghe nhập lên ----------------------------------------------------------- 25
Hình 3.7 Bồn chứa nguyên liệu --------------------------------------------------------------- 26
Hình 3.8 Sàng tạp chất ------------------------------------------------------------------------- 27
Hình 3.9 Máy xát trắng ------------------------------------------------------------------------- 28
Hình 3.10 Máy lau bóng gạo ------------------------------------------------------------------ 29
Hình 3.11 Thùng sấy gió ----------------------------------------------------------------------- 30
Hình 3.12 Sàng đảo ----------------------------------------------------------------------------- 30
Hình 3.13 Trống phân loại --------------------------------------------------------------------- 31
Hình 3.14 Tấm----------------------------------------------------------------------------------- 32
Hình 3.15 Máy tách màu ----------------------------------------------------------------------- 32
Hình 3.16 Gạo phế ------------------------------------------------------------------------------ 33
Hình 3.17 Gạo được đóng gói thành phẩm và chuyển lên xe tải xuất đi ---------------- 34
Hình 3.18 Gạo được dự trữ tại kho ----------------------------------------------------------- 35
Hình 3.19 Máy chia gạo ------------------------------------------------------------------------ 37
Hình 3.20 Cây xôm gạo để lấy mẫu ---------------------------------------------------------- 38
Hình 3.22 Bảng và kẹp gắp để phân tích gạo ----------------------------------------------- 39
Hình 3.23 Thước đo tấm ----------------------------------------------------------------------- 39
Hình 3.24 Cân dùng để cân mẫu gạo sau khi chia ------------------------------------------ 40
Hình 3.25 Máy Kett (Máy đo độ ẩm) -------------------------------------------------------- 40
ix
Hình 4.1 Máy xát rắng ------------------------------------------------------------------------- 44
Hình 4.2 Máy lau bóng gạo -------------------------------------------------------------------- 46
Hình 4.3 Máy tách màu ------------------------------------------------------------------------ 48
Hình 4.4 Thùng sấy gió ------------------------------------------------------------------------ 48
Hình 4.5 Thiết bị gàu tải ----------------------------------------------------------------------- 49
Hình 4.6 Thiết bị băng tải ---------------------------------------------------------------------- 50
Hình 4.7 Thiết bị ly tâm ------------------------------------------------------------------------ 51
Hình 4.8 Sàng tạp chất ------------------------------------------------------------------------- 52
Hình 4.9 Trống phân loại ---------------------------------------------------------------------- 54
Hình 4.10 Thùng chứa gạo--------------------------------------------------------------------- 55
x
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
1.1 Tổng quan về Công ty
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH sản xuất - thương mại Phước Thành IV, tiền thân là doanh
nghiệp tư nhân Phước Thành IV được thành lập năm 1995. Hoạt động được 10 năm
đến 25/12/2005 chính thức chuyển thành Công ty TNHH Sản xuất – Thương mại
Phước Thành IV, được đặt tại 179 Ấp Long Hòa, xã Lộc Hòa, huyện Long Hồ, tỉnh
Vĩnh Long. Từ lúc khi mới được thành lập cho đến nay Công ty đã có những bước tiến
đáng kể trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp các mặt hàng gạo, tắm, cảm trên thị
trường trong và ngoài nước và ngày càng nhận được sự tín nhiệm của người tiêu dùng.
2
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH sản xuất – thương mại Phước Thành
IV
1.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM
TRƯỞNG BAN ĐỐC
AN TOÀN
THỰC PHẨM
HÀNH BỘ BỘ BỘ PHẬN
BỘ PHẬN
CHÍNH PHẬN PHẬN
KẾ TOÁN KỸ THUẬT
NHÂN SẢN KINH
SỰ XUẤT DOANH
NHÂN ĐIỆN
VIÊN CƠ
KINH
DOANH CƠ KHÍ
TỔ TỔ
TRƯỞNG TRƯỞNG THỦ
SẢN MUA KHO
XUẤT HÀNG
NHÂN VIÊN
MARKETING
4
Tổ chức kiểm tra đúng theo quy định về quản lý chất lượng trong lúc nhập hàng
và xuất hàng cũng như quá trình lưu kho.
Có trách nhiệm lấy mẫu bình quân từng lô hàng kiểm tra theo hướng dẫn thử
nghiệm của công ty, phân tích chất lượng mẫu, ghi phiếu kiểm tra chất lượng hàng hóa
nhập kho.
g. Tổ công nhân:
Tổ trưởng công nhân quản lý số lượng công nhân bốc vác của xí nghiệp, chấm
công để hưởng chế độ công nhân của công ty.
Chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc những thành phẩm của công nhân làm ra.
Điều động công nhân làm vệ sinh sân kho
Quản lý số bao bì khách hàng gửi lại khi mua gạo nguyên liệu chất kho, trả bao
và nhập phiếu giữ kho.
h. Nhân viên kỹ thuật:
Vận hành máy trong quá trình chế biến gạo, theo dõi hoạt động của các thiết bị.
Sắp xếp thời gian chạy máy hợp lý, tránh giờ cao điểm để giảm bớt giá thành cho
công ty. Tìm cách vận hành để giảm bớt tiền nước, cao su sát trắng…
Bảo trì và sửa chữ tất cả các thiết bị trong nhà máy khi gặp sự cố, để đảm bảo hệ
thống hoạt động liên tục.
1.4 Các sản phẩm gạo của Công ty
a. Gạo thơm Jasmine
Giá bán: 12.800 vnđ/kg
Trọng lượng: 5 kg/bao, 10 kg/bao, 25 kg/bao.
Đặc tính: khi nấu gạo cho cơm có mùi thơm nhẹ, dẻo, mềm làm tăng độ đậm đà
cho bữa ăn, cơm vẫn dẻo khi để nguội.
Bảo quản: nơi khô ráo thoáng mát, đậy kín khi đã mở bao.
Gạo Jasmine là thành phẩm từ một giống lúa Jasmine 85 được gieo trồng theo mô
hình cánh đồng mẫu lớn ở An Giang.
Lúa thơm Jasmine là giống lúa ngắn ngày được trồng chủ yếu ở vùng Đồng bằng
Sông Cửu Long. Hạt gạo thơm Jasmine có kích thước lớn, dài, màu trắng trong.
Đây là sản phẩm được ưa chuộng trên thị trường lúa gạo Việt Nam cũng như trên
thế giới. Phù hợp với văn hóa ẩm thực của người Châu Á nói chung và người Việt Nam
nói riêng.
b. Gạo Hàm Châu
Giá bán: 12.600 vnđ/kg
Trọng lượng: 5 kg/bao, 10 kg/bao, 25 kg/bao.
Đặc tính: có màu trắng đục. Khi nấu gạo cho cơm ráo, mềm, xốp, ngọt cơm. Đặc
biệt cơm vẫn ngon khi để nguội.
Bảo quản: nơi khô ráo thoáng mát, đậy kín sau khi mở bao.
Gạo Hàm Châu được xem là loại gạo ngon nhất của dòng gạo khô xốp, là loại gạo
khoái khẩu của những người thích cơm khô.
5
c. Gạo Tài Nguyên 206
Giá bán: 12.000 vnđ/kg
Trọng lượng: 5 kg/bao, 10 kg/bao, 25 kg/bao.
Đặc tính: có màu trắng trong. Khi nấu gạo cho cơm mềm, xốp, ngọt cơm. Cơm
vẫn ngon khi để nguội.
Bảo quản: nơi khô ráo thoáng mát, đậy kín sau khi mở bao.
Gạo Tài Nguyên được xem là loại gạo ngon nhất của dòng gạo mềm cơm, là loại
gạo khoái khẩu của những người thích cơm mềm dẻo.
d. Gạo Lài Sữa
Giá bán: 16.000 vnđ/kg
Trọng lượng: 5 kg/bao, 10 kg/bao, 25 kg/bao.
Đặc tính: khi nấu chín hạt cơm thơm mát, mềm dẻo và trắng óng.
Bảo quản: nơi khô ráo thoáng mát, đậy kín sau khi mở bao.
Gạo Lài Sữa là giống lúa được trồng nhiều ở vùng Cần Đước, Long An.
Gạo Lài Sữa rất phù hợp cho những người có khẩu vị ưu thích loại cơm thơm,
mềm và dẻo. Chính vì vậy mà loại gạo này luôn được các bà, các chị và các mẹ ưu tiên
lựa chọn cho những bữa cơm ngon của gia đình.
Gạo Lài Sữa rất thích hợp với người lớn tuổi, thnah thiếu niên thích gạo thơm ngon
dẻo.
e. Gạo Nàng Thơm
Giá bán: 11.000 vnđ/kg
Trọng lượng: 5 kg/bao, 10 kg/bao, 25 kg/bao.
Đặc tính: gạo cho cơm có độ dẻo mềm. Ăn nóng rất ngon, mùi thơm tỏa ra ngan
ngát, hạt cơm rời, xốp, không khô cũng không dính, khi nhai cảm thấy vị ngọt đặc trưng,
ăn ngon miệng, không ngán, no lâu, khi để nguội lý tưởng cho món cơm chiên dương
châu, cơm chiên hải sản, cơm chiên trứng…
Bảo quản: nơi khô ráo thoáng mát, đậy kín sau khi mở bao.
f. Gạo 504
Giá bán: 11.800 vnđ/kg
Trọng lượng: 5 kg/bao, 10 kg/bao, 25 kg/bao.
Đặc tính: tính nở, xốp, khô, không dính. Phù hợp trong làm nguyên liệu sản xuất,
những khách hàng có sở thích chuộng cơm khô.
Bảo quản: nơi khô ráo thoáng mát, đậy kín sau khi mở bao.
g. Gạo Một Bụi
Giá bán: 11.000 vnđ/kg
Trọng lượng: 5 kg/bao, 10 kg/bao, 25 kg/bao.
Đặc tính: cơm dẻo, mềm, khi nấu chín cơm có mùi thơm đặc trưng.
Cách nhận biết: hạt gạo trắng có hạt lựu.
6
Bảo quản: nơi khô ráo thoáng mát, đậy kín sau khi mở bao. Tránh côn trùng xâm
nhập.
h. Gạo Thơm RVT
Giá bán: 16.000 vnđ/kg
Trọng lượng: 5 kg/bao, 10 kg/bao, 25 kg/bao.
Đặc tính: khi nấu gạo cho cơm có mùi thơm nhẹ, dẻo, mềm làm tăng độ đậm đà
cho bữa ăn, cơm vẫn dẻo khi để nguội.
Bảo quản: nơi khô ráo thoáng mát, đậy kín sau khi mở bao.
Gạo RVT được sản xuất từ giống lúa có nguồn gốc Ấn Độ, hiện nay được trồng
nhiều ở Sóc Trăng (thời gian sinh trưởng từ 95 – 105 ngày/vụ).
Hạt gạo nhỏ, sáng, đảm bảo độ thuần.
i. Gạo 64 Thơm
Giá bán: 12.000 vnđ/kg
Trọng lượng: 5 kg/bao, 10 kg/bao, 25 kg/bao.
Đặc tính: hương vị tự nhiên, thơm nhẹ, vị ngọt nhẹ, dẻo mềm, trắng cơm. Cơm vẫn
ngon khi để nguội.
Bảo quản: nơi khô ráo thoáng mát, đậy kín sau khi mở bao.
Gạo 64 Thơm rất thích hợp sử dụng trong bữa ăn ở các bếp gia đình hoặc nhà ăn
tập thể.
j. Gạo Hương Việt
Giá bán: 16.000 vnđ/kg
Trọng lượng: 5 kg/bao, 10 kg/bao, 25 kg/bao.
Đặc tính: khi nấu gạo cho cơm có mùi thơm nhẹ, dẻo, mềm, làm tăng độ đậm đà
cho bữa ăn. Cơm vẫn dẻo khi để nguội.
Bảo quản: nơi khô ráo thoáng mát, đậy kín sau khi mở bao.
k. Gạo Thơm Lài
Giá bán: 13.000 vnđ/kg
Trọng lượng: 5 kg/bao, 10 kg/bao, 25 kg/bao.
Đặc tính: hương vị tự nhiên, vị ngọt vừa, dẻo mềm. cơm vẫn ngon khi để nguội.
Bảo quản: nơi khô ráo thoáng mát, đậy kín sau khi mở bao, tránh sự xâm nhập của
côn trùng.
Gạo Thơm Lài được sản xuất từ giống lúa trồng nhiều ở vùng nguyên liệu
Campuchia. Hạt gạo có màu trắng trong, dài hạt, có mùi hương của hoa lài.
l. Gạo Thần Tài 79
Giá bán: 20.000 vnđ/kg
Trọng lượng: 5 kg/bao, 10 kg/bao, 25 kg/bao.
Đặc tính: hương vị tự nhiên, có mùi thơm như mùi thơm lá dứa, vị ngọt vừa, dẻo
mềm. Cơm vẫn ngon khi để nguội.
7
Bảo quản: nơi khô ráo thoáng mát, đậy kín sau khi mở bao, tránh sự xâm nhập của
côn trùng.
m. Gạo Thần Tài 39
Giá bán: 18.000 vnđ/kg
Trọng lượng: 5 kg/bao, 10 kg/bao, 25 kg/bao.
Đặc tính: hương vị tự nhiên, vị ngọt vừa, dẻo mềm. cơm vẫn ngon khi để nguội.
Bảo quản nơi khô ráo thoáng mát, đậy kín sau khi mở bao, tánh sự xâm nhập của
côn trùng…
9
1.7 Sơ đồ bố trí mặt bằng của Công ty
Chú thích: : cửa ra, vào của Công ty
QUỐC LỘ 1A
Kho
Kho chứa hàng Kho 3 cám Kho 4
Kho
chứa Kho 1 và xuất hàng
Kho
cám cám
Vệ sinh
10
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU
2.1 Nguồn gốc cây lúa
Trên thế giới thì tính đến thời điểm hiện tại có tất cả hai loại lúa, một loại được
trồng ở khu vực Châu Á và loại thứ hai được trồng ở khu vực Châu Phi.
Loại Châu Phi là Oryza glaberrima Steud đã được xác định có nguồn gốc từ các
thung lũng thượng nguồn các con sông Niger.
Loại Châu Á là Oryza sativa L thì đến bây giờ thì câu hỏi về nguồn gốc thật sự
về thời điểm xuất hiện lần đầu vẫn đang là một sự tranh luận với các nhà khoa học trên
thế giới. Nhưng tất cả có 4 giả thuyết về nguồn gốc cây lúa Châu Á: nguồn gốc Trung
Quốc, nguồn gốc Ấn Độ, nguồn gốc Đông Nam Á và cuối cùng là giả thuyết đa trung
tâm phát sinh.
Lúa là một loài thực vật thân cỏ, thuộc họ Poaceae, có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới
và cận nhiệt đới khu vực Đông Nam châu Á và châu Phi. Cây lúa nước xuất phát đầu
tiên ở vùng Đông Nam Á. Trong đó, Việt Nam có thể là nơi đầu tiên thuần hóa được
loài cây này. Với điều kiện khí hậu nóng ẩm quanh năm và có điều kiện lí tưởng cho
phát triển nghề trồng lúa, ngành lúa ở Việt Nam từ lâu đã rất phát triển và đạt được nhiều
thành tựu sớm nhất. Từ Đông Nam Á, nghề trồng lúa được du nhập vào Trung Quốc,
rồi lan sang Nhật Bản, Hàn Quốc và đi khắp thế giới. Đến thế kỉ 18, người Tây Ban Nha
đã đem các giống lúa nước gieo trồng ở Nam Mỹ.
Lúc ban đầu, lúa chỉ có vài loại cơ bản bao gồm giống lúa ưa cạn và giống lúa ưa
nước. Giống lúa ưa cạn là giống lúa có thể phát triển ở vùng đất xốp không ngập nước.
Nhưng nếu có ngập nước, giống lúa này vẫn phát triển tốt. Ngày nay, các tộc người thiểu
số vẫn còn lưu giữ các giống lúa này. Giống lúa ưa nước là giống lúa được gieo trồng
trên các vùng đất có nước ngập thường xuyên. Cây lúa phát triển tốt khi có nước ngâm
ở chân.
Với trình độ phát triển cao của khoa học, nhờ công nghệ lai tạo, người ta đã lai tạo
được nhiều giống lúa mới có chất lượng gạo cao, dẻo, thơm, dễ gieo trồng, ngắn hạn và
cho năng xuất cao.
Người ta đặt tên khác nhau cho các giống lúa để dễ nhận dạng. Về cơ bản có giống
lúa nở xốp, giống lúa dẻo thơm và các giống lúa bản địa khác.
2.2 Đặc điểm hình thái
Lúa là loài thân cỏ, sống lâu nhất là một năm. Lúa có thể cao từ 1m đến 1,8 m. Một
vài giống lúa hoang dại đôi khi cao hơn. Tùy thời kì sinh trưởng, phát triển mà cây lúa
đặc điểm hình dáng và màu sắc khác nhau. Về cơ bản, cây lúa nước có những đặc điểm
sau:
Lúa thuộc loại rễ chùm. Những rễ non có màu trắng sữa. Rễ trưởng thành có màu
vàng nâu và nâu đậm. Rễ đã già có màu đen. Bộ rễ cây lúa thường phát triển rất mạnh
mẽ. Chúng thường lan rộng ra xung quanh hoặc đâm sâu xuống đến 20cm trong đất để
hút nước và chất dinh dưỡng. Rễ là bộ phận sinh dưỡng quan trọng nhất của cây lúa.
Thân lúa gồm nhiều mắt và lóng như các loài cỏ khác. Chỉ vài lóng ở ngọn dài ra, số
còn lại ngắn và dày đặc. Lúc nhỏ là thân lá. Khi lớn lên lóng mới dài ra. Lóng trên cũng
dài nhất. Từ những mắt lóng sẽ đẻ ra nhánh lúa. Thân lúa được bao bọc bởi lá lúa.
11
Lá lúa điển hình gồm: bẹ lá, phiến lá, lá thìa và tai lá. Phiến lá mỏng, dẹp và có
nhiều lông rậm. Lá được hình thành từ các mầm lá ở mắt thân. Mỗi cây lúa trưởng thành
thường có từ 12 đến 18 lá. Lá làm nhiệm vụ quang hợp, tổng hợp chất dinh dưỡng nuôi
cây. Khi còn phát triển lá có màu xanh lục. Khi chín lá lúa chuyển sang màu vàng.
Bông lúa là một bộ phận phát triển từ thân lúa. Bông lúa mang hoa lúa. Sau khi
thụ phấn, hoa lúa kết thành hạt lúa tạo thành một chuỗi dài. Hoa lúa là loài hoa lưỡng
tính có đầy đủ nhụy và nhị trên cùng một bông lúa. Lúa là cây tự thụ phấn. Đôi khi cũng
xảy ra sự thụ phấn chéo ở cây lúa.
Sản phẩm thu được từ cây lúa là hạt lúa. Nhờ có mấu trấu giúp các hạt lúa kết dính
trên bông lúa mà không bị rơi rụng. Sau khi xay xát lớp vở trấu ta thu được hạt gạo màu
trắng. Hạt gạo là một loại lương thực quan trọng nhất của các nước châu Á và của hơn
một nửa số người trên thế giới.
2.3 Cấu tạo hạt lúa
Mày thóc: tùy theo loại thóc và điều kiện canh tác mà mày thóc có độ dài ngắn
khác nhau, nhưng nói chung mày thóc không vượt quá 1/3 chiều dài vỏ trấu. Trong quá
trình bảo quản, do sự cọ sát giữa các hạt thóc, phần lớn các mày rụng ra làm tăng khối
lượng tạp chất trong khối thóc.
Vỏ trấu: có tác dụng bảo vệ hạt thóc, chống các ảnh hưởng xấu của các điều kiện
môi trường (nhiệt độ, độ ẩm…) và sự phá hoại của sinh vật hại (côn trùng, nấm mốc…).
Trên bề mặt vỏ trấu có các đường gân và nhiều lông ráp xù xì. Trong quá trình bảo quản,
lông thường rụng ra do sự cọ sát với nhau giữa các hạt thóc, làm tăng tạp chất trong
thóc. Tùy theo giống lúa mà vỏ trấu có độ dày và chiếm một tỷ lệ khác nhau so với toàn
bộ hạt thóc. Độ dày của vỏ trấu thường từ 0,12 – 0,15mm và thường chiến 18 – 20% so
với toàn bộ khối lượng hạt.
12
Vỏ hạt: là lớp vỏ mỏng bao bọc nội nhũ có màu trăng đục hoặc đỏ cua. Về mặt cấu
tạo, từ ngoài vào trong gồm có: quả bì, chủng bì và tầng alơron. Tùy lúa và độ chín của
thóc mà lớp vỏ hạt này dày hay mỏng. Trung bình lớp vỏ hạt chiếm 5,6 - 6,1% khối
lượng hạt gạo lật (hạt thóc sau khi đã tách lớp vỏ). Lớp alơron có thành phần chủ yếu là
protit và lipid. Khi xay xát lớp vỏ hạt chủ yếu aloron bị vụn nát thành cảm. Nếu còn sót
lại nhiều trong gạo, trong quá trình bảo quản dễ bị oxy hóa làm cho gạo bị chua (độ acid
cao) và bị ôi khét (do lipid bị oxy hóa).
Nội nhũ: là thành phần chính và chủ yếu của hạt thóc. Thành phần hóa học chủ
yếu của nội nhũ là glucid chiếm đến 90%, trong khi đó toàn hạt gạo nội nhũ chi chiếm
75%. Tùy theo giống lúa và điều kiện canh tác mànội nhũ có thể có màu trắng trong hay
trắng đục. Các giống gạo hạt dài thường có màu trắng trong, còn các giống gạo hạt ngắn
(bầu) nội nhũ thường trắng đục. Các giống thóc nội nhũ trắng đục thường có một vệt
trắng ở giữa hat hay phía bên hạt còn gọi là “bạc bụng”, khi xay dễ gãy nát và lâu chín,
khi nấu phẩm chất cơm không ngon bằng gạo có nội nhũ trắng trong.
Phôi: nằm ở góc dưới của nội nhũ thuộc loại đơn diệp tử (chỉ có một diệp tử áp
vào nội nhũ), đây là bộ phận có nhiệm vụ biến các chất trong nội nhũ thành chất dinh
dưỡng nuôi mộng khi hạt thóc nảy mầm. Phôi chứa nhiều protit, lipid, vitamin (vitamin
B1 trong phổi chiếm 66% lượng vitamin B1 trong toàn hạt thóc). Tùy theo giống và điều
kiện canh tác mà phôi hạt có thể to nhỏ khác nhau, thường chiếm 2 – 2,3% khối lượng
toàn hạt. Phôi có cấu tạo xốp, nhiều dinh dưỡng, hoạt động sinh lý mạnh, nên trong quá
trình bảo quản dễ bị côn trùng và vi sinh vật gây hại, khi xay xát phôi hạt thường vụn
nát ra thành cám.
Thành phần hóa học
Thành phần hóa học của thóc, gạo thay đổi khá rõ rệt theo giống lúa, chân ruộng,
kỹ thuật canh tác, điều kiện thời tiết, thời điểm thu hoạch, công nghệ xay xát…Thành
phần hóa học của thóc, gạo gồm các chất: nước, glucid, protit, lipid, xenlulo, chất
khoáng, vitamin.
Tinh bột là thành phần chủ yếu của hạt thóc, chiếm 64,03%. Tinh bột trong gạo có
hai loại: amyloza có cấu tạo mạch thẳng, có nhiều trong gạo tẻ. Amylopectin có cấu tạo
mạch ngang, có nhiều trong gạo nếp. Tỷ lệ thành phần amyloza và amylopectin cũng có
liên quan đến độ dẻo của hạt, gạo nếp có nhiều amylopectin nên thường dẻo hơn gạo tẻ.
Hàm lượng amyloza trong hạt quyết định độ dẻo của hạt. Nếu hạt có 10 – 18% amyloza
thì gạo mềm dẻo, từ 25 - 30% thì gạo cứng. Các loại gạo Việt Nam có hàm lượng
amyloza thay đổi từ 18 - 45%, cá biệt có giống lên đến 54%.
Protein chiếm tỷ lệ khoảng 68%, thấp hơn so với lúa mì và các loại khác. Các giống lúa
Việt Nam có hàm lượng protein thấp nhất 5,25%, cao nhất 12,84%, phần lớn trong
khoảng 7 - 8%, lúa nếp có lượng protein cao hơn lúa tẻ, lúa chiêm cũng có lượng protein
cao hơn lúa mùa.
Lipid vào loại trung bình, phân bố chủ yếu ở lớp vỏ gạo, nếu ở gạo xay là 2,02%
thì ở giữa gạo giã chỉ còn 0,52 %.
Vitamin trong thóc gạo gốm có vitamin nhóm B như B1, B2, B6, PP… Lượng
vitamin B1 là 0,45mg/100 hạt, trong đó phân bố ở phối 47%, vỏ cám 34,5%, trong hạt
gạo chỉ có 3,8%. So với lúa mì là 0,52 mg và ngô là 0,49 mg.
13
2.4 Các loại nguyên liệu tại Công ty
Gạo thơm Sóc Trăng (ST21): hạt gạo nhỏ, thon, dài, trong, thơm nhẹ. Gạo cho
cơm có vị ngọt, thơm, dẻo, mềm, săn hạt, hàm lượng protein cao.
Gạo thơm Hương Lài: hạt gạo thon nhỏ, thơm nhẹ, có phần trắng hạt lựu ở giữa
hạt. Gạo cho cơm dẻo, ngọt thanh, thơm, mềm.
Gạo thơm 4900: hạt gạo dài, hương thơm nhẹ, ít bạc bụng. Gạo cho cơm có mùi
thơm nhẹ, cơm mềm.
Gạo thơm Jasmine: giống lúa ngắn ngày được trồng nhiều ở vùng ĐBSCL. Hạt
gạo to dài, trắng trong, thơm nhẹ. Gạo cho cơm mềm, dẻo, khi để nguội cơm vẫn giữ
được mùi thơm và độ dẻo.
Gạo tròn: hạt to tròn, đục phần bụng. Gạo cho cơm nở, xốp, không dẻo
Gạo Hàm Châu: hạt tròn, dơi dẹp có khía dài. Gạo cho cơm xốp, nở nhiều, ngọt
cơm.
Gạo 5451: hạt gạo thon dài, ít bạc bụng. Gạo cho cơm mền, dẻo, không bị cứng
khi để nguội. Là mặc hàng xuất khẩu mạnh trong những năm trở lại đây.
Gạo 504: hạt gạo hình bầu. Gạo cho cơm xốp, nở, khô và tách rời nhau.
Gạo 6976: hạt gạo dài, ít bạc bụng. Gạo cho cơm xốp mềm, mùi thơm nhẹ,
không bị cứng khi để nguội.
Gạo Đài Loan: hạt gạo nhỏ đều, màu trắng trong hoặc trắng sữa. Gạo cho cơm
dẻo, ngọt, có hương thơm tự nhiên. Nỗi tiếng nhất là gạo Đài Loan Gò Công.
2.5 Tiêu chuẩn chất lượng nguyên liệu trong xay xát chế biến gạo
Bảng 2.1 Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng gạo
Thuật ngữ Định nghĩa
1 Khái niệm chung
1.1 Thóc Hạt lúa chưa được bóc vỏ trấu.
1.2 Gạo Phần còn lại của hạt thóc thuộc các giống lúa
sau khi đã tách vỏ trấu, tách một phần hay toàn
bộ cám và phôi.
1.3 Gạo lật (Gạo lứt) Phần còn lại của thóc sau khi đã tách bỏ hết vỏ
trấu.
1.4 Gạo trắng (Gạo xát) Phần còn lại của gạo lứt sau khi tách bỏ một
phần hoặc toàn bộ cám và phôi.
1.5 Gạo nếp Gạo thuộc giống lúa Oryza glutinoza có nội
nhũ trắng đục hoàn toàn; có mùi, vị đặc trưng,
khi nấu chín, hạt cơm dẻo, dính với nhau có
màu trắng trong; thành phần tinh bột hầu hết là
Amylopectin.
1.6 Gạo thơm Gạo có hương thơm đặc trưng
1.7 Gạo đồ Gạo được chế biến từ thóc đồ, gạo lật đồ, do đó
tính tinh bột được hồ hóa hoàn toàn sau đó
được sấy khô.
14
1.8 Gạo mốc Gạo bị nhiễm nấm mốc, có thể đánh giá bằng
cảm quan.
1.9 Gạo bẩn Gạo bị mất màu trắng tự nhiên do các chất lạ
dính trên bề mặt hạt.
1.10 Chuyến hàng Một khối lượng gạo nhất định được xuất đi
hoặc nhập về một lần, theo một hợp đồng nhất
định hoặc theo hóa đơn xuất hàng. Chuyến
hàng có một hoặc nhiều lô hàng.
1.11 Lô hàng Khối lượng gạo xác định có cùng chất lượng,
là một phần của chuyến hàng và được phép lấy
mẫu để đánh giá chất lượng.
1.12 Mẫu Khối lượng gạo của lô hàng được lấy ra theo
một quy tắc nhất định.
1.13 Mẫu ban đầu (mẫu điểm) Khối lượng gạo nhất định được lấy từu một vị
trí trong lô.
1.14 Mẫu riêng Gộp các mẫu ban đầu của một đơn vị bao gói.
1.15 Mẫu chung (mẫu gốc) Gộp các mẫu riêng hoặc mẫu ban đầu.
1.16 Mẫu trung bình Khối lượng gạo nhất định được thành lập từ
mẫu chung theo một quy tắc nhất định, dùng
để làm mẫu lưu và mẫu phân tích.
1.7 Mẫu phân tích Khối lượng gạo được dùng trong phép phân
tích.
2 Kích thước hạt gạo
2.1 Kích thước hạt gạo Chiều dài và chiều rộng của hạt gạo không bị
gãy vỡ tính bằng milimet.
2.2 Chiều dài trung bình của hạt Chiều dài trung bình của hạt gạo được xác định
bằng cách tính trung bình cộng chiều dài của
100 hạt gạo không gãy vỡ được lấy ngẫu nhiên
từ mẫu gạo thí nghiệm.
2.3 Phân loại hạt Gạo được phân tích theo chiều dài của hạt.
2.3.1 Hạt rất dài Hạt có chiều dài lớn hơn 7mm.
2.3.2 Hạt dài Hạt có chiều dài từ 6 – 7mm.
2.3.3 Hạt ngắn Hạt có chiều dài nhỏ hơn 6mm.
3 Mứt xát của gạo Mứt độ tách bỏ phôi và các lớp cám trên bề mặt
hạt gạo.
3.1 Gạo xát rất kỹ Gạo lật được loại bỏ hoàn toàn các lớp cám,
phôi và một phần nội nhũ.
3.2 Gạo xát kỹ Gạo lật được loại bỏ hoàn toàn phôi, các lớp
cám ngoài và phần lớn lớp cám trong.
15
3.3 Gạo xát vừa phải Gạo lật được loại bỏ phần lớn phôi và các lớp
cám.
3.4 Gạo xác bình thường Gạo lật được loại bỏ một phần phôi và các lớp
cám.
4 Chỉ tiêu chất lượng của gạo
4.1 Độ ẩm Lượng nước tự do của hạt, được xác định bằng
phần trăm khối lượng bị mất trong quá trình
sấy mẫu ở nhiệt độ 105ºC đến khối lượng
không đổi.
4.2 Tạp chất Những tạp chất không phải gạo và thóc.
4.2.1 Tạp chất vô cơ Mảnh đá, kim loại, đất, gạch, tro bụi…lẫn
trong gạo.
4.2.2 Tạp chất hữu cơ Hạt vỏ dại, trấu, cám, mảnh rơm, rác, xác sâu,
mọt…lẫn trong gạo.
4.3 Hạt nguyên Hạt gạo không gãy vỡ, và hạt có chiều dài bằng
hoặc lớn hơn 9/10 chiều dài trung bình của hạt
gạo.
4.4 Gạo nguyên (hạt mẻ đầu) Gạo gồm các hạt gạo có chiều dài lớn hơn 8/10
chiều dài trung bình hạt gạo.
4.5 Tấm Hạt gạo gãy có chiều dài từ 2.5/10 đến 8/10
chiều dài trung bình của hạt gạo nhưng không
lọt qua sang Φ 1,4mm và tùy từng loại gạo sẽ
được quy định kích cỡ tấm phù hợp.
4.5.1 Tấm lớn Hạt gạo gãy có chiều dài từ 5/10 đến 8/10 chiều
dài trung bình của hạt gạo.
4.5.2 Tấm trung bình Hạt gạo gãy có chiều dài từ 2.5/10 đến 5/10
chiều dài trung bình của hạt gạo.
4.6 Tấm nhỏ Phần hạt gãy có chiều dài nhỏ hơn 2.5/10 chiều
dài của hạt gạo, lọt qua sàng Φ 2mm nhưng
không lọt qua sàng Φ 1.4mm.
4.7 Tấm mẳn Những mảnh gãy, vỡ lọt qua sàng Φ 1.4mm và
không lọt qua sàng Φ 1.0mm.
4.8 Hạt lẫn loại Những hạt gạo khác giống, có kích thước và
hình dạng khác với hạt gạo theo yêu cầu.
4.9 Hạt vàng Hạt gạo có một phần hoặc toàn bộ nội nhũ biến
đổi sang màu vàng rõ rệt.
4.10 Hạt bạc phấn Hạt gạo (trừ gạo nếp) có ¾ diện tích bề mặt trở
lên có màu trắng đục như phấn.
4.11 Hạt bị hư hỏng Hạt gạo bị giảm chất lượng rõ rệt do độ ẩm, sâu
bệnh, nấm mốc, côn trùng phá hoại hoặc do
nguyên nhân khác.
16
4.12 Hạt bị hư hỏng do nhiệt (áp dụng cho Hạt gạo bị thay đổi màu tự nhiên do nhiệt sinh
gạo đồ) ra vì hoạt động của vi sinh vật, do quá trình
sinh hóa của hạt, do sấy quá lửa.
4.13 Hạt xanh non Hạt gạo từ hạt lúa chưa chín hoặc phát triển
chưa đầy đủ.
4.14 Hạt đỏ Hạt gạo có lớp cám màu đỏ lớn hơn hoặc bằng
¼ diện tích bề mặt của hạt.
4.15 Hạt sọc đỏ Hạt gạo có một sọc đỏ mà chiều dài bằng hoặc
lớn hơn ½ chiều dài của hạt, hoặc tổng chiều
dài của các vết sọc đỏ lớn hơn ½ chiều dài của
hạt, nhưng tổng diện tích của các sọc đỏ nhỏ
hơn ¼ diện tích bề mặt của hạt.
4.16 Hạt gạo xát dối Hạt gạo còn lớp cám lớn hơn ¼ diện tích bề
mặt của hạt hoặc còn những vết cám mà tổng
chiều dài của nó bằng hoặc lớn hơn chiều dài
của hạt gạo.
4.17 Mùi vị lạ Không phải mùi vị đặc trưng của gạo.
4.18 Gạo không có sâu mọt Gạo không có sâu mọt sống và có không quá 5
con sâu mọt chết trên 1kg gạo.
4.19 Gạo nhiễm sâu mọt Gạo có không quá 5 con sâu mọt sống trên 1kg
gạo, trong đó không có loại mọt Sitophilus
Granarius.
4.20 Dư lượng hóa chất Lượng hóa chất tồn dư có trong gạo.
(Nguồn: TCVN 5643:1999)
17
Gạo trắng nguyên liệu
Bảng 2.3 Tiêu chuẩn chất lượng gạo trắng nguyên liệu
1 Độ ẩm % 14.5 ÷ 15.0
4 Hạt bạc phấn (tối đa) % 6.0 66.0 8.0 9.0 10.0
5 Hạt xanh non (tối đa) % 1.5 1.5 2.0 2.5 3.0
6 Hạt rạn gãy (tối đa) % 2.0 2.0 3.0 4.0 4.0
8 Thóc lẫn (tối đa) Hạt/ kg 60.0 60.0 70.0 80.0 80.0
11 Hạt đỏ, sọc đỏ (tối đa) % 6.0 6.0 8.0 9.0 9.0
18
2.6 Phương thức thu mua, vận chuyển và bảo quản nguồn nguyên liệu trước khi
chế biến
2.6.1 Phương thức thu mua
Đầu tiên, các ghe hoặc xe tải có trọng lượng lớn (hình 2.2) chở gạo lứt sẽ cập vào
bến thu mua của công ty.
Sau đó, khách hàng sẽ đến phòng thu mua hoặc đến các kho nhờ nhân viên lấy
mẫu gạo lứt. Mẫu sôm được đưa vào phòng thu mua và nhân viên sẽ đo độ ẩm, xát gạo
lứt. Tiếp theo, mẫu gạo đã xát và phần gạo lứt còn lại được đưa qua phòng kiểm nghiệm
để phân tích mẫu (phân tích hạt hư, hạt lẫn đối với gạo lứt, phân tích tấm, bạc bụng,
vàng đen đối với gạo trắng). Đối với gạo thơm, dẻo thì phải nấu cơm.
Khi đã phân tích xong 2 mẫu (gạo lứt, gạo xát) sẽ có nhân viên lấy và đưa về phòng
thu mua.
Đích thân giám đốc đến xem và cho giá phù hợp. Nếu khách hàng chịu giá sẽ đặt
cọc (2.000.000 đồng/1 mẫu gạo). Còn nếu không sẽ lấy mẫu gạo lại và cho ghe đến chỗ
khác để bán.
Gạo lứt đã bán sẽ được lưu mẫu tại phòng thu mua. Sau khi gạo lứt đã được mua
sẽ chờ đợi nhân viên gọi điện điện để nhập gạo vào kho.
21
CHƯƠNG III: TÌM HIỂU VỀ QUY TRÌNH CHẾ BIẾN
3.1 Sơ đồ quy trình
Lau bóng 2
Nước
Đóng gói Đóng
Lau bóng 3
gói
22
3.2 Giải thích quy trình
3.2.1 Tiếp nhận nguyên liệu
Nguồn nguyên liệu được thu mua chủ yếu là gạo lứt (gạo lật) hoặc gạo đã qua sát
trắng từ các thương lái trong và ngoài tỉnh ĐBSCL (mua vào để đấu trộn chung với gạo
trắng được sản xuất từ công ty).
Việc thu mua gạo nguyên liệu là khâu rất quan trọng, góp phần quyết định đến chất
lượng và lợi nhuận của công ty. Do đó, cán bộ thu mua thường là người có kinh nghiệm
trong nghề, am hiểu hết chỉ tiêu chất lượng của gạo để có thể đưa ra giá cả phù hợp.
Trong Công ty Phước Thành IV, đích thân Giám Đốc thu mua nguyên liệu của các
thương lái đem từ ghe, xà làng, tàu… lên bến thu mua để kiểm tra chất lượng nguyên
liệu. Thường là gạo 5451, Hàm Châu, Hàm Châu Siêu, Thơm I, Thơm II, 504 cũ. Công
ty khuyến khích bán gạo nguyên liệu dưới 16º5, gạo từ 17º trở lên giá thành sẽ giảm đi.
Quá trình mua nguyên liệu tiến hành qua 3 bước:
Bước 1: Khi nguyên liệu được đưa đến bằng phương tiện như ghe hay xà lang… Nhân
viên của phòng thu mua có nhiệm vụ xuống phương tiện để lấy mẫu (hình 3.2).
Dùng cây xôm gạo (hình 3.20), xôm lấy mẫu trong từng bao, mỗi bao chỉ lấy một
lần và ở những vị trí bao khác nhau như: trên mặt, ở giữa, dưới đáy ghe.
26
Hình 3.8 Sàng tạp chất
3.2.4 Máy xát trắng
Sau khi gạo đã được tách tạp chất xong thì được bồ đài chuyển qua máy xát trắng
(hình 3.9), điều cần làm đầu tiên trước khi đưa gạo xuống máy là phải kiểm tra cối có
hoạt động bình thường không, nếu không có vấn đề thì tiến hành mở van cho gạo chạy
xuống máy và tiến hành chạy máy theo yêu cầu kỹ thuật của công ty (độ trắng dao động
từ 43-46%). Máy xát tách được lớp cảm nhờ hệ thống quạt hút, cyclon và ma sát tốc độ
cao đánh bay lớp cám.
Trong quá trình xát lượng cám bốc ra thường từ 5,5 - 6,5% so với gạo lức. Cám
được tách ra đưa về cylone lắng, sau đó được quạt hút đưa cám theo đườg ống dẫn trở
về buồng cám.
Máy 1, 2 được gọi là pass 1; máy 3, 4 được gọi là pass 2. Sau khi gạo qua máy 1,
2 phải được ủ khoảng 12 giờ để dễ dàng xát trắng vì phá đi lớp vỏ lụa và lớp cảm của
gạo lứt nhằm tăng giá trị cảm quan và kéo dài thời gian bảo quản. Tùy từng loại gạo mà
nhân viên kỹ thuật điều chỉnh máy xát cho phù hợp với yều cầu thành phẩm của công
ty.
Để quá trình xát đạt hiệu quả ta phải thường xuyên kiểm tra mức độ bốc cám và tỉ
lệ gạo gãy, hạt sọc đỏ để từ đó điều chỉnh máy cho thích hợp. Độ trắng dao động từ 43%
đến 46%.
Gạo được xát trắng nhờ sự ma sát của trái đá - gạo, gạo - gao, gạo - lưới, trục cao
su để bóc đi lớp cám trên bề mặt gạo. Đồng thời kết hợp với áp lực gió được đưa vào
trực tiếp giữa khe hở của trái đá và lưới nên phần cám được tách ra lấy đi một cách dễ
dàng.
Công đoạn xát trắng ảnh hưởng đến chất lượng gạo thành phẩm, cụ thể ảnh hưởng
của độ ẩm nguyên liệu đến một số chỉ tiêu như: độ ẩm, tỷ lệ hạt nguyên, tỷ lệ hạt gãy,
tấm, tỷ lệ hạt hư và bạc bụng sau xát.
Xát trắng là công đoạn có ảnh hưởng lớn đến phẩm chất gạo, dẫn đến sự gia tăng
tỉ lệ gạo rạn nứt. Độ ẩm nguyên liệu gạo lức có ảnh hưởng đến hiệu quả thu hồi gạo
nguyên, đạt tốt nhất ở giá trị độ ẩm trung bình 16,9% - 17,5%
27
Độ ẩm gạo lứt nguyên liệu trong khoảng 16,3% - 16,7% cho hiệu suất thu hồi gạo
nguyên thành phẩm cao nhất. Qua các công đoạn của quy trình chế biến từ nguyên liệu
gạo lức, độ ẩm giảm dần qua từng công đoạn.
Xát sơ (3 - 4%) 6 - 7%
30
3.2. 8 Trống phân loại
Phân loại gạo và tấm, tự theo yêu cầu về tỷ lệ gạo thành phẩm mà điều chỉnh hoạt
động của trống phân ly sao cho phù hợp, chủ yếu là điều chỉnh độ nghiêng của máng
hứng tấm.
Khi gạo nguyên liệu lẫn tấm từ sàng đảo chuyển đến trống phân loại (hình 3.13),
gạo và tấm có kích thước lớn hơn 4,65mm sẽ trượt xuôi theo chiều nghiêng của trống
và theo đường ống tiếng tới bồ đài chung với gạo cội, còn lượng tấm nhỏ sẽ bị mất vào
lõm bên trong của trống, nhờ chuyển động xoay tròn trên trục vít tải, tấm được đưa lên
trên và rơi xuống máng hứng.
Theo tiêu chuẩn Việt Nam có cách phân chia hạt theo kích thước như:
Hạt nguyên: chiều dài L> 6,2mm.
Gạo gãy: 4,96mm < L < 6, 2mm.
Tấm 1: 3,1mm< L < 4,96mm.
Tấm 2: 1,5 mm< L < 3,1mm.
Tấm 3: L < 1,5m.
31
3.2.9 Tấm
Tấm được trống phân loại tách ra di chuyển xuống ống vào bao và đem cân, lưu
kho hay bán cho khách hàng. Tùy theo từng loại gạo mà tỷ lệ tấm nhiều hay ít.
35
d. Hiện tượng biến vàng
Trong quá trình bảo quản, đôi khi có hiện tượng nội nhũ lúa chuyển từ màu trắng
sang màu vàng. Hạt bị biến vàng không được nguời tiêu dùng ưa thích vì khi nấu gạo bị
biến vàng có màu sắc xấu, kém dẻo và ảnh hưởng đến giá trị dinh dưỡng.
Gạo xuất khẩu của Việt Nam nếu tỉ lệ hạt vàng từ 0,5 – 1% thì xếp loại 1,2 % xếp
loại 2. Trong thực tế bảo quản lúa, do phơi sấy chưa tốt nên khi bảo quản 1 - 2 năm tỷ
lệ hạt biến vàng tương đối cao, hạt bảo quản càng lâu tỷ lệ hạt vàng càng lớn.
Cùng ở một độ ẩm và nhiệt độ, cường độ hô hấp của hạt vàng lớn hơn của hạt
trắng. Trọng lượng hạt bị vàng thấp hơn bình thường. Hạt bị biến vàng cứng hơn hạt
trắng. Mức độ bị nhiễm vàng giảm dần từ lớp ngoải của nội nhũ vào bên trong. Giảm
chất lượng thương phẩm.
Hạt bị biến vàng làm cho thành phần glucid bị thay đổi, hàm lượng saccharose
giảm gấp 10 lần, đường khử tăng 2 – 3 lần, thành phần tinh bột cũng bị thay đổi,
anmylopectin bị giảm do đó khi nấu chín cơm không dẻo, thành phần protein cũng thay
đổi, lượng đạm protid giảm, đạm phi protein tăng.
Sự tăng độ acid của gạo là quá trình chất béo glycerin và acid béo và sau đó tác
dụng của fecmen lipoxidaza các acid béo chưa no bị oxy hóa tạo thành hydroperoxide
và peroxide tạo nên sự ôi đắng.
Do sản phẩm gạo đầu vảo chất lượng thấp. Sản phẩm có mùi ôi, vị đắng.
Nguyên nhân sinh màu vàng
Do phản ứng tạo thành melanoid, sản phẩm có màu vàng sẫm là do kết quả phản
ứng giữa amino và đường khử, phản ứng nảy thường gặp ở những loại hạt lúa gạo bảo
quản lâu, hạt có thủy phân cao. Ngoài ra một số tác giả còn cho rằng sự thay đổi màu
sắc hạt vàng gắn liền với sự phát triển của nhiều nhóm nấm.
Màu sắc thay đổi có thể do hoạt động trao đổi chất của nấm trong các hạt hoặc có
thể do tác dụng của nấm lên các sắc tố của vỏ hoặc trực tiếp tổng hợp các sắc tổ trong
điều kiện thuận lợi.
3.3.2 Cách khắc phục và bảo quản
Cách khắc phục:
Kho phải rào chắn tốt.
Kho phải chắc chắn.
Kho phải thuận tiện về giao thông.
Kho phải chuyên dụng.
Kho phải được vệ sinh sạch sẽ, kiểm tra định kì.
Kho phải có hệ thống thông gió, quạt được bố trí đều để gió phân bố đều, quạt hút
bố trí xen kẽ quạt thổi.
Điều chỉnh các thông số như độ ẩm, độ ánh sáng, nhiệt độ thích hợp.
Vệ sinh nhà kho trước khi nhập kho bảo quản mới.
Hạ thấp độ ẩm theo yêu cầu. Bên cạnh đó, phải chú ý nguyên liệu đầu vào nó ảnh hưởng
đến chất lượng sản phẩm.
36
Cách bảo quản:
a. Yêu cầu đối với kho.
Thể tích lớn.
Cách âm tốt, chống mưa, ngăn chặn sự xâm nhập của chuột, bọ, côn trùng tránh tạo
điều kiện cho sự phát triển của vi sinh vật.
Cần được xây dựng chắc, bền và an toàn với hoả hoạn.
Có đầy đủ trang thiết bị phục vụ chăm lo công nghệ sản xuất như nhập, xuất, làm
sạch, cân, khi cần thiết.
An toàn đối với người lao động.
b. Bảo quản bằng phương pháp thông gió tự nhiên
Thay đổi không khí nóng ẩm trong kho bằng không khí mát, độ ẩm thấp bên ngoài.
Yêu cầu: Độ ẩm bên ngoài thấp hơn bên trong. Nhiệt độ bên ngoài không quá 35°C.
Ưu điểm: đơn giản, không đòi hỏi thiết bị, vật liệu.
Nhược điểm:
Tiếp xúc với không khí một cách tự do, dễ hút ẩm và bị mốc vào mùa mưa, dễ bị dồn
nhiệt và ẩm, gây chênh lệch nhiệt và ẩm giữa các tầng, các khu vực.
Dễ lắng bụi và gây mốc chỗ lắng bụi.
3.4 Phương pháp đánh giá chất lượng lứt – gạo thành phẩm trong quá trình chế
biến
3.4.1 Phương tiện nghiên cứu
3.4.1.1 Dụng cụ dùng trong kiểm nghiệm.
a. Máy chia mẫu.
Máy chia mẫu (hình 3.19) có chức năng giúp chia đều mẫu, đảm bảo gạo và đạt
được khối lượng mẫu (khoảng 25 g) cần sử dụng để phân tích tương đối chính xác.
Sử dụng: trước khi sử dụng phải lau chùi sạch sẽ trong và ngoài, đóng khóa phễu,
đổ gạo vào phễu, lắp hai hộp đựng mầu vào hai ống, mở khoá cho gạo chảy xuống.
Khi gạo chảy xuống hết, ta vỗ nhẹ vào thân máy để tạp chất rơi xuống hết.
Tiếp tục đổ 2 hộp mẫu đã hứng lên phễu và thực hiện như trên 3 - 4 lần để đảm
bảo mẫu chia được đều, sau đó giữ lại một hộp để làm mẫu lưu, hộp còn lại đổ lên phễu
và chia đến khi được lượng mẫu cần thiết.
Hình 3.24 Cân dùng để cân mẫu gạo sau khi chia
h. Máy Kett (máy đo độ ẩm).
Là dụng cụ đo độ ẩm nguyên liệu nhanh chóng, đơn giản, dễ thực hiện. Trước khi
sử dụng phải kiểm tra pin và nhấn nút Power để khởi động máy. Cho mẫu cần đo vào
ngăn chứa mẫu rồi xoay núm vặn theo chiều kim đồng hồ cho đến dấu stop để nghiền
mẫu, sau đó ấn nút MEA máy sẽ hiện thị độ ẩm của gạo nguyên liệu. Mẫu sẽ được đo
lặp lại trên 3 lần.
100- 500 bao Lấy cơ sở 100 bao, chọn 10 bao, còn lại lấy 8%
41
c. Trong ca sản xuất.
Lấy mẫu khi máy đang hoạt động ổn định về năng suất, chất lượng, độ bóng, độ
xát, tách màu… Không lấy mẫu khi máy đang vận hành, khi đang điều chỉnh máy, khi
chua nạp nguyên liệu, khi gần hết nguyên liệu. Tần suất lấy mẫu hàng thành phẩm là 50
tấn/ lần.
3.4.2.2 Phương pháp phân tích các chỉ tiêu
a. Xác định tấm, bạc bụng, vàng đen
Bước 1: Khi lấy mẫu về (mẫu có thể là gạo nguyên liệu, gạo đang sản xuất, gạo đã
bảo quản…) cho vào máy chia mẫu, qua nhiều lần chia thu được mẫu phân tích khoảng
25g.
Bước 2: Dùng cân phân tích cân khối lượng mẫu (hình 3.24), ghi lại số liệu mẫu.
Bước 3: Dùng sàng lõm (hình 3.21) để phân chia hỗn hợp tấm – gạo.
Bước 4: Dùng kẹp gấp (hình 3.22), gấp những hạt nghi ngờ là tấm (bên phần gạo)
hoặc nghi ngờ là gạo (bên phần tấm) đo lại bằng thước đo tấm (hình 3.23).
Bảng 3.3 Phân loại kích thước tương ứng với từng loại gạo
Loại gạo Kích thước (mm)
Gạo 5% tấm 6,45
Gạo 10% tấm 4,3
Gạo 15% tấm 4,13
Gạo 20% tấm 3,6
43
CHƯƠNG IV: TÌM HIỂU VỀ MÁY VÀ THIẾT BỊ
4.1 Cân đầu vào – cân đầu ra
Nguyên lý hoạt động: cân tự động dùng để cân nông phẩm có dang hạt như: lúa,
bắp, đậu…thích hợp cho đầu vào dây truyền xay xát. Cân vận hành theo nguyên lý cảm
biến tải, lượng nông phẩm khi qua cân sẽ được in lên phiếu khi bảng điều khiển của cân
được kết nối với máy vi tính.
Cách vận hành:
Điện thế phải đảm bảo 360 - 400V.
Kiểm tra áp suất hơi phải lớn hơn 4 kg/cm2.
Bấm nút "ON" để khởi động. Mở hết miếng chặn.
Bảng 4.1 Những sự cố thường gặp và cách khắc phục của cân
Xilanh bị hư Luồng khí bị lẫn tạp chất (nước, Làm sạch luồng khí; kiểm tra
dầu…) bộ lọc, phun
Van điện bị kẹt Luồng khí bị lẫn tạp chất (nước, Làm sạch luồng khí
dầu…)
Cân không chính Mặt bằng không đạt tiêu chuẩn bị Đặt nơi thích hợp
xác rung động
Bị sét đánh Khi máy đã hết sử dụng những máy Phải có ổn áp, phải tắt nguồn
vẫn còn nguồn điện. Dòng điện không điện khi không sử dụng
ổn định
4.2 Máy xát trắng
Máy xát trắng được dùng để bóc đi lớp cám trên bề mặt hạt gạo lứt. Đồng thời,
máy còn có khả năng tách vỏ trấu của những hạt thóc lẫn trong gạo nguyên liệu.
1 550
Xát 2
2 650
3 500 – 550
Xát 4
4 600 – 650
Với máy xát trục đứng thì vận tốc xát được khống chế trog khoảng 14 – 16m/s.
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả xát gạo: số lần xát, vận tốc trục xát,
lưu lượng gạo, rây cám, trạng thái bề mặt của trục xát.
Nguyên lý hoạt động: trái đá chuyển động còn dao xát thì đứng yên, hạt gạo sẽ
chuyển động ở khoảng giữa trái đá và dao xát. Hạt gạo sẽ ma sát với trái đá, với dao xát.
Đồng thời gạo sẽ ma sát với nhau làm cho phần vỏ cám bên ngoài hạt gạo sẽ bốc ra. Bên
cạnh đó phá vỡ lớp vỏ trấu của những hạt thóc còn sót. Gạo xát rơi xuống máng hứng
và đưa sang công đoạn tiếp theo, còn cám được thu qua lưới xát đưa vào cylone thu hồi.
Khi dao ma sát với gạo bị mòn thì kỹ thuật viên sẽ tiến hành vô dao cho thích hợp.
Cách vận hành:
Điện thế phải đảm bảo 360 - 400V.
Vận hành bấm nút "ON" của cối trên hợp điều khiển. Khi gạo đầy thùng liệu mới
mở gạo, luôn giữ gạo đầy thùng để tạo độ trắng ổn định. Điều chỉnh dao cao su cho ta
độ trắng theo yêu cầu và đảm bảo năng suất máy.
Đóng van liệu trước khi ngừng cối. Chờ cho gạo trong cối xuống hết mới tắt cối.
Khi ngừng hoặc gặp sự cố thì bấm nút "OFF".
Ưu và nhược điểm:
Ưu điểm: lưới xát ít bị đóng cám, vận hành dễ dàng ít tốn nhiên liệu. Năng suất
cao, điều chỉnh cối và cao su dễ dàng.
Nhược điểm: bên ngoài mặt gạo vẫn chưa hoàn toàn hết cảm, gây tiếng ồn.
45
Các dạng sự cố thường gặp và biện pháp khắc phục: thanh dao xát và lưới xát đã
bị mòn đo chịu lực lớn nên phải thường xuyên kiểm tra và thay mới khi cần.
4.3 Máy lau bóng
Nhằm mục đích làm sạch và nhẵn bề mặt gạo trước khi đóng gói, làm tăng thêm
giá trị thương phẩm của hạt gạo đối với khách hàng. Gạo sau khi được lau bóng sẽ sạch
sẽ cám, bụi bẩn và các tạp chất khác… Ngăn chặn sự phát triển của các vi sinh vật và
nấm mốc phát triển vì thế kéo dài được thời gian bảo quản hạt khi tồn trữ.
47
Hình 4.3 Máy tách màu
4.5 Thiết bị sấy
Làm cho độ ẩm của bán thành phẩn giảm thấp xuống theo yêu cầu của công ty, để
kéo dài thời gian bảo quản.
Yêu cầu kỹ thuật:
Nhiệt độ sấy phải phù hợp với độ ẩm đầu vào và yêu cầu đầu ra của gạo.
Cho gạo vào khoảng 2/3 quạt sấy mới tiến hình mở quạt sấy.
53
Nguyên tắc hoạt động: khi làm việc trống quay tròn và chậm theo với vận tốc 38
– 43 vòng/phút. Hỗn hợp gạo, tấm được đưa vào đầu cao của trống. Tấm có kích thước
nhỏ sẽ lọt vào hốc lõm, khi trống quay đến một vị trí nhất định trong vòng quay có hạt
gạo có kích thước lớn hơn đường kính lỗ trượt trên các hốc lõm (đã đầy tấm) đi dần
xuống dưới đầu thấp của trống và đưa ra ngoài đến công đoạn tiếp theo, còn tấm được
giữ lại trong lõm sẽ rơi vào máy hứng ở vị trí cao hơn và được vít tải chuyển ra ngoài.
Tùy theo yêu cầu tỷ lệ tấm mà ta chỉnh máng hứng cao hay thấp.
Bảng 4.5 Những sự cố thường gặp và cách khắc phục của trống phân loại
Lõm trống bị mòn cả hai bên Thay miếng trống tấm mới
Đường ống dẫn tấm nghẹt Thông sạch các ống dẫn
Đứng máy do nguyên liệu vào quá tải Điều chỉnh lượng nguyên liệu vào
Tấm lẫn trong gạo nhiều và các lõm bị đóng cám Rửa sạch lõm bằng nước
56
CHƯƠNG V: VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM, AN TOÀN LAO ĐỘNG
VÀ PHÒNG TRÁNH CHÁY NỔ TẠI CÔNG TY
5.1 Vệ sinh an toàn thực phẩm trong công ty
5.1.1 Xử lý phế thải
Nước thải chủ yếu là nước sinh hoạt, nước vệ sinh máy nên ô nhiễm không đáng
kể, do đó có thể thải trực tiếp qua hệ thống cống rãnh.
Khí thải: hiện nay nhà máy chỉ tiến hành sấy gió nên không có khí độc, do đó có
thể thải lên trời bằng hệ thống hút hơi.
Bụi công nghiệp: chủ yếu là bụi cám, được xử lý bằng cách cho qua các buồng
lắng nên bụi ra ngoài không đáng kể.
5.1.2 Vệ sinh công nghiệp
Thực hiện khá tốt chế độ vệ sinh công nghiệp trong quá trình sản xuất. Vệ sinh
mỗi đợt sản xuất như là sau khi suất gạo trong kho cần quét dọn ở những nơi đã lấy gạo.
Vệ sinh mỗi ngày, quét bụi, cám dưới sàn, thu gom gạo, tấm rơi vãi…
Cơ sở hạ tầng:
Không bị ứng ngập do mưa, lũ, triều cường (nếu không phải có biện pháp bảo vệ,
phòng ngừa tránh ngập nước).
Được đặt ở nơi có giao thông thuận tiện, hệ thống đường vận chuyển tốt, thuận lợi
cho bốc dỡ, vận chuyển thóc, gạo.
Xa nguồn gây ô nhiễm.
Yêu cầu vệ sinh nhà xưởng:
Vệ sinh trong nhà xưởng: thường xuyên vệ sinh sạch sẽ, máy móc, trang thiết bị,
trần, tường, nền, các cửa ra vào, cửa thông gió, các ống thông gió và có quy định về tổng
vệ sinh định kỳ.
Vệ sinh ngoài nhà xưởng: thường xuyên quét dọn sạch sẽ khu vực xung qunah nhà
xưởng, hệ thống cống, rãnh đảm bảo thoát và không bị ứ đọng nước.
5.1.3 An toàn lao động
Thận trọng khi thao tác gần các bộ phận đang chuyển động, các bộ phận ở vị trí
cao.
Chấp hành nghiêm chỉnh an toàn lao động và an toàn kỹ thuật lao động.
Trước khi vận hành máy cần kiểm tra máy có hư hỏng hay không. Nếu có hiện
tượng phá hoại phải báo cáo với giám đốc và bộ phận bảo vệ để xử lý. Không cho bất
cứ ai đến gần máy để xem hoặc sờ khi máy đang hoạt động nếu không được sự cho phép
của ban quản lý.
Mỗi máy phải có hồ sơ, lí lịch máy, bản quy trình, quy phạm gắn vào máy. Khi
bàn giao ca, tổ trưởng phải ghi chép đầy đủ các chi tiết quy định trong sổ bàn giao, nhật
kí sản xuất, tình trạng máy móc, thiết bị để ca sau có hướng sử lý.
Đảm bảo đúng quy định nhập liệu để máy không quá tải.
57
Chú ý tiếng máy hoặc còi báo động để tránh rủi ro xảy ra. Tổ sửa chữa cơ điện cần
được huấn luyện và tuân thủ chặt chẽ an toàn vận hành mọi cơ cấu thiết bị, máy móc để
tránh xảy ra sự cố.
Bảo dưỡng máy định kỳ.
5.2 Công tác phòng cháy chữa cháy
Nhà máy có những điều kiện thuận lợi cho công tác phòng cháy chữa cháy
5.2.1 Vị trí nhà máy
Vị trí tiếp giáp sông Bộ Kê thuận lợi cho việc chữa cháy.
Địa điểm xa nhà dân nên không có khả năng cháy xa.
Bên trong nhà máy có lối đi rộng nên xe chữa cháy có thể tiếp cận dễ dàng.
5.2.2 Nguồn nước chữa cháy dồi dào
Nguồn nước bên ngoài: phía sau nhà máy tiếp giáp với song, khi thủy triều lên
xuống xe chữa cháy vẫn có thể lấy nước được.
Nguồn nước bên trong nhà máy: hệ thống nước máy rộng khắp nhà máy.
5.2.3 Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến cháy nổ
Do sự cố về điện: chập điện, đứt dây điện…
Vi phạm nội quy an toàn phòng chống cháy nổ.
5.2.4 Đặc điểm công tác phòng cháy chữa cháy của nhà máy
Lực lượng phòng cháy chữa cháy tại chỗ.
Một đội gồm 36 người làm việc theo ca, mỗi ca 12 người do công an huấn luyện.
Phương tiện: một máy bơm, 9 cuộn dây, bình bột 100 kg, bình chữa cháy.
Có chuông báo cháy.
5.2.5 Công tác kiểm tra phòng cháy chữa cháy
Đề ra nội quy, quy định an toàn về phòng cháy chữa cháy cho từng khu vực.
Thực hiện các kiến nghị của đội phòng cháy chữa cháy thành phố và huyện.
Đề ra biện pháp phòng cháy chữa cháy cho từng khu vực sản xuất, bảo quản vận
chuyển vật tư hàng hóa.
58
CHƯƠNG VI: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1 Kết luận
Qua 8 tuần thực tập tại Công ty TNHH SX – TM Phước Thành IV em đã thấy được
quy trình công nghệ sản xuất gạo, cách thu mua nguồn nguyên liệu, cách phân tích, cách
kiểm phẩm, cách bảo quản, xếp kho…
6.2 Kiến nghị
Công ty nên xây dựng nhà xe cho công nhân và nhân viên.
Công ty nên xây thêm nhà vệ sinh.
Công ty nên trang bị thêm cho mỗi kho 1 máy đo độ ẩm.
Bố trí mái che rộng hơn để không bị tạt khi trời mưa lớn.
Công ty nên trang bị thêm một số hệ thống xử lí tiếng ồn và xử lí bụi tại các kho.
Công ty nên trang bị thêm các thùng rác cho các khu và phòng thu mua.
Khi nước cạn gây khó khăn cho nhân viên xôm mẫu gạo, công ty cần bố trí thêm
các bậc thang lên xuống (không cố định).
Xung quanh nhà máy nên trồng nhiều cây xanh để tạo môi trường thoáng mát, hạn
chế nóng ảnh hưởng đến chất lượng gạo.
Công ty cần bố trí thêm đèn ở nơi lên gạo cho công nhân tăng ca dễ dàng thấy để
lên gạo.
Công ty nên có các chương trình quảng cáo sảm phẩm cho mọi người biết.
59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Thanh Sơn (2014), Bài giảng Máy và thiết bị thực phẩm, Trường Đại học Sư
phạm kỹ thuật Vĩnh Long.
2. Bùi Đức Hợi (1985), Chế biến lương thực, tập 1, 2, 3- Trường Đại Học Bách Khoa
Hà Nội.
3. Ths. Vũ Trường Sơn và Nhan Minh Trí (2000), Chế biến lương thực, Trường Đại
học Cần Thơ.
4. www.phuocthanhiv.com.vn
5. www.tailieu.vn
6. www.thuvienso.vlute.edu.vn