You are on page 1of 39

KINH TẾ VI MÔ

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

TIỂU LUẬN
VẬN DỤNG QUY LUẬT CUNG CẦU
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LÚA GẠO

MÔN: KINH TẾ VI MÔ
GVHD: LƯƠNG MỸ THÙY DƯƠNG
NHÓM THỰC HIỆN: 5
LỚP HỌC PHẦN: 210700909

Thành phố Hồ Chí Minh ngày 15 tháng 02 năm 2014


KINH TẾ VI MÔ

LỜI CẢM ƠN

Xin chân thành cảm ơn trường đaị hoc̣ Công Nghiêp̣ Tp.HCM, khoa lý luâṇ
́ trị đã taọ điêù kiêṇ thuâṇ lợi về cơ sở vâṭ chât́ và taì liêụ tôt́ nhât́ trong suôt́
chinh
quá trinh
̀ hoc̣ tâp̣ cuả chung ́ em. Cam ̉ ơn cô: Lương Mỹ Thùy Dương đã tận tình
hướng dẫn và truyền dạy những kiến thức quý báu trong chương trình học, chia sẻ
kinh nghiệm cuả thâỳ cho bài tiểu luận cuả nhom ́ hoàn thành được thuận lợi.

Cảm ơn các bạn trong nhóm đã nhiệt tình trao đổi, đong ́ góp ý kiêń và cung cấp
tài liệu giúp cho bài tiểu luận hoàn thành đúng thời gian quy định.

Vì điều kiện thời gian tim ̀ hiêủ có giới hạn và sự kiêṇ trong đề taì đã traỉ qua
nhiêù năm nên viêc̣ tim
̀ kiêḿ thông tin coǹ găp̣ nhiêù khó khăn, mặc dù đã cố gắng
nhưng đề tài cóthể coǹ nhiêù thiêú sot,
́ chưa đi sâu phân tích hết các khía cạnh, chi
tiết có liên quan. Kính mong côcho ý kiến đóng góp thêm để đề tàiđược hoàn thiện
hơn. Hy vọng sau khi hoàn thành, đề tài cuả nhom ́ có thể giúp góp một phần nào đó
hoàn thiện nhân ̣ thức cuả môĩ cá nhân và nâng cao vốn hiểu biết của mình về thị
trường lúa gạo Việt Nam hiện nay từ đó có thể vận dụng quy luật cung cầu một
cách hiệu quả cho quá trình học tập sau này

Một lần nữa, chúng em xin chân thanh̀ cảm ơn quý cô và các bạn đã nhiệt tình
giúp đỡ nhóm hoan
̀ thanh
̀ baì tiêu
̉ luân.
̣
KINH TẾ VI MÔ

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
KINH TẾ VI MÔ

DANH SÁCH NHÓM 5

STT Họ Và Tên MSSV Ghi Chú


1 Mai Trâm Anh 13039501
2 Hoàng Thị Dung 12026761
3 Võ Thị Mĩ Kim 13039091
4 Phan Thị Cẩm Linh 13041391
5 Đoàn Nhật Minh 12074441 Nhóm Trưởng
6 Phạm Thị My 13038451
7 Bùi Nữ Hạnh Nguyên 13027651
8 Hồ Bảo Nhi 13058841
9 Nguyễn Thái Huyền Trâm 13019621
10 Lê Thị Mỹ Xuyên 13052891
KINH TẾ VI MÔ

MỤC LỤC
KINH TẾ VI MÔ

LỜI MỞ ĐẦU

Từ xa xưa, trong suốt quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Việt Nam chủ yếu
dựa vào nền kinh tế nông nghiệp và nông thôn, giữ vị trí quan trọng với 80% dân s ố và
73% lực lượng lao động xã hội làm nông nghiệp và “. . . chúng ta không thể có con
đường nào khác là phải xây dựng một nền nông nghiệp mạnh và bền vững (cả về kinh
tế, xã hội và sinh thái), dựa vào công nghệ cao từng bước Hiện đại hóa vươn lên trong
cạnh tranh ngay cả trên thị trường trong nước và nước ngoài” và “ nông nghiệp Vi ệt
Nam trong thế kỷ XXI phải phấn đấu trở thành nền nông nghiệp có tỷ trọng hàng hóa
mức xuất khẩu cao”.

Việt Nam đang trong giai đoạn xây dựng nền kinh tế thị trường, thực hiện chính
sách mở cửa giao lưu thương mại với các nước trên thế giới, tiến hành công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đưa đất nước tiến lên Xã hội chủ nghĩa. Vì vậy việc vận dụng quy
luật cung cầu vào phát triển thị trường lúa gạo có ý nghĩa chiến lược và là bộ phận
trọng yếu trong nền kinh tế.

Tuy nhiên việc vận dụng quy luật cung cầu vào phát triển thị trường lúa gạo còn tồn
tại nhiều vấn đề nan giải cần được khắc phục. Như vậy việc vận dụng quy luật cung
cầu còn phải chịu nhiều tác động của các nhân tố tầm vi mô và vĩ mô nhưng trong bài
tiểu luận này nhóm chỉ nghiên cứu trong tầm vi mô.
KINH TẾ VI MÔ

MỞ ĐẦU

A. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Nhận thức được tầm quan trọng của việc vận dụng quy luật cung cầu cũng như đòi
hỏi thực tế của việc hoàn thiện và nâng cao hiệu quả vận dụng quy luật cung cầu phát
triển thị trường lúa gạo. Đây cũng chính là lý do mà nhóm chọn đề tài

B. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Nâng cao nhận thức cá nhân, nắm bắt rõ tình hình kinh tế lúa gạo nước nhà, đ ảm
bảo an ninh lương thực quốc gia từ đó rút ra được bài học cho cá nhân để tuyên truy ền
vận động cộng đồng cùng nhau hiểu rõ hơn vấn đề.

C. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Đề tài nghiên cứu những vấn đề thuộc về kinh tế sản xuất lúa, gạo ở thị tr ường Vi ệt
Nam.

D. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Thị trường lúa gạo Việt Nam từ năm 2010 đến tháng 6 năm 2012

E. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Tiểu luận sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp so sánh,
phương pháp phân tích tổng hợp, kết hợp với việc thu thập và xử lý những tài liệu này
giúp người nghiên cứu có cái nhìn tổng quát và đúng đắn hơn về vấn đề nghiên cứu.
KINH TẾ VI MÔ

NỘI DUNG

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1 THỊ TRƯỜNG

1.1.2 Mô hình thị trường

Người tiêu dùng có nhu cầu mua sắm các dịch vụ hàng hóa và dịch vụ c ụ thể.Các
công ty kinh doanh đáp ứng bằng cách sản xuất các hàng hóa và dịch vụ mà người tiêu
dùng cần. Những số lượng mà tất cả những người tiêu thụ muốn mua và có khả năng
mua ở các mức giá khác nhau, tạo nên cầu thị trường. Những số lượng mà tất cả các
công ty kinh doanh muốn bán và có khả năng bán ở các mức giá khác nhau tạo nên cung
thị trường.
Sự kết hợp cầu và cung của một loại hàng hóa hay dịch vụ cụ thể, hình thành nên một
mô hình thị trường.

1.1.3 Các mô hình thị trường

Dựa vào tính cạnh tranh có thể chia thị trường ra làm 4 loại:
 Thị trường cạnh tranh hoàn toàn
 Thị trường cạnh tranh độc quyền
 Thị trường độc quyền nhóm
 Thị trường độc quyền hoàn toàn

1.2 CẦU THỊ TRƯỜNG

1.2.1 Khái niệm

Lượng tiêu thị của một sản phẩn (QD) thường phụ thuộc vào các yếu tố như mức giá
của chính nó (P), thu nhập (I), sở thích hay thị hiếu của người tiêu dùng (T), giá cả hàng
hóa có liên quan (PR), quy mô tiêu thụ trên thị trường (N), giá dự kiến trong tương lai
của sản phẩm (PF).
Cầu thị trường mô tả số lượng một hàng hóa hay dịch vụ mà người tiêu dùng sẽ
mua ở các mức giá khách nhau trong một thời gian cụ thể, trong điều kiện các yếu tố
khác không thay đổi.

1.2.1 Quy luật cầu


KINH TẾ VI MÔ

Với các điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, người tiêu thụ thông thường sẽ
mua số lượng hàng hóa nhiều hơn khi mức giá giảm xuống và họ chỉ mua ít đơn vị hoặc
không mua nếu mức giá tăng lên.
Lượng cầu của hầu hết các hàng hóa và hàng hóa có mối liên hệ ngược chiều với giá
cả, mối liên hệ này chính là “quy luật cầu”. Quy luật cầu có thể tóm tắt như sau:
P↑ => (QD) ↓
P↓ => (QD) ↑

1.2.2 Các yếu tố làm dịch chuyển đường cầu

Một số yếu tố có thể tạo nên sự thay đổi cầu hay sự dịch chuyển đường cầu là các
thay đổi trong:
 Thu nhập của người tiêu dùng
 Sở thích và thị hiếu của người tiêu dùng
 Giá cả của hàng hóa có liên quan
 Quy mô tiêu thụ của thị trường
 Sự dự đoán của người tiêu dùng về giá cả, thu nhập và chính sách của chính phủ
trong tương lai

1.2.3 Sự co giản của cầu

Độ co giãn của cầu đo lường sự phản ứng (hay sự nhạy cảm của người tiêu dùng
biểu hiện qua sự thay đổi lượng hàng hóa được mua khi các yếu tố giá cả hàng hóa, thu
nhập, giá hàng liên quant hay đổi. . . Có 3 loại độ co giãn:
 Độ co giãn của cầu theo giá
 Độ co giãn của cầu theo thu nhập
 Độ co giãn chéo của cầu theo giá

1.3 CUNG THỊ TRƯỜNG

1.3.1 Khái niệm

Lượng sản phẩm thị trường cung ứng phụ thuộc nhiều vào các nhân tố như: giá của
chính sản phẩm đó (P), chi phí sản xuất ©, trình độ khoa học kỹ thuật (Tec), số xí
nghiệp trong ngành, giá dự kiến của sản phẩm trong tương lai.
Khi đưa ra khái niệm về cung sản phẩm người ta xét mối quan hệ giữa giá cả và
lượng sản phẩm được cung ứng trong điều kiện các nhân tố khách được giả đ ịnh là
không thay đổi.
Cung của thị trường mô tả số lượng một hàng hóa hay dịch vụ người sản xuất sẽ cung
ứng ở mức giá khác nhau trong một thời gian cụ thể, trong điều kiện các yếu tố khác
không thay đổi.
KINH TẾ VI MÔ

1.3.2 Quy luật cung

Với điều kiện các yếu tố khác không đổi, thông thường người sản xuất sẽ cung ứng
số lượng hàng hóa nhiều hơn ở các mức giá cao và họ chỉ cung ứng ít đ ơn vị hoặc
không thể cung ứng nếu mức giá thấp. Cung hàng hóa và dịch vụ có mối quan hệ cùng
chiều với giá cả, mối liên hệ này hình thành nên quy luật cung được tóm tắt như sau:
P↑ => (QS) ↑
P↓ => (QS) ↓

1.3.3 Các yếu tố làm dịch chuyển đường cung

Các yếu tố có thể tạo nên sự thay đổi đường cung hay sự dịch chuyển của đường
cung là các thay đổi trong:
 Chi phí các yếu tố sản xuất được thay đổi
 Trình độ kỹ thuật được các hãng áp dụng trong ngành
 Các chính sách, quy định của chính phủ
 Số hãng trong ngành

1.3.4 Sự co giãn của cung theo giá

Độ co giãn của cung theo giá đo lường phản ứng của người sản xuất biểu hiện
quan sự thay đổi lượng hàng hóa cung ứng khi giá cả và dịch vụ thay đổi.

1.4 THỊ TRƯỜNG CÂN BẰNG

Trong thị trường tự do, sự tương tác của cung và cầu xác định giá của một hàng hóa.
Như vậy, giá cân bằng là mức giá mà tại đó số lượng sản phẩm mà người mua muốn
mua đúng giá bằng lượng sản phẩm mà người sản xuất muốn bán.

1.5 SỰ CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ VÀO THỊ TRƯỜNG

1.5.1 Sự can thiệp trực tiếp của chính phủ: giá trần và giá sàn

Đôi khi sự thay đổi trong cầu hay cung hàng hóa và dịch vụ đem đến giá cao hay thấp
bất thường, có thể làm cho các thành phần nào đó trong xã hội được và mất một cách
không công bằng, chính phủ có thể can thiệp trực tiếp hay gián tiếp vào thị trường.
Để tránh tình trạng giá cao bất thường, chính phủ có thể định giá trần , theo luật
định giá không thể tăng trên mức đó tránh tình trạng giá thấp bất thường, chính phủ có
thể định giá sàn, theo luật giá cả không thể giảm giá dưới mức giá đó. Cả hai trường
hợp, chính phủ cố gắng đạt mục tiêu công bằng trong phân phối hàng hóa và dịch vụ.
Sự bất lợi của giá trần và giá sàn là nó không thể ngăn ngừa các thị trường di chuyển
đến mức cân bằng. Nó có thể gây ra sự thặng dư hay khan hiếm tr ầm trọng và kéo dài
so với tình trạng thị trường tự do.
KINH TẾ VI MÔ

1.5.2 Sự can thiệp trực tiếp của chính phủ: Thuế và trợ cấp

1.5.2.1 Đánh thuế

Trong thực tế, đôi khi chính phủ xem việc đánh một mức thuế trên một đơn vị hàng
hóa như là một hình thức phân phối lại thu nhập hay hạn chế việc sản xuất một loại
hàng hóa hay dịch vụ nào đó.

1.5.2.2 Trợ cấp

Trợ cấp có thể xem như một loại thuế âm. Do đó, ngược lại với trường hợp đánh
thuế, chính phủ xem xét việc trợ cấp một khoản tiền nào đó trên một đơn vị hàng hóa
như là một hình thức hỗ trợ cho sản xuất hàng hóa hay tiêu dùng.
KINH TẾ VI MÔ

CHƯƠNG 2

CUNG CỦA THỊ TRƯỜNG LÚA GẠO VIỆT NAM HIỆN NAY

2.1. CHỦ ĐỘNG NGUỒN CUNG

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 8 tăng thấp nhất trong 11 tháng qua với mức tăng d ưới
1%. Đây là kết quả nỗ lực của các bộ, ngành, địa phương trong thực hiện nghiêm túc,
kịp thời kết luận của Chính phủ trong đẩy mạnh sản xuất, bảo đảm cung ứng lương
thực và bình ổn giá cả thị trường.

2.1.1 Dồi dào nguồn cung

Theo Báo cáo của Cục Chế biến, thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối (Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn), hiện nay nguồn cung lúa gạo tương đối dồi dào,
hoàn toàn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và đáp ứng l ượng hàng cho xuất kh ẩu
theo hợp đồng đã ký. Theo tính toán của Cục này, với tổng lượng lúa cả năm ước đạt là
41,6 triệu tấn, sau khi trừ đi lượng lúa tiêu dùng nội địa là 27,52 triệu tấn, còn 14,08
triệu tấn lúa, tương đương trên 7 triệu tấn gạo hàng hóa (được sản xuất chủ yếu tại
Đồng bằng sông Cửu Long và là nguồn gạo hàng hóa để xuất khẩu). Đối với các tỉnh
phía Bắc, sản lượng lúa cả năm 2011 ước tính đạt trên 13 triệu tấn, có thể t ự trao đ ổi
để cung ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong vùng và không cần lưu chuyển từ phía Nam ra.

Sau khi cân đối, trừ nhu cầu tiêu dùng trong nước và lượng gạo còn phục vụ xuất
khẩu, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn khẳng định, với nguồn cung gạo hiện
tại hoàn toàn đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước và đáp ứng lượng gạo cho xuất
khẩu.

Đồng bằng sông Cửu Long ( ĐBSCL) có diện tích canh tác lúa khoảng 3,9 triệu ha,là
vựa lúa lớn nhất Việt Nam, trong đó diện tích lúa cao sản (hè thu-đông xuân) mỗi vụ
khoảng 1,6-1,7 triệu ha. Hàng năm, ĐBSCL đóng góp trên 50% sản lượng lúa và trên
90% tổng lượng gạo xuất khẩu của nước ta. Việc sử dụng giống lúa cao sản và nhiều
tiến bộ kỹ thuật thâm canh lúa đã giúp nông dân nâng cao năng suất , sản lượng, tiến rất
nhanh so với nhiều nước trong khu vực.
KINH TẾ VI MÔ
KINH TẾ VI MÔ

Năng suất và sản lượng lúa ở ĐBSCL từ năm 2000-2010

(Nguồn: Thống kê Việt Nam, trích dẫn bởi Phạm Văn Dư, Lê Thanh Tùng 2011)

Ngày 19-11, tại Hà Nội, Cục Trồng trọt tổ chức hội nghị đánh giá kết quả sản xuất
hè thu và triển khai kế hoạch vụ đông xuân 2010-2011, các tỉnh đồng bằng sông Hồng
(ÐBSH) và Bắc Trung Bộ (BTB). Vụ hè thu năm 2010, hai vùng trên gieo cấy gần 729
nghìn ha. Mặc dù bị sâu cuốn lá, rầy nâu gây hại và ảnh hưởng của thiên tai ở một số
địa phương, nhưng năng suất lúa trung bình cả hai vùng vẫn đạt 53,4 tạ/ha, sản l ượng
lúa đạt gần bốn triệu tấn, tăng khoảng 25 nghìn tấn so với năm 2009. Dự kiến, vụ đông
xuân 2010-2011, hai vùng ÐBSH và BTB gieo cấy khoảng 880 nghìn ha. Cục Trồng trọt
khuyến cáo các địa phương cần sử dụng giống lúa mới ngắn ngày, chất lượng cao,
chống chịu sâu bệnh; nhân rộng mô hình lúa gieo thẳng; bón phân hợp lý; đẩy mạnh cơ
giới hóa trong các khâu gieo, cấy và thu hoạch. Ðặc biệt, chủ đ ộng nguồn n ước t ưới
chống hạn và phòng bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và lùn sọc đen.

2.1.2 Đẩy mạnh sản xuất bình ổn thị trường thực phẩm

Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân thiếu hụt nguồn cung, chi
phí đầu vào tăng, lưu thông phân phối sản phẩm còn bất cập và cả có nguyên nhân t ừ
biểu hiện đầu cơ, làm giá nên trong 2 tháng 6 và 7, giá cả lúa gạo tăng đột biến.
Để khắc phục tình trạng đó, kịp thời bình ổn thị trường, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đã và đang phối hợp chặt chẽ với các địa phương tập trung chỉ đạo thực
hiện quyết liệt các biện pháp đẩy mạnh sản xuất, nhằm tăng nguồn cung cho thị
trường đặc biệt là những tháng cuối năm.
Trong đề xuất các giải pháp từ nay đến cuối năm, theo Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn, công tác thông tin, tuyên truyền đóng góp vai trò quan trọng nhằm phản
ánh kịp thời và chính xác về nguồn cung cũng như giá cả để tránh hiện tượng đ ầu cơ,
đẩy giá tăng đột biến, cũng như tạo điều kiện cho việc lưu thông, điều hòa về nguồn
và giá cả các loại thực phẩm giữa các vùng, miền.
Về vấn đề này, trong Kết luận của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại cuộc họp bàn
biện pháp đẩy mạnh sản xuất, bảo đảm cung ứng thực phẩm, bình ổn giá cả thị trường
đã nêu rõ, đồng ý giao Bộ Tài chính xem xét việc tiếp tục thực hiện thu phí, lệ phí.
KINH TẾ VI MÔ

2.1.3 Xuất khẩu gạo khởi sắc

Sau một thời gian ảm đạm, xuất khẩu gạo hiện đã khởi sắc với nhiều hợp đồng
được ký kết, nhiều thị trường mới mở ra cho gạo Việt Nam.
Ước tính 3 tháng đầu năm, xuất khẩu gạo của VN giảm khoảng 45% khiến cả
doanh nghiệp và những người quan tâm đến ngành này đều lo lắng. Tuy nhiên, cho tới
nay, tình hình đang sáng sủa hơn rất nhiều .
Tính đến thời điểm này, VN đã thực hiện xuất khẩu được trên 800.000 tấn gạo các
loại, trị giá trên 553 triệu USD.Dự kiến quý I năm 2012, lượng gạo xuất khẩu sẽ đạt
khoảng 1 – 1.1 triệu tấn.

Lượng, trị giá xuất khẩu gạo 5 tháng/2012 so với 5 tháng/2011

Nguồn: Tổng cục Hải quan

2.1.4. Thị trường lúa gạo khởi sắc

Tại hội nghị tổng kết sản xuất lúa đông xuân 2012 cuối tuần qua ở Đồng Tháp, ông
Trương Thanh Phong - Chủ tịch Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), cho biết, xuất
khẩu gạo Việt Nam đang dần lấy lại “phong độ”. Tính đến nay, l ượng gạo xuất kh ẩu
đã ký hợp đồng đạt 3,2 triệu tấn, chủ yếu sang các nước như Philippines, Indonesia,
Trung Quốc, Malaysia…
KINH TẾ VI MÔ

“Hiện tại, Indonesia đang mất mùa lúa vì sâu rầy, Philippines cũng không đạt sản
lượng khiến giá lúa nội địa tại các nước này tăng rất cao. Trong khi đó, Thái Lan lại bán
gạo với giá quá cao. Do đó, nhờ đứng ở ngưỡng giá trung bình, Việt Nam có lợi thế rất
lớn” - ông Phong phân tích.
Ông Nguyễn Hữu Huân - Phó Cục trưởng Cục Bảo vệ Thực vật cũng cho biết,
Nhật Bản vừa thông báo kết quả kiểm tra dư lượng Acetamiprid trên 5 mẫu gạo Việt
Nam. Kết quả 1/5 mẫu có dư Acetamiprid ở mức cho phép, mở ra hy vọng cho gạo Việt
Nam vào thị trường này.
“Hiện Nhật đã đồng ý mở cửa cho gạo Việt Nam sau gần 5 năm tạm ngừng, h ạn
ngạch nhập khẩu khoảng hơn 200.000 tấn.Nếu kiểm soát được dư lượng Acetamiprid,
gạo Việt Nam sẽ chinh phục được thị trường rất “ngon ăn” này” - ông Huân phấn khởi.
Tại Hongkong, ông Trương Thanh Phong thông tin, nhu cầu của thị trường này
khoảng 400.000 tấn, trong khi đó, Việt Nam đã “chiếm” được hơn 30%. Ngoài ra, thị
trường Đài Loan (Trung Quốc) cũng đang rất nhộn nhịp và là cơ hội cho doanh nghiệp
Việt Nam tiếp tục bứt phá. Trước những thông tin lạc quan về tình hình xuất khẩu gạo,
ông Trương Thanh Phong khẳng định, giá lúa thơm trong nước sẽ không giảm xuống
trong thời gian tới.

2.1.5. Lo thiếu gạo thơm, thừa gạo cấp thấp


Tuy vậy, gạo Việt Nam vẫn đang phải cạnh tranh gay gắt với các nước. Năm nay,
kế hoạch xuất khẩu của Thái Lan chỉ khoảng 6,5 triệu tấn trong khi Ấn Độ đ ặt mục
tiêu khoảng 5 triệu tấn gạo. Nếu cộng cả lượng gạo thơm, theo ông Phong, Ấn Đ ộ có
thể sẽ vượt Việt Nam trong xuất khẩu gạo. Loại lúa chất lượng thấp IR 50404 của
Việt Nam giá có thể không tăng lên được do chưa có nhiều hợp đ ồng xuất khẩu cho
loại gạo này.
Theo đó, giá lúa trung bình tại Đồng bằng Sông Cửu Long hiện khoảng 5.300 –
5.500 đồng/kg; lúa IR 50404 khô, lúa hạt dài ở mức 6.200 – 6.500 đồng/kg lúa thơm
Jasmin khoảng 7.400 – 7.500 đồng/kg. Trong khi đó, diện tích lúa chất l ượng thấp IR
50404 trong vụ đông xuân 2012 ở Đồng bằng Sông Cửu Long tăng đột biến, chiếm
khoảng gần 28% diện tích xuống giống, tức khoảng 435.000ha, sản lượng ước đ ạt 3
triệu tấn lúa, 1,7 triệu tấn quy gạo.
“Trong tình hình hiện nay thì việc tìm thị trường tiêu thụ cho l ượng gạo c ấp th ấp
này là cả một vấn đề” - ông Phong lo ngại.Ngoài ra, ông Phong cũng khẳng định, thời
gian qua cả doanh nghiệp và nông dân bị ép giá lúa, giá gạo vì thông tin sản l ượng IR
50404 nhiều, các nước nhập khẩu lo ngại khi nhập khẩu gạo Việt Nam.
KINH TẾ VI MÔ

“Để có thể kiểm soát được cơ cấu giống mỗi mùa vụ, các DN nên trực tiếp đặt
hàng từng loại lúa theo nhu cầu, địa phương sẽ tổ chức các vùng nguyên liệu, đáp ứng
nhu cầu thị trường. Có như thế mới không xảy ra tình trạng thứ thừa, thứ thiếu như
hiện nay” - ông Quốc đề nghị.

2.2. XUẤT KHẨU GẠO “NHÌN VỀ NĂM NAY, LO VỀ NĂM TỚI”

Biểu đồ: Sản lượng gạo xuất khẩu tại Việt Nam đến cuối tháng 11/2011
Nguồn: Tổng cục hải quan
Xuất khẩu gạo năm 2011 chỉ còn phải chờ thêm ít ngày để chốt lại các mốc kỷ l ục
mới. Số liệu đến cuối tháng 11/2011, Việt Nam đã có sản lượng gạo xuất khẩu vượt cả
năm đỉnh cao trước đó, với tốc độ tăng trưởng kim ngạch ở mức gần gấp hai cùng kỳ
năm ngoái.
Sự thành công trên đấu trường quốc tế của gạo Việt cũng thể hiện ở góc độ giá
đuổi kịp Thái Lan ở một số thời điểm, hay thiết lập chặt chẽ các mối quan hệ bạn hàng
truyền thống với Indonesia, Philippines, Malaysia, Singapore và mở ra nhiều thị trường
mới quan trọng như Bangladesh, Côte d'Ivoire, Senegal…
Nhưng, nhìn về tổng thể, xuất khẩu gạo năm nay có thể thấy được trên biểu đồ về sản
lượng và kim ngạch, gắn với nó là ba giai đoạn: trắc trở đầu năm, hanh thông kéo dài
suốt quý 2 và phần lớn quý 3, để rồi lại trùng xuống trong những tháng cuối năm này.
2.2.1 Từ trắc trở
Đầu năm nay, trong tình thế giá gạo điều chỉnh giảm nhẹ và xuất khẩu tháng 1
không mấy khả quan, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thận trọng dự báo, khối
lượng gạo xuất khẩu trong năm 2011 sẽ chỉ dao động ở mức 5,5-6,1 triệu tấn.
KINH TẾ VI MÔ

Lo ngại kỷ lục trên 6,7 triệu tấn gạo xuất khẩu năm trước đó không thể duy trì, hội
nghị triển khai kế hoạch xuất khẩu gạo năm 2011 của Hiệp hội Lương thực Việt Nam
vào lúc “khai xuân” cũng chỉ đưa vào kế hoạch phấn đấu 6 triệu tấn, mức kim ngạch
tương đương năm trước đó, vào khoảng 3 tỷ USD.
Sự thận trọng kể trên dường như không thừa. Châu Phi và Trung Đông gặp khó khăn
do bất ổn chính trị leo thang. Thị trường xuất khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam là
Philippines, với kim ngạch năm 2010 gần đạt 1 tỷ USD, đột ngột thay đổi chính sách,
cho phép khu vực tư nhân tham gia sâu vào nhập khẩu gạo.
Sự trì hoãn và giảm nhập khẩu từ thị trường Philippines trong giai đoạn này đã góp
phần tạo nên giai đoạn trì trệ trong xuất khẩu gạo của Việt Nam trong 2 tháng đ ầu
năm. Đài Loan, Singapore cũng nằm trong số các thị trường giảm mạnh mức sản lượng
và kim ngạch nhập khẩu gạo từ Việt Nam trong năm nay…
2.2.2 Đến thành công
Nhưng “trong cơn bĩ cực” nhiều bạn hàng truyền thống khác đã trám chỗ nhanh
chóng mà Indonesia là một ví dụ điển hình. Ngay trong tháng đầu năm, quốc gia này đã
nhập khẩu hơn 200 nghìn tấn gạo Việt Nam, chiếm gần 2/3 tổng lượng gạo xuất khẩu
của cả nước trong tháng.
Sự gia tốc của nhiều thị trường cũng thúc đẩy Philippines quay trở lại. Thực tế đến
cuối tháng 11 năm nay, bạn hàng lớn của năm ngoái chỉ còn duy trì mức kim ngạch bằng
một nửa 2010, nhưng vẫn đứng thứ hai trong các đối tác quan trọng hàng đầu c ủa gạo
Việt.
Tính trong 11 tháng năm 2011, Indonesia đã thế chỗ hoàn toàn Philippines để trở
thành đối tác lớn nhất của gạo Việt Nam, với sản lượng nhập khẩu đạt hơn 1,7 triệu
tấn, giá trị kim ngạch xấp xỉ 930 triệu USD.
Song hành cùng xu hướng kể trên, rất nhiều thị trường mới được gạo Việt Nam khai
phá trong năm nay, đáng kể là Bangladesh, Côte d'Ivoire, Senegal, duy trì ở mức nhập
khẩu 3-4 trăm nghìn tấn với kim ngạch đều vượt 100 triệu USD đến gần 200 triệu
USD.
Kéo dài từ khoảng tháng 3 cho đến tháng 8/2011, kim ngạch xuất khẩu gạo của
Việt nam liên tục trụ vững ở mức từ trên 650 triệu đến gần 900 triệu tấn một
tháng.

2.2.3 Và… trùng xuống


Nhưng vào tháng 9/2011, sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam đột ngột giảm
hơn 40% so với tháng trước đó.Trong khoảng 3 tháng gần đây, lượng gạo liên t ục duy
trì xu hướng giảm đó, về lại mức khoảng 400-450 nghìn tần/tháng.
Đầu tháng này, bản tin cập nhật dự báo thị trường một số nông sản của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đã tiếp tục hạ mức dự báo lượng gạo xuất khẩu trong
năm nay xuống mức 7,37 triệu tấn. Nhưng với đà này, khả năng đạt được con số dự báo
nêu cũng không dễ.
KINH TẾ VI MÔ

Nguyên nhân chính cho những thay đổi vừa qua là do Ấn Độ đã quay trở l ại thị
trường cung ứng gạo. Quốc gia này, cùng với Pakistan đã cung cấp ra thị tr ường một
lượng gạo lớn với giá rẻ, tác động mạnh đến giá gạo của Việt Nam, cũng như hướng
nhu cầu của nhiều đối tác nhập khẩu sang phía họ. “Vì giá của họ thấp quá, có lúc giá
thấp hơn đến 100 USD/tấn, có khi lên đến 120-130 USD/tấn”, Chủ tịch Hiệp hội lương
thực Việt Nam (VFA) Trương Thanh Phong cho biết như vậy.“Hiện nay, gạo Ấn Độ và
Pakistan đang làm cho giá thị trường giảm xuống quá nhanh”.
Ấn độ đã tuyên bố sẽ bán 2 triệu tấn gạo trong năm nay, nhưng nhiều phỏng đoán
cho rằng con số có thể còn lớn hơn thế. Thái Lan cũng đang tồn kho lớn, khoảng 2 triệu
tấn của nhà nước, các nhà máy xay khoảng 3 triệu tấn. Trong khi đó, Việt Nam đang
đứng trước một vụ Đông Xuân dự kiến sẽ đạt sản lượng lớn hơn mọi năm.
“Giá này thì thị trường cũng chưa chấp nhận, người ta còn phải chờ. Vì vậy, vô đầu
năm chúng ta sẽ có khó khăn, giá mình sẽ bị ảnh hưởng theo. Thu hoạch vụ Đông Xuân
này, giá lúa gạo trong nước có thể giảm xuống thấp”, ông Phong nhìn nhận.

Theo Chủ tịch VFA, kế hoạch xuất khẩu gạo năm 2012 sẽ chỉ dự kiến ở mức khoảng
6,5-7 triệu tấn.(TBKT, 23/12).
KINH TẾ VI MÔ

2.3. NHU CẦU XUẤT KHẨU GẠO VIỆT NAM VÀ THÁI LAN SÔI ĐỘNG

Tuần cuối tháng 2, thị trường gạo thế giới diễn biến khá tích cực. Khách hàng đã
quay trở lại với gạo Thái Lan sau khi xảy ra tình trạng tắc nghẽn ở cảng biển Ấn Đ ộ.
Yếu tố này đã đẩy giá tại nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới hồi phục nhẹ, trong
khi nhu cầu từ Trung Quốc và châu Phi cũng hỗ trợ giá gạo xuất khẩu của Việt Nam.

Biểu đồ: thị trường gạo thế giới diễn biến khá tích cựctuần cuối tháng 2/2012
Nguồn: Tổng cục hải quan
Gạo Ấn Độ giá vẫn rẻ hơn so với gạo Việt Nam và Thái Lan, song các thương gia
cho biết hạ tầng cơ sở cho xuất khẩu của Ấn Độ không thể đáp ứng được nhu cầu
xuất khẩu với khối lượng lớn.
Gạo 100% B của Thái Lan nhờ đó đã tăng giá lên 540 đô la/tấn, FOB, vào ngày đ ầu
tiên của tháng 3, ngày mùng 1, từ mức 535 đô la một tuần trước đó. Gạo 5% t ấm cũng
tăng từ mức 525 đô la lên 530 đô la.

Tuy nhiên, các thương gia Thái Lan cho biết việc khách hàng chuyển t ừ gạo Ấn Độ
sang Thái Lan trong thời gian qua chỉ là giải pháp tình thế của họ, mua bù chỗ thiếu hụt
từ Ấn Độ, còn còn xu hướng dài hạn vẫn không khả quan với giá gạo Thái, bởi giá cao
hơn không chỉ so với gạo Ấn Độ mà cả với Việt Nam.
KINH TẾ VI MÔ

Đầu tháng này, uỷ ban chính phủ phụ trách về lúa gạo của Ấn Độ đã xem xét lại tình
hình xuất khẩu gạo và quyết định sẽ tiếp tục chính sách miễn thuế xuất khẩu gạo
thường, bởi lượng dự trữ còn rất nhiều.
Tương tự như ở Thái Lan, giá lúa gạo trong nước và xuất khẩu tại Việt Nam cũng
tăng vào tuần cuối của tháng 2, bởi nông dân hy vọng các công ty thành viên của
Vinafood 2 – nhà xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới, sẽ mua 3,8 triệu tấn lúa đông xuân
để tích trữ. Khối lượng đó sẽ chiếm khoảng 1/3 sản lượng mùa này.
Nhân viên của một công ty nước ngoài ở TPHCM cho biết nhiều tàu nhỏ đã bốc xếp
gạo ở cảng TPHCM để chở ra phía bắc cho Trung Quốc, hoạt động này cũng hỗ trợ giá
tăng vào cuối tháng 2.

Gạo 5% tấm của Việt Nam bước vào tháng 3 đạt mức giá chào 410-420 đô la/tấn,
FOB cảng Sài Gòn, so với 400-430 đô la một tuần trước đó, trong khi gạo 25% tấm giá
cũng từ mức 375-380 đô la lên 385 đô la/tấn.

Xuất khẩu gạo Việt Nam sang Trung Quốc, HongKong và Đài Loan trong tháng 1 đã
tăng gần gấp 3 lên tổng cộng 27.200 tấn, từ mức 10.400 tấn của tháng 1/2011, theo
thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Năm 2011 Việt Nam đã xuất khẩu tới 100.000 tấn gạo sang HongKông, chiếm 1/3
tổng lượng gạo nhập khẩu vào Hongkong, từ mức chỉ dưới 1% năm 2007, theo báo
Vietnam News dẫn tin từ một quan chức ngành lúa gạo Hongkong trong chuyến thăm
Việt Nam.

Tuy nhiên ngay những ngày đầu tháng 3, giá gạo xuất khẩu tại châu Á lại có xu
hướng quay đầu giảm, nhất là sau khi Bộ trưởng Nông nghiệp Indonesia thông báo sẽ
không nhập khẩu gạo năm 2012.

Hôm 2/3 Bộ trưởng Nông nghiệp Indonesia thông báo nước này không cần nhâp
khẩu gạo trong năm nay nếu Cơ quan cậu cần quốc gia - Bulong – mua đủ lúa gạo từ
nông dân.

Chỉ mới 2 tuần trước đây các quan chức Indonesia thông báo nước này sẽ nhập khẩu
2 triệu tấn gạo. Indonesia là một trong những nước có mức tiêu thụ gạo trung bình
người lớn nhất thế giới, và đang đặt mục tiêu dự trữ 4 triệu tấn gạo trong năm 2012, và
cần có thêm khoảng 2,6 triệu tấn mới đạt mục tiêu này. Hiện dự trữ gạo Indonesia mới
khoảng 1,4 triệu tấn.

Nông dân ở ĐBSCL của Việt Nam đang vào vụ thu hoạch lúa đông xuân, dự kiến
sắp bước vào lúc cao điểm. Vụ này có sản lượng cao nhất, thường đ ược sử dụng cho
xuất khẩu. Mặc dù thị trường lúa gạo những ngày qua có sôi động chút ít, song nhìn
chung xu hướng giảm giá vẫn bao trùm.
KINH TẾ VI MÔ

Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) cho biết giá lúa khô loại thường tại kho khu
vực ĐBSCL hiện dao động từ 5.100-5.300 đồng/kg, song lượng gạo thương phẩm cấp
thấp IR 50404 đang còn dư thừa rất nhiều, khó tiêu thụ do nhiều đ ịa phương đã gieo
cấy giống lúa này vượt quá 50% diện tích. Với đà này, dự báo giá lúa gạo nội đ ịa trong
thời gian tới sẽ tiếp tục giảm. Đây chính là thời điểm cần can thiệp ngay vào thị trường
bằng việc thu mua tạm trữ. Điều đó sẽ vừa đảm bảo mục tiêu chính tr ị là nâng đ ỡ giá
lúa cho nông dân, chấp nhận cuộc chơi trung hạn với thị trường thế giới.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã đề xuất, Bộ Công Thương phối hợp với
Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) cân đối lượng gạo xuất khẩu để chỉ đạo các
công ty thu mua lúa kịp thời cho bà con nông dân.

Tại công văn này, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng đề nghị Ngân hàng
Nhà nước chỉ đạo các ngân hàng thương mại bố trí đủ vốn để VFA thu mua tạm tr ữ 1
triệu tấn gạo với lãi suất thấp nhất so với lãi suất cho vay thông thương với thời gian
thu mua từ 15/3-30/4/2012 và thời gian tạm trữ là 03 tháng, và đề nghị Bộ Công Thương
chủ trì và phối hợp với các Bộ, ngành liên quan họp bàn biện pháp trình Thủ tướng
Chính phủ cơ chế hỗ trợ lãi suất thu mua tạm trữ khi giá thóc trên thị trường xuống
thấp hơn 5000đ/kg.
KINH TẾ VI MÔ

CHƯƠNG 3

CẦU CỦA THỊ TRƯỜNG LÚA GẠO VIỆT NAM HIỆN NAY

3.1 CẦU TRONG NƯỚC

Theo Bộ Công thương, lượng cung nguồn lúa gạo hiện nay hoàn toàn đáp ứng đ ủ
nhu cầu trong nước. Tại khu vực ĐBSCL, sản lượng lúa vụ hè thu đã đ ạt 8 triệu tấn.
Sản lượng lúa gạo trong năm có thể đạt 36 triệu tấn. Ngoài ra, từ nay đ ến cuối năm
2012, lượng gạo dự trữ trong kho mỗi tháng sẽ đạt khoảng 300.000 - 500.000 tấn, góp
phần bổ sung lượng gạo dự trữ.
Do nhiều năm được mùa nên tỷ lệ dự trữ lương thực trong kho đ ạt trên 40%, cao
hơn nhiều so với mức an toàn 17-18% mà quốc tế công nhận. Đ ể cân đ ối nguồn gạo
dành cho xuất khẩu từ nay đến cuối năm 2012, Bộ Công thương đã kiến nghị Bộ NN và
PTNT chủ trì, cùng với Hiệp hội Lương thực Việt Nam và các địa phương cân đ ối l ại
lượng gạo hàng hóa dành cho xuất khẩu. Bộ Công thương cũng đề nghị UBND các tỉnh
giáp biên giới chỉ đạo các cơ quan hữu quan theo dõi sát diễn biến thị trường, có báo cáo
kịp thời để các bộ, ngành đánh giá chính xác và có biện pháp điều hành kịp thời.

3.2 CẦU NGOÀI NƯỚC

3.2.1 Nhu cầu tiêu dùng gạo thế giới

Theo dư báo của USDA tháng 2 năm 2007, thương mại lúa gạo toàn cầu tăng 2,4 %
hàng năm từ năm 2007 dến 2016. đến năm 2016 thương mại lúa gạo toàn cấu đ ạt mức
35 triệu tấn, tăng gần 25% so với mức năm 2002. Trong những năm tới các giống gạo
hạt dài dự tính khoảng ¾ thương mại lúa gạo toàn cầu. Đây là một lợi thế cho Vi ệt
nam. Gạo hạt dài sẽ được nhập khẩu bởi nhiều nước Nam và Đông Nam Á, nhiều
nước ở Trung Đông và phần lớn các nước vùng Sahara Châu Phi và các nước Châu Mỹ
la tinh. Gạo hạt ngăn và hạt trung bình dự kiến tăng 10-12% thương mại toàn cầu, v ới
các nước nhập khẩu chủ yếu là Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Thổ Nhĩ Kỳ, Jordan,
Papue Neư Guine v.v.

Gạo thơm như Basmati và Jasmine được các nước có thu nhập cao nhập khẩu. Về
nước nhập khẩu, Indonesia và Bangladesh sẽ là hai nước nhập hàng đầu, do tăng dân
số, mặt khác hạn chế về đất đai và mức thâm canh cao làm cho các nước này khó có cơ
KINH TẾ VI MÔ

hội mở rộng sản xuất đáng kể. Các nước vùng Sah a ra và rung đông tăng tr ưởng cầu
nhanh do tăng dân số nhanh., điều kiện khí hậu khó khăn, CSHT yếu kém khó đ ể mở
rộng sản xuất. Riêng vùng Sah a ra dự báo sẽ chiếm khoảng 20% lượng tăng cầu lúa
gạo trên thế giới trong giai đoạn tới.

Theo dự báo của Ban Nghiên cứu Kinh tế, Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, trong giai đoạn
2007-2017, tiêu dùng gạo thế giới dự báo sẽ tăng do chủ yếu là do dân số Châu Á tăng
(trường hợp của Indonesia và Bangladesh ở Châu Á), và mức tiêu dùng gạo bình quân
đầu người tăng ở các nước Tây bán cầu, Trung Đông (và trường hợp Philippines ở Châu
Á). Dự báo trong giai đoạn 2007-2017, tiêu dùng gạo thế giới tăng phần lớn là do nhu
cầu nhập khẩu gạo tăng ở Ấn Độ, Indonesia và Bangladesh, Philippines và tiểu vùng
Saharan của Châu Phi. Năm thị trường này chiếm khoảng 2/3 phần tăng cầu nhập khẩu
lúa gạo của toàn thế giới trong giai đoạn 2007-2017.

Nhu cầu nhập khẩu gạo của Indonesia và Bangladesh do dân số tăng. Ngoài ra, nguồn
lực đất khan hiếm nên diện tích lúa khó có thể mở rộng, và diện tích canh tác lúa phải
cạnh tranh với các diện tích đất trồng các cây lương thực thay thế khác và đất sử dụng
cho phi nông nghiệp. Phần lớn diện tích trồng lúa ở Bangladesh là diện tích gieo cấy lúa
năng suất cao, nên tiềm năng năng suất lúa dự báo sẽ tiếp tục tăng.

Ở Philippines, hầu hết phần sản lượng lúa tăng ở Philippines là do áp dụng nhiều giống
lúa cao sản năng suất cao, nhưng sản lượng tăng dự báo vẫn không đáp ứng kịp mức
mức tăng nhu cầu lúa gạo nội địa của nước này.

Ở các tiểu vùng Saharan Châu Phi, dự báo nhu cầu nhập khẩu gạo hàng năm sẽ tăng
lên để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tăng, do dân số tăng nhanh và thu nhập tăng lên. Gạo
nhập khẩu đáp ứng khoảng 50% nhu cầu tiêu dùng trong tiểu vùng này. Ở Trung Đông,
nhập khẩu gạo tăng nhanh là do nhu cầu tiêu dùng tăng nhanh.

Tuy nhiên, ở nhiều nước Châu Á, đặc biệt là các nước có thu nhập trung bình và thu
nhập cao, sẽ có xu hướng giảm tiêu dùng gạo do tác động của yếu tố thu nhập tăng, và
bên cạnh đó là các phong trào ăn kiêng ngày càng đa dạng. Theo đó, tổng tiêu dùng gạo ở
Trung Quốc, nước tiêu dùng gạo nhiều nhất trên thế giới, dự báo sẽ giảm trong giai
đoạn 2007-2017.
KINH TẾ VI MÔ

Dự báo tiêu dùng gạo Ấn Độ, (2007-2017), Dự báo tiêu dùng gạo Bangladesh, (2007-
1000 tấn 2017), 1000 tấn

Nguồn: ERS/USDA Sushil Pandey

Giám đốc Chương trình “Chính sách lúa gạo và Tác động” của Viện Nghiên cứu lúa
Quốc tế (IRRI) gần đây đã đưa ra dự báo khá đồng nhất với dự báo của USDA.
Theo Sushil Pandey, nhu cầu cầu gạo ở Châu Á dự báo sẽ tiếp tục tăng trong tương
lai do áp lực tăng dân số của khu vực này. Mặc dù tiêu dùng gạo bình quân đ ầu người
giảm ở các nước Châu Á có thu nhập cao, dự báo nhu cầu lúa của Châu Á sẽ tăng thêm
38 triệu tấn mỗi năm trong giai đoạn 2008-2015. Nhu cầu lúa gạo của Châu Phi dự báo
cũng sẽ tăng, và lúa gạo sẽ là cây lương thực chính của khu vực này. Tổng nhu cầu lúa
của toàn cầu giai đoạn 2008-2015 dự báo sẽ tăng mỗi năm 50 triệu tấn lúa. (Bài viết giá
cả thực của gạo, Sushil, IRRI, tháng 3/2008 - The true price of rice, by Sushil Pandey,
IRRI program leader, Rice Policy and Impact).

Theo dự báo thị trường lương thực thế giới của OECD-FAO (2007-2017), lúa sẽ là
cây lương thực chính của nhiều nước đang phát triển do có đặc tính canh tác phù hợp
với khí hậu và đặc tính của đất, và gạo là lương thực thiết yếu trong b ữa ăn truy ền
thống. Trong khi tiêu dùng lúa mỳ và ngũ cốc tăng trưởng dương khi thu nhập bình quân
đầu người tăng, thì tăng trưởng tiêu dùng gạo lại có mối quan hệ chặt chẽ với tăng
trưởng dân số, còn tiêu dùng gạo bình quân đầu người trong giai đoạn d ự báo (2007-
2017) tăng rất ít và chủ yếu là ở các nước Châu Phi. Tuy nhiên, sản l ượng gạo d ự báo
sẽ tăng do hai yếu tố. Thứ nhất, là do tác động của chính sách khuyến khích sản xuất
lúa ở nhiều nước đang phát triển nhằm hỗ trợ thu nhập cho nông dân và hạn chế di cư
nông thôn. Thứ hai, là do nỗ lực của các nước và khu vực trong việc khuy ến khích mở
rộng sản xuất lúa gạo để tự cung ứng nhu cầu nội địa, đặc biệt ở tiểu vùng Saharan
của Châu Phi.
KINH TẾ VI MÔ

Thống kê Sản lượng, Tiêu dùng gạo toàn thế giới Dự báo Sản lượng, Tiêu dùng gạo
toàn thế giới 2007-2017

Nguồn: Nguồn: Dự báo OECD-FAO


FAS/USDA,http://www.fas.usda.gov/psdonline/psdRe Agricultural Outlook
sult.aspx
KINH TẾ VI MÔ

3.2.2Dự trữ và giá gạo thế giới

Cầu vượt cung, dự trữ gạo thế giới giảm, giá gạo biến động mạnh. Dự trữ lúa gạo
trên toàn thế giới đã sụt giảm mạnh khỏi mức dự trữ cao trong thập kỷ trước, làm tăng
mạnh thương mại lúa gạo toàn cầu, giá gạo xuất khẩu tăng đột biến, đ ặc bi ệt trong
năm 2007 và đầu năm 2008. Sự sụt giảm lượng dự trữ của Trung Quốc là nguyên nhân
chính làm sụt giảm tổng dự trữ lúa gạo toàn cầu. Tỷ lệ dự trữ/sử dụng của Trung Quốc
dự báo giảm từ 18,7% trong năm 2007/08 xuống 16,2% năm 2016/17, mức thấp nhất kể
từ năm 1974/75.

Dự trữ gạo các nước trên thế giới, 1998-2008), Dự báo dự trữ lúa gạo Trung Quốc,
triệu tấn. 2007-2017, triệu tấn
Nguồn:http://www.fas.usda.gov/psdonline/psdQue Nguồn: ERS, USDA
ry.aspx

Dự báo dự trữ lúa gạo Ấn Độ, 2007-2017,triệu Dự báo dự trữ một số nước, 2007-
tấn 2017, triệu tấn

Nguồn: ERS, USDA


KINH TẾ VI MÔ

Theo dự báo của FAO-OECD, nhu cầu nhập khẩu gạo tăng, thậm chí ở các nước
sản xuất gạo ở Châu Á (Trung Quốc và Indonesia), nhu cầu tăng ở Thổ Nhĩ Kỳ và các
nước Trung Đông. Ngoài ra, sự thay đổi chính sách thương mại lúa gạo ở một số nước
OECD đã khuyến khích tăng nhập khẩu lúa gạo: EU áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu
lũy thoái -scaled back import duties, Hàn Quốc tăng hạn ngạch nhập khẩu gạo. Trong khi
đó, khả năng tăng trưởng cung gạo thế giới trong dài hạn phụ thuộc chủ yếu vào sản
xuất lúa gạo của một số nước Châu Á: chủ yếu là Thái Lan và Việt Nam, và rất ít khả
năng Hoa Kỳ sẽ tăng lượng gạo xuất khẩu.

Tình trạng tiêu dùng vượt quá lượng gạo có thể sản xuất, cùng với tình trạng d ự tr ữ
gạo của hầu hết các nước đều giảm mạnh, mức dự trữ gạo hiện nay đang ở mức thấp
nhất kể từ năm 1988, giá gạo trên thị trường thế giới đang có những biến động mạnh.

Kể từ năm 2007, và đặc biệt là đầu năm 2008, giá gạo xuất khẩu thế giới tăng cao
đến mức chưa từng có, vượt xa so với kết quả dự báo biến đổi giá của OECD-FAO
công bố cuối năm 2007. Tuy nhiên, theo dự báo của FAO, giá gạo thế giới sẽ chỉ tăng
đến mức cao nhất vào năm 2009, sau đó giảm dần và bình ổn trở lại trong giai đoạn từ
2010-2017.

Với mức dự trữ gạo thấp như hiện nay sẽ càng làm tăng rủi ro giá tăng mạnh trong
tương lai. Theo dự báo của FAO-OECD, hoạt động mua bán gạo trên thế giới tiếp tục
sôi động, vì vậy dự báo giá gạo sẽ tiếp tục tăng cao hơn nữa trong 1 thời kỳ tới, và sau
đó sẽ giảm dần. Trong kinh tế học có 1 quan điểm là “giải pháp đối phó với tình trạng
giá tăng cao chính là mức giá cao- “the solution to a high price is a high price””. Giá tăng
sẽ thúc đẩy người sản xuất mở rộng sản xuất, và khôi phục cung, và dần dần sẽ làm
giá giảm xuống. Giải pháp truyền thống này, có tính hiệu quả về mặt kinh tế và đạo
đức, tuy nhiên không thể áp dụng trong trường hợp ngành hàng lúa gạo do b ất c ứ tác
động của việc tăng giá nào cũng sẽ ảnh hưởng đến người dân nghèo và làm gia tăng đói
nghèo. Trường hợp của Indonesia là một ví dụ: số lượng người nghèo của nước này
tăng vài triệu người do giá gạo tăng mạnh trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế Châu Á
1997. Và có thể nói khủng hoảng kinh tế và chính trị xảy ra ở Indonesia bắt nguồn từ
việc giá gạo tăng đột biến.

Theo Sushil Pandey, Giám đốc Chương trình “Chính sách lúa gạo và Tác động” của
Viện Nghiên cứu lúa Quốc tế (IRRI), chiến lược tốt nhất để bình ổn giá gạo là tăng sản
xuất với tốc độ cao hơn tốc độ tăng cầu. Sản lượng gạo có thể tăng bằng cách mở
rộng diện tích, hoặc tăng năng suất lúa, hoặc kết hợp cả hai biện pháp này. Tuy nhiên, ở
Châu Á, khó có thể tăng cao hơn nữa diện tích đất lúa, sản xuất lúa gạo đang phải chịu
cạnh tranh ngày càng mạnh với các ngành nghề và hoạt động kinh tế khác về nguồn lực
đất, lao động và nước, và đặc biệt là áp lực tăng trưởng mạnh của sản xuất nhiên liệu
KINH TẾ VI MÔ

sinh học. Ở Trung Quốc, diện tích lúa giảm gần 3 triệu ha trong giai đoạn 1997-2006.
Mặc dù diện tích lúa cũng có khả năng mở rộng ở một số quốc gia khác ở Châu Á, tuy
nhiên tổng diện tích đất lúa của Châu Á khó có khả năng vượt quá 136 tri ệu ha. Trong
bối cảnh đó, công cụ chính để tăng sản lượng gạo là dựa vào việc tăng năng suất lúa,
trong khi đó tốc độ tăng trưởng năng suất lúa hiện nay là quá thấp đ ể có thể thúc đ ẩy
tăng sản lượng gạo theo mức mong muốn. Ở hầu hết các nước trồng lúa chính ở Châu
Á, tốc độ tăng trưởng năng suất lúa trong vòng 5 năm trở lại đây gần như bằng 0. Tình
trạng khí hậu toàn cầu nóng lên đã tác động tiêu cực tới năng suất lúa đ ồng th ời làm
tăng tần suất xảy ra thiên tai hạn hán và lũ lụt.

CHƯƠNG 4: THỊ TRƯỜNG CÂN BẰNG

Các yếu tố cơ bản trên thị trường gạo toàn cầu chủ yếu cho thấy khuynh hướng
giảm, khi xem xét nguồn cung gạo toàn cầu đang vượt xa nhu cầu và các th ị tr ường tài
chính dễ tổn thương trước bất cứ sự đổ vỡ nào khi khu vực đồng Euro đang vật lộn để
duy trì hoạt động các ngân hàng, thanh toán các khoản nợ và tăng trưởng suy giảm.
Tuy nhiên, chương trình thế chấp gạo của Thái Lan và chương trình Giá hỗ trợ tối
thiểu (MSP) của Ấn Độ – và có khả năng tăng giá gạo thêm 50 USD/tấn – và dự trữ gạo
chính phủ dồi dào đều đang hỗ trợ giá gạo trong ngắn hạn tại hai nước xuất khẩu gạo
lớn nhất thế giới. Do đó, nguồn cung gạo dồi dào toàn cầu vẫn sẽ được hấp thụ bởi
hai chương trình được thực hiện tại Thái Lan và Ấn Độ. Về dài hạn, hai chương trình
này đều thiếu bền vững nhưng đều đang hỗ trợ giá gạo trong thời điểm hiện tại.
Những yếu tố đang đẩy giá gạo tăng bao gồm:
(1) Thái Lan gia hạn chương trình thế chấp gạo đến năm 2013 và sẽ chỉ ngừng thu
mua gạo cho đến khi giá xuất khẩu đạt 800 USD/tấn;
(2) Thái Lan đang nỗ lực làm việc với các nước sản xuất gạo trong ASEAN đ ể thiết
lập các tiêu chuẩn về gạo, với hy vọng có thể tăng giá xuất khẩu gạo;
(3) Philippines chọn Việt Nam làm nhà cung cấp 120 ngàn tấn gạo theo hợp đồng G2G,
bất chấp giá gạo chào bán từ Campuchia rẻ hơn do thỏa thuận với Campuchia vẫn chưa
đạt được;
(4) Mùa mưa tại Ấn Độ có thể chịu ảnh hưởng của hình thái thời tiết El Nino;
(5) Đồng Euro và giá dầu có thể bật tăng trong tuần này, khiến giá các hàng hóa khác
như gạo, tăng giá;
(6) Ấn Độ có thể tăng giá MSP cho lúa thêm khoảng 32 – 50 USD/tấn;
(7) Bloomberg nhận định giá gạo đã chạm đáy;
(8) Hình thái thời tiết bất lợi có thể đe dọa triển vọng thặng dư nguồn cung gạo toàn
cầu;
KINH TẾ VI MÔ

(9) Sản lượng gạo của Mỹ dự đoán giảm xuống mức thấp nhất trong 14 năm do nông
dân giảm sản lượng trồng lúa;
(10) Nông dân Mỹ có thể giữ lúa để tăng giá lúa gạo;
(11) Sản lượng gạo của Nam Mỹ sẽ giảm khoảng 10 – 15% trong năm 2012 do giảm
diện tích trồng lúa;
(12) Indonesia sẽ sớm trở lại thị trường gạo toàn cầu trong vài tháng tới.
Trong khi đó, những yếu tố làm giảm giá gạo hiện nay là:
(1) Thái Lan đang dần tiến tới mốc dự trữ 13 triệu tấn lúa và nước này sẽ phải ngừng
thu mua hoặc phải bán bớt gạo dự trữ để có không gian dự trữ gạo thu mua mới;
(2) Những người mua gạo Việt Nam đã hủy hợp đồng khoảng 900 ngàn tấn gạo trong
tháng 4 và tháng 5, theo các nguồn tin địa phương và có thể tháng 6 sẽ xảy ra nhi ều
trường hợp đồng hơn;
(3) Sản lượng gạo toàn cầu ước đạt khoảng 466 triệu tấn, theo nhận định của USDA,
đẩy dự trữ gạo toàn cầu đạt khoảng 105 triệu tấn, mức cao nhất trong khoảng 1 thập
kỷ;
(4) Tất cả các nền kinh tế thuộc Euro zone đều đang trong tình trạng suy giảm tăng
trưởng và Tây Ban Nha có thể là nước thứ 4 yêu cầu được cứu trợ, các thị trường tài
chính u ám do EU có thể không có khả năng hoặc không sẵn sàng hỗ tr ợ các ngân hàng
Tây Ban Nha;
(5) Hiện tượng El Nino có thể khiến mùa mưa tại Ấn Độ đến muộn trong năm nay
(khoảng tháng 8), sẽ không ảnh hưởng đến sản xuất lúa gạo tại nước này;
(6) Tăng giá MSP của Ấn Độ sẽ thúc đẩy sản xuất lúa mặc dù nước này đã có thặng
dư gạo lớn;
(7) Các nguồn tin tại Ấn Độ cho hay giá gạo nội địa Ấn Độ dự đoán giảm do kim
ngạch xuất khẩu tăng chậm lại;
(8) Cân đối gạo toàn cầu vẫn cho thấy khuynh hướng giảm giá do có đủ cung đáp ứng
toàn bộ nhu cầu gạo thế giới, theo FAO;
(9) Trong khi sản lượng gạo Mỹ giảm, xuất khẩu gạo của Mỹ dự đoán giảm năm thứ
3 liên tiếp, giảm gần 8% xuống mức thấp nhất trong hơn 1 thập kỷ;
(10) Tính đến 1/5, Ấn Độ đang có dự trữ khoảng 33 triệu tấn gạo, cao hơn nhiều so với
tiêu chuẩn và khiến nước này phải tăng cường xuất khẩu để tạo kho dự trữ cho gạo vụ
mới;
(11) Châu Phi vẫn có nguồn cung gạo dồi dào, khiến nhu cầu nhập khẩu giảm;
(12) Sản lượng gạo tại Nam Mỹ giảm giúp hỗ trợ giá gạo nhưng bị bão hòa bởi đ ồng
nội tệ của Brazil và Argentina yếu đi;
(13) Đồng Rupee của Ấn Độ giảm khoảng 6% từ đầu năm 2012 và khoảng 15% từ mức
cao hồi tháng 2/2012;
(14) Các thị trường tài chính toàn cầu vẫn dễ đổ vỡ, gây áp lực lên giá các loại hàng
hóa.
KINH TẾ VI MÔ

CHƯƠNG 5

VẬN DỤNG QUY LUẬT CUNG CẦU PHÁT TRIỂN

THỊ TRƯỜNG LÚA GẠO

Chiếnlượcnângcấpvàcácgiảiphápvềchínhsách để phát trển thị trường lúa gạo


Việt Nam

Chiếnlượcnângcấpchuỗivàcácgiảiphápvềchínhsáchcóliênquanđượcđề
xuấtdựatrêncáccơsở:(1) phântíchchuỗigiátrị hiệntạivềlúagạo,(2)phântích kinhtếchuỗi,
(3)phântíchhậucầnchuỗi,(4)phântíchrủirovàquảnlýrủiro chuỗicungứnglúagạo,
(5)phântíchSWOTtoànngànhhàngvà(6)phântích
cácchínhsáchcóliênquanđếnsảnxuấtvàtiêuthụlúagạo.Từđó,đểnângcấptốt
chuỗigiátrịlúagạocầnkếthợpxemxétcácchiếnlượcnhưchiếnlượccắtgiảm
chiphítoànchuỗi,chiếnlượcnângcaochấtlượng,chiếnlượcđầutưcôngnghệ
cùngvớicảitiếnvàpháttriểnchínhsáchvĩmôcóliênquan.

6.1 CHIẾN LƯỢC CẮT GIẢN CHI PHÍ

Khâusảnxuất
Trướchếtchiphísảnxuấtlúacóthểcắtgiảmthôngquaviệcnôngdâncầnhợptác
vàhợpđồngvớicácnhàcungứngđầuvàođểmuavớisảnlượnglớnvàchất
lượngcaocóchiếtkhấutrêndoanhsốmua(ítnhấtlà5%)cũngnhưgiảmđượcchi
phílưuthông,ngoàiracònhưởngđượccácchínhsáchưuđãicủanhàcungcấp
đầuvàovềviệctrảdầnvàgốiđầusaumộtvụsảnxuất.Thứhai,tăngcườngvà
quảnlýtốtcácchươngtrìnhvềkỹthuậtsảnxuất:Ứngdụngrộngrãichươngtrình
“3giảm,3tăng”vàchươngtrình“1phải5giảm”.Cácchươngtrìnhnàygiảm
đángkểlượngđầuvàochosảnxuấttrên1vụ/hagieotrồngcảvềgiốngcũngnhư
vậttư.Cuốicùnglàhợpđồngbánsảnphẩmđầuranhằmgiảmchiphílưuthông
vàchiphígiaodịch,tănggiábán.

Khâulưuthông

Rút ngắnkênhthị trườngchuỗi,giảmtácnhântrunggianvàchiphí trunggian(kểcả


giảmchiphíđầuvàovàchiphítăngthêm).Ngoàira,giảmchiphílưuthôngvà
tiếpthịbằngcáchtăngcườngcácliênkếtnganggiữanhữngnhàsảnxuấtquimô
nhỏvớinhau,sảnxuấttập trungquimôlớn,giá thànhcạnhtranh.Rấtcầnthiếtđể
KINH TẾ VI MÔ

xemxétđầutưnângcấpcảngCầnThơ,nạovétlòngsôngđểmởrộngcảngđáp
ứngviệcmởrộngxuấtkhẩutrựctiếpcácmặthàngchủlựccủaĐBSCLnhưtôm,
cá,traicâyvàlúagạotrựctiếptạicảngCầnThơ.Điềunàysẽgiảmđượcchiphí
lưuthôngrấtlớn.

6.2 CHIẾN LƯỢC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

Quanghiêncứungườitiêudùngnộiđịachothấyhầuhếtmỗitỉnhđềusửdụng
giốngđịaphươngvàcácgiốngnàyphụcvụnhucầutiêudùngcủatỉnh.Đốivới
cáctỉnhthiếuhụtlúagạothìmualúagạotừĐBSCLtậptrungvàocácloạigạo
nhưTàiNguyên,ĐàiLoan,MóngChim,vàTháiThơm.Vìvậy,chấtlượnglúa
gạocầntậptrungnângcấpởcáckhâuchínhnhưsau:
• Quihoạchvànângcaocácchươngtrìnhgiốngquốcgiađểphụcvụmục
tiêuxuấtkhẩuthôngquanghiêncứunhucầutiêudùngcácthị trườngxuất
khẩuvàquadựbáocầuvềtiêudùnggạo.
• Pháttriểnchươngtrìnhgiốngđịaphươngphụcvụnhucầutiêudùngnộiđịa
quanghiêncứuthịhiếuvàcơcấutiêudùngnộiđịađểsảnxuấtchophùhợp
• Ứngdụngcácchươngtrìnhchấtlượngquốcgiavà quốctếtrongtoànchuỗi
nhưVietGAPhoặcGlobalGAP.

6.3 NÂNG CẤP CỤM NGÀNH LÚA GẠO

GạoxuấtkhẩucủaViệtNamtrongnhữngnămđầuchủyếulàloại35%và25%tấm. Vớiloại
gạo 5% khi có yêu cầu của khách hàng lúcđó gầnnhư là không thể đáp ứng.
Các nhàmáyxayxáttrướckhicóhoạtđộngxuấtkhẩuđãtrongtìnhtrạnghếtsứcbệ
rạc,xuốngcấpchỉxayxátđápứngnhucầugạonộiđịaphẩmcấpthấp.Chínhnhucầu xuất khẩu
đã thúc đẩyđầu tư cải thiện chất lượng gạo.

Từnhữngdâychuyềnthiếtbịnhậpkhẩutrongcácnăm89-90,nhữngkỹsưcơkhí
ViệtNamđãtìmcáchtiếpcậnquitrìnhcôngnghệvàcảitiếnchophùhợpvớiđiều kiện củaVN.
Cácthiếtbịđượcchếtạotrongnướccógiárẻhơn,thuậnlợitronglắprápvàbảohành
đãđápứngnhucầu của cácnhàđầutưtưnhântạonênmộtphânkhúcmớitrong
ngànhxayxátđólàhoạtđộngđánhbónggạo,đấutrộntấmcungcấpchocácnhàxuất khẩu. Và
hoạt động này có thể tách rời khỏi các nhà máy xay xát lúa gạo trước đây.
Trướckhicónhữngcụmthiếtbịmới,việclàmraloạigạoxuấtkhẩu35%hay25%là
docácnhàmáyxayxátthựchiện.Quitrìnhvậnhànhcủanhàmáyxayxátđòihỏi
diệntíchđấtlớn,xakhudâncưdo tiếng ồnvàônhiễm. Các cơsởlaubónggạo lạicần
nằmởnhữngvùngthuậnlợigiaothôngthủy,bộdễdàngchoviệctiếpnhậnvàvận chuyểnhàng
đixa,không đòi hỏi diện tíchđất rộng và có thể nằm gần khu dân cư.
Chínhđiềunàyđãxuấthiệnmộtsốcụmngànhgạophụcvụxuấtkhẩutrongcácnăm
KINH TẾ VI MÔ

94-95trongvùngĐBSCL,đầutiênlàởtỉnhTiềnGiangsauđólàĐồngTháp,Sóc Trăng và
Cần Thơ. Hạt nhân của cụm ngành này là các cơ sở lau bóng gạo, các dịch vụ
giaonhậnvậnchuyển.Nhữngcụmngànhtươngtựnhưvậyđượchìnhthànhsauđó.
Sựhìnhthànhcụmngànhnàylàmộtbướctiếnquantrọngtrongviệcnângcaonăng lực chế biến
gạo và giao hàng xuất khẩutrongnhững năm cuối 90.
NhucầulúagạoxuấtkhẩuđãmanglạicơhộichonhiềucôngtycơkhíVNđầutư
nângcấptronglĩnhvựcchếtạothiếtbị.MộtsốnhàchếtạonhưSatake,Yanmarcủa
NhậtcũngđivàothịtrườngViệtNam.Ngàynay,lĩnhvựcchếtạothiếtbịxayxát,lau
bóng,táchmàu,épdầu,tríchlydầucámcũngđãcóbướcpháttriểnnângcấp.Xuất
khẩugạocủaViệtNamtừsau2000chủyếulàloạigạo5%vàvớithịtrườngkhótính,
thaychogạo 35% của năm90 nhờ sự nâng cấp trang thiết bị.
Vớihệthốnghạtầnggiaothông,nhàmáy,khohàng,logictics,mốiquanhệkhách
hàng,cơquannghiêncứu,hiệphộichuyênngành,thểchếchínhphủyểmtrợchohoạt
độngxuấtkhẩu.ĐBSCLđãtrởthànhcụmngànhcủalúagạocủaVNvớihạtnhânlà
cáctỉnhsảnxuấtlúagạolớnvàkhuvựccảngởCầnThơ,TPHCM.Việctậptrungsản
xuất,hệthốngphânphốitrongmộtvùngđịalýthuậnlợiđãtạonênlợithếtrongcạnh tranh nhờ
vào việc giảmchi phí và tạo nên tên tuổi trong làng gạo.
Cácgiải pháp cơ bản nâng cấp cụmngành bao
gồm:
- Tăngcườnghệthốngdựtrữởcả3cấp:nônghộ,côngtykinhdoanhvàdựtrữ nhànước
- Điềuchỉnhkếtcấugiữaxayxátvàđánhbónglúagạo,xâydựngcáccụmxay
xát,chếbiếnlúagạochuyênsâu,gầnvớivùngsảnxuấtlúa,gắnliềnkhâuxay xát bóc tách vỏ
trấu và lau bóng gạo;
- Đadạngcơcấungànhsảnxuấtsảnphẩmtừgạo,phụphẩmtừxayxátlúagạo,sản phẩm
biomass, sửdụng nguyên liệu từ rơmrạ
- Hỗ trợ nghiên cứu chuyên sâu về giống,bảovệ mùa màng
- Nângcấpcơsởhạtầnggiaothông,khuyếnkhíchcácvườnươmdoanhnghiệp chế biến
lương thực, thựcphẩm
- Tăng cường năng lực phân tích thông tin, dự báovàcungcấp thông tin
- Thay đổitrongchiếnlượccạnhtranh:định vịthương hiệu,hình ảnhvànânggiá
trịxuấtkhẩugạo,tậptrungvàomộtsốphânkhúcthịtrườngthayvìcungcấp đại trà cho nhiều
thị trườngở phân khúc thấp như hiện nay.
- Hỗtrợnôngdâncơhộitiếpcậntíndụng,tiếpcậnthôngtin,internetkhuvực nông thôn
- Cải thiện mối quan hệcác thành viên VFAvớinôngdân

6.4 CHIẾN LƯỢC NÂNG CAO CÔNG NGHỆ

HiệntạisảnxuấtlúaởĐBSCLtỷlệnôngdânsửdụngcôngnghệsauthuhoạch
cònchưacao(chưađến20%diệntíchgieotrồngđượcthuhoạchbằngmáymóc) do
KINH TẾ VI MÔ

bờvùng,bờthửavà mặtbằngruộngchưabảođảmthuhoạchbằngmáymóc.
Ngoàira,việcmuamáygặtđậpliênhợpchấtlượngcaocònrấttốnkém.Tuy
nhiên,đểquảnlýhiệuquảchuỗicungứng,giảmthấtthoátsauthuhoạchvànâng
caochấtlượnglúagạothì việcsửdụngcôngnghệsauthuhoạchlà rất cầnthiếtvà
quantrọngbaogồm:

• Tăngcườngcôngnghệsauthuhoạch:gồmmáygặtđậpliênhợp,máysấy (hiệntạichỉcó
22,5%sảnlượnglúađượcsấybằngmáysấy),côngnghệtrữ
lúagạođảmbảochấtlượngtheoxuhướnghợptácliênkếtdọcvàngang,là
cơsởđểcùngsảnxuất,cùngsửdụngcôngnghệ,giảmchiphí,giảmthất thoátvàgiữchấtlượng.
• Đầutưcôngnghệxayxátchếbiếnởđịaphương:Cầnpháttriểncácmô
hìnhliênkếtdọcbaotiêusảnphẩmbằngcáchđầutưcácnhàmáyliênhợp
ởđịaphươngđểthumualúa,sấylúa,chếbiến,dựtrữvàxuấtkhẩu,điều nàysẽ
gópphầnđẩymạnhliênkếtngangvà giảmthấtthoátsauthuhoạch, nângcaochấtlượnglúagạo.
• Xâydựngsilodựtrữlúagạoquimôlớncấpquốcgia,vùng(cácđiềukiện
dựtrữphảibảođảmtuyệtđối)nhằmgiữgiátrịlúagạo(bánkhinênbán),
đảobảmchấtlượng,bảođảman ninhlươngthựcquốcgia,bìnhổn giá,đáp
ứngnhucầuxuấtkhẩuvàtiêudùngnộiđịa.

6.5 CẢI TIẾN VÀ CÂNG CAO CHÍNH SÁCH


Mộtchínhsáchđượcpháthuytốtvàhiệuquảcầncóítnhất3điều:(1)Chínhsách
đóphảiđượcpháttriểndựatrênnhữngnghiêncứucơbảncóliênquanvàtham
khảocácmôhìnhchínhsáchquảnlýcủathếgiớiđốivớingành,(2)Triểnkhaiđể
lấyýkiếnrộngrãitừnhữngnhànghiêncứu,chuyêngiavàcáccơquancóliên
quanđếnvấnđềchínhsáchđưara,và(3)triểnkhaithựchiệnchínhsáchcầncó
đánhgiá,sửađổikịpthờiđểhoànchỉnhchínhsáchhoặcthayđổichínhsáchđể
phùhợphơn.Ngoàira, đốivớicácchínhsáchdàihạnthìcôngtácdựbáothốngkê
cùngvớicácnghiêncứucơbảnđượccậpnhậtmớinhấtrấtquantrọngđểhiệu
chỉnhchínhsách.Liênquanđếnpháttriểnbềnvữngchuỗingànhhànglúagạo,
nhữnggóicôngviệccóliênquanđếnchínhsáchsauđâyđượcđềnghị.
• Pháttriểnhệthốngthôngtinthịtrườngvàdựbáo(cấpquốcgiavàcấp
vùng):điềunàyrấtquantrọngvìdựbáo“cầu”tốtsẽ giúpquihoạchvàđiều
tiếtnguồn“cung”ổnđịnhhàngnămvàphụcvụtốtmụctiêupháttriển bềnvững.
• Pháttriểnchínhsáchquảnlýcấpvĩmôcáccôngtycungcấpvậttưđầuvào
bảođảmchấtlượngtheocáchcôngtyhoạtđộngcóđiềukiệnvàkhôngnên
đểquánhiềucôngtyđầutưhoạtđộnglĩnhvựcnày,cungcấpđầuvàosản xuấtlúagạocó
chiphíthấpvà chấtlượngcaolànhữngđiềukiệnrấtquan
trọng,sẽcógianhậpngànhvàrờingànhtronglĩnhvựcnàydocạnhtranh
giữacáccôngtycungcấpsảnphẩmchấtlượngvàchiphíthấp.
• Chínhsáchthịtrườngvàxuấtkhẩu:(1)Đểcânbằngcáclợiíchquốcgiavề
khaitháclợithếsảnxuấtvàxuấtkhẩugạocũngnhưtăngkimngạchxuất
khẩu,đảmbảolợiíchkinhtếchonôngdânvàđồngthờibảođảmgiálương
KINH TẾ VI MÔ

thựcphùhợpchokhuvựcđôthịvàngườitiêudùnglươngthực,việcáp
dụngtrởlạicôngcụthuếxuấtkhẩugạolinhhoạtthaychocôngcụhạn
ngạchvừacótínhkhảthi,vừacótínhhiệuquảtốthơn.(2)Côngtytham
giaxuấtkhẩuphảicóđiềukiệnnhằmquảnlýtốtđầuvàovàđầuraxuất
khẩu,điềunàysẽmangtínhổnđịnhlâudài,quảnlývĩmôcàngdễdàng
thayđổikhicầnthiết,điềunàycólợichochuỗingànhhàngvìtránhhiện
tượngcóquánhiềucôngtytrunggianthamgiangànhhàngcũngnhưtránh
độcquyềnxuấtkhẩugạotrongtươnglai.

thựcphùhợpchokhuvựcđôthịvàngườitiêudùnglươngthực,việcáp
dụngtrởlạicôngcụthuếxuấtkhẩugạolinhhoạtthaychocôngcụhạn
ngạchvừacótínhkhảthi,vừacótínhhiệuquảtốthơn.(2)Côngtytham
giaxuấtkhẩuphảicóđiềukiệnnhằmquảnlýtốtđầuvàovàđầuraxuất
khẩu,điềunàysẽmangtínhổnđịnhlâudài,quảnlývĩmôcàngdễdàng
thayđổikhicầnthiết,điềunàycólợichochuỗingànhhàngvìtránhhiện
tượngcóquánhiềucôngtytrunggianthamgiangànhhàngcũngnhưtránh
độcquyềnxuấtkhẩugạotrongtươnglai.(3)Cácchínhsáchhỗtrợchuỗi
giátrịlúagạocầntránhviệcthựchiệnchínhsáchchỉlàmlợichomộthay
mộtvàitácnhântrongchuỗi,tạoraviệckhôngcôngbằngtrongphânphối
lợiíchgiữacáctácnhân,khóliênkếtđểsảnxuấtbềnvững.(4)Tổchứclại
kênhphânphốinhằmmuađúnggiálúachongườisảnxuấtđượcquiđịnh
bởichínhsáchcủanhànước.Hơnnữa,chiphísảnxuấtlúacủanôngdân
cầnđượcnghiêmtúctínhtoánđầyđủtrướckhiquiđịnhgiásànmualúa;
cầnthiếthìnhthànhgiásàncủagạoởkhâulaubóngtrướckhitiêuthụ.
• Pháttriểncácchínhsáchhợptácvàliênkếttrongchuỗingànhhàng:Cần
cónhữngchínhsáchvĩmôkhuyếnkhíchcáccôngtyxuấtkhẩucóđiềukiện
đểxâydựngnhàmáykếthợpsấy,xayxát,chếbiếngạoxuấtkhẩutạicác
vùngquihoạchsảnxuấtlúaxuấtkhẩuđểkếtnốitrựctiếpvớinôngdân
trồnglúanhưchínhsáchchovayvớilãisuấtthấphoặc0%lãisuấttrong3
nămkinhdoanhđầutiênnhằmpháttriểncácmôhìnhliênkếtdọcvàliên
kếtngangmộtcáchhiệuquả.Cáccôngtycầnnguồnvốnrấtlớnđểthực hiệnchiếnlượcnày.
• Chínhsáchtáiđầutưchonôngdânsảnxuấtlúa:Thu1đôlatrên1tấngạo
xuấtkhẩulàrấtcầnthiếtvàkhảthiđểtáiđầutưchonôngdântrồnglúa. Vài phương án được
đề xuất như sau: (1) thông qua ngân hàng Nông Nghiệpcho vaykhôngtínhlãihoặclãi
xuấtthấptheodiệntíchsản xuấtlúa,
quỹtáiđầutưnàylớnlêntừngnămtheosảnlượngxuấtkhẩuvàphạmvi
chovaysẽđượcmởrộng,hoặc(2)Đầutưxâydựngnhiềusilodựtrữlúa
gạocấpvùng,cấpquốcgia nhằmmuavà trữlúa gạocủanôngdânkịpthời,
bảođảmchấtlượng,cóthểxuấtbánkhitráivụ,hoặc(3)Đầutưnhàmáy
liênhợptạiđịaphươngđểpháttriểncácliênkếtdọcvàliênkếtngangnhư
đãnóiởtrên.Trongngắnhạn,phươngán1làrấttốtđểtáisảnxuấtcho
KINH TẾ VI MÔ

nôngdântrồnglúa,giảmđượcchiphílãivayđếngần18%trongcơ cấugiá
thànhsảnxuấtlúa(Vayđầuvàosảnxuấtvà vayngânhàng).Vềlâudài,
phươngán2và3sẽmangtínhbềnvữngcaochochuỗigiátrịlúagạo.
• Điềuchỉnhchínhsáchanninhlươngthực:Quanghiêncứucơbảnchuỗigiá
trịlúagạovùngĐBSCLnăm2009,sảnlượnggạohànghóacủavùngnàylà
7,74triệutấn,đólàchưakểsảnlượnggạotừCam-Pu-Chia vàTháiLan
đượctiêuthụtạiViệtNamítnhấtlà600ngàntấn.Lượnglúagạohànghóa
củavùngĐBSCLsẽcòncaohơnrấtnhiềutrongnhiềunămtới(năm2015
và2020)vìnhữnglýdosauđây:
(1)Nếugiữlại3,8triệuhectatrồnglúavàsảnlượngđạt40triệutấnlúa
(theochínhsáchanninhlươngthựccủaChínhPhủ),hiệntạinăm2009
sảnlượnglúalà39triệutấn.
(2)Tăngcườngcơgiớihóavàcôngnghệxayxátchếbiếnđểgiảmthất thoátsauthu
hoạch(tỷlệnàygần20%baogồmthấtthoátlúatrênđồng
(9,8%)vàthấtthoátgạosauxayxátvàlưuthông(9,83%)
(3)Thâmcanhtăngnăngsuất
(4)Tiêudùnggạo cóchiềuhướnggiảmcảtrongtiêuthụnộiđịavà trênthếgiới
(5)Thịphầnxuấtkhẩugạocóthểbịthuhẹpdocónhiềuđốithủcạnhtranh
hơn(CácquốcgiaChâuÁđanghoạchđịnhcácchiếnlượcanminh
lươngthực,sảnxuấtvàxuấtkhẩulúagạo)
Vớilượnggạohànghóadôiranhiềunhưtrêntrongtươnglaisovớihiệntạithì khócó
thịtrườngtiêuthụvà giábánsẽ thấpnếucunglớnhơncầuvềlúagạotrong nước,
điềunàylàmchotínhbềnvữngcủangành hàngsẽkémhơnvàkhông phùhợp.

Chínhsáchantoànvệsinhthựcphẩm:Nghiêncứukỹthịtrườngtiêuthụnộiđịavàxuấtkhẩuđểbả
ođảmtínhchínhxácvàhiệuquảvềyêucầuchất
lượngcủathịtrườngđểbảođảmantoànvệsinhsảnphẩmgạo,nhấtlàkhâu
sảnxuất,phơivàbảoquản.
• Chínhsáchcấptrungcủacáctỉnh:Cầntậptrungtăngcườnghỗtrợtíchcực
vàcóhiệuquảthựchiệncácliênkếtngangvà dọctrongchuỗingànhhàng;
nângcaonănglựccáctácnhânthamgiachuỗi;nângcaosố lượngvà chất lượngcácbộ
khuyếnnông;nângcaokiếnthứcvềcáchtiếpcậnchuỗigiátrị đếncánbộ quảnlý
cácngànhvàcáccấp,cáctácnhânvànhàhỗtrợchuỗi.
ThànhlậpcácmôhìnhCôngtycổphầnnôngnghiệpnhằmkếthợpsảnxuất
–chếbiếnvàxuấtkhẩucùngchiasẻtráchnhiệmvàlợiíchlâudài.
• Chínhsáchmôitrường:Đểtránhthưakiệnbánchốngphágiágạotrong
tươnglaicũngnhưsửdụngnguồnlựctưnhiên,làmô nhiễmmôitrườngvà
nângcaotráchnhiệmcộngđồng,chiphísửdụngnướcvàphímôitrường cầnđặtra
vàthuphí,cókiểmsoátvàsửphạt;có điềuchỉnhvàsửachữacác
chínhsáchcóliênquannàymộtcáchkịpthờivàcócơsở.

6.6 CHÍNH SÁCH BẢO VỆ, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐẤT TRỒNG LÚA
KINH TẾ VI MÔ

Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi
nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị đ ịnh
này, phải có phương án thực hiện khai hoang, phục hóa, cải tạo đất lúa khác thành đ ất
chuyên trồng lúa nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt, để bổ sung diện tích đ ất
chuyên trồng lúa nước bị mất tại địa phương; hoặc nộp kinh phí để tổ chức thực hiện
phương án nêu trên tại địa phương khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đ ược phê
duyệt, có chính sách khuyến khích, hỗ trợ và đầu tư khai hoang, phục hóa, cải tạo đ ất
để phát triển quỹ đất trồng lúa.
Nghiêm cấm các hành vi:
• Gây ô nhiễm, làm thoái hóa, làm biến dạng mặt bằng của đất dẫn đến không
trồng lúa được

• Bỏ hoang đất chuyên trồng lúa nước từ 12 tháng trở lên và đất lúa khác từ 2 năm
trở lên không vì lý do thiên tai bất khả kháng.

• Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trồng lúa khi phát hiện các nguy c ơ
hoặc các hành vi gây hại đến chất lượng đất, làm ô nhiễm, thoái hóa đ ất cần áp dụng
các biện pháp để phòng chống và thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền biết và xử
lý.

6.7 VỀ PHÍA CƠ QUAN CHỨC NĂNG

Chính phủ chỉ đạo một số giải pháp điều hành đẩy mạnh xuất khẩu, tiêu thụ lúa
gạo trong dân, chỉ đạo các doanh nghiệp tiếp tục thu mua lúa gạo trong dân, đ ồng th ời
đẩy mạnh việc đàm phán, ký kết các hợp đồng xuất khẩu gạo và điều hành giá xuất
khẩu một cách linh hoạt, xem xét tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục xuất khẩu cho
doanh nghiệp
Bộ Tài chính xây dựng công thức tính giá thành sản xuất một cách thống nhất,
nghiên cứu đưa ra cơ chế điều chỉnh thuế xuất khẩu đối với loại gạo có chi phí giá
thành cao, có gói bao bì. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tính toán, cân đối cung
– cầu cho vụ Đông Xuân cũng như niên vụ tới, nhất là về cơ cấu giống.
Nhà nước cần tiếp tục theo dõi những tác động, không để tái phát sốt, điều hòa
lượng cung gạo tại các khu vực, đồng thời sẽ theo dõi thêm tình hình thế giới.ngoài ra
còn phải kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và tăng
trưởng bền vững. đề xuất cơ chế chính sách bảo đảm nguồn cung lương thực, thực
phẩm trên thị trường nội địa, bảo đảm an ninh lương thực và kiềm chế sự tăng giá quá
mức của nhóm hàng này.
6.8
KINH TẾ VI MÔ

KẾT LUẬN

Thị trường xuất khẩu gạo cũng như tình hình cung cầu về gạo luôn là một vấn
đề đáng quan tâm của toàn xã hội.Việt Nam là một nước nông nghiệp đang trên đà phát
triển cùng với công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.Dạo gần đây tình hình giá cả
mặt hàng gạo đang rất được quan tâm. Do giá gạo liên tục biến động cũng nh ư do
những tin đồn xung quanh vấn để thiếu, đủ gạo. Những tác động đó làm ảnh h ưởng
đến tâm lý cũng như hành vi của người tiêu dùng. Điều đó góp phần không nhỏ trong
việc giá gạo biến động mạnh.
Ngoải ra, việc hạn chế xuất khẩu gạo cũng làm cho người tiêu dùng tin rằng sức
cung gạo không đủ cung ứng cho thị trường trong nước nên mới phải hạn chế xuất
khẩu ra thị trường thế giới.
Do đó ta cũng nhận thấy rằng quan hệ cung cầu về gạo hiện nay đang là vấn đề
nóng bỏng được bàn luận nhiều trong các chương trình thời sự trong nước cũng như
quốc tế và trên cả những bài báo thường nhật.
KINH TẾ VI MÔ

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Lan Thanh, “Chủ động nguồn cung để bình ổn giá thị trường lương thực thực
phẩm”: http://www.baohaiquan.vn/Pages/Chu-dong-nguon-cung-de-binh-on-gia-thi-
truong-luong-thuc-thuc-pham.aspx
[2] Thành Nhân, “Nhu cầu gạo xuất khẩu Việt Nam và Thái Lan sôi động”:
http://mpd.vn/vi/news/Tin-Tuc-Moi/Nhu-cau-gao-xuat-khau-Viet-Nam-va-Thai-Lan-soi-
dong-2326/
[3] Oryza: “Thị trường gạo đang cần bằng hay mất cân bằng tồi tệ”,
http://gappingworld.wordpress.com/2012/06/06/thi-truong-gao-dang-can-bang-hoan-hao-
hay-mat-can-bang-toi-te/
[4] Kinh tế vi mô, Trường đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh, tài liệu l ưu
hành nội bộ.
Và một số tài liệu khác

You might also like