You are on page 1of 7

HIỂU BIẾT CƠ BẢN VỀ GVTH/ GV TOÁN

Câu hỏi 1: Em hiểu gì về bậc học GDTH? (số năm học, độ tuổi, các môn trong
chương trình)
Question 1: Can you give us some basic understanding about Primary Education?
(duration, age, subjects in the program).
Giáo dục tiểu học là giai đoạn thứ nhất của giáo dục bắt buộc. Nó theo sau
giáo dục mầm non và nằm trước giai đoạn giáo dục trung học.
TA: Primary education is the first stage of compulsory education. It follows
early childhood education and precedes secondary education.
Đây là bậc giáo dục cho trẻ em từ lớp một (5 hoặc 6 tuổi) tới hết lớp năm
(hoặc lớp sáu, tùy theo các quốc gia). Đây là bậc học quan trọng đối với sự phát
triển của trẻ em, thời gian hình thành nhân cách và năng lực.
TA: This is the level of education for children from first grade (5 or 6 years
old) to the end of fifth grade (or sixth grade, depending on the region). This is
an important stage for the development of the child’s learning capability and forming
their personality.
Theo chương trình năm 2018, các môn ở bậc tiểu học gồm 10 môn học và 1
hoạt động. Đó là môn Tiếng Việt; Toán; Đạo đức; Ngoại ngữ 1 (Lớp 3,4,5); Tự nhiên
và xã hội (Lớp 1,2,3); Lịch sử và Địa lí (Lớp 4, 5); Khoa học (Lớp 4, 5); Tin học
(Lớp 3, 4, 5), Công nghệ (Lớp 3, 4, 5); Kĩ Thuật( lớp 4,5); Giáo dục thể chất; Nghệ
thuật (Âm nhạc và Mĩ Thuật) và Hoạt động trải nghiệm (trong đó có tích hợp nội
dung giáo dục của địa phương).
TA: According to the 2018 program, the subjects at the elementary level
include 10 subjects and 1 activity. They’re Vietnamese; Math; Morality; Foreign
Language 1 (Grades 3,4,5); Nature and Society (Grades 1,2,3); History and
Geography (Grades 4, 5); Engineering (grade 4, 5); Science (Grades 4, 5);
Informatics(Grades 3, 4, 5) and Technology (Grades 3, 4, 5); Physical education;
Arts (Music and Fine Arts) and Experiential Activities (including local educational
content integration).
Câu hỏi 2: Quy định đạo đức nhà giáo
Question 2: Standards of teacher ethics.
1. Quy định về đạo đức nghề nghiệp
- Tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức giữ gìn danh dự, l­ương tâm nhà giáo;
có tinh thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp; có lòng nhân ái, bao dung,
độ lượng, đối xử hòa nhã với người học, đồng nghiệp; sẵn sàng giúp đỡ, bảo vệ
người học, đồng nghiệp và cộng đồng.
TA: - Enthusiastic, conscious of preserving the honor and conscience of teachers;
having the spirit of solidarity, loving and helping colleagues; having compassion,
tolerance, generosity, and treating students and colleagues gently; always ready to
help and protect learners, colleagues and the community.
- Tận tụy với công việc và thực hiện đúng điều lệ, quy chế; nội quy của đơn vị,
nhà trường, của ngành.
TA: - Dedication to work and strictly comply with the rules and regulations;
regulations of the unit, school, industry.
- Công bằng trong công tác giảng dạy và giáo dục; đánh giá đúng năng lực của
người học, thực hành tiết kiệm, chống bệnh thành tích; chống tham nhũng, lãng phí.
TA: - Equity in teaching and education; properly assess learners' capacity, practice
thrift, and fight against disease achievements; against corruption and waste.
- Nghiêm túc thực hiện phê bình và tự phê bình thường xuyên; luôn học tập nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học…
- Take criticism and self-criticism seriously; Always learning to improve
professional skills, foreign languages, informatics…
2. Quy định về giữ gìn, bảo vệ truyền thống đạo đức nhà giáo.
- Không lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi trái pháp luật, quy chế, quy
định; không gây khó khăn, phiền hà đối với người học, nhân dân
TA: - Do not to take advantage of positions and powers to commit acts contrary to
law, regulations and regulations; do not cause difficulties or troubles for learners and
people
- Không gian lận, thiếu trung thực trong học tập, nghiên cứu khoa học và thực hiện
nhiệm vụ giảng dạy
TA: - Not cheating, being dishonest in studying, doing scientific research and
performing teaching tasks
- Không trù dập, chèn ép và có thái độ thiên vị, phân biệt đối xử, thành kiến người
học.
TA: - Do not bias towards some specific students.
- Không được tổ chức, tham gia các hoạt động liên quan đến tệ nạn xã hội như: cờ
bạc; mại dâm, ma túy, mê tín, dị đoan; đồng thời không sử dụng, lưu giữ, truyền bá
văn hoá phẩm đồi trụy, độc hại.
TA: - Do not to organize or participate in activities related to social evils such as
gambling; prostitution, drugs, superstition; do not use, store or spread depraved and
harmful cultural products.
Câu hỏi 3: Kĩ năng sư phạm của người giáo viên.
Question 3: Can you name some Pedagogical skills that elementary teachers
need?
1. Kỹ năng sư phạm của giáo viên
- Kỹ năng quan sát, nhận xét: Giáo viên cần phải thường xuyên quan sát các
em để có thể đưa ra đánh giá một cách chính xác, khách quan và công bằng.
- Kỹ năng giao tiếp: Tùy thuộc vào từng đối tượng giao tiếp mà giáo viên phải
lựa chọn phong cách giao tiếp sao cho phù hợp.
- Chuẩn tác phong sư phạm: giáo viên là hình mẫu để học sinh noi theo. Chính
vì vậy, giáo viên tiểu học cần chú ý đến tác phong sư phạm của mình.
- Tự học, đổi mới, sáng tạo: Với nền giáo dục đang ngày một thay đổi, giáo
viên cần nhạy bén trong việc cập nhật và linh hoạt với những thay đổi mới.
- Lắng nghe, kiên nhẫn với học sinh: giáo viên cần lắng nghe để hiểu và kịp
thời giải đáp thắc mắc của học sinh khi cần.
TA:
- Observation and commenting skills: Teachers need to regularly observe
children to be able to give accurate, objective assessments.
- Communication skill: Depending on the objectives of communication, the
teacher must choose the appropriate communication style.
- Standard pedagogical style: teachers are the role models for students to
follow. Therefore, primary school teachers need to pay attention to their
pedagogical style.
- Self-study, innovation, creativity: With education changing day by day,
teachers need to be sensitive to updates and flexible to new changes.
- Listen, be patient with students: teachers need to listen to understand and
promptly answer students' questions when needed.
2. Kỹ năng sư phạm của giáo viên Toán
- Bao gồm tất cả các kĩ năng trên
- Kỹ năng sư phạm của giáo viên toán bao gồm thêm:
+ Kỹ năng tư duy toán về số học, hình học
+ Kỹ năng phân tích hình học
+ Kỹ năng phân tích hình học
+ Sử dụng thông thạo các phần mềm toán học để thiết kế bài dạy
TA:
- Includes all of the above skills
- Math teachers' pedagogical skills include adding:
+ Mathematical thinking skills on arithmetic and geometry
+ Geometric analysis skill
+ Fluently use mathematical software to design lessons
3. Kỹ năng sư phạm của giáo viên Tiểu học
- Bao gồm tất cả các kĩ năng trên
- Kỹ năng sư phạm của giáo viên tiểu học bao gồm thêm:
+ Chuẩn mực về chữ viết và kiến thức: Kiến thức tiểu học là kiến thức
cơ bản và là nền tảng cho học sinh. Chính vì vậy cần đảm bảo độ chuẩn
cao. Ngoài ra ở tiểu học là bậc rèn nét chữ cho học sinh nên giáo viên
tiểu học cần đạt trình độ cao về nét chữ, đúng chuẩn, sạch sẽ, dễ nhìn.
Bên cạnh đó, việc sử dụng ngôn ngữ chuẩn mực sẽ giúp giáo viên
truyền tải kiến thức tốt hơn đồng thời ảnh hưởng đến tâm lý học sinh.
TA:
- Includes all of the above skills
- Pedagogical skills of primary school teachers also include:
+ Standard writing and knowledge: Primary knowledge is the basic
knowledge and foundation for students. Therefore, it is important to
ensure a high standard. In addition, primary school is the level of
forging handwriting for students, so primary school teachers need to
achieve a high level of handwriting: correct, clean and easy to see.
Besides, the use of standard language will help teachers better convey
knowledge and influence students' psychology.
2. HIỂU BIẾT VỀ KHOA VÀ NHÀ TRƯỜNG. ĐỊNH HƯỚNG PHẤN ĐẤU
CỦA SINH VIÊN
Câu hỏi 1: Em hiểu biết gì về trường ĐHTĐ Hà Nội và ngành GDTH/SP Toán.
Đối với chương trình GDTH:
Nhà trường thành lập Khoa Sư Phạm vào ngày 6/1/1959. Ngành Giáo dục Tiểu
học là một trong những ngành đào tạo đầu tiên của Nhà trường, có bề dày truyền
thống, có những đóng góp xuất sắc vào sự nghiệp giáo dục đào tạo của nhà trường
nói riêng, của Thủ đô Hà Nội và của cả nước nói chung.
TA: The school established the Faculty of Pedagogy on January 6th, 1959.
Primary Education is one of the first training disciplines of the University, with a
long tradition, excellent contributions to the cause of education and training of the
school in particular, of Hanoi capital and of the country.in general.
Vào ngành Giáo dục Tiểu học, khoa Sư phạm, trường Đại học Thủ đô Hà Nội,
các bạn sinh viên sẽ được tham gia rèn nghiệp vụ sư phạm hàng tuần, hàng tháng
với các nội dung thiết thực, có tính ứng dụng cao. Các câu lạc bộ Nghiên cứu khoa
học, câu lạc bộ Tiếng Anh, câu lạc bộ Chữ đẹp FGT.. tạo môi trường cho sinh viên
ngành GDTH được thử thách bản thân, rèn luyện tốt về nhiều mặt.Với thế mạnh đào
tạo của ngành Giáo dục Tiểu học, sau khi ra trường 100% sinh viên được giới thiệu
việc làm và cơ hội đảm nhận các công việc: giảng dạy tại các trường tiểu học,
cao đẳng, đại học; nghiên cứu về giáo dục tiểu học tại các trung tâm, viện, cơ
quan nghiên cứu. Cùng với đó, sinh viên sẽ có khả năng dạy học môn Toán, môn
Khoa học và tổ chức được một số hoạt động giáo dục ở các trường Tiểu học chất
lượng cao, trường song ngữ, quốc tế.
TA: Attending Primary Education, Faculty of Pedagogy, Hanoi Metropolitan
University, students have a chance to participate in weekly and monthly
pedagogical training with practical and highly applicable content. Many clubs
create a friendly environment for students to challenge themselves and practice in
many aspects for students. With the training strength of the Primary Education
major, after graduation, 100% of students are introduced to jobs in primary
schools, colleges and universities in Hanoi; research on primary education at
research centers, institutes and agencies. Along with that, students will be able to
teach Math, Science subjects and organize a number of educational activities at
high-quality primary schools, bilingual schools, and international schools.
Đối với chương trình đào tạo Sư phạm Toán học - Tiếng Anh:
• Chương trình đào tạo ngành Sư phạm Toán học - Tiếng Anh đào tạo sinh viên
ra trường giảng dạy được môn Toán bằng TA ở các trường THCS và THPT.
• Chương trình đào tạo mang tính ứng dụng cao, được xây dựng theo định
hướng nghề nghiệp ứng dụng.
• Trong quá trình học tập, sinh viên sẽ tham gia các sự kiện, hoạt động rèn luyện
nghiệp vụ sư phạm với các nội dung thiết thực, có tính ứng dụng cao vào việc giảng
dạy ở trường phổ thông và được đánh giá bởi các thầy, cô giáo cố vấn.
• Đặc biệt, ngành SP Toán học TA sẽ được đào tạo bởi đội ngũ giảng viên có
trình độ chuyên môn cao, giảng dạy hoàn toàn bằng tiếng Anh và được học thêm các
học phần TA: Nghe-Nói-Đọc-Viết.
• Ngoài ra, các bạn sinh viên theo học SP Toán TA sẽ có cơ hội tham gia thực
tập tại các trường phổ thông công lập chất lượng cao và các trường quốc tế trên địa
bàn Thành phố Hà Nội.
• Khác với SP Toán học, hệ Toán học – TA yêu cầu đầu ra đảm bảo IELTS 5.5.
• Cơ hội việc làm rộng mở, sinh viên sau khi ra trường có thể trực tiếp tham gia
giảng dạy tại các trường THCS, THPT công lập và quốc tế, giảng viên Toán tạo các
trường đại học, cao đẳng,…

TA: Math - English Pedagogical Training Program:


• The training program in Mathematics - English Pedagogy trains graduates to
be able to teach Mathematics by English in middle and high schools.
• The training program is highly applicable, built according to the applied career
orientation.
• During the learning process, students will participate in pedagogical training
events and activities with practical and highly applicable content for teaching in high
schools and are evaluated by the teachers. teachers and advisors.
• In particular, the English Mathematics SP will be trained by a team of highly
qualified lecturers, taught entirely in English, and will learn more TA modules:
Listening-Speaking-Reading-Writing.
• In addition, students studying SP Math TA will have the opportunity to
participate in internships at high-quality public schools and international schools in
Hanoi city.
• Unlike SP Math, the Math - TA system requires IELTS 5.5.
• Job opportunities are wide open, after graduation, students can directly participate
in teaching at public and international secondary and high schools, math lecturers at
universities and colleges, etc.

You might also like