You are on page 1of 3

Câu 6: Trình bày bằng hình vẽ cấu trúc tế bào nhân thật (prokaryous)

- Chức năng:
• Nhân tế bào: Là trung tâm điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào lưu giữ,
bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền.
• Lưới nội chất: lưới nội chất trơn tham gia vào quá trình tổng hợp lipit, chuyển
hoá đường và phân huỷ các chất độc hại ; lưới nội chất hạt tham gia tổng hợp
prôtêin.
• Ribôxôm: tổng hợp prôtêin cho tế bào.
• Bộ máy Gôngi: là nơi lắp ráp, đóng gói và phân phối các sản phẩm của tế bào.
• Ti thể: cung cấp năng lượng (dưới dạng ATP) cho mọi hoạt động sống của tế
bào.
• Lục lạp: là trung tâm quang hợp, tổng hợp nên các chất hữu cơ cần thiết cho
cơ thể thực vật
• Không bào: duy trì áp suất thẩm thấu cho tế bào ; dự trữ các chất.
• Lizôxôm: phân huỷ các tế bào già, bào quan già, các tế bào bị tổn
thương không còn khả năng phục hồi cũng như các đại phân tử.
• Khung xương tế bào: giúp tế bào có được hình dạng xác định và là nơi neo
đậu của các bào quan.
• Màng sinh chất : là rào chắn chọn lọc, là nơi diễn ra quá trình trao đổi chất
giữa tế bào với môi trường bên ngoài.
Câu 7: Trình bày nguyên tắc 6 chữ I trong nghiên cứu vi sinh.

- Cấy/Nuôi cấy: Đặt mẫu vào một vật chứa môi trường cung cấp chất dinh
dưỡng cho sự phát triển và là giai đoạn đầu tiên trong quá trình nuôi cấy.
MD và kq là Để tăng khả năng hiển thị; làm cho nó có thể xử lý và quản lý
vi khuẩn trong môi trường nhân tạo và bắt đầu phân tích những gì mẫu có
thể chứa.
- Ủ/Nuôi ủ: Tiếp xúc với môi trường đã cấy ở các điều kiện phát triển tối ưu,
thường trong vài giờ đến vài ngày.MD và kq là Để thúc đẩy nhân giống và
tạo ra mt nuôi cấy thực tế. Sự gia tăng số lượng vi khuẩn sẽ cung cấp số
lượng cần thiết để thử nghiệm xa hơn.
- Phân lập: phương pháp tách các vi khuẩn riêng lẻ và thu được các khuẩn lạc
cô lập có thể dễ dàng phân biệt với nhau bằng phương pháp soi vĩ mô.Để tạo
ra các mẫu cấy bổ sung từ các khuẩn lạc đơn lẻ để đảm bảo chúng là tinh
khiết; nghĩa là, chỉ chứa một loài vi khuẩn duy nhất để quan sát và kiểm tra
thêm.
- Khảo sát hình thái vi thể,đại thể: Quan sát nuôi cấy theo phương pháp vĩ mô
để tìm sự xuất hiện của sự phát triển và bằng phương pháp hiển vi để tìm sự
xuất hiện của các tế bào. Để phân tích các đặc điểm ban đầu của vi sinh vật
trong mẫu. Các vết bẩn của tế bào có thể tiết lộ thông tin về loại tế bào và
hình thái.
- Thu thập thông tin: Thử nghiệm bằng cách sử dụng các quy trình phân tích
các đặc điểm sinh hóa và enzym, phản ứng miễn dịch học, độ nhạy với thuốc
và cấu trúc gen. Để cung cấp dữ liệu cụ thể và tạo hồ sơ tổng thể về vi
khuẩn. Các kết quả kiểm tra và mô tả này sẽ trở thành yếu tố quyết định
chính trong phân loại cuối cùng, nhận dạng.
- Định danh: Phân tích dữ liệu thu thập được để giúp hỗ trợ xác định cuối
cùng về các loại vi sinh vật có trong mẫu ban đầu; điều này được thực hiện
bằng nhiều phương án. Điều này đặt cơ sở cho các nghiên cứu sâu hơn về
bản chất và vai trò của những vi khuẩn này; nó cũng có thể cung cấp nhiều
ứng dụng trong chẩn đoán nhiễm trùng, an toàn thực phẩm, công nghệ sinh
học và sinh thái vi sinh vật.

You might also like