Professional Documents
Culture Documents
1. Lịch sử
- Trong ngôn ngữ hằng ngày, men là đồng nghĩa với Saccharomyces cerevisiae – tên
gọi cho một loại nấm men được tìm thấy tỏng malt vào năm 1837 (Menyen) – liên
quan đến việc làm bia. Điều này gợi khái niệm ngay lập tức rằng nấm men có thể là
sinh vật lâu đời nhất – nó được sử dụng để sản xuất bia đã có ở Sumeria và Babylonia
vào khoảng 6000 TCN.
- Tên khoa học “ Saccharomyces” bắt nguồn từ một từ có nghĩa là “ nấm đường” bằng
tiếng Hy Lạp, trong khi gốc rễ của cerevisiae bắt nguồn từ Ceres, Thiên Chúa La Mã
của cây cối. Từ tiếng Pháp cho men, levure, quay về levare Latin, và như vậy là nấm
men, đồng thời sử dụng cho bột nhào và như một vi sinh vật có khả năng sinh carbon
dioxide trong suốt quá trình nướng. Từ tiếng Anh nấm men còn được gọi là Yeast.
- Bản mô tả sự xuất hiện hiển vi của nấm men vào năm 1680 của Antoni van
Leewenhoek.
- 1835, Cagnaird- Latour quan sát thấy nấm men nảy chồi có liên quan lên men rượu.
- 1857, Louis Pasteur chỉ ra sự tương quan giữa lên men với sự trao đổi chất của nấm
men.
- Vào cuối những năm 1880, Buchner đã sử dụng quá trình lên men để sản xuất
ethanol và và carbon dioxide.
( Giáo trình nấm học I (Nấm men) / Hà Thanh Toàn, Huỳnh Ngọc Thanh Tâm. – Cần
Thơ: Nxb. Đại học Cần Thơ, 2017 )
2. Vai trò.
- Men là các loại nấm đơn bào, với một số ít các loài thường được sử dụng công nghệ
thực phẩm như trong lên men bánh mì, sản xuất các loài đồ uống chứa cồn: bia hoặc
rượu chưng cất, rượu vang; sản xuất ethanol, xử lí nước thải: hỗn hợp nấm men
Candida lipolytic, Candida tropicalis và Yarrowia lipolytica phát triển ở nguồn
hydrocarbons, hoặc dầu khí.
( Giáo trình nấm học I (Nấm men) / Hà Thanh Toàn, Huỳnh Ngọc Thanh Tâm. – Cần
Thơ: Nxb. Đại học Cần Thơ, 2017 )
3. Phân loại nấm men
3.1 Tiêu chí phân loại nấm men
-Đơn vị phân loại nấm men trong sản xuất lên men là nòi hoặc chủng.Đây là tế bào
thuần chuẩn của một loài xác định. Các nòi (chủng) được hợp nhất thành loài
Species), các loài hợp thành giống (genus, genera), các giống họp thành họ,…
Hình 1.1 Sơ đồ phân loại nấm men
(Lương Đức Phẩm, 2006)
( Giáo trình nấm học I (Nấm men) / Hà Thanh Toàn, Huỳnh Ngọc Thanh Tâm. – Cần
Thơ: Nxb. Đại học Cần Thơ, 2017 )
- Nấm men và các giống nấm men thuộc về 2 nhóm nấm:
+ Nhóm nấm túi tạo thành bào tử được gọp chung vào lớp nấm túi (Ascospor)
+ Nhóm nấm không tạo thành bào tử - lớp nấm không hoàn thiện (Fungi imperfect).
( Giáo trình nấm học I (Nấm men) / Hà Thanh Toàn, Huỳnh Ngọc Thanh Tâm. – Cần
Thơ: Nxb. Đại học Cần Thơ, 2017 )
*** Qua sơ đồ phân loại nấm men của Frarier, được trích dẫn bởi Lương Đức Phẩm
(2006) cho thấy:
- Lớp nấm túi là những nấm sinh bào tử nang hay hay còn gọi là nấm thật. Dưới lớp là
bộ gồm đơn bào (unicellomycodes). Đây là những nấm men. Dưới bộ là họ
Schizosaccharo-mycetaceae) gồm các giống Saccharomycodes, Sackira,
Hanseniaspora, Nasodia….
(https://www.google.com/url?sa=i&url=https%3A%2F%2Folm.vn%2Fcau-hoi
%2Fquan-sat-hinh-281-282-va-tra-loi-cau-hoi-em-hay-phan-biet-nam-tui-va-nam-
dam-cac-loai-nam-em-quan-sat-o-hoat-dong-thuc-hanh-thuoc-nhom-nam-dam-
ha.7508816960379&psig=AOvVaw0kZ5bQ2Vb1iuFQ_eMUkwnU&ust=1710072755
002000&source=images&cd=vfe&opi=89978449&ved=0CBIQjhxqFwoTCNjjhcuT5
4QDFQAAAAAdAAAAABAD )
Hình 1.2 Lớp nấm túi
- Lớp men giả còn gọi là lớp men không hoàn toàn thuộc lớp nấm bất toàn ( Fungi
imperfect hay Deuteromycetes).Thuộc lớp này có Moniales gồm 2 họ là
Cryptococcaceae và Rhodorulaceae.
(https://www.google.com/url?sa=i&url=https%3A%2F%2Fvoer.edu.vn%2Fm
%2Fnam-bat-toan-nganh-phu-deuteromycotina-lop-deuteromycetes
%2F379c0a42&psig=AOvVaw3bY0WTidXl1iWz6_-
WP5RW&ust=1710072879112000&source=images&cd=vfe&opi=89978449&
ved=0CBIQjhxqFwoTCPiLyYeU54QDFQAAAAAdAAAAABAI)
Hình 1.3 Lớp men giả
- Họ Cryptococcaceae hay Cryptoccoides gồm các giống Cryptoccocus Torulopsis,
Pityrosporum, Brettanomyces, Candida, Trigonopsis, Rhodotorulua.
b)Phân loại nấm men trên cơ sở di truyền
- Phương pháp phân loại vi sinh vật nói chung và phân loại nấm men dựa trên cơ sở
nghiên cứu hình thái tế bào và khuẩn lạc, các đặc tính sinh học khác bị hạn chế vì phải
làm thí nghiệm và đặc biệt là khó xác định chính xác các chủng gần loại nhau. Do vậy
việc phân loại các chủng giống nấm men hay vi sinh vật nói chung dựa trên cơ sở cấu
trúc phân tử là phương pháp tỏ ra hữu hiệu và đang được áp dụng trong các phòng thí
nghiệm phân loại vi sinh vật
- Có 3 phương pháp phân loại theo cơ sở cấu trúc phân tử của tế bào:
+ Phương pháp đánh dấu AND (AND finger printing): Phương pháp này sử dụng các
mẫu dò phóng xạ để nhận băng AND đặc trưng và duy nhất cho mỗi các thể riêng biệt
bằng kỹ thuật thẩm tích Southern Blotting.
Hình 1.4 Lai AND của chủng nấm men theo phương pháp đánh dấu
(Lương Đức Phẩm, 2006)
+ Phương pháp phân tích nhiễm sắc thể: Phương pháp này dựa trên cơ sở điện di để
phân cắt toàn bộ thể nhiễm sắc về kích cỡ của chúng.
- Các bộ gen đơn bội của Saccharomyces chứa 16 thể nhiễm sắc có kích thước khác
nhau. Chúng được tách ra thành những băng riêng và được hiện rõ trong dung dịch
ethidiumbrome - C21H20BrN3 dưới ánh sáng tia tử ngoại UV.
- Một số giống nấm men đơn bội có thể có ít hơn 16 băng các giống nấm men lưỡng
bội thường có số băng nhiều hơn. Với cách này có thể dễ dàng nhận biết sự khác nhau
giữa giống nghiên cứu với giống chuẩn đã có trong phòng thí nghiệm hoặc đang dùng
trong sản xuất
+ Phương pháp PCR: Kỹ thuật PCR là phương pháp phân đoạn AND đặc hiệu hay còn
gọi là phản ứng chuỗi trùng hợp. Cơ sở của phương pháp này dựa vào đặc tính hoạt
động của enzym AND- polymerase có khả năng tổng hợp một mạch mới từ khuôn kể
từ một mồi (primer) đã cặp sẵn với khuôn.
- Qúa trình gồm 3 bước: biến tính phân tử, bắt cặp mồi với khuôn và tổng hợp mạch
mới. Mỗi quá trình được coi như là một chu kì và các chu kỳ được lặp lại nhiều lần.
Hình 1.5 Phương pháp PCR
(Lương Dức Phẩm, 2006)
Hình 1.6 Phân loại các chủng nấm men băng phương pháp PCR
(Lương Đức Phẩm, 2006)
( Giáo trình nấm học I (Nấm men) / Hà Thanh Toàn, Huỳnh Ngọc Thanh Tâm. – Cần
Thơ: Nxb. Đại học Cần Thơ, 2017 )
II. Đặc điểm chung
1 Hình thái và kích thước tế bào
1.1 Hình thái tế bào
- Nấm men (Yeast) cấu tạo đơn bào
https://bvnguyentriphuong.com.vn/benh-ky-sinh-trung/dai-cuong-nam-y-hoc-p1
- Nấm men có thể thay đổi hình dáng và kích thước trong các giai đoạn phát triển và
điều kiện môi trường xung quanh.
- Tế bào nấm men có đa dạng hình dáng: hình cầu, hình ovan, elip, hình quả chanh,
hình trụ, hình chùy hay đôi khi còn kéo dài ra thành hình dạng sợi.
( Giáo trình nấm học I (Nấm men) / Hà Thanh Toàn, Huỳnh Ngọc Thanh Tâm. – Cần
Thơ: Nxb. Đại học Cần Thơ, 2017 )
Hình 2.1 Nấm men khi quan sát bằng mắt thường
Hình 2.2 Nấm men khi quan sát dưới kính hiển vi
Hình 2.3 Hình thái tế bào Nấm men
(Nguồn: Lương Đức Phẩm, 2006)
1.2 Kích thước tế bào
- So với các vi sinh khác (đới với vi khuẩn chẳng hạn) tế bào nấm men có kích thước
tương đối lớn.
- Đường kính nấm men khoảng 1µm; chiều dài 8 - 12µm (1µm – micron mét = 10^-6
m).
- Khối lượng riêng của nấm men không khác mấy so với vi khuẩn. Ở nấm men chỉ số
này là 1,055 – 1,060, còn ở vi khuẩn chỉ số này là 1,050 – 1,112 ).
( Giáo trình nấm học I (Nấm men) / Hà Thanh Toàn, Huỳnh Ngọc Thanh Tâm. – Cần
Thơ: Nxb. Đại học Cần Thơ, 2017 )
- Nấm men là sinh vật đơn bào hiển vi, tế bào cơ bản giống như ở động, thực vật.
https://www.google.com/search?q=c%E1%BA%A5u%20t%E1%BA%A1o%20t%E1%BA
%BF%20b%C3%A0o%20n%E1%BA%A5m
%20men&tbm=isch&tbs=rimg:CWKQB9V1aIxsYZktbhDqfk3KsgITCgIIABAAOgQIABAA
QAFVeIPoPsACANgCAOACAA&hl=vi&sa=X&ved=0CBoQuIIBahcKEwiQjISHqeSEAxU
AAAAAHQAAAAAQDg&biw=1583&bih=775#imgrc=pVE84D-Uv5UYsM
- Bao quanh tế bào nấm men là một lớp màng mỏng dày đặc, mềm mại có thể đàn hồi để định
hình cũng như bảo vệ tế bào chống lại các tác động bên ngoài và chất độc. Vỏ tế bào nấm men
mang điện và nó có tác dụng giữ áp suất thẩm thấu nội bào, điều chỉnh các chất dinh dưỡng là
hợp chất có phân tử lượng thấp và các muối khoáng đi qua các lỗ nhỏ vào trong tế bào.
- Thành phần hóa học của vỏ tế bào gồm có các phức chất protein – polysaccharide, phosphate
và lipid. Vỏ tế bào dày khoảng 25 nm và chiếm khoảng 25% khối lượng tế bào. Ở vùng giữa vỏ
thành tế bào với màng tế bào chất có hàng loạt enzyme, chủ yếu là những enzyme thủy phân,
như - fructofuranosidase và phosphatase acid.
( Giáo trình nấm học I (Nấm men) / Hà Thanh Toàn, Huỳnh Ngọc Thanh Tâm. – Cần Thơ:
Nxb. Đại học Cần Thơ, 2017 )
- Xunh quanh tế bào chất được bao quanh một lớp màng rất mỏng, chiều dày không quá 0,1 nm
dính chặt với tế bào chất. Có thể quan sát thấy lớp màng này dưới kính hiển vi thấy màng là lớp
viền sáng rất mỏng quanh tế bào chất.
- Màng tế bào chất có 4 chức năng cơ bản: tác dụng như rào chắn thẩm thấu, điều chỉnh chất
dinh dưỡng từ môi trường vào trong tế bào và ngược lại cho các sản phẩm trao đổi chất ra
ngoài tế bào; thực hiện sinh tổng hợp một số hợp phần của tế bào ( các cấu tử của vỏ tế bào);
nơi khu trú một số enzyme phospholipase và lipase.
( Giáo trình nấm học I (Nấm men) / Hà Thanh Toàn, Huỳnh Ngọc Thanh Tâm. – Cần Thơ:
Nxb. Đại học Cần Thơ, 2017 )
- Có cấu trúc không đồng nhất ( heterogen) và ở thể keo, chứa tất cả các cấu trúc cơ bản của tế
bào: ti thể, ribosome, mạng lưới nội chất, các chất dự trữ và các thể vùi của hợp chất lipid và
hydratcarbon tự nhiên trong nội bào.
- Tế bào chất được cấu tạo từ protein ( đặc tính keo dính là đặc tính của protein), hydratcarbon,
lipid, chất khoáng, nước và các hợp chất khác nữa. Có độ nhớt cao tương ứng với glycerin hoặc
siro đặc. Khi tế bào già, độ nhớt này giảm.
( Giáo trình nấm học I (Nấm men) / Hà Thanh Toàn, Huỳnh Ngọc Thanh Tâm. – Cần Thơ:
Nxb. Đại học Cần Thơ, 2017 )
- Đây là thể vùi có dạng hạt siêu vi, được cấu tạo từ lipid, protein và ARN. Các thành phần này
ta thấy hàm lượng protein và ARN hầu như bằng nhau còn lipid thì rất nhỏ. Ở đây xảy ra các
qui trình sinh tổng hợp protein cho tế bào từ các acid amin được hoạt hóa ở hệ thống ti thể.
( Giáo trình nấm học I (Nấm men) / Hà Thanh Toàn, Huỳnh Ngọc Thanh Tâm. – Cần Thơ:
Nxb. Đại học Cần Thơ, 2017 )
2.5. Ti thể.
- Ti thể có dạng hạt nhỏ, dạng que hoặc sợi mảnh phân bố trong tế bào chất ở khoảng giữa vỏ tế
bào và không bào. Có thể thấy chúng ở tất cả các giai đoạn sinh trưởng của tế bào nấm men:
thời kỳ yên tĩnh, nảy chồi, sinh bào tử… chiều dài sợi ty thể là 0,2 – 7,5 m. Hình dáng của nó
có thể thay đổi trong quá trình nuôi cấy, có thể là từ các hạt hoặc que hay sợi đơn kết thành
chuỗi.
- Bình thường số lượng ti thể trong tế bào nấm men dao động rất lớn: từ 1 đến 50. Nếu trong tế
bào chỉ có một ti thể thì thể tích nó chiếm không nhỏ hơn 20% thể tích tế bào, ở S. cerevisiae
có 1 ti thể chiếm tới 88% thể tích tế bào. Có thể xem ti thể là “ các trạm năng lượng của tế
bào”, hàng loạt acid amin đi vào Ribosome để tham gia quá trình sinh tổng hợp protein, hoạt
hóa chất béo và nhiều hợp chất khác nữa để sẵn sàng thực hiện các phản ứng hóa sinh trong
trao đổi chất của tế bào, các ti thể đều có mặt ở các vị trí khu trú nhất định của mình.
( Giáo trình nấm học I (Nấm men) / Hà Thanh Toàn, Huỳnh Ngọc Thanh Tâm. – Cần Thơ:
Nxb. Đại học Cần Thơ, 2017 )
(https://www.google.com/search?sca_esv=274934f892c43701&q=c%E1%BA%A5u+tr
%C3%BAc+ty+th%E1%BB
%83&tbm=isch&source=lnms&sa=X&sqi=2&ved=2ahUKEwi9tav_qeSEAxVaffUHHUbYCo
sQ0pQJegQIDRAB&biw=1600&bih=775&dpr=1#imgrc=fZABS0K-3n7hGM )
- Không bào là một cơ quan nội bào dạng hang (hốc) chứa đầy dịch bào và được tách ra từ tế
bào chất thành màng không bào, hình dạng không bào thay đổi liên tục , chuyển dịch và tiếp
xúc với tế bào chất.
- Kích thước và hình dáng không bào thay đổi rất nhiều, một tế bào nấm men có thể có một
hoặc một vài không bào ở trung tâm.
- Không bào chứa các thể vùi rất đa dạng, có thể là các chất ở dạng hòa tan, ở dạng tinh thể hay
ở dạng hạt hoặc giọt.
( Giáo trình nấm học I (Nấm men) / Hà Thanh Toàn, Huỳnh Ngọc Thanh Tâm. – Cần Thơ:
Nxb. Đại học Cần Thơ, 2017 )
2.7. Mạng lưới nội chất.
- Trong tế bào chất của nấm men còn chứa một hệ thống màng hai lớp, được gọi là mạng lưới
nội chất bao gồm hàng dãy màng kép có gai cong dày. Một số màng có kết hợp với ribosome.
- Mặc dù mạng lưới nội chất của nấm men, cũng như ở các vi sinh vật khác, có tham gia vào
các hoạt động của tế bào nhưng mối quan hệ mạng lưới này với các cơ quan nội bào khác vẫn
chưa được biết rõ ràng…. Có người cho rằng, mạng lưới kép này điều hành chung quá trình
sinh lý của tế bào.
( Giáo trình nấm học I (Nấm men) / Hà Thanh Toàn, Huỳnh Ngọc Thanh Tâm. – Cần Thơ:
Nxb. Đại học Cần Thơ, 2017 )
Nhân là cấu tử bất biến của tế bào nấm men. Có thể quan sát và nhận thấy rõ nhân tế bào nấm
men trong trường hợp giữ tế bào trong nước vô trùng vài ngày, do lúc này tế bào chất trở thành
đồng nhất và trong suốt vì bị đói.
Nhân của tế bào nấm men có màng vỏ, hạch nhân và chất nhân. Đường kính của nhân tế bào
nấm men vào khoảng 2 m, phần lớn nhân có dạng hình cầu hoặc elip. Nhân của tế bào nấm
men có chứa protein, acid nucleic, nhiều hệ men và ribosome.
( Giáo trình nấm học I (Nấm men) / Hà Thanh Toàn, Huỳnh Ngọc Thanh Tâm. – Cần Thơ:
Nxb. Đại học Cần Thơ, 2017 )
Hình 3.2 Quá trình đường phân theo con đường Embden – Mayerhof – Parnas (EMP
https://voer.edu.vn/post-file/7a53a4a7/4384.png
*** Phương trình tóm tắt tổng quát:
Glucose 2 Pyruvate + 2 ATP + 2 NADH + H+
- Ý nghĩa cơ bản của quá trình đường phân là đã biến đổi cấu trúc của glucoza thành acid
pyruvic – một chất có hoạt tính sinh học cao và yếu, làm giảm nhẹ cho biến đổi cơ chất khởi
đầu ở các giai đoạn tiếp theo của quá trình oxy hóa- khử.
- Trong quá trình đường phân ban đầu cần ATP đẻ khởi động quá trình; những giai đoạn sau
ATP được tái sinh. NAD+ là coezyme của các enzyme dehydrogenza xúc tác các quá trình oxy
hóa – khử:
NAD+ + 2H NADH + H+
- Glucoza được 2 enzyme xúc tác sẽ tạo thành 2 phân tử acid pyruvic.
( Giáo trình nấm học I (Nấm men) / Hà Thanh Toàn, Huỳnh Ngọc Thanh Tâm. – Cần Thơ:
Nxb. Đại học Cần Thơ, 2017 )
3.2. Hô hấp hiếu khí.
- Trước tiên, một phân tử acid pyruvic tham gia vào phản ứng decacboxyl oxy hóa và kết quả là
CoA- axetyl tạo thành.
CH3-CO-COOH + CoASH + NAD CH3-CO CoAS + NAD.H2
- Phân tử acid pyruvic thứ hai dưới tác dụng của enzyme pyruvat cacboxylaza được ngưng kết
với CO2 để tạo thành acid oxaloaxetic.
CH3-CO-COOH + CO2 + ATP HOOC-CH2-CO-COOH + ADP + P
- Chu trình Krebs là quá trình oxy hóa phosphoryl diễn ra ở tế bào nấm men hô hấp hiếu khí.
Hình 4.1 Quy trình công nghệ sản xuất vang nho
( Giáo trình nấm học I (Nấm men) / Hà Thanh Toàn, Huỳnh Ngọc Thanh Tâm. – Cần Thơ:
Nxb. Đại học Cần Thơ, 2017 )
*** Một số hình ảnh về các sản phẩm rượu vang phổ biến hiện nay:
%A3u%20vang%20%C4%91%E1%BB%8F
%20s%E1%BA%BD%20c
%C3%B3,%C4%91%E1%BA%B7c%20tr
%C6%B0ng%20c%E1%BB%A7a%20vang
%20%C4%91%E1%BB%8F.
- Rượu vang đỏ của Ý Marcus Merlot Rosso
Di Toscana: loại rượu có màu đỏ đậm đẹp
mắt, được tạo nên từ giống ho Merlot. Hương
thơm lan tỏa của trái mận, anh đào, phúc bồn
tử cùng gợi ý của vani. Vòm miệng cho thấy
Hình 4.2 Rượu vang đỏ của Ý Marcus một cấu trúc cân bằng, tannin mịn màng, nhẹ
Merlot Rosso Di Toscana nhàng mang đến một kết thúc dài đáng mong
https://tmwine.vn/vi-sao-vang-do-duoc- đợi.
menh-danh-vua-cua-cac-loai- https://ruoubiangoai.vn/vang-do-y-marcus-
ruou.html#:~:text=R%C6%B0%E1%BB merlot-rosso-di-toscana/
- Rượu vang Cabernet Sauvignon đây loại
loại vang Passion Chile làm từ giống nho
Cabernet Sauvignon mệnh danh là hoàng đến
trong giới rượu vang. Rượu có màu đỏ sẫm,
sánh mịn màng, có vị chát đậm đặc trưng của
nho Cabernet Sauvignon.. Tuy nhiên rượu
vang Cabernet Sauvignon vẫn có những biểu
hiện vượt trội như mùi vị thanh lịch, quý phá.
Với độ cồn thấp 13% sẽ đem đến cho bạn trải
nghiệm tuyệt vời ngay từ lần thưởng thức.
https://drinkies.vn/ruou-passion-wine-of-
chile/
1. Xe vận chuyển nho chín 6. Lên men 10. Bớm vận chuyển
2. Bế chứa nguyên liệu 7. Bồn đảo trộn dịch nho 11,12. Bồn trữ và ỷ vang
chín
3. Máy làm dập ly tâm 8. Bớm vận chuyển
13. Máy ép bã thu rượu vang
4. Bơm vận chuyển 9. Tách riêng dịch nho đã lên
nho
men
5. Sulfit hóa dịch nho
Hình 4.7 Sơ đồ công nghệ sản xuất vang nho đỏ không trích ly chất màu và chất chát
( Giáo trình nấm học I (Nấm men) / Hà Thanh Toàn, Huỳnh Ngọc Thanh Tâm. – Cần Thơ:
Nxb. Đại học Cần Thơ, 2017 )
1. Xe vận chuyển nho chín 6. Trích ly chất màu và chất 9.Hệ thống bồn lên men liên
chát tục
2. Bể chứa nguyên liẹu
7,12. Bớm vận chuyển 10,11,13. Các bồn trữ rượu
3. Máy làm dập ly tâm
vang
8. Bồn cao vị
4. Bớm vận chuyển
14. Máy ép tận thu dịch
5. Sulfit dịch nho nước nho
Hình 4.8 Sơ đồ công nghệ sản xuất vang nho đỏ trích ly chất màu và chất chát
( Giáo trình nấm học I (Nấm men) / Hà Thanh Toàn, Huỳnh Ngọc Thanh Tâm. – Cần Thơ:
Nxb. Đại học Cần Thơ, 2017 )
2) Công nghệ sản xuất bánh mì
2.1. Khái quát
- Men bánh mì là sinh khối của một số nòi men rượu Sacharomyces serevisiae vẫn còn sống khi
trộn với bột nhào sẽ lên men rượu sinh CO2 làm nở bánh, xốp, tăng thể tích. Không những thế ,
nấm men còn một số tác động có lợi khác cho chất lượng bánh mì.
- Loại nấm men chính dùng trong sản xuất bánh mì có tên khoa học là Saccharomyces
cerevisiae. Đó là một sinh vật đơn bào, hình bầu dục, có kích thước khoảng 4 đến 10 mm, tuy
vậy có một số nấm men có thể đạt đến 40 mm. Loại nấm men này sinh sản chủ yếu bằng cách
nảy chồi.
- Khi nấm men hoạt động, nó tạo ra CO2 làm nở, xốp bánh như đã đề cập ở trên. Ngoài ra, các
enzyme do nấm men sinh ra góp phần tạo nên một số phản ứng khác có lợi cho chất lượng của
bánh như amylaza thủy phân tinh bột. Các phản ứng này còn tạo ra một số sản phẩm phụ đóng
góp ít nhiều vào hương vị đặc trưng của bánh mì.
- Trong sản xuất bánh mì người ta thường dùng nấm men ở dạng tươi, ở dạng sấy khô và ở
dạng sấy khô hoạt hóa.
2.2 Nấm men tươi
- Sau khi nuôi cấy, dịch nuôi cấy được ly tâm để tách loại nước và ta có nấm men ở dạng lỏng
và sệt như kem (Hình 1a). Ta có thể sử dụng nấm men ở dạng này hay tiếp tục ép để tách loại
thêm nước và thu được nấm men ép (Hình 1b). Trong sản xuất bánh mì, nấm men ép được ưa
chuộng hơn vì bảo quản và thao tác dễ dàng hơn.
https://hoctp.com/cn-sx-banh/banh75-cn-banh-mi/cm22-nam-men-trong-san-xuat-banh-
mi.html
- Quy trình sản xuất rượu trắng bằng phương pháp lên men rượu bởi nấm men được
thực hiện qua các bước sau: Chế biến nguyên liệu thành dịch đường, lên men biến
đường thành rượu, chưng cất và tinh chế ethanol. Trong đó lên men biến đường thành
rượu là giai đoạn quan trọng nhất trong sản xuất rượu, quyết định chất lượng sản phẩm
tạo thành. Sau khi dịch đường hóa đã được xử lý, người ta bổ sung thêm một số thành
phần để cung cấp thêm vitamin và amino acid như muối ammonium, muối phosphate,
dịch thuỷ phân nấm men. Môi trường có thành phần như trên có thể sử dụng để lên
men. Giống được sử dụng chủ yếu trong lên men rượu là các chủng nấm men
Saccharomyces cerevisiae có tốc độ phát triển mạnh và hoạt lực lên men cao, lên men
được nhiều loại đường khác nhau và có tốc độ lên men nhanh, có khả năng chịu được
độ ethanol cao từ 10-12%. Môi trường lên men sau khi được khử trùng cần có độ
đường đạt 90-120 g/L và pH trong khoảng 4,5-4,8. Thời gian lên men từ 65-72 giờ,
trong đó 10 giờ đầu có sục khí để nấm men sinh sôi nảy nở, sau đó cho lên men tĩnh
(yếm khí). Quá trình lên men rượu qua các bước sau: đường và các chất dinh dưỡng
của môi trường lên men được hấp thụ vào trong tế bào nấm men qua màng tế bào và
tham gia vào quá trình trao đổi chất, rượu ethanol và CO2 tạo thành liền thoát ra khỏi
tế bào, rượu ethanol tan tốt trong nước do vậy nó khuếch tán rất nhanh vào môi trường
chung quanh. Kết thúc lên men rượu, sau khi đã loại bỏ tế bào nấm men, muốn được
rượu tinh khiết cần chưng cất dịch lên men để loại bỏ tạp chất. Kỹ thuật chưng cất
rượu ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng rượu thu được.
https://tiasang.com.vn/tin-noi-bat/tieu-diem/san-xuat-thuoc-chong-ung-thu-bang-nam-men/