Professional Documents
Culture Documents
bản sửa - UD23.13 - Phùng Duy Long - 18116102 - Thiết kế website bán sản phẩm công nghệ
bản sửa - UD23.13 - Phùng Duy Long - 18116102 - Thiết kế website bán sản phẩm công nghệ
Đề Tài:
THIẾT KẾ WEBSITE BÁN HÀNG NB STORE
Giáo viên hướng dẫn :
Sinh viên thực hiện : Phùng Duy Long
Mã sinh viên : 181161102
Lớp : UD23.13
Hà Nội - 2022
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Hình 3.2.14. 1. Giao diện chi tiết đơn hàng thành công 37
Hình 3.3.1. Giao diện trang chủ (Top 5 sản phẩm được bán nhiều nhất) 45
Hình 3.3.2. Giao diện quản lý sản phẩm.......................................................................49
Hình 3.3. 3. Giao diện thêm sản phẩm.........................................................................50
Hình 3.3.4. Giao diện thêm cấu hình sản phẩm...........................................................51
Hình 3.3.5. Giao diện trang thêm ảnh sản phẩm.........................................................52
Hình 3.3.6. Giao diện cập nhật sản phẩm.....................................................................53
Hình 3.3.7. Giao diện quản lý loại sản phẩm................................................................54
Hình 3.3.8. Giao diện trang thêm loại sản phẩm.........................................................55
Hình 3.3. 9. Gioa diện sửa loại sản phẩm.....................................................................56
Hình 3.3.10. Giao diện quản lý đơn hàng.....................................................................57
Hình 3.3.11. Giao diện chi tiết đơn hàng......................................................................58
Hình 3.3.12. Giao diện quản lý người dùng..................................................................59
Hình 3.3.13. Giao diện thêm người dùng (1)................................................................59
Hình 3.3.14. Giao diện cập nhật người dùng (1)..........................................................61
Hình 3.3.15. Giao diện quản lý slide.............................................................................62
Hình 3.3.1.1. Giao diện trang chủ quản trị (thống kê theo tháng)..............................45
Hình 3.3.1.2. Giao diện quản trị (thống kê theo năm).................................................46
Hình 3.3.1. 3. Giao diện excel thống kê theo tháng......................................................47
Hình 3.3.1.4. Giao diện excel thống kê theo năm.........................................................48
Hình 3.2.15.1. Giao diện chọn linh kiện........................................................................38
Hình 3.2.15.2. Giao diện chọn xong linh kiện cho cấu hình........................................39
Hình 3.3.6.1. Giao diện cập nhật sản phẩm (2)............................................................54
Hình 3.3.9. 1. Giao diện popup thêm cấu hình mới.....................................................56
Website thương mại điện tử NBSTORE
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Lý do chọn đề tài ?
- Ngày nay, công nghệ thông tin không ngừng phát triển một cách mạnh
mẽ và hiện đại. Các ứng dụng của công nghệ thông tin ngày càng đi sâu vào
đời sống con người trở thành một bộ phận không thể thiếu của thế giới văn
minh. Với xu thế toán càu hóa nền kinh tế thế giới, đặc biệt là nhu cầu trao đổi
hàng hóa của con người ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng, nhu cầu
sử dụng Internet ngày càng nhiều và các hình thức kinh doanh trên mạng ngày
càng đa dạng và trở thành một công cụ không thể thiếu. Vì vậy, nhiều cửa
hàng đồ điện tử đã áp dụng phương pháp bán hàng qua mạng (thương mại điện tử)
để khách hàng dễ dạng tìm kiếm thông tin và không cần tốn nhiều thời gian
và chi phí.
- Đối với một cửa hàng đồ điện tử quy mô lớn như vậy, việc quảng bá và giới
thiệu đến khách hàng các cuốn sách hay, cung cấp các thông tin giúp cho khách
hàng lựa chọn được một cuốn sách ưng ý. vấn đề đặt ra song song với nó là làm sao
khách hàng có thể đặt mua những cuốn sách đã chọn một cách nhanh chóng và tiện
lợi, không cần mất thời gian đến tận nơi lựa chọn và thanh toán.Từ những vấn đề
đặt ra ở trên, được sự đồng ý và sự hướng dẫn tận tình của thầy cô, em đã chọn đề
tài: “THIẾT KẾ WEBSITE BÁN HÀNG NB STORE” .Với mong muốn đề tài sẽ
được đưa vào ứng dụng cho cửa hàng điện tử NBSTORE, vì yậy em sẽ cố gắng hết
mình và mong nhậnđược những ý kiến đóng góp và chỉ đạo của cácthầy cô.
Laravel là một Framework được công nhận là tốt nhất hiện tại và được sử dụng
rộng rãi. Đối với người mới bắt đầu làm ứng dụng web thì Laravel là một Framework
đáng sử dụng nhất. Hơn thế nữa là cộng động hỗ trợ với Framework này rất nhiều rất
thuận tiện cho việc bất đầu một cách dễ dàng.
Có mã nguồn mở
Framework Laravel với những mã nguồn mở miễn phí cho phép chúng ta xây
dựng ứng dụng web lớn và phức tạp một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn. Tất cả
những gì chúng ta cần làm chính là cài đặt PHP cùng với một trình soạn thảo văn bản
để bắt đầu.
Laravel hỗ trợ mô hình MVC
Sự hỗ trợ MVC là một trong những yếu tố quan trọng giúp cho Laravel trở thành
framework PHP tốt nhất để phát triển. Hầu hết các nền tảng không cung cấp hỗ trợ
MVC, trong khi đó Laravel hỗ trợ mô hình MVC giúp cải thiện hiệu suất tổng thể, tài
liệu tốt hơn và cung cấp nhiều chức năng. Điều này làm cho sự phát triển của Laravel
khá hấp dẫn và dễ dàng.
Hỗ trợ cộng đồng
Trong những trường hợp chúng ta gặp những lỗi khó giải quyết, Laravel có một
cộng đồng hỗ trợ lớn chúng ta chỉ cần tìm kiếm trên Facebook hoặc lỗi lên Google sẽ
được mọi người giúp cách giải quyết.
Di chuyển Database dễ dàng
Di chuyển Database là một trong những tính năng trọng yếu của Laravel. Laravel
sẽ cho phép chúng ta duy trì cấu trúc cơ sở dữ liệu ứng dụng mà không nhất thiết phải
tạo lại. Khi di chuyển Database còn cho phép chúng ta viết các mã PHP để kiểm soát
database thay vì phải sử dụng SQL. Laravel cũng cho phép chúng ta khôi phục được
những thay đổi gần nhất trong database.
Các ứng dụng của chúng ta sẽ rất an toàn khi chúng ta sử dụng framework
laravel. Kỹ thuật ORM của laravel sử dụng PDO, chống chèn SOL. Ngoài ra, các tính
năng bảo vệ crsf của laravel sẽ giúp ngăn chặn giả mạo từ yêu cầu trang chéo. Đó là
một cú pháp tự động thoát bất kỳ HTML nào đang được truyền qua các tham số xem
để nhằm ngăn chặn các kịch bản chéo trên trang web và điều chúng ta cần thực hiện ở
đây chính là sử dụng các thành phần thích hợp của khuôn khổ.
1.1.1.3. Cách hoạt động của Laravel
Hình 1.1.1.1.
Cách hoạt động của
Laravel
Các giao dịch qua internet có chi phí rất rẻ, một doanh nghiệp có thể gửi thư tiếp
thị, chào hàng đến hàng loạt khách hàng chỉ với chi phí giống như gửi cho một
khách hàng.
Với thương mại điện tử, các bên có thể tiến hành giao dịch khi ở cách xa nhau,
giữa thành phố với nông thôn, từ nước này sang nước kia, hay nói cách khác là
không bị giới hạn bởi không gian địa lý. Điều này cho phép các doanh nghiệp tiết
kiệm chi phí đi lại, thời gian gặp mặt trong khi mua bán.
Với người tiêu dùng, họ có thể ngồi tại nhà để đặt hàng, mua sắm nhiều loại
hàng hóa, dịch vụ thật nhanh chóng. Những lợi ích như trên chỉ có được với những
doanh nghiệp thực sự nhận thức được giá trị của thương mại điện tử.
Vì vậy, thương mại điện tử góp phần thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp để thu được nhiều lợi ích nhất. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế, khi các doanh nghiệp trong nước phải cạnh tranh một cách
bình đẳng với các doanh nghiệp nước ngoài.
1.2.3. Các loại hình ứng dụng
Dựa vào chủ thể của thương mại điện tử, có thể phân chia thương mại điện tử ra
các loại hình phổ biến như sau :
Giao dịch giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp.
Giao dịch giữa doanh nghiệp với khách hàng.
Giao dịch giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước.
Giao dịch trực tiếp giữa các cá nhân với nhau.
Giao dịch giữa cơ quan nhà nước với cá nhân.
1.2.4. Thanh toán điện tử
Thanh toán điện tử là hình thức thanh toán tiến hành trên môi trường internet,
thông qua hệ thống thanh toán điện tử người sử dụng mạng có thể tiến hành các hoạt
động thanh toán, chi trả, chuyển tiền, …Thanh toán điện tử được sử dụng khi chủ thể
tiến hành mua hàng trên các siêu thị ảo và thanh toán qua mạng. Để thực hiện việc
thanh toán, thì hệ thống máy chủ của siêu thị phải có được phầm mềm thanh toán trong
website của mình.
Về tốc độ tăng trưởng: Song song với sự phát triển vững chắc của nền kinh tế với
tốc độ tăng trưởng GDP trên 7%, năm 2018 tiếp tục chứng kiến sự tăng trưởng mạnh
mẽ của TMĐT. Dựa trên thông tin khảo sát, Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam
ước tính tốc độ tăng trưởng của TMĐT năm 2018 so với năm 2017 đạt trên 30%.
Về quy mô: Năm 2018, TMĐT Việt Nam tiếp tục phát triển toàn diện với tốc độ
tăng trưởng trên 30%. Tuy chỉ có xuất phát điểm là xấp xỉ 4 tỷ USD vào năm 2015
nhưng nhờ tốc độ tăng trưởng trung bình trong 3 năm liên tiếp cao nên quy mô thị
trường TMĐT năm 2018 đã lên tới khoảng 7,8 tỷ USD. Nếu tốc độ tăng trưởng của
năm 2019 và 2020 tiếp tục ở mức 30% thì tới năm 2020 quy mô thị trường sẽ lên tới 13
tỷ USD. Quy mô này sẽ cao hơn mục tiêu nêu trong Kế hoạch tổng thể phát triển
TMĐT giai đoạn 2016 - 2020, theo mục tiêu này, quy mô TMĐT bán lẻ (B2C) sẽ đạt
10 tỷ USD vào năm 2020.
Theo Báo cáo E-Conomy SEA 2018 của Google và Temasek, quy mô thị trường
TMĐT Việt Nam năm 2018 là 9 tỷ USD. Báo cáo cũng dự báo tốc độ tăng trưởng
trung bình năm của giai đoạn 2015 - 2018 là 25% và thị trường đạt 33 tỷ USD vào năm
2025. Nếu kịch bản này xảy ra, quy mô thị trường TMĐT Việt Nam năm 2025 sẽ đứng
thứ ba ở Đông Nam Á, sau Indonesia (100 tỷ USD) và Thái Lan (43 tỷ USD).
Theo báo cáo của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam, năm 2019, tỷ lệ doanh
nghiệp trong mô hình B2C xây dựng website những năm gần đây tuy không thay đổi
nhiều, (năm 2018 có 44% cao hơn 1% so với năm 2017 và thấp hơn 1% so với năm
2016), nhưng đa số những doanh nghiệp này đã chú trọng nhiều hơn tới việc chăm sóc,
cập nhật thông tin trên hệ thống website của mình. Cụ thể, 47% DN cho biết thường
xuyên cập nhật thông tin hàng ngày, 23% DN có cập nhật thông tin hàng tuần. Điều
này chứng tỏ, các DN đã chú trọng hơn nhiều đến việc chăm sóc hình ảnh, thương hiệu
của mình, sẵn sàng cho việc tăng cường nhiều hơn các hình thức kinh doanh trực
tuyến. Năm 2018, trong số các DN được khảo sát, có đến 36% DN cho biết có bán
hàng trên mạng xã hội, tăng 4% so với năm 2017; 12% DN có kinh doanh qua sàn
TMĐT - tăng 1% so với năm 2017; 17% DN có kinh doanh trên nền tảng di động.
Trong giao dịch TMĐT B2C, khảo sát về vấn đề nhận đơn đặt hàng và đặt hàng qua
các công cụ trực tuyến có: 84% DN cho biết có nhận đơn đặt hàng và đặt hàng thông
qua email; 49% nhận đơn đặt hàng qua mạng xã hội; 45% đối với việc đặt hàng qua
website – bao gồm 36% đối với việc nhận đơn đặt hàng, 44% đối với việc đặt hàng;
qua sàn TMĐT là 13% đối với việc nhận đơn đặt hàng, 19% đối với việc đặt hàng. Như
vậy, các DN của Việt Nam đã quan tâm hơn đến chiến lược kinh doanh online. Tuy
nhiên, việc thực hiện vẫn ở mức thấp chưa xứng tầm với quy mô và tiềm năng của
TMĐT, nhiều DN vừa và nhỏ vẫn chưa sẵn sàng cho sự thay đổi này.
Thói quen mua hàng của người tiêu dùng Việt Nam cũng có những thay đổi tích
cực. Từ việc chỉ quen với giao dịch kinh doanh truyền thống, mặt đối mặt, được cầm,
ngắm và có thể được thử sản phẩm, thì nay họ đã dần tiếp cận và yêu thích hình thức
mua sắm trực tuyến.
Theo “Sách trắng Thương mại điện tử Việt Nam 2019”, có đến 70% người dùng
Internet tham gia mua sắm trực tuyến ít nhất một lần trong năm, 61% người dùng sử
dụng Internet cho mục đích tìm kiếm thông tin mua hàng, với tỉ lệ người dùng có thời
lượng truy cập Internet từ 3-5 tiếng một ngày lên đến 30%. Các mặt hàng được người
tiêu dùng trực tuyến ưa chuộng là quần áo, giày dép, mỹ phẩm (61%), sau đó đến sách,
văn phòng phẩm, quà tặng, thiết bị đồ gia dụng (46%), đồ công nghệ và điện tử (43%),
… Giá trị mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng trên 5 triệu đồng chiếm tỉ lệ cao
nhất - 35%, từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng chiếm 22%, từ 1 triệu đồng đến 3 triệu
đồng chiếm tỷ lệ 26%. Các kết quả này cho thấy, ngày càng có nhiều người tiêu dùng
sẵn sàng tham gia và yêu thích mua sắm trực tuyến. Đây cũng là dấu hiệu đáng mừng
cho sự phát triển TMĐT của Việt Nam.
Bên cạnh những thành tựu đáng kể đã đạt được của TMĐT Việt Nam, báo cáo
của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam năm 2019 cũng chỉ ra vẫn còn nhiều cản
trở cho sự bứt phá trong giai đoạn tới.
Đơn cử như dịch vụ logistics - giao hàng chặng cuối - hoàn tất đơn hàng còn
nhiều hạn chế. Dù có đến trên 70% người mua hàng trực tuyến sử dụng hình thức thanh
toán dịch vụ thu hộ người bán (COD) nhưng tỷ lệ người mua hoàn trả sản phẩm đã đặt
hàng trực tuyến còn cao. Ước tính, tỷ lệ trung bình tổng giá trị của các sản phẩm hoàn
trả so với tổng giá trị đơn hàng lên tới 13%, có DN phải chịu tỷ lệ này ở mức 26%.
Điều này gây khó khăn rất lớn cho các phần lớn các DN hiện nay.
Thêm vào đó, lòng tin của người tiêu dùng vào giao dịch mua bán trực tuyến còn
thấp. Kết quả báo cáo cho thấy, tỷ lệ người mua hàng trực tuyến lựa chọn hình thức
thanh toán tiền mặt khi nhận hàng COD còn rất cao - đến 88% [1]. Đây cũng là một
vấn đề rất lớn đang tồn tại với TMĐT Việt Nam. Báo cáo cũng thống kê được, chỉ có
48% người được hỏi hài lòng với phương thức mua hàng trực tuyến, tức là vẫn còn một
tỷ lệ lớn đối tượng khách hàng tiềm năng mà các nhà cung cấp dịch vụ TMĐT phải
chinh phục. Nguyên nhân lớn nhất ảnh hưởng đến tâm lý người dùng vẫn là chất lượng
hàng hóa. Điều này cũng được thể hiện rất rõ trong báo cáo điều tra lý do người tiêu
dùng chưa chọn mua sắm trực tuyến, trong đó: 46% vì lý do khó kiểm định chất lượng
hàng hóa, 33% vì lý do không tin tưởng đơn vị bán hàng. Cùng với đó, báo cáo của
Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số - Bộ Công Thương cho biết, có đến 83% người
được khảo sát quan ngại sản phẩm kém chất lượng so với quảng cáo. Và còn nhiều lý
do khác, như: giá cả không rẻ hơn khi mua ngoài cửa hàng trong khi đã được khuyến
mãi; thông tin cá nhân bị rò rỉ; mua hàng ở cửa hàng dễ và nhanh gọn hơn; người tiêu
dùng chưa có thẻ ngân hàng để thanh toán; cách thức mua hàng qua mạng vẫn phức tạp
với nhiều người
2.2. Đánh giá thực trạng
Thói quen mua hàng của người tiêu dùng Việt Nam cũng có những thay đổi tích
cực. Từ việc chỉ quen với giao dịch kinh doanh truyền thống, mặt đối mặt, được cầm,
ngắm và có thể được thử sản phẩm, thì nay họ đã dần tiếp cận và yêu thích hình thức
mua sắm trực tuyến.
Thương mại điện tử của Việt Nam đang có có những bước tiến vượt bậc nhưng
vẫn tồn tại không ít những thách thức, rào cản, dẫn đến TMĐT Việt Nam chưa được
khai thác hết tiềm năng.
- Không có giới hạn thời gian, trừ khi bạn là một người nghiện công việc, điều đó
cho phép bạn điều hòa gia đình tốt hơn và thích nghi công việc với lịch trình và
nhịp sống của bạn.
- Bạn có thể số hóa một phần doanh nghiệp, nhưng bạn luôn có thể có 100% trực
tuyến và điện tử, giúp giảm chi phí xuống mức thực sự phù hợp với mọi ngân
sách.
thường xảy ra trực tuyến.Tương tự như vậy, thời gian để có được một sản phẩm
không phải là ngay lập tức và khi một
- người đang vội vàng, thậm chí có thể quyết định không mua sản phẩm do thời
gian sự chậm trễ.
liệu
id int Khóa chính không Id loại người dùng
Email string không Tên loại người dùng
TenNguoidung tinyint có Trạng thái
SDT string có Số điện thoại người
dùng
DiaChi string có Địa chỉ giao hàng
Anh string có Ảnh đại diện
Gioitinh int không Giới tính
username string có Tên đăng nhập
password string có Mật khẩu
loai_nguoi_dungs_id int Khóa ngoại không Id của loại người dùng
3.3.1.13. Bảng password_reset (Bảng khôi phục mật khẩu)
Bảng 2.3.1.13. Bảng khôi phục mật khẩu
Trường Kiểu dữ Ràng buộc Rỗng Ghi chú
liệu
Email string Khóa chính không Id loại người dùng
token string không Token khôi phục mật
khẩu
Hình 3.1.1. Cấu trúc thư mục Backend Hình 3.1.2. Cấu trúc thư mục Front-end
4
Hình 3.2.3. Giao diện đăng nhập
Chú thích:
[1]: Vùng nhập tài khoản và mật khẩu
[2]: Nút đăng nhập bằng tài khoản Google
[3]: Nút đăng nhập
[4]: Nút quay lại trang đăng ký hoặc quên mật khẩu
.
Hình 3.2.4. Giao diện quên mật khẩu
Chú thích:
[1]: Vùng nhập mật khẩu và nhập lại mật khẩu mới
Hình 3.2.8. Giao diện kết quả tìm kiếm sản phẩm
Chú thích:
[1]: Từ khóa tìm kiếm
[2]: Sản phẩm tương ứng với kết quả tìm kiếm
1 3
1
2
6 5
Hình 3.2.14. 1. Giao diện chi tiết đơn hàng thành công
Chú thích:
[1]: Đơn hàng đã bị hủy do người dùng
[2]: Tổng tiền và thời gian mua hàng
[3]: Thông tin đơn hàng
[4]: Đơn hàng thanh toán thành công
[5]: Chuyển đến trang xem chi tiết đơn hàng
[6]: Quay lại trang chủ
1 2
4 5
7 8
9
10
Hình 3.2.15.2. Giao diện chọn xong linh kiện cho cấu hình
Chú thích:
[1]: Xây dựng lại cấu hình
[2]: Chi phí của cấu hình
[3]: Các linh kiện của cấu hình
[4]: Tải file pdf cấu hình
[5]: Tải file ảnh cấu hình
[6]: Chọn sản phẩm
[7]: Tên loại sản phẩm
Hình 3.2.16. Giao diện tất cả đơn hàng chưa thanh toán
3.5.17. Giao diện tất cả đơn hành đã thanh toán
Khi người dùng chọn xem tất cả đơn hàng đã thành toán, hệ thống sẽ liệt kê tất cả
đơn hàng đã thanh toán theo người dùng gồm khác thông tin như sau: Mã đơn hàng,
ngày đặt hàng, hình thức vận chuyển, thanh toán, tổng tiền đơn hàng, trạng thái của
đơn hàng.
Hình 3.3.1. Giao diện trang chủ (Top 5 sản phẩm được bán nhiều nhất)
Giao diện hiển thị trang chủ quản trị thống kê danh thu theo tháng
2
Hình 3.3.1.1. Giao diện trang chủ quản trị (thống kê theo tháng)
3.6.2.
Giao diện
trang
quản lý
sản phẩm
Ở
giao diện
quản lý
sản phẩm,
hệ thống
liệt kê tất cả sản phẩm theo từng trang ( mỗi trang gồm có 10 sản phẩm). Các chức
năng cơ bản như: Thêm sản phẩm mới, tìm kiếm sản phẩm, sửa sản phẩm và cuối cùng
là xóa sản phẩm.
1 2 3
5 4
Chú thích:
[1]: Chuyển đến trang thêm sản phẩm mới
[2]: Thùng rác sản phẩm
[3]: Tác vụ lọc sản phẩm
[4]: Chức năng xóa và chỉnh sửa sản phẩm
[5]: Thông tin sản phẩm
3.6.3. Giao diện trang thêm sản phẩm
Ở giao diện thêm sản phẩm mới gồm có 3 tab: sản phẩm, cấu hình sản phẩm và
ảnh sản phẩm. Ở tab đầu tiên người dùng nhập thông tin của sản phẩm mới như: tên
sản phẩm,
mô tả sản phẩm, hãng sản xuất, giá cũ, giá khuyến mại, số lượng, ảnh đại diện và chọn
loại sản phẩm
Một số ràng buộc của các trường như sau:
Tên sản phẩm: Yêu cầu nhập tên sản phẩm đầy đủ và không được bỏ
trống
Mô tả: Có thể tự nhập văn bản mô tả sản phẩm hoặc có thể sao chép một
bài viết mô tả sản phẩm bất kỳ và không được bỏ trống
Hãng sản xuất: Hãng sản xuất của sản phẩm và yêu cầu không được bỏ
trống
Giá cũ: Giá cũ sản phẩm
Giá khuyến mại: Giá khuyến mại sản phẩm
Số lượng: Số lượng sản phẩm
Ảnh đại diện: Chọn ảnh đại diện của sản phẩm
Loại sản phẩm: Chọn 1 loại cho sản phẩm
2
3
Chú thích:
[1]: Vùng nhập thông tin sản phẩm
[2]: Chọn loại sản phẩm
[3]: Tiến hành thêm sản phẩm mới
3.6.4. Giao diện thêm cấu hình sản phẩm
Ở tab cấu hình sản phẩm, người quản trị thêm cấu hình cho mỗi linh kiện phù hợp
cho sản phẩm cần thêm
3
Hình 3.3.6.1. Giao diện cập nhật sản phẩm (2)
Chú thích:
[1]: Mô tả sản phẩm, có thể tự tạo hoặc coppy 1 bài viết nào đó
[2]: Vùng sửa thông tin sản phẩm
[3]: Tiến hành sửa sản phẩm
3.6.7. Giao diện trang quản lý loại sản phẩm
1 5 2
3
4
2
3
4
6 5
1 2
3 4
[2]: Nút hoàn thành đơn hàng (Khi khách hàng nhận hàng thành công)
1 2
Đề tài đã hoàn thành các chức năng căn bản, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn có một số
khuyết điểm :
Chưa tối ưu các component
Chưa có các hiệu ứng đẹp mắt
Chưa có những trang tin tức
4.3. Hướng phát triển
Tích hợp thêm hệ thống chat người dùng và nhân viên hệ thống
Sử dụng thêm các hiệu ứng đẹp mắt
Tích hợp thêm các trang tin tức, bài viết
Tối ưu các component hơn