Professional Documents
Culture Documents
Trong đó ux, uy, uz là các thành phần vận tốc còn toạ độ không gian x, y, z và t là biến Ơle.
Rõ ràng tại điểm không gian có các phần tử của môi trường chảy qua. Điểm yếu của
phương pháp Ơle là ở chỗ khi xét trường vận tốc thì chuyển động của những phần tử chất
lỏng riêng biệt không được nghiên cứu.
4.1.3. Quỹ đạo chuyển động của các phần tử chất lỏng, đường dòng
Vết của chuyển động của phần tử chất lỏng riêng biệt trong không gian được gọi là
quỹ đạo chuyển động của phần tử chất lỏng đó xem (Hình 4.4).
Nếu trong trường vận tốc qua một điểm của dòng chảy ta vẽ được đường cong sao
cho tại mỗi điểm của đường cong véc tơ vận tốc của các phần tử chất lỏng tiếp tuyến với
đường cong thì đường cong này đặc trưng cho phương chuyển động của đường dòng tại một
loạt các phần tử chất lỏng nối tiếp nhau trong thời điểm đã cho và được gọi là đường dòng
(Hình 3.4). Như vậy đường dòng là những đường tưởng tượng, chỉ ra hướng của chuyển
động tại mỗi điểm dọc theo đường dòng tại thời điểm đã cho.
Trong chuyển động ổn định đường dòng và quỹ đạo chuyển động của các phần tử
chất lỏng trùng nhau còn trong chuyển động không ổn định thì đường dòng không trùng với
quỹ đạo, vì phương và trị số của vận tốc của các phần tử chất lỏng riêng biệt thay đổi theo
thời gian. Các phần tử chất lỏng ở thời điểm nào đó nằm ở một đường dòng này nhưng sang
tới thời điểm tiếp theo chúng có thể nằm ở những đường dòng khác nhau.
Tập hợp các đường dòng cho ta một khái niệm rõ hơn về chuyển động chất lỏng so
với trường vận tốc. Phương pháp Ơle giúp ta có thể thành lập được phương trình đường
dòng tại các điểm riêng biệt của không gian.
Phương trình đường dòng trong chuyển động ổn định ở không gian ba chiều Oxyz có
dạng sau:
dx dy dz
= = (4.6)
ux u y uz
hay: ux dy = u y dx u y dz = uz dy ux dz = uz dx
còn trong dòng chảy phẳng thì:
dx dy
=
ux u y
hay: ux dy − u y dx = 0
Qua một điểm của dòng chảy ta chỉ có thể vẽ được một đường dòng và chỉ một mà
thôi, vì nếu ngược lại thì cùng một phần tử chất lỏng lại có vận tốc khác nhau, hướng theo
các đường dòng khác nhau. Các điểm mà ở đó có sự chia nhánh hoặc giao nhau của các
đường dòng gọi là các điểm đặc biệt. Tại các điểm đặc biệt vận tốc hoặc bằng không hoặc
bằng vô cùng. Các điểm đặc biệt được gọi là các điểm tới hạn.
Các phương trình này sẽ được sử dụng trong tích phân dọc theo đường dòng và các
ứng dụng khác.
4.1.4. Ống dòng, dòng nguyên tố, dòng chảy chất lỏng
Qua tất cả các điểm của một đường cong
khép kín vô cùng nhỏ ta vẽ các đường dòng thì tập
hợp các đường dòng này tạo thành một ống dòng
(Hình 4.5). Chất lỏng không xuyên qua được ống
dòng. Như vậy, chất lỏng chảy trong ống dòng cũng
như chảy trong ống bình hường duy chỉ có diện tích
mặt cắt ngang của ống dòng là vô cùng nhỏ.
Người ta gọi khối lượng chất lỏng bên trong
ống dòng là dòng nguyên tố chất lỏng. Trong
chuyển động không ổn định dạng ống dòng thay đổi
liên tục và tất nhiên dòng nguyên tố cũng thay đổi.
Còn trong chuyển động ổn định, ống dòng và dòng Hình 4.5
nguyên tố không thay đổi. Tập hợp vô số các dòng
nguyên tố tạo thành dòng chảy chất lỏng.
4.1.5. Mặt cắt ướt
Diện tích mặt cắt ngang vuông góc với đường dòng của dòng nguyên tố được gọi là
diện tích mặt cắt ướt của dòng nguyên tố (Hình 4.5). Vì cho là vô cùng nhỏ cho nên có thể
coi tất cả các phần tử chất lỏng trong mặt cắt này có cùng một vận tốc u như nhau.
Nếu qua một điểm nào đó của dòng chảy, ta vẽ một mặt N (Hình 4.6) vuông góc với
đường dòng thì ta nhận mặt cắt n-n, mặt cắt này gọi là mặt cắt ướt của dòng chảy. Mặt cắt
ướt của dòng chảy có thể là mặt cong mặt (n-n), có thể là mặt phẳng mặt (A-A). Diện tích
mặt cắt ướt của dòng chảy ký hiệu là . (Hình 4.6 a,b,c).
a) b) c)
Lưu tốc trung bình của dòng chảy tại một mặt cắt là tỷ số lưu lượng Q đối với diện
tích của mặt cắt ướt đó, ký hiệu bằng v, đơn vị đo bằng m/s, cm/s:
Q
v= (4.10)
Theo định nghĩa này ta có thể thay thế dòng chảy
thực tế có sự phân bố các véc tơ vận tốc điểm u không
đều trên mặt cắt ướt bằng dòng chảy tưởng tượng có các
véc tơ vận tốc song song và bằng nhau trên mặt cắt ướt và
bằng v sao cho lưu lượng đi qua hai dòng chảy đó đều
bằng nhau. Như vậy, khái niệm lưu tốc trung bình liên
quan chặt chẽ đến điều kiện mặt cắt phải là mặt phẳng.
Trong trường hợp dòng chảy phẳng, sự thay thế nói trên
có nghĩa là có thể thay thế đường cong phân bố lưu tốc
điểm u bằng đường thẳng phân bố lưu tốc trung bình v Hình 4.8. Lưu tốc trung bình
sao cho diện tích biểu đồ phân bố lưu tốc thực = ud
Tốc độ ux là sự di chuyển của mặt (hay phần tử) dọc theo trục Ox trong một đơn vị
thời gian.
- Biến dạng dài của phần tử:
Nếu trong một đơn vị thời gian, cạnh AB di chuyển
một trị số u x , song cạnh CD trong lúc vẫn song song với AB
u x u x
lại di chuyển một lượng ux + dx thì dx là độ biến
x x
dạng dài của mặt (hay phần tử) theo trục Ox đến vị trí mới
A1B1C1D1 như hình 4.14.
Hình 4.14
- Chuyển động quay:
u x
Do tốc độ ở điểm A và B khác nhau, tốc độ tại A khác tốc độ tại B một lượng .dz
z
dọc theo trục Ox, do đó cạnh AB quay quanh A một góc 1 , vì góc khá bé nên
ux dz ux u
1 tg 1 = = . Tốc độ tại điểm D khác A một lượng dọc theo Oz là z dx , do đó
z dz z x
u
cạnh AD quay quanh A một góc 2 = x . Vậy biến dạng góc toàn phần của mặt ABCD đối
z
u u
với trục Oy là x + z , là kết quả quay cạnh AB và AD quanh A. Vì biến dạng là nhỏ
z x
1 u u
nên có thể cho rằng mỗi cạnh chỉ nhận một nửa của tổng, tức là y = x + z , là biến
2 z x
dạng đơn thuần về góc, đường chéo AC không thay đổi đối với trước và sau khi biến dạng.
1 u u 1 u u
Tương tự có z = x + y và x = z + y . Phần tử chất lỏng bị biến dạng, nên
2 y x 2 y z
khi quay AB, AD và đường chéo AC không còn giữ
nguyên vị trí (Hình 4.15), tạo nên tốc độ góc y
quay quanh trục Oy. Quy định quay ngược chiều
kim đồng hồ là dương và thuận chiều kim đồng hồ
là âm, gọi tốc độ quay đơn thuần là thì:
Tốc độ quay của B quanh Oy đối với điểm A là:
ux
y dz = dz (a)
z
và tốc độ quay của D quanh Oy đối với điểm A là:
uz
− y dx = dx (b)
x
Tốc độ quay đơn thuần của ABCD quanh Hình 4.15
trục Oy đối với điểm A sẽ là hiệu của AB và AD
bằng cách đem (a)-(b); sau khi đơn giản cho dx và dz ta có:
1 u u
y = x − z
2 z x
Lập luận tương tự đối với hai mặt còn lại của hình hộp sẽ được tốc độ góc quay
đơn thuần quanh điểm A đối với trục x và trục z.
1 u u
x = z − y
2 y z
1 u u
z = y − x
2 x y
Tốc độ góc quay của cả phần tử chất lỏng là:
= x2 + y2 + z2
Tiếp tục xác định biểu thức tốc độ tại đỉnh G của hình hộp (Hình 4.13) nếu biết tốc
độ tại A là ux, uy, uz. Đỉnh G có toạ độ là G(x + dx, y + dy, z + dz) và tốc độ thành phần tại G
dọc theo các trục là:
u x u u
uGx = u x + dx + x dy + x dz (c)
x y z
u y u y u y
uGy = u y + dx + dy + dz (d)
x y z
u u u
uGz = u z + z dx + z dy + z dz (e)
x y z
Kể đến biến dạng đơn thuần về góc y và quay đơn thuần thông qua tốc độ góc quay
y thì (c) được viết là:
u x 1 u u y 1 u u 1 u y u x 1 u u
uGx = u x + dx + x + dy + x + z dz − − dy + x − z dz
x 2 y x 2 z x 2 x y 2 z x
(f)
u x 1 u x u y 1 u x u y
Trong đó: = + + −
y 2 y x 2 y x
u x 1 u x u z 1 u x u z
Và: = + + −
z 2 z x 2 z x
Biểu thức (f) ở dạng viết gọn thông qua y và y :
u
uGx = u x + x dx + ( z dy + y dz ) + ( y dz − z dy ) (g)
x
Tương tự có biểu thức rút gọn thông qua biến dạng góc và quay đơn thuần đối với hai
trục còn lại là:
u y
uGy = u y + dy + ( x dz + z dx ) + ( z dx − x dz ) (h)
y
u
uGz = u z + z dz + ( x dy + y dx ) + ( x dy − y dx ) (i)
z
Các phương trình (g) và (i) thể hiện định luật Côsi-Hem hôn đối với chuyển động của
phần tử hình hộp vô cùng nhỏ có các cạnh song song với hệ trục toạ độ Đề-các vuông góc
(Oxyz), bao gồm chuyển động tịnh tiến, biến dạng dài, biến dạng góc và chuyển động quay
quanh trục tức thời song song với trục toạ độ quanh điểm A.
4.2.2. Chuyển động xoáy, chuyển động thế, thế vận tốc, hàm dòng
4.2.2.1. Trường hợp chung
Dòng chảy mà các phần tử chất lỏng không có chuyển động quay đơn thuần gọi là
chuyển động không xoáy, ngược lại dòng chảy mà các phần tử chất lỏng có chuyển động
quay đơn thuần là chuyển động xoáy.
Từ định nghĩa trên, đối với chuyển động không xoáy ta có:
=0
hay: x = 0 ; y = 0 ; z = 0
hay: Rotu = 0 (4.13)
Rot là một toán tử, biến một véc tơ thành một véc tơ khác. Để dễ nhớ ta có thể viết:
i j k
u z u y u x u z u y u x
Rot u = = − i + − j + − k (4.14)
x y z y z z x x y
u x uy u z
Theo định nghĩa ta có:
1
= rotu
2
và: = x i + y j + z k
Trong đó: i, j, k là các véc tơ đơn vị.
rotu = 0 có nghĩa là:
u z u y u x u z u y u x
= ; = ; = . (4.15)
y z z x x y
Biểu thức (4.15) là điều kiện cần và đủ để tồn tại một hàm (x, y, z, t) sao cho:
u x = x
u y = (4.16)
y
u z =
z
hay: u = grad = (4.16a)
Gradient (Grad) là một toán tử biến một đại lượng vô hướng thành 1 véc tơ theo dạng:
grad = i+ j+ k (4.16b)
x y z
Lấy vi phân biểu thức (3.16) ta có:
u x 2 u z
= =
z xz x
u y 2 u x
= = (4.16c)
x yx y
u 2 u y
z = =
y zy z
Hàm (x, y, z, t) được gọi là thế vận tốc. Một chuyển động mà tồn tại hàm (x, y, z, t)
sao cho (4.16) được thoả mãn thì chuyển động đó gọi là chuyển động thế (tức là tồn tại thế
vận tốc). Như vậy chuyển động thế cũng có ý nghĩa là chuyển động không xoáy. Đương
nhiên, chuyển động xoáy hay chuyển động không thế thì: Rot u 0 .
Phương trình (4.16) dẫn đến:
u x dx + u y dy + u z dz = dx + dy + dz = d (4.17)
x y z
Mặt có = const hay d = 0 gọi là mặt đẳng thế vận tốc.
4.2.2.2. Dòng chảy phẳng
Đối với dòng chảy phẳng trục tung thường được ký hiệu là y, trục hoành là x, do vậy
tốc độ góc quay quanh trục z là:
1 u y u x
=
− (4.18)
2 x y
u u
Biểu thức trong dấu ngoặc = y − x được gọi là véc tơ xoáy, do vậy = 2 ,
x y
còn là tốc độ góc của phần tử chất lỏng quay quanh khối tâm của nó trong mặt phẳng
xOy. Trong chuyển động xoáy luôn tồn tại véc tơ xoáy, còn trong chuyển động không xoáy
(chuyển động tịnh tiến hay chuyển động biến dạng góc đơn thuần) thì véc tơ xoáy bằng
không, tức là:
u y u x
− = 2 = 0
x y
u y u x
hay: = (4.18c)
x y
Việc phân biệt dòng xoáy và dòng không xoáy là rất quan trọng, chẳng hạn phương
trình Becnuli rút ra cho đường dòng sẽ được áp dụng cho tất cả các đường dòng của dòng
chảy không xoáy, lưới thuỷ động chỉ sử dụng đối với dòng không xoáy.
Nếu chuyển động của chất lỏng là chuyển động phẳng thì hàm thế vận tốc ( x, y) sẽ
có:
d = u x dx + u y dy = dx + dy (4.18d)
x y
Khi = cont thì:
dx + dy = d = 0 (4.18e)
x y
Đó là phương trình đẳng thế vận
tốc trong chuyển động phẳng. Trong
chuyển động phẳng (Hình 4.16), phương
trình đường dòng có dạng:
dx dy
=
ux u y
Hay:
u y dx − u x dy = 0
Ta đưa vào một hàm số ( x, y)
thỏa mãn điều kiện:
= ux ; = −u y (4.19)
y x
Hình 4.16.
thì phương trình đường dòng của chuyển động phẳng được viết thành:
d = dx + dy = 0 (4.20)
x y
Tức là (x,y) = const dọc theo đường dòng.
Hàm số ( x, y) thỏa mãn điều kiện (4.19) gọi
là hàm dòng. Hàm dòng giữ giá trị không đổi dọc
theo mỗi đường dòng. Những đường dòng khác nhau
có trị số hàm dòng khác nhau.
Hiệu số những trị số hàm dòng của hai đường
dòng cho trước bằng lưu lượng chất lỏng giữa hai
đường dòng đó (Hình 4.16 và 4.17), tức là:
dQ = u x dy − u y dx
Hay:
Hình 4.17
dQ = dy + dx = d
y x
Do đó lưu lượng chảy qua mặt cắt S giữa hai đường dòng là:
2
Q = d = 2 − 1
1
hay: Q = 2 − 1
Trong chuyển động phẳng và có thế, ta có sự liên hệ giữa hàm thế vận tốc và hàm
dòng:
x = y
(4.21)
= −
y x
Do đó dẫn tới:
+ =0 (4.22)
x x y y
Biểu thức này chỉ ra rằng họ đường đẳng thế vận tốc = cont và họ đường dòng
= cont trực giao với nhau và tạo nên lưới thuỷ động (Hình 4.17).
Các biểu thức của (4.21) thoả mãn phương trình Laplace, có nghĩa là:
2 2
2 + 2 =0
x y
2 (4.23)
+ = 0
2
x 2 y 2
Sử dụng toán tử Laplace thì (4.23) được viết lại:
= = 0 (4.23a)
2
2
Trong đó: = 2 + 2
x y
Đối với dòng chảy cong (Hình 3.18), để tiện áp
dụng ta sử dụng toạ độ cực:
= f ( r , )
vi phân cho:
d = dr + d
r
Hình 4.18
4.2.3. Lưu số và xoáy
Xét phần tử chất lỏng ABCD có cạnh dx, dy song
song với trục tọa độ xOy (Hình 4.19) trong chuyển
động xoáy. Vì không biết tâm của cả chuyển động
xoáy, do vậy để thuận tiện ta đưa ra quan hệ giữa
xoáy với tổng các tích giữa tốc độ với chu vi phần tử
(chu vi hình ABCD). Tổng này là tích phân đường nên
được gọi là lưu số và ký hiệu là , vậy:
= u s dS (4.24)
u y ux
Vì − = z trong dòng chảy phẳng ở toạ độ xOy, còn dxdy = d là diện tích
x y
của phần tử, nên:
u y u x
ABCD = − dxdy = z d (4.24a)
x y
Rõ ràng lưu số dọc theo một đường cong
kín bằng tổng các véc tơ xoáy của diện tích nằm
trong đường cong kín, đây cũng chính là định lý
Stoc. Đối với đường cong C bất kỳ (Hình 4.20)
định lý Stoc có dạng:
C = u cos dS = d (4.24b)
A
Phương trình liên tục đối với đoạn dòng trường hợp chung có dạng:
1u1d1 = 2u2 d2
1 2
Trong đó: + z - Toạ độ mặt tự do tương ứng với mặt chuẩn 0-0
+ B - Chiều rộng lòng dẫn.
Đối với lòng dẫn chữ nhật thì = Bh, nên phương trình (4.28) có dạng:
h q
+ =0 (4.29a)
t s
h (hv)
hoặc: + =0 (4.29b)
t s
Q
Trong đó: q= là lưu lượng đơn vị, có đơn vị m3 / m.s
B
Trong thuỷ lực thường xét dòng chảy 1 chiều, khi đó phương trình liên tục (4.25) sẽ
là:
u x
=0 (4.30)
x
Nhân (3.30) với dx và tích phân ta nhận được lưu lượng Q:
u x
Q = dx = v (4.31)
x
Đó là phương trình bảo toàn khối lượng. Phương trình này chứng tỏ trong chuyển
động ổn định, mặc dầu lưu tốc trung bình thay đổi, diện tích mặt cắt ướt thay đổi, lưu lượng
luôn giữ giá trị không đổi. Từ (4.31) có thể suy ra quan hệ phụ thuộc đối với mặt cắt 1 và 2
dọc theo dòng chảy ổn định đã được chứng minh:
Q1 = Q 2
v1 2
hay: =
v2 1
Tức là lưu tốc trung bình luôn tỷ lệ nghịch với diện tích mặt cắt ướt tương ứng.