Professional Documents
Culture Documents
Hệ tọa độ Descartes hay còn gọi là hệ tọa độ vuông góc, trong mặt phẳng, bao gồm gốc O, 2 trục
tọa độ Ox và Oy vuông góc với nhau tại O.
Một điểm trên hệ tọa độ Descartes được xác định bằng cặp số (x;y) là hình chiếu vuông góc của
điểm này lên các trục Ox và Oy.
Trong hệ trục tọa độ Oxy, có hai vector đơn vị lần lượt là và .
Khi đó, một vector bất kỳ được biểu diễn bằng cặp số (x;y) thỏa:
+
2. Hệ tọa độ cực:
Hẹ tọa độ cực bao gồm một gốc cực O và một trục cực Ox nào đó.
Một điểm M trong hệ tọa độ cực được xác định bằng cặp số (r; ). Trong đó, r là khoảng cách từ
điểm đó đến gốc cực O và là góc giữa tia OM và trục cực Ox.
Khi đó, một vector được biểu diễn bằng cặp số (r; ) với:
3. Quan hệ giữa tọa độ Descartes và tọa độ cực:
Một điểm M trong hệ tọa độ Descartes có tọa độ (x;y) và trong tọa độ cực có tọa độ (r; ), quan hệ
giữa hai tọa độ này được biểu thị qua:
và trong tọa độ cực có tọa độ (r; ), quan hệ giữa hai tọa độ này được biểu thị qua:
Ví dụ: hai vector đơn vị và vector trong hệ tọa độ Descartes có tọa độ lần lượt
là: và
II. Các hệ tọa độ trong không gian:
1. Hệ tọa độ Descartes Oxyz:
Hệ tọa độ Descartes hay còn gọi là hệ tọa độ vuông góc, trong không gian, bao gồm gốc O, 3 trục
tọa độ Ox, Oy, Oz vuông góc đôi một với nhau tại O.
Một điểm trên hệ tọa độ Descartes được xác định bằng bộ số (x;y;z) là hình chiếu vuông góc của
điểm này lên các trục Ox, Oy và Oz.
Trong hệ trục tọa độ Oxyz, có ba vector đơn vị lần lượt là ,
và .
Khi đó, một vector bất kỳ được biểu diễn bằng cặp số (x;y) thỏa:
+ +
2. Hệ tọa độ trụ (r; ;z):
Hệ tọa độ trụ bao gồm gốc tọa độ O, các trục Ox và Oz vuông góc với nhau.
Một điểm M trong hệ tọa độ trụ được xác định bởi bộ số (r; ;z), trong đó r là khoảng cách từ M đến
trục Oz, góc là góc hợp bởi mặt phẳng zOM và mặt phẳng zOx, z là độ dài hình chiếu của OM lên
trục Oz
Khi đó, một vector được biểu diễn bằng bộ số (r; ;z) với:
Quan hệ giữa tọa độ trụ và tọa độ Descartes:
Một điểm M trong tọa độ Descartes có tọa độ (x;y;z) và trong tọa độ trụ có tọa độ (r; ;z) với trục
Ox và Oz ở hai hệ tọa độ trùng nhau:
Một vector trong tọa độ Descartes có tọa độ (x;y;z) và trong tọa độ trụ có tọa độ (r; ;z) với trục
Ox và Oz ở hai hệ tọa độ trùng nhau:
3. Hệ tọa độ cầu (r; ; ):
Một điểm P trong không gian được xác định bằng bộ số (r; ; ). Trong đó, r là khoảng cách từ M
đến gốc O, là góc hợp bởi OM và tia Oz ( trong khoảng từ 0 đến ) và là góc hợp bởi mặt
phẳng zOM và zOx.
Khi đó, một vector được biểu diễn bằng bộ số (r; ; ) với:
Quan hệ giữa tọa độ cầu và tọa độ Descartes:
Một điểm M trong tọa độ Descartes có tọa độ (x;y;z) và trong tọa độ cầu có tọa độ (r; ; ) với trục
Ox và Oz ở hai hệ tọa độ trùng nhau:
Một vector trong tọa độ Descartes có tọa độ (x;y;z) và trong tọa độ cầu có tọa độ (r; ; ) với
trục Ox và Oz ở hai hệ tọa độ trùng nhau:
V. Khảo sát chuyển động của chất điểm trong mặt phẳng:
1. Trong hệ tọa độ Descartes Oxy:
Trong hệ tọa độ Descartes Oxy, như ta biết: . Do đó, chuyển động của một chất điểm
có thẻ biểu diễn dưới dạng phương trình tham số:
Trong hệ tọa độ cực, chuyển động của một chất điểm có thể biểu diễn dưới dạng tham số:
và
Từ đó ta thấy: (2)
(3)
Từ (3), (4) và (5), sau khi rút gọn ta ra được kết quả:
Vận tốc chuyển động không thay đổi theo thời gian
Gia tốc không thay đổi trong quá trình chuyển động
Vận tốc chuyển động thay đổi đều theo thời gian
Chuyển động của chất điểm trên quỹ đạo tròn thì bán kính r của quỹ đạo là không thay đổi theo
thời gian. Ta sử dụng hệ tọa độ cực:
Khi đó, vận tốc và gia tốc của chất điểm có thể viết lại như sau:
Và
Và
Trong chuyển động tròn, xác định vị trí của chất điểm, đóng vai trò như trong chuyển
động thẳng.
– Chuyển động tròn đều:
Vận tốc góc chuyển động không thay đổi theo thời gian
Gia tốc góckhông thay đổi trong quá trình chuyển động
Vận tốc góc chuyển động thay đổi đều theo thời gian
Trong hệ tọa độ Descartes Oxyz, như ta biết: . Do đó, chuyển động của một chất
điểm có thẻ biểu diễn dưới dạng phương trình tham số:
Trong hệ tọa độ trụ, chuyển động của chất điểm có thể biểu diễn dưới dạng tham số:
Ta tính theo cách giống như trong tọa độ cực. Từ đó có được kết quả:
Ta cũng tính tương tự như cách tính trong tọa độ cực. Từ đó có được kết quả:
3. Trong hệ tọa độ cầu:
Trong hệ tọa độ cầu, chuyển động của chất điểm có thể biểu diễn dưới dạng tham số:
Ta tính được: .
Từ đó suy ra: .
.
.
Từ đó suy ra:
.
VII. Chuyển động kéo theo – công thức cộng vận tốc cổ điển:
1. Đổi hệ tọa độ:
Giả sử trong hệ quy chiếu , gắn với gốc , chất điểm M có vector tia . Trong hệ quy chiếu ,
gắn với gốc , chất điểm M có vector tia . Khi đó, quan hệ hình học giữa và là:
= . (1)
. (2)
. (3)
. (4)
. (3a)
Giả sử hệ và có gốc , trục còn các trục và quay một góc so
với các trục tương ứng và . Khi đó ta có mối quan hệ giữa các vector đơn vị trong hai hệ
quy chiếu này là:
và .
Do đó biểu thức (3) trở thành:
. (3b)
Tổng quát: khi đổi tọa độ giữa hai hệ quy chiếu bất kỳ, thực chất là kết hợp giữa hai phép biến đổi
tịnh tiến và phép biến đổi quay đã nên ở trên.
= .
Vận tốc và cho biết chuyển động của chất điểm trong các hệ quy chiếu là tương đối.
cho thấy liên hệ giữa các chuyển động tương đối của chất điểm là do chuyển động tương đối
giữa hai hệ quy chiếu so với nhau. Chuyển động này được gọi là chuyển động kéo theo.
a/ Hệ quy chiếu chuyển động tịnh tiến so với hệ quy chiếu :
Từ ,
đạo hàm theo thời gian ta có được: .
Chuyển động kéo theo trong trường hợp này là chuyển động tịnh tiến của tâm so với tâm
không phụ thuộc vào vị trí của chất điểm M.
Khi đó, . Ta định nghĩa vector trong hệ quy chiếu là vector vận tốc góc của
hệ quy chiếu so với hệ quy chiếu .
Từ ,
Lưu ý: vector vận tốc của chất điểm M đối với hệ quy chiếu có tọa độ trong hệ tọa độ Oxyz
là:
Và .
= .
Khác với chuyển động tịnh tiến, trong trường hợp chuyển động giữa hai hệ quy chiếu là quay thì
vận tốc kéo theo là phụ thuộc vào vị trí của chất điểm trong không gian.
Ta có thể rút ra biểu thức cộng vận tốc trên bằng một phương pháp cộng vận tốc như trong chuyển
động tịnh tiến:
Giả sử hệ quy chiếu gắn với một cái đĩa bán kính r chuyển động tròn với gia tốc góc tại thời
điểm đang xét.
Điểm M’ trên đường tròn rất gần với điểm M, có vận tốc trong hệ quy chiếu là .
Điểm M có vận tốc trong hệ quy chiếu là và trong hệ quy chiếu là .
Sử dụng công thức cộng vận tốc trong giữa điểm M đối với M’ ( tức là đối với ), ta có:
= .
Từ ,
Ta thấy gia tốc trong trường hợp này có tính chất cộng tương tự vận tốc.
b/ Hệ quy chiếu chuyển động quay so với hệ quy chiếu :
Tương tự như cách làm đối với vận tốc, ta có hệ thức vector sau:
= .
Thành phần . hướng vào tâm, có thể hiểu là gai tốc hướng tâm của chuyển động tròn quay O
tại điểm M.
Thành phần , gọi là gia tốc Coriolis, gây ra hiệu ứng Coriolis làm lệch hướng quỹ đạo khi
chuyển động trong một hệ quy chiếu quay.
Nếu sử dụng phương pháp “cái đĩa” thì không thể dẫn ra thành phần , bởi đây là đặc
trưng bởi chuyển động của chất điểm trong hệ quy chiếu quay.