Professional Documents
Culture Documents
1. Chuyển động cơ: là sự thay đổi vị trí của vật so với các vật khác theo thời gian.
2. Chất điểm: vật có kích thước rất nhỏ so với khoảng cách mà ta xét.
3. Quỹ đạo: là đường nối tất cả những điểm mà vật chuyển động qua.
4. Thời điểm: số chỉ của đồng hồ đo so với gốc thời gian ta chọn.
5. Thời gian: khoảng thời gian trôi đi trong thực tế giữa hai thời điểm.
6. Hệ quy chiếu: gồm hệ trục tọa độ xác định vị trí và đồng hồ đo thời gian để xác
định thời gian.
8. Độ dời: khoảng cách từ vị trí dầu đến vị trí cuối trong hệ quy chiếu ta xét
10. Vận tốc trung bình=Độ dờiThời gianVận tốc trung bình=Độ dờiThời gian
11. Vận tốc tức thời: là vận tốc ngay lập tức tại thời điểm ta xét.
12. Gia tốc trung bình=Biến thiên vận tốcThời gian biến thiên
I. CHUYỂN ĐỘNG CƠ
a) Chuyển động cơ
Chuyển động cơ của một vật (gọi tắt là chuyển động) là sự thay đổi vị trí của vật đó so
với các vật khác theo thời gian.
b) Chất điểm
Một vật được coi là một chất điểm nếu kích thước của nó rất nhỏ so với độ dài đường
đi (hoặc so với những khoảng cách mà ta đề cập đến).
c) Quỹ đạo
Quỹ đạo của chuyển động là đường mà chất điểm chuyển động vạch ra trong không
gian.
Để xác định chính xác vị trí của vật ta chọn một vật làm mốc và một chiều dương trên
quỹ đạo rồi dùng thước đo chiều dài đoạn đường từ vật làm mốc đến vật.
b) Hệ tọa độ
+ Hệ tọa độ 1 trục (sử dụng khi vật chuyển động trên một đường thẳng).
+ Hệ tọa độ 2 trục (sử dụng khi vật chuyển động trên một đường cong trong một mặt
phẳng).
x = OMx−
y = OMy−
Mốc thời gian là thời điểm chọn trước để bắt đầu tính thời gian.
Để xác định từng thời điểm ứng với từng vị trí của vật chuyển động ta phải chọn mốc
thời gian và đo thời gian trôi đi kể từ mốc thời gian bằng một chiếc đồng hồ.
- Thời điểm là giá trị mà đồng hồ hiện đang chỉ đến theo một mốc cho trước mà ta xét.
- Thời gian là khoảng thời gian trôi đi trong thực tế giữa hai thời điểm mà ta xét.
4. Hệ quy chiếu
+ Một vật làm mốc, một hệ tọa độ gắn với vật làm mốc.
Tốc độ trung bình là đại lượng đặc trưng cho mức độ nhanh hay chậm của chuyển động
và được đo bằng thương số giữa quãng đường đi được và khoảng thời gian để đi hết
quãng đường đó.
Với s = x2 – x1; t = t2 – t1
Trong đó: x1, x2 lần lượt là tọa độ của vật ở thời điểm t1, t2
Trong hệ SI, đơn vị của tốc độ trung bình là m/s. Ngoài ra còn dùng đơn vị km/h,
cm/s...
Chuyển động thẳng đều là chuyển động có quỹ đạo là đường thẳng và có tốc độ trung
bình như nhau trên mọi quãng đường.
c) Quãng đường đi được trong chuyển động thẳng đều
Trong chuyển động thẳng đều, quãng đường đi được s tỉ lệ thuận với thời gian chuyển
động t.
s = vtb.t = v.t
2. Phương trình chuyển động và đồ thị tọa độ - thời gian của chuyển động thẳng đều
Giả sử ở thời điểm ban đầu t 0 chất điểm ở vị trí M0(x0), đến thời điểm t chất điểm ở vị
trí M(x).
Đồ thị tọa độ - thời gian là đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc tọa độ của vật chuyển động
theo thời gian.
Ta có:
Đồ thị tọa độ - thời gian là đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc tọa độ của vật chuyển động
theo thời gian.
Đồ thị tọa độ - thời gian là đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc tọa độ của vật chuyển động
theo thời gian.
Đồ thị vận tốc – thời gian của chuyển động thẳng đều.
Trong chuyển động thẳng đều vận tốc không đổi, đồ thị vận tốc là một đoạn thẳng song
song với trục thời gian.
1. Vận tốc tức thời. Chuyển động thẳng biến đổi đều.
Độ lớn vận tốc tức thời v của một vật chuyển động tại một điểm là đại lượng đo bằng
thương số giữa đoạn đường rất nhỏ Δs đi qua điểm đó và khoảng thời gian rất ngắn Δt để
vật đi hết đoạn đường đó.
Độ lớn vận tốc tức thời tại một điểm cho ta biết sự nhanh chậm của chuyển động tại
điểm đó.
+ Độ dài biểu diễn độ lớn của vận tốc theo một tỉ xích nào đó.
Chú ý: Khi nhiều vật chuyển động trên một đường thẳng theo hai chiều ngược nhau, ta
phải chọn một chiều dương trên đường thẳng đó và quy ước như sau:
Chuyển động thẳng biến đổi đều là chuyển động có quỹ đạo là đường thẳng và có độ
lớn của vận tốc tức thời tăng đều hoặc giảm đều theo thời gian.
+ Chuyển động thẳng nhanh dần đều là chuyển động thẳng có độ lớn của vận tốc tức
thời tăng đều theo thời gian.
+ Chuyển động thẳng chậm dần đều là chuyển động thẳng có độ lớn của vận tốc tức
thời giảm đều theo thời gian.
2. Chuyển động thẳng nhanh dần đều và chuyển động thẳng chậm dần đều
Gia tốc là đại lượng đặc trưng cho sự biến thiên nhanh hay chậm của vận tốc và được
đo bằng thương số giữa độ biến thiên vận tốc Δv và khoảng thời gian vận tốc biến thiên
Δt.
Biểu thức:
Vì vận tốc là đại lượng vectơ nên gia tốc cũng là đại lượng vectơ:
- Chiều của vectơ gia tốc a→ trong chuyển động thẳng nhanh dần đều luôn cùng chiều
với các vectơ vận tốc.
- Chiều của vectơ gia tốc a→ trong chuyển động thẳng chậm dần đều luôn ngược chiều
với các vectơ vận tốc.
* Vận tốc, quãng đường đi, phương trình chuyển động của chuyển động thẳng nhanh
dần đều và chuyển động thẳng chậm dần đều
- Công thức liên hệ giữa gia tốc, vận tốc và quãng đường trong chuyển động thẳng biến
đổi đều:
IV. SỰ RƠI TỰ DO
1. Sự rơi trong không khí và sự rơi tự do
Trong không khí các vật rơi nhanh hay chậm không phải vì nặng nhẹ khác nhau mà lực
cản của không khí là nguyên nhân làm cho vật rơi nhanh hay chậm khác nhau.
b) Sự rơi của các vật trong chân không (sự rơi tự do)
Nếu loại bỏ được ảnh hưởng của không khí thì mọi vật sẽ rơi nhanh như nhau. Sự rơi
của các vật trong trường hợp này gọi là sự rơi tự do.
⇒ Sự rơi tự do (sự rơi của các vật trong chân không) là sự rơi chỉ dưới tác dụng của
trọng lực.
b) Các công thức của chuyển động rơi tự do không có vận tốc đầu
Nếu cho vật rơi tự do, không có vận tốc đầu (thả nhẹ cho rơi) thì công thức tính vận tốc
của sự rơi tự do là:
v = gt
- Công thức tính quãng đường đi được của vật rơi tự do:
- Tại một nơi nhất định trên Trái Đất và ở gần mặt đất, mọi vật đều rơi tự do với cùng
gia tốc g.
- Gia tốc rơi tự do ở các nơi khác nhau trên Trái Đất thì khác nhau:
1. Định nghĩa
Chuyển động tròn là chuyển động có quỹ đạo là một đường tròn.
Tốc độ trung bình trong chuyển động tròn là đại lượng đo bằng thương số giữa độ dài
cung tròn mà vật đi được và thời gian đi hết cung tròn đó.
Chuyển động tròn đều là chuyển động có quỹ đạo tròn và có tốc độ trung bình trên mọi
cung tròn là như nhau.
a) Tốc độ dài
Gọi Δs là độ dài của cung tròn mà vật đi được trong khoảng thời gian rất ngắn
Trong chuyển động tròn đều tốc độ dài của vật có độ lớn không đổi.
Vectơ vận tốc trong chuyển động tròn đều luôn có phương tiếp tuyến với đường tròn
quỹ đạo.
Trong chuyển động tròn đều, vectơ vận tốc có phương luôn luôn thay đổi.
c) Tốc độ góc, chu kì, tần số
* Tốc độ góc
+ Tốc độ góc của chuyển động tròn đều là đại lượng đo bằng góc mà bán kính quay
quét được trong một đơn vị thời gian.
+ Tốc độ góc của chuyển động tròn đều là một đại lượng không đổi.
* Chu kì
+ Chu kì T của chuyển động tròn đều là thời gian để vật đi được một vòng.
* Tần số
+ Tần số f của chuyển động tròn đều là số vòng mà vật đi được trong 1 giây.
a) Hướng của véctơ gia tốc trong chuyển động tròn đều
Trong chuyển động tròn đều, tuy vận tốc có độ lớn không đổi, nhưng có hướng luôn
thay đổi, nên chuyển động này có gia tốc. Gia tốc trong chuyển động tròn đều luôn hướng
vào tâm của quỹ đạo nên gọi là gia tốc hướng tâm.
VI. TÍNH TƯƠNG ĐỐI CỦA CHUYỂN ĐỘNG – CÔNG THỨC CỘNG VẬN TỐC
Hình dạng quỹ đạo của chuyển động trong các hệ qui chiếu khác nhau thì khác nhau.
Quỹ đạo có tính tương đối.
Ví dụ: Trời không có gió, người đứng bên đường thấy giọt mưa rơi theo quỹ đạo là
đường thẳng, người ngồi trên ô tô đang chuyển động thấy giọt mưa rơi theo phương xiên
góc.
Vận tốc của vật chuyển động đối với các hệ qui chiếu khác nhau thì khác nhau. Vận tốc
có tính tương đối.
Ví dụ: Một hành khách ngồi yên trong một toa tàu chuyển động với vận tốc 40 km/h.
Đối với toa tàu thì vận tốc của người đó bằng 0. Đối với người đứng dưới đường thì hành
khách trên tàu đang chuyển động với vận tốc 40 km/h.
- Hệ qui chiếu gắn với vật đứng yên gọi là hệ qui chiếu đứng yên.
- Hệ qui chiếu gắn với vật vật chuyển động gọi là hệ qui chiếu chuyển động.
Ví dụ: Một chiếc thuyền đang chạy trên một dòng sông
- Hệ quy chiếu (xOy) gắn với bờ coi như hệ quy chiếu đứng yên.
- Hệ quy chiếu (x’O’y’) gắn với một vật trôi theo dòng nước là hệ quy chiếu chuyển
động.
Trong đó:
v13→ là vận tốc tuyệt đối (vận tốc của vật đối với hệ quy chiếu đứng yên)
v12→là vận tốc tương đối (vận tốc của vật đối với hệ quy chiếu chuyển động)
v23→là vận tốc kéo theo (vận tốc của hệ quy chiếu chuyển động đối với hệ quy chiếu
đứng yên)
+ Về hướng:
Phép đo một đại lượng vật lí là phép so sánh nó với đại lượng cùng loại được quy ước
làm đơn vị.
- Phép so sánh trực tiếp thông qua dụng cụ đo gọi là phép đo trực tiếp.
- Phép xác định một đại lượng vật lí thông qua một công thức liên hệ với các đại lượng
đo trực tiếp gọi là phép đo gián tiếp.
b) Đơn vị đo
a) Sai số hệ thống
Là sự sai lệch do phần lẻ không đọc được sự chính xác trên dụng cụ (gọi là sai số dụng
cụ ΔA') hoặc điểm 0 ban đầu bị lệch.
Sai số dụng cụ ΔA' thường lấy bằng nửa hoặc một độ chia trên dụng cụ.
Là sự sai lệch do hạn chế về khả năng giác quan của con người do chịu tác động của
các yếu tố ngẫu nhiên bên ngoài.
Giá trị trung bình khi đo nhiều lần một đại lượng A được tính:
- Sai số tuyệt đối ứng với mỗi lần đo là trị tuyệt đối của hiệu giữa giá trị trung bình và
giá trị của mỗi lần đo.
- Sai số tuyệt đối trung bình của n lần đo gọi là sai số ngẫu nhiên và được tính:
- Sai số tuyệt đối của phép đo là tổng sai số ngẫu nhiên và sai số dụng cụ:
Trong đó sai số dụng cụ ΔA' có thể lấy bằng nửa hoặc một độ chia nhỏ nhất trên dụng
cụ.
Kết quả đo đại lượng A được viết dưới dạng A = A− ± ΔA, trong đó ΔA được lấy tối đa
đến hai chữ số có nghĩa còn A− được viết đến bậc thập phân tương ứng.
f) Sai số tỉ đối
Sai số tỉ đối của phép đo là tỉ số giữa sai số tuyệt đối và giá trị trung bình của đại
lượng đo, tính bằng phần trăm:
- Sai số tuyệt đối của một tổng hay hiệu thì bằng tổng các sai số tuyệt đối của các số
hạng.
- Sai số tỉ đối của một tích hay thương thì bằng tổng sai số tỉ đối của các thừa số.