Professional Documents
Culture Documents
Báo Cáo Thực Tập Nhà Máy Đường Cà Mau (Download Tai Tailieutuoi - Com)
Báo Cáo Thực Tập Nhà Máy Đường Cà Mau (Download Tai Tailieutuoi - Com)
1
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Cà Mau
2
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Cà Mau
Lò hơi
Kho đường
Phòng nông vụ
Cổng
3
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Cà Mau
4
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Cà Mau
5
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Cà Mau
Kiểm định tại ruộng : Sử dụng chiết quang kế được tính toán đơn
giản bằng công thức:
Độ chín = (Nồng độ nước mía ở đoạn ngọn / Nồng độ nước mía ở đoạn gốc) * 100%
Nếu tỉ lệ := 80% thì mía bắt đầu chín; >80% mía chín tới; = 90 – 100% mía chín kỹ;
>100% mía quá chin.
Phương pháp hóa nghiệm
Áp dụng cho ruộng mía cố định, giống mía không đổi, mẫu được lấy thường xuyên
kiểm tra các chỉ tiêu: độ khô, thành phần đường mía, xơ,… Tích lũy số liệu, thống kê, tìm
ra quy luật có thể phán đoán thời gian chín tương đối chính xác.
Thu hoạch và bảo quản mía
Sau thu hoạch các hoạt động sống và hô hấp không ngừng xảy ra, bên cạnh đó
dưới tác dụng của vi sinh vật sẽ làm hàm lượng đường trong mía giảm đáng kể, ngoài ra
còn phân hủy tạo ra một số hợp chất có hại làm giảm chất lượng mía.
Trong vòng 14 ngày tồn trữ, lượng đường có thể mất từ 12 – 50% so với nguyên
liệu tươi. Nếu mía còn giữ nguyên cuốn lá trong 9 ngày, lượng mất mác tối đa có thể tới
37%, sự hao hụt này chủ yếu là giảm trọng lượng, giảm hàm lượng đường saccarose dẫn
đến làm giảm độ tinh khiết của nguyên liệu.
Để hạn chế những mất mác, ta nên thu hoạch mía đúng thời điểm và tốt nhất là
không nên để chất đống nhiều ngày mới đưa vào sản xuất. Trong quá trình hoạt động của
nhà máy, nếu xảy ra sự cố làm gián đoạn sản xuất, bị ứ đọng, ta có thể sử dụng lá mía
phủ lên trên hoặc sử dụng nước tưới, phun vào giảm bốc hơi.
IV/ Thành phẩm:
Sản phẩm chủ yếu của nhà máy đường Cà Mau là đường RS. Những hạt đường có
kích thước nhỏ được đem đi xay nhuyễn làm mầm (magma) cho các nồi nấu đường. Gần
đây nhà máy đã cải tiến công nghệ, cho ra sản phẩm mới được gọi là đường vàng mơ có
màu sắc, kích thước hạt, chất lượng được thị trường ưa chuộng hơn.
PHẦN III: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ CỦA NHÀ MÁY
I/ Quy trình công nghệ nhà máy đường Cà Mau:
1. Quy trình công nghệ:
1.1 Sơ đồ quy trình công nghệ nhà máy đường Cà Mau
6
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Cà Mau
Mía cây Cẩu 1 Cân Cẩu 1 Bàn lùa Khỏa bằng 1
Cân Bã lược
Đường A
trong quá trình lắng do trường trọng lực khi cho hỗn hợp vào thiết bị lắng chìm liên tục.
Trong quá trình lắng, người ta cho thêm vào hỗn hợp chất trợ lắng nhằm làm kết
bông các kết tủa giúp quá trình lắng xảy ra tốt hơn. Thể tích thùng lắng là 70m 3, sau khi
lắng ta được nước mía lắng trong và bùn. Bùn sẽ được đưa vào lọc chân không và nước
lọc được đưa về nước mía hỗn hợp còn bã bùn thì được tận dụng làm phân vi sinh. Phần
nước mía lắng trong sau khi chảy qua lượt sàng loại bỏ những tạp chất không lắng chìm,
thành nước chè trong sẽ được đưa vào hệ bốc hơi gồm 4 hiệu. Từ đây ta nhận được sirô,
độ Bx >55% và được đưa đi nấu đường A.
8
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Cà Mau
Sau khi nấu A thu được đường non A, ly tâm đường non A ta thu được mật A và
đường A. Đường A sẽ được hòa tan ở thiết bị hồi dung, qua hệ thống lắng nổi cho ra sirô
trắng. Một phần sirô trắng được mang đi nấu giống trắng, một phần cho vào nồi trắng.
Sau đó, giống trắng tiếp tục được cho vào nồi trắng để nấu tạo thành đường non trắng.
Đường non trắng sẽ được ly tâm cho ra đường trắng và mật trắng. Đường trắng được sấy
bằng thiết bị sấy thùng quay, tiếp đến xuống gàu tải rồi qua vít tải để đến sàng phân loại.
Nhà máy dùng sàng 2 lưới, dùng đề sàng lấy những hạt đường có kích thước đạt yêu cầu,
đưa vào thùng chứa, cân, đóng bao và cho vào kho. Còn loại đường to và đường bụi sẽ
được hồi dung tiếp tục nấu đường. Phần mật trắng, một phần có thể cho vào hồi dung
hoặc thùng chứa siro hỗn hợp khi độ Brix của đường hồi dung và siro hỗn hợp không đạt
yêu cầu.
Mật A thì mang đi nấu B. Sau khi ly tâm sẽ được đường B và mật B. Đường B
được hòa với nước tạo magma B đem đi nấu A, còn mật B sẽ cùng với giống C nấu C.
Sau khi nấu C, do kích thước đường non C còn bé dễ bị lọt qua lưới ly tâm làm giảm
năng suất thu đường, vì thế người ta bơm đường non C qua thiết bị trợ tình nhằm làm
tăng kích thước hạt đường trước khi cho vào thiết bị ly tâm. Sau khi ly tâm ta thu được
đường C và mật rỉ. Đường C sẽ được hòa với nước tạo magma C cho vào nồi nấu B, còn
mật rỉ thì cho vào bồn chứa để bán cho các cơ sở sản xuất các sản phẩm khác.
3. Một số chỉ tiêu kỹ thuật của Nhà Máy:
Các chỉ tiêu kỹ thuật chung cho toàn bộ quá trình sản xuất:
Tổng công suất của nhà máy: 1000 tấn mía nguyên liệu/ngày.
Khu chuẩn bị mía và ép mía
Năng suất mía xuống băng tải SO1-CV-01 46 tấn / h
Nước thẩm thấu 12 m3 / h
Nhiệt độ nước thẩm thấu 80 – 820C
Ẩm bã <50%
Pol bã <2.5
Nước mía hỗn hợp Bx: 12 - 15 %
Gia vôi diệt khuẩn pH: 5.5-6.0
Gia nhiệt và bốc hơi :
Lưu lượng nước mía gia nhiệt 45 tấn /h
Nhiệt độ gia nhiệt I 800C
Nhiệt độ gia nhiệt II 1050C
Nước mía gia vôi pH = 7.5-7.8; độ đục <18
Nước chè trong pH 6,9 - 7,2
Chân không hiệu IV -85 kPa
Áp lực hơi gia nhiệt hiệu I <160 kPa
Nhiệt độ hơi thứ vào hiệu I <1300C
9
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Cà Mau
Độ ẩm <0.3%
Độ màu < 2000 Icumsa
Giống trắng
Bx : >89%, AP : >98%
Chân không >-80 kPa
Độ màu < 1200 Icumsa
Kích cỡ hạt 0,4 mm
Giống C
Bx: 92-94%, AP: 65-68%
Chân không >- 80 kPa
Kích cỡ hạt 0,2 mm
Magma B
Bx: 90-92%; AP: 92-94%
Magma C
Bx: 90-92%; AP: 76-78%
Đường hồi dung
Bx: 60-65%; AP: >98%; độ màu: <1400 Icumsa
Lắng nổi
Nhiệt độ gia nhiệt 850C
pH gia vôi 7.6-7.8
Trung hòa acid H3PO4, nồng độ tùy thuộc vào hàm lượng P2O5 của nước mía hỗn hợp
bổ sung sao cho nước mía đạt từ 350ppm- 400ppm.
500 gram/1 bồn định mức. (lưu ý : nước
Nồng độ chất trợ lắng
pha chất trợ lắng phải có độ cứng thấp )
Lưu lượng khí sục vào 0,2 m3/ h
Bề dày lớp bọt 5 -8 cm
Sirô trắng
Bx: >60%; AP: >97%
Độ màu < 1200 Icumsa
pH 7-7.2
Trợ tinh C
Nhiệt độ đầu ra 60-650C
Quá trình giải nhiệt 500C
Nhiệt độ nước nóng cung cấp 70-750C
Ly tâm
Nhiệt độ nước rửa 800C
Áp lực hơi thứ 100 kPa
Nhiệt độ đường sau ly tâm 65-700C
Thùng sấy
Đường sau khi ra khỏi thùng sấy có nhiệt độ : 34 0C, chất đường tùy thuộc vào quy
trình nấu thô hai nấu W
11
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Cà Mau
Mía cây
Cẩu 1
Cân
Cẩu 1
Lò hơi
12
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Cà Mau
1 1
Mục đích:
Nhận mía từ cẩu, chuyển mía xuống băng tải, vận hành bàn lùa để băng tải mía
luôn đầy mía bằng với mức máy khỏa bằng, ổn định lượng mía tới dao chặt.
Thông số kỹ thuật của bàn lùa:
Kích thước: rộng 8000 * dài 6000
Tốc độ chuyển động của bàn lùa: ~ 3 m/phút
Công suất: 46 tấn/giờ
Động cơ: 2.2kWh
Nguyên tắc hoạt động:
Bàn lùa mía có nhiệm vụ điều chỉnh lượng mía vào băng tải 1 một cách đều dặn,
tránh hiện tượng thiếu hụt cũng như quá tải đối với dao chặt, đồng thời cũng là thiết bị
tiếp nhận mía từ cẩu trục.
Mía được chuyển đến trục sang bằng bởi 8 hàng xích có móc kép. Trục sang bằng
được quay bằng motor, phân phối lượng mía vào băng tải 1 đều đặn.
Nguyên lý vận hành:
Giàn che ép cài đặt tốc độ cho hệ thống chuẩn bị mía. Mục đích tổng quát là duy
trì máng nạp liệu cho giàn che ép. Do đó phải kiểm tra, điều chỉnh tốc độ 3 băng tải.
Người vận hành bàn lùa phải giữ băng tải luôn đầy mía, phải điều chỉnh tốc độ bàn
lùa phù hợp với tốc độ băng tải. Chân gạt mía ở phía trước bàn lùa khống chế lượng mía
đi vào băng tải. Người vận hành quan sát lượng mía vào băng tải mà điều chỉnh tốc độ
của bàn lùa và chân gạt sao cho phù hợp.
14
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Cà Mau
Mục đích:
Làm phá vỡ lớp vỏ cứng của mía, phá vỡ cấu trúc tế bào của mía, băm mía thành
từng lát nhỏ, xé tơi phần cellulose trong cây mía giúp quá trình ép mía đạt hiệu quả cao.
Đặc tính kỹ thuật :
Kích thước lưỡi dao: dài 485 * rộng 175
Đường kính dao chặt: 1500
Số lưỡi dao: 8 hàng * 6 lưỡi = 48 lưỡi
Tốc độ quay: 500 vòng/phút
Khoảng cách dao tới băng tải: 20 – 25 mm
Công suất: 46 tấn/giờ
Động cơ dao: 150 kW
Các lưỡi dao được đặt đối xứng nhau và các lưỡi dao có dạng hình chữ nhật. Hiện
nay nhà máy đã có sự thay đổi trong cách gắn các lưỡi dao khác với bản vẽ, các lưỡi dao
được gắn theo hướng thẳng đứng, xuyên qua trục dao.
Nguyên tắc hoạt động:
Mía xuống băng tải qua khỏa bằng để dàn đều mía rồi qua dao chặt, dao chặt quay
ngược chiều với băng tải, tuy làm tải nặng thêm cho motor truyền động nhưng sẽ giúp
15
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Cà Mau
mía được chặt nhỏ tốt hơn, tránh hiện tượng chặt mía sống, sau đó mía được chuyển
xuống băng tải 2.
Nguyên lý vận hành:
Lượng mía qua dao chặt được điều chỉnh bởi người điều khiển bàn lùa và băng tải
1 sao cho phù hợp với tốc độ của các công đoạn khác của nhà máy.
Tùy theo chất lượng của mía và độ xơ của mía mà người điều khiển cài đặt tốc độ
của dao thích hợp.
1.3.3 Búa đánh tơi:
Mía vào
3 4
1
Mía ra
16
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Cà Mau
Mục đích:
Tiếp tục làm phá vỡ lớp vỏ cứng của mía triệt để hơn, làm mía được đánh tơi
nhuyễn hơn giúp cho quá trình ép mía đạt hiệu quả cao.
Đặc tính kỹ thuật:
- Kích thước: Φ 1170 mm , rộng 600mmm
- Tốc độ: 1470 vòng/phút
- Số búa đập: 16 búa, 4 hàng lưỡi
- Độ xé tơi: 80-85%
- Công suất: 46 tấn/giờ
- Động cơ môtơ : 75kW/h
- Vỏ, đĩa làm bằng thép mềm
- Bộ phận gắn búa, chốt làm bằng duaplate
- Trục làm bằng thép đĩa tôi K1030
- Búa đập làm bằng gang
- Chốt định vị bằng thép không rỉ 431.
Nguyên tắc hoạt động:
Sau khi qua dao chặt, mía vẫn chưa đủ nhỏ để đưa vào ép nên cần phải qua búa
đánh tơi để tiếp tục xé nhỏ nhưng không làm thất thoát nước mía. Trước khi đến búa
đánh tơi, mía được cho qua bộ phận tách từ nhằm loại bỏ những mẫu kim loại lẫn trong
mía nguyên liệu. Búa đánh tơi đặt ở cuối tải 2 và đầu tải 3. Búa đánh tơi là một dạng búa
xoay, bên sườn của vỏ có gắn nhiều miếng sắt dọc theo thân máy và được coi là tấm kê
của búa. Độ xé tơi sau khi qua búa đạt từ 80-85%. Tùy vào công suất ấn định và tính chất
của mía, đặc biệt là độ xơ của mía mà người ta điều chỉnh độ hở của đe và búa đập cho
phù hợp.
Nguyên lý vận hành:
Điều khiển toàn bộ trên máy tính tại văn phòng điều khiển trung tâm.
17
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Cà Mau
1
2
1. Cẩu mía
3 2. Khoan lấy mẫu 10. Búa đập
3. Bàn cân 11. Băng tải 3
16 4. Bàn lùa 12. Trục nạp liệu cưỡng bức
5. Băng tải 1 13. Trục ép
6. Khỏa bằng 14. Trục nạp
7. Dao chặt 15. Bơm
4 8. Băng tải 2 16. Lược sàng cong
9. Nam châm hút kim loại17. Thùng chứa
6 9
Nước nóng
Lò hơi
5 12 13
7
8 14
Bã mía
10
11
NƯỚC MÍA
17
HỖN HỢP 15
Mục đích:
Ép trích lấy tối đa lượng đường có trong cây mía.
Đặc tính kỹ thuật:
- Đường kính trục 772 x 570 mm.
- Công suất : 50 t/h.
- Trục nạp đường kính trục Φ 724mm.
- Bước răng 22 – 26mm.
- Chiều cao răng 25 – 32 mm.
- Tốc độ quay : 0 ÷ 8 vòng / phút
18
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Cà Mau
Áp lực nén:
- Trục 1 : 120 bar.
- Trục 2 : 125 bar.
- Trục 3 : 125 bar.
- Trục 4 : 133 bar.
Cấu tạo
Là hệ thống máy ép 4 bộ trục, 1 bộ trục có 2 trục, mỗi trục đều có motor truyền
động: trước máy ép 1 là trục nạp liệu cưỡng bức có 3 trục, trước máy ép 2, 3 và 4 là các
trục xới có 2 trục ngoài ra còn có các lược đáy và hộp xĩa bã để vệ sinh rảnh răng, trục
làm tăng ma sát kéo. Và mỗi bộ trục còn có các xi lanh thủy lực điều chỉnh miệng ép.
Nguyên lý hoạt động:
Hệ thống máy ép gồm 4 bộ trục ép, mỗi bộ trục ép gồm 2 trục ép. Trước trục 2, 3,
4 có 2 trục xới mía có tác dụng xới mía và kéo mía vào trục ép nhằm giúp trục ép nhận
nguyên liệu dễ dàng và tạo điều kiện thẩm thấu tốt. Ở mỗi bộ trục ép có xilanh thủy lực
điều chỉnh miệng ép. Mía theo băng tải 3 đến trục nạp liệu của máy ép, gồm 4 trục ép
nằm liền kề nhau, bộ trục ép 1 có gắn một cặp nạp liệu cưỡng bức và một rulo tiếp liệu
phía dưới. Sau đó qua bộ trục ép 2, 3, 4. Ở trục nạp liệu của bộ trục ép 4 có gắn đường
ống dẫn nước nóng thẩm thấu vào nguyên liệu theo hướng từ dưới lên nhằm tách hết
đường trong nguyên liệu. Nước mía ra khỏi bộ trục ép 4 sẽ tuần hoàn về trục nạp liệu của
bộ trục ép 3 để thẩm thấu cho ép 3. Nước mía ra khỏi bộ trục ép 3 sẽ tuần hoàn về trục
nạp liệu của bộ trục ép 2 để thẩm thấu cho ép 2. Nước mía ra khỏi bộ trục ép 1, 2 còn lẫn
rất nhiều bã sẽ được máy bơm bơm lên thiết bị lọc vụn cám mía. Bã mía ra khỏi hệ thống
ép (có độ ẩm phải thấp hơn 50%) sẽ được dẫn qua lò hơi để làm nguyên liệu đốt.
Chú ý
Nhiệt độ nước thẩm thấu từ 80 oC – 82C làm hòa tan đường trong mía, làm vỡ các
mao mạch của mía giúp ép mía kiệt đường hơn. Nếu nhiệt độ thấm quá cao thì bã trương
nở, sản sinh nhiều chất keo gây khó khăn cho việc ép. Nếu nhiệt độ quá thấp không trích
hết đường trong bã, làm giảm hiệu suất trích và bã bị ướt gây khó đốt lò.
Nguyên lý vận hành:
Trước tiên khởi động băng tải bã, lần lượt khởi động các máy ép từ máy ép cuối
ngược lại đến máy ép 1. Sau khi mía vào phễu ép, đều chỉnh tốc độ trục nạp để lượng mía
vào máy ép đều đặn và đạt năng suất. Theo yêu cầu chỉnh nước thẩm thấu, người vận
hành phải thường xuyên theo dõi bã ra khỏi băng tải phải khô và phải đảm bảo đủ bã cho
19
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Cà Mau
cấp lò để đảm bảo duy trì vận hành của nhà máy. Thông thường lượng nước thẩm thấu
khoảng 12m3/h.
1.3.5 Lọc bã mía ( lược sàng cong ) :
Mục đích:
Lọc sơ bộ bã mía trong dung dịch nước mía vừa ép xong.
Đặc tính kỹ thuật:
Kích thước: rộng 1200 mm * dài 2500 mm
Công suất: 60 m3/giờ
Nguyên lý hoạt động:
Nước mía sau khi ép sẽ được bơm lên trên đỉnh vào thiết bị sẽ chảy xuống vào bề
mặt lưới (là một bề mặt cong), bã mía sẽ trượt theo bề mặt cong do tác dụng của lực trọng
trường. Nước mía được lọc qua các lỗ của lưới lọc rồi đỗ về bồn chứa. phần bã mía được
dẫn trở lại theo băng tải 3 về hệ thống ép.
1.3.6 Hệ thống cân nước mía:
Hệ thống cân nước mía là một đồng hồ đo lượng nước mía bơm đi qua, đồng hồ
đo lưu lượng là một dụng cụ điện từ. Nhờ hệ thống cân này để tính được hiệu suất của
quy trình sản xuất.
20
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Cà Mau
Công suất : 70 m3 / h.
2. Khâu lắng chìm – Lọc chân không:
Chè trong
thiết bị lược sàng trong, phần bã không chìm bị lược sàng giữ lại và chuyển sang hệ
thống lọc bùn, còn phần nước chè trong sẽ được dẫn xuống bồn chứa nước chè trong.
Phần bùn sẽ được bơm lên vích tải bùn phối trộn với bã mía mịn qua thiết bị sàng bên
khu lò hơi. Bùn hỗn hợp được cho vào thiết bị lọc bùn. Nước gộp cho ngược trở lại thùng
nước mía hỗn hợp, phần bã bùn bị cuốn xuống bể lắng bùn và được tận dụng làm phân vi
sinh.
2.3 Thiết bị :
2.3.1 Hệ thống pha chế sữa vôi:
Mục đích:
Mục đích:
Pha chế sữa vôi bổ sung vào dung dịch nước mía, làm trung hòa nước mía hỗn
hợp, làm kết tủa các cặn bẩn.
Đặc tính kỹ thuật:
Bể chứa sữa vôi
Kích thước: Φ 2000 * cao 2500
Công suất bơm: 2 m3/giờ
Vận tốc cánh khuấy: 80 vòng/phút
Bể chứa không đậy nắp có cánh khuấy để khuấy đều sữa vôi.
Băng chuyền vôi
22
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Cà Mau
23
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Cà Mau
trong cây mía, gia vôi có tác dụng tạo thành kết tủa Ca 3(PO4)2 có khả năng hấp thụ chất
keo và chất màu cùng kết tủa.
Mục đích:
Làm tăng nhiệt độ của nước mía hỗn hợp, giúp cho quá trình phản ứng vôi hóa dễ
xảy ra.
Đặc tính kỹ thuật:
Kích thước: Φ600 x cao 2500
Nguyên lý hoạt động :
Nước mía hỗn hợp được bơm vào hệ thống gia nhiệt, hơi nước nóng từ hiệu 1, 3 sẽ
làm cấp nhiệt trực tiếp cho nước mía hỗn hợp.
Gia nhiệt 1 đạt nhiệt độ 800C, lấy hơi thứ của hiệu 3
Gia nhiệt 2 đạt nhiệt độ 1050C, lấy hơi thứ của hiệu 1
24
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Cà Mau
Nước mía hỗn hợp được bơm lên thiết bị gia nhiệt 1. Nước mía qua gia nhiệt 1 sẽ
được gia vôi để tăng độ pH. Tốc độ gia vôi được đo lường và điều khiển, nước mía được
gia nhiệt tiếp ở thiết bị gia nhiệt 2. Sau đó nước mía qua bồn tản hơi làm hạ nhiệt độ.
Nguyên lý vận hành:
Các thông số, định mức được cài đặt bởi hệ thống điều hành trung tâm, tuy nhiên
cần phải kiểm tra thường xuyên độ pH để đảm bảo các thông số luôn đúng.
Nước mía rất dễ chuyển hóa nếu không được gia vôi vì thế nước mía trong bồn
nước mía hổn hợp nên được xử lý trong vòng 1 giờ sau khi ép.
Tác dụng của gia nhiệt :
Gia nhiệt 1 nâng nhiệt độ nước mía hỗn hợp đạt đến 80 0C. Ở nhiệt độ này phản
ứng vôi hóa mới xảy ra, độ nhớt của nước mía hỗn hợp giảm.
Thiết bị gia nhiệt 2 nâng nhiệt độ của dung dịch nước mía lên 105 0C phản ứng vôi
hóa xảy ra hoàn toàn, tách loại nước của chất keo triệt để tạo cấu trúc rắn chắc hơn thuận
lợi cho quá trình lắng lọc, làm giảm độ nhớt của dung dịch giúp quá trình lắng lọc xảy ra
tốt hơn.
Tác dụng tản hơi:
Giảm nhiệt độ nước mía xuống nhỏ hơn nhiệt độ sôi tránh cho bồn lắng bị xáo
trộn, giảm bọt khí.
2.3.3 Bồn lắng chìm liên tục:
25
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Cà Mau
26
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Cà Mau
Mục đích:
Tách lượng bùn, cặn bẩn trong nước mía hỗn hợp để thu được nước chè trong.
Đặc tính kỹ thuật:
Kích thước: Φ 4100mm x cao 4000mm
Thể tích bồn: 70 m3
Nồng độ A125: 0.4 ppm
Tốc độ quay của cánh khuấy: ~ 4 vòng/giờ ( 15 phút /vòng)
Công suất: 70 m3/giờ
Motor cánh khuấy: 1.5 kW/h
Nhiệt độ trong bồn: ~ 900C
Cấu tạo:
Là thiết bị lắng 1 ngăn có dạng hình trụ đáy hình côn. Bên trong có cánh khuấy và
tay gạt bùn, ngoài ra còn có 1 vành phân phối nước hình vành khăn bao xung quanh
thành bồn lắng.
Nguyên lý hoạt động:
Nước mía cho vào ở khoảng giữa thiết bị, vào ngăn hình vành khăn có răng cưa,
sau đó sẽ chảy tràn qua các kẽ răng cưa xuống bồn. Chất trợ lắng cũng được bổ sung vào
ngăn vành khăn này. Cặn bẩn sẽ lắng xuống đáy thiết bị, còn nước chè trong sẽ nằm ở
phần trên, chảy tràn vào ngăn hình tròn có răng cưa ở trên cùng của thiết bị, sau đó nước
chè trong lại được một đường ống chảy tràn khác dẫn qua thiết bị lược sàng trong. Cặn
bẩn được dẫn xuống bồn chứa bùn để chuyển sang hệ thống lọc bùn.
Nguyên lý vận hành:
-Khởi động cánh khuấy bồn lắng cho nước mía xuống bồn lắng. Chạy bơm chất
trợ lắng. Mở van tuần hoàn cho về bồn nước mía hỗn hợp nếu nước chè trong chưa đạt
yêu cầu. Nếu đạt, đóng vale tuần hoàn cho qua lược. Khi mực độ bùn thích hợp bơm đi
lọc chân không.
Chuẩn bị và cho chất trợ lắng:
Mục đích:
Cho chất trợ lắng vào nhằm tăng nhanh tốc độ lắng.
Vận hành:
Chất trợ lắng là hợp chất cao phân tử có chiều dài lớn mang điện. Khi chuẩn bị
hợp lý, các phân tử hút các phân tử bùn, có thể được sử dụng để tăng tốc độ lắng.
27
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Cà Mau
Dung dịch chất trợ lắng được nạp vào bộ trộn dung dịch để hòa tan nhanh vào
nước. Khuấy trong 4 giờ để hydro hóa chất trợ lắng. Khi ngưng khuấy, mẻ trộn chất trợ
lắng được đưa vào bồn chứa phía dưới. Chất trợ lắng được định lượng vào thùng lắng với
tỉ lệ theo yêu cầu (thông thường khoảng 2 -5 ppm cho nước mía ). Để tăng tốc dung dịch
chứa được pha loãng với nước mía hoặc nước.
2.3.4 Hệ thống lọc chân không thùng quay:
Mục đích:
- Thu hồi tối đa lượng đường lẫn trong bã bùn.
Đặc tính kỹ thuật:
Kích thước: Φ 2500mm * dài 3600mm
Lưu lượng bùn vào: 10-14 m3/giờ
Lưu lượng nước rửa: 1.05 m3/giờ
28
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Cà Mau
29
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Cà Mau
- Van xả bùn phải được cài đặt để xả bùn sao cho phù hợp với tốc độ lắng bùn
trong bồn. Bùn được đưa xuống bồn dưới dòng, được bơm tới thiết bị trộn bùn và sau đó
tới trống lọc.
- Tốc độ của bơm dưới dòng phải phù hợp với tốc độ của trống lọc thì bùn sẽ
không tràn ngược từ trống lọc về bồn dưới dòng, tăng hiệu suất lọc.
- Có hai đường chân không trên trống lọc, chân không nước gộp ở chỗ lớp bùn lọc
được hình thành, chân không nước rửa để rửa và làm khô lớp bùn lọc. Chân không nước
rửa được duy trì cao hơn chân không nước gộp. Người vận hành sẽ điều chỉnh các thông
số theo cách quan sát lớp bùn trên mặt trống lọc, lớp bùn lọc không dày quá 15mm để nó
không bị rạn nứt, rơi rớt. Môi trường chân không được tạo ra bởi một bơm vòng chân
không. Nước lọc được sử dụng như là nước mồi.
- Nước rửa có nhiệt độ khoảng 70-800C được xịt lên bánh bùn để rửa và thu hồi tối
đa lượng đường lẫn trong bã bùn. Trống lọc có diện tích là 28m 2. Các tấm phân bố nước
sẽ dẫn nước chảy thẳng xuống. Bùn lọc khi đến dao gạt bùn phải càng khô càng tốt trước
khi rời trống lọc. Độ ẩm tốt nhất của bùn cuối là 75%.
- Việc bổ sung thêm một lượng bã mía mịn (5-8% xơ trong bùn lọc ) vào trong
bùn lọc có tác dụng giúp cho bùn được xốp và việc lọc sẽ tốt hơn. Hầu hết lượng xơ này
có sẵn trong nước mía lọc. Trong quá trình lọc thì bùn bám trên bề mặt trống lọc có tác
dụng như một lưới lọc.
3. Khâu cô đặc ( các hiệu bốc hơi)
Hiệu 1
Hiệu 2
Hiệu 3
30
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Cà Mau
3.3 Thiết bị :
3.3.1 Thiết bị gia nhiệt bảng mỏng:
Mục đích:
Gia nhiệt nước chè trong, làm bốc hơi nước khi vào buồng bốc để làm tăng độ Bx
tạo sirô hỗn hợp.
Cấu tạo, nguyên lý hoạt động:
31
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Cà Mau
Thiết bị gia nhiệt tấm bao gồm các tấm kim loại có nhiều rãnh nhỏ được xếp thành
từng cặp đôi, giữa các tấm có doang cao su có độ dày nhất định đảm bảo khép kín các
tấm truyền nhiệt với nhau. Các rãnh ở 2 tấm truyền nhiệt khép lại với nhau tạo thành ống.
Nước mía được đưa vào thiết bị gia nhiệt tấm ở mặt ngoài theo hướng từ dưới lên.
Hơi đốt vào hệ thống gia nhiệt đi từ phía trên xuống truyền nhiệt cho nước mía, hơi mất
nhiệt ngưng tụ thành nước được lấy ra liên tục, một phần khí không ngưng cũng được xả
bỏ.
3.3.2 Thiết bị bốc hơi :
Hơi thứ
Hơi thứ
Hơi
Nước ngưng tự và
1. Bộ phận thu hồi đường khí không ngưng
2. Buồng bốc
3. Cửa sửa chữa
4. Bơm tuần hoàn Nước mía ra
5. Buồng đốt
4
32
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Cà Mau
Mục đích:
Bốc hơi nước từ nước chè trong để tạo sirô có độ Bx >55%
Đặc tính kỹ thuật:
33
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Cà Mau
Hiệu 1
Kích thước hiệu: Φ 2400 mm x cao 6100 mm
Nhiệt độ: 100-1150C
Công suất bốc hơi: 90 tấn/h, sử dụng 13 tấn hơi
Kích thước tấm gia nhiệt: rộng 980 x dài 2000
Tổng số rãnh gia nhiệt: 2400 rãnh
Diện tích bề mặt truyền nhiệt: 210 m2
Số tấm gia nhiệt: 59 tấm.
Nước mía vào có Bx = 12%, ra có Bx = 22.1%
Hiệu 2
Kích thước hiệu: Φ 1500 mm x cao 6100 mm
Nhiệt độ: 95-1000C
Công suất bốc hơi: 64 tấn/h, sử dụng 7.8 tấn hơi
Kích thước tấm gia nhiệt: rộng 980 mm x dài 2000 mm
Tổng số rãnh gia nhiệt: 1800 rãnh
Diện tích bề mặt gia nhiệt: 150 m2
Số tấm gia nhiệt: 57 tấm
Nước mía vào có Bx = 22.1%, ra có Bx = 25.5%, cao nhất là 28.9%
Hiệu 3
Kích thước hiệu: Φ 1750 mm x cao 6400 mm
Nhiệt độ: 90-950C
Công suất bốc hơi: 50 tấn/h, sử dụng 8.4 tấn hơi
Kích thước tấm gia nhiệt: rộng 980 mm x dài 2000 mm
Tổng số rãnh gia nhiệt: 1800 rãnh
Diện tích bề mặt gia nhiệt: 150 m2
Số tấm gia nhiệt: 57 tấm
Nước mía vào có Bx = 28.9%, ra có Bx thấp nhất là 36.3% cao nhất là 43.3%.
Hiệu 4
Kích thước hiệu: Φ 2000 mm x cao 6400 mm
34
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Cà Mau
Magma C
36
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Cà Mau
Ly tâm A: đường non A được dẫn từ từ vào máy ly tâm A, tốc độ quay khoảng
820 vòng/phút. Sau khi ly tâm đường A sẽ qua công đoạn sấy, sàng rồi đóng bao.
Ly tâm B,C: đường non B, C sau khi ra khỏi nồi nấu B, C sẽ được dẫn vào bồn
chứa đường non B, C, sau đó được dẫn từ từ vào máy ly tâm B, C, tốc độ quay khoảng
1470 vòng/phút.
Bồn trợ tinh: đường non C ra khỏi nồi nấu C có nhiệt độ khoảng 70-75 0C, được
bơm vào trên đỉnh bồn trợ tinh và rơi xuống, qua các ống ở tầng nước lạnh, làm giảm
nhiệt độ của đường non C còn khoảng 40-450C các tinh thể sẽ dễ dàng kết tinh hơn, sau
đó, đường non C lại qua các ống ở tầng nước nóng để gia nhiệt trở lại khoảng 60-65 0C để
làm giảm độ nhớt. Trong quá trình trợ tinh cần giữ cho thời gian trợ tinh khoảng 40 giờ
trở lên.
4.3 Thiết bị
4.3.1 Nồi nấu đường trắng, A, B và C
37
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Cà Mau
38
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Cà Mau
Mục đích:
-Tạo ra các tinh thể đường có kích thước theo yêu cầu chuẩn bị cho quá trình ly
tâm
- Sản xuất đường có màu sắc, kích cỡ đạt yêu cầu.
- Tạo ra tối đa tinh thể đường, tăng hiệu suất thu hồi đường.
- Sử dụng tối thiểu nguồn hơi nước công nghệ.
39
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Cà Mau
Cấu tạo:
Là nồi nấu đường liên tục nằm ngang có 13 ngăn chia làm 5 vùng mỗi vùng đều có
đường nạp liệu và cây lấy mẫu riêng. Riêng vùng 4 và 5 có thêm cánh khuấy giúp đường
non đối lưu tốt hơn. Nồng độ ở mỗi vùng được điều chỉnh bởi đầu dò đo Bx thông qua
các hệ thống van tự động. Các ống truyền nhiệt bố trí dọc theo chiều dài của nồi từ đầu
này đến đầu kia. Trên đỉnh buồng bốc có các péc phun vệ sinh vách ngăn và kính quan
sát và bộ thu hồi đường.
Nguyên lý hoạt động:
Hơi thứ của hiệu 1 đi vào các khoang ống truyền nhiệt từ đầu này đến đầu kia và
đi ngựơc lại. Sau khi mất nhiệt thì ngưng tụ thành nước ngưng và có cả khí không ngưng,
chúng được lấy ra ngoài liên tục. Giống hoặc magma được bơm vào vùng 1 di chuyển
theo hình sin dọc 2 bên nồi, khi đi qua các vùng nguyên liệu được nuôi lớn lên, đến cuối
nồi (vùng 5) thì đường non đạt kích cỡ và nồng độ tạo thành đường non bơm đi ly tâm.
Riêng nồi C thì trước khi bơm ly tâm đường non được bơm qua bồn trợ tinh. Nguyên liệu
được bơm vào và đường non được lấy ra liên tục.
Nguyên lý vận hành
Khi chân không đạt đến hơn -80kPa thì mở van nạp liệu vào tất cả các vùng ngập
các ống truyền nhiệt khoảng 300mm. Đóng van nạp liệu mở cho hơi vào nồi nấu. Khi
dung dịch đường trong nồi đạt nồng độ quá bão hòa ổn định ta bơm giống hay magma
vào. Khi giống di chuyển đến các vùng mở van nạp liệu vào nuôi, khởi động cánh khuấy
ở vùng 4 và vùng 5, cài đặt độ dẫn điện trên máy cho các vùng điều khiển. Mở van nước
cho baromet giữ chân không ổn định -80kPa. Sau khi đường non ở vùng 5 lớn đạt kích cỡ
hạt, nồng độ theo yêu cầu thì mở van cho đường qua ly tâm. Cần thường xuyên kiểm tra
mẫu và điều chỉnh lượng đường non, giống và nguyên liệu vào cân bằng với nhau.
40
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Cà Mau
Mục đích:
Tạo ra các hạt giống có kích thước nhỏ chuẩn bị cho quá trình nấu đường, hạt
đường dễ kết tinh và có kích thước đồng đều hơn.
Đặc tính kỹ thuật:
Nồi giống C
Kích thước: Ф 1800 mm x cao 5500 mm
Thể tích: 5 m3
Lượng hơi sử dụng tối đa: 4.3 tấn hơi/giờ
Kích thước hạt đường: 0.2 – 0.3mm
41
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Cà Mau
Nồi giống C gia nhiệt theo kiểu ống đứng có 84 ống cao 1300 mm.
Cấu tạo:
Là nồi nấu gián đoạn kiểu đứng tuần hoàn trung tâm. Buồng bốc ở trên, dưới là
buồng đốt gồm có các ống truyền nhiệt và có ống tuần hoàn ở giữa. Trên buồng bốc có
kính quan sát và cây lấy mẫu, ở đỉnh có bộ thu hồi đường, dưới đáy nồi có dạng hình col
để xả đường non ra dễ dàng.
Nguyên lý hoạt động :
Hỗn hợp mật A, mật B, sirô được bơm vào nồi nấu giống từ trên xuống đến các
ống gia nhiệt. Hơi thứ từ hiệu 1 được đưa vào buồng đốt truyền nhiệt cho dung dịch trong
nồi, nước ngưng và khí không ngưng được lấy ra ngoài. Dung dịch nhận nhiệt sôi lên và
bay hơi đến một lúc nào đó đạt nồng độ quá bão hoà nhất định (α= 1.3–1.4), bổ sung bột
giống (đường trắng xay nhuyễn trộn với cồn 90 0) bắt đầu xuất hiện tinh thể gọi là mầm
tinh thể, phát triển chúng thành hạt giống.
Nguyên lý vận hành:
Trước tiên đóng tất cả các van lại sau đó chạy bơm chân không đạt -80 kPa thì mở
van cho nguyên liệu vào nồi ngập ống truyền nhiệt khoảng 300mm. Đóng van nạp liệu,
mở hơi cô đặt. Khi dung dịch trong nồi đạt nồng độ thích hợp cho bột giống tọa mầm tinh
thể. Sau đó mở van nước ấm điều chỉnh tinh thể. Nếu đạt yêu cầu đóng van nước, mở van
nạp liệu vào nuôi tinh thể. Cuối cùng là cô đặc cuối và xả đường xuống vệ sinh nồi kết
thúc quá trình nấu.
Phương pháp nghiền giống cho các nồi giống:
Từ đường thành phẩm hoặc đường bụi, ta pha chung với cồn 90 0. Do đường không
tan trong cồn nên ta có thể nghiền đường dễ dàng thành những hạt tinh thể nhỏ, làm mầm
cho các nồi giống, giúp các hạt tinh thể hình thành đều hơn trong các nồi giống. Thời
gian nghiền giống từ 16-24 giờ
42
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Cà Mau
43
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Cà Mau
Mục đích
Tách đường và mật thành 2 pha riêng biệt.
Đặc tính kỹ thuật
Ly tâm A
Đường kính ngoài: 1740
Đường kính trong: 1100
Vận tốc quay: 820 vòng/ phút
Công suất tối đa: 20 tấn/giờ
Độ màu: 1500 – 2500 ICA
Đường kính lỗ lưới tinh: 700 μm
Kích thước hạt: 800 μm
Ly tâm B
Đường kính ngoài: 1800
Đường kính trong: 1000
Vận tốc quay: 1450 vòng/phút
44
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Cà Mau
45
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Cà Mau
Mục đích:
Nhằm làm cho đường C kết tinh dễ dàng hơn.
Đặc tính kỹ thuật:
Kích thước: Ф 4450 mm * cao 8500 mm
Thể tích: 120 m3
Vận tốc cánh khuấy: 0.25- 0.3 vòng/phút
Trong thiết bị có 11 lớp ống (ống ruột gà): 7 lớp ống dẫn nước lạnh ở phía trên và
4 lớp ống dẫn nước nóng phía dưới.
46
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Cà Mau
Cấu tạo:
Bồn trợ tinh hình trụ đặt thẳng đứng bên trong có các lớp ống ruột gà để dẫn nước
nóng và nước lạnh. Có cánh khuấy giúp đường non không bị lắng và làm cho các tinh thể
đường tiếp xúc tốt với mẫu dịch tăng nhanh tốc độ kết tinh.
Nguyên lý hoạt động :
Đường non C được cho vào trên đỉnh bồn trợ tinh rơi xuống qua các lớp ống ở
tầng nước lạnh giảm nhiệt độ từ từ làm thay đổi nồng độ quá bão hoà, lúc này các phân tử
đường chưa kết tinh sẽ kết tinh trên bề mặt của tinh thể đã có. Trong giai đoạn này không
nên làm lạnh đột ngột do dễ phát sinh tinh thể dại. Đến cuối tầng nước lạnh nhiệt độ
đường non từ 45-500C. Sau đó đường non đi qua các tầng nước nóng để tăng nhiệt độ
nhằm làm giảm độ nhớt trước khi bơm đi ly tâm. Nhiệt độ đường ra khỏi trợ tinh khoảng
60-650C. Cần giữ cho thời gian trợ tinh từ 40 giờ trở lên.
Nguyên lý vận hành:
Ta khởi động cánh khuấy trợ tinh, chạy bơm nước lạnh trước khi cho đường non
vào. Điều chỉnh lưu lượng nước lạnh vào nhằm điều khiển nhiệt độ để đường non kết tinh
tốt nhất. Khi đường non trong thiết bị đạt mực độ 50% chạy bơm nước nóng gia nhiệt lên
60 - 65oC sau đó mở van cho qua ly tâm. Cần phải điều chỉnh lượng đường cho vào trợ
tinh và lượng đường đem đi ly tâm thật hợp lý để đảm bảo thời gian trợ tinh.
47
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Cà Mau
4.3.5
5. Khâu sấy- sàng- thành phẩm:
Đường thô
5.1 Sơ đồ quy trình:
Sấy
Đóng bao
Thành phẩm
Vào kho
48
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Cà Mau
Mục đích:
Làm khô đường sau khi ly tâm, làm tơi các tinh thể đường vón cục với nhau.
Đặc tính kỹ thuật
Kích thước: Ф 1600 * dài 8500
Nhiệt độ sấy: 750C
Độ nghiêng: 2.50C
Năng suất sấy: 8 tấn/ giờ
Tốc độ quay: 4 vòng/ phút
Nhiệt độ đường ra: 370C
Độ ẩm đường vào: 1.6-1.8%
Độ ẩm đường ra: 0.05%
Thời gian sấy: 15-20 phút
Nguyên tắc hoạt động:
49
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Cà Mau
50
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Cà Mau
51
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Cà Mau
Nước lọc
(sự lựa chọn
cuối cùng)
S15-TK-01 S15-PP-01
Mục đích:
Cung cấp nước cho bồn cấp nước lò hơi.
Yêu cầu:
Nước ngưng tụ sạch (nước nóng công nghệ), nếu không có nước ngưng tụ, hoặc
chất lượng nước ngưng tụ không đạt, sử dung nước lọc chất lượng tốt.
Nguyên lý vận hành:
Nước cấp lò hơi được gia nhiệt trong nồi hơi để sinh hơi. Hơi này được đưa qua
turbin để phát điện và hơi ra turbin được sử dụng cho bốc hơi hiệu 1. Nước ngưng trong
bốc hơi hiệu 1 được bơm vào S15-TK-01 rồi bơm trở lại S15-PP-01. Đây là vòng tuần
hoàn nước ngưng/hơi của lò hơi.
Vòng tuần hoàn này cần thêm nước để bù lại do xả nước, lấy mẫu ở lò hơi và xả
gió hoặc hơi. Điều này được thực hiện bằng cách thêm nước nóng hoặc nước lọc.
Hệ thống nước ngưng phải chạy với mực độ hoạt động tự động. Van LV 9010 sẽ
mở/ đóng để duy trì mực độ nước cấp của bồn S09-TK-01. Cần chạy bơm nước nóng.
52
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Cà Mau
Nước sử dụng cho nồi hơi phải sạch, nước ngưng tụ từ bốc hơi hiệu 1 được lấy
mẫu để kiểm tra đường. Nếu như có đường, xả xuống bồn nước ẩm. Điều này có nghĩa là
phải có lượng nước lớn để bù đắp hệ thống nước lọc và nước nóng công nghệ.
53
BỒN NƯỚC MÍA HỖN HỢP
THIẾT BỊ LẮNG
THIẾT BỊ LI
TÂM
54
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Cà Mau
THIẾT BỊ
SẤY THÙNG
QUAY
TRỐNG LỌC
BÙN
55
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Cà Mau
NỒI NẤU
THIẾT BỊ CÔ
ĐẶC
MỤC
LỤC
PHẦN I:
TỔNG
QUAN VỀ
NHÀ MÁY
ĐƯỜNG
CÀ MAU. 1
I/ Khái
quát về
nhà
máy đường Cà Mau:.................................................................................................................1
II/ Bộ máy tổ chức xí nghiệp đường Cà Mau:..........................................................................2
III/ Sơ đồ mặt bằng nhà máy đường Cà Mau:..........................................................................3
PHẦN II: SƠ LƯỢC VỀ NGUYÊN LIỆU CỦA NHÀ MÁY ĐƯỜNG CÀ MAU.......................3
56
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Cà Mau
57