Professional Documents
Culture Documents
a. Vì sao đoạn ngọn của cây mía thường nhạt hơn phần
gốc mía?
b. Vì sao lấy đoạn ngọn mía có lợi cho người trồng mía
mà không có lợi cho nhà máy đường?
1.1.2. Thu hoạch mía
- Bằng thủ công: dùng dao, rựa chặt sát đất và bỏ ngọn.
- Bằng cơ giới hoá: bằng máy chặt mía rải hàng.
Mục tiêu:
Sinh viên nắm được:
1. Thành phần hóa học của cây mía?
2. Đường saccaroza: tính chất lý học và hóa học?
3. Các chất không đường có trong cây mía?
1.2. Thành phần hoá học của mía
Thành phần hoá học của mía thay đổi tuỳ theo điều kiện đất đai, phương pháp
canh tác, thời tiết, giống mía...
Bảng 1.1. Thành phần hoá học cây mía
Thành phần Phần trăm, % Tổng cộng, %
Saccaroza 12,5
Đường Glucoza 0,9 14,0
Fructoza 0,6
Xenluloza 5,5
Xơ Pentozan 2,0
Chất keo 0,5 10,0
Lignin 2,0
Anbumin 0,12
Amit 0,07
Chất chứa N2 Axit 0,21 0,4
NH3 có vết
Xantin có vết
SiO2 0,25
K2O 0,12
Na2O 0,01
CaO 0,02
Chất vô cơ MgO 0,01 0,5
Fe2O3 vết
P2O5 0,07
SO3 0,02
Cl vết
* Độ hoà tan: Đường rất dễ hoà tan trong nước, độ hoà tan
tăng theo nhiệt độ (Bảng 1.2)
Bảng 1.2. Độ hoà tan của saccaroza trong nước
Độ hoà tan, Độ hoà tan,
Nhiệt độ, oC g saccaroza/100g Nhiệt độ, oC g saccaroza/100g
nước. nước.
0 179,20 60 287,36
10 190,50 70 302,50
20 203,90 80 362,20
30 219,50 90 415,70
50 260,10
* Độ hoà tan phụ thuộc các chất không đường trong
dung dịch (Bảng 1.3)
Không hoà tan trong dầu hỏa, cloroform, CCl4, CS2,
benzen, tecpen, glyxerin khan
Đường saccaroza còn hoà tan giới hạn trong rượu,
anilin, piridin, etyl axetat, amyl axetat, phenol và NH3.
* Độ nhớt: Độ nhớt của dung dịch đường tăng theo chiều
tăng nồng độ và giảm theo chiều tăng nhiệt độ (Bảng 1.4)
* Nhiệt dung riêng: (theo Sổ tay QTTB&CN hóa
chất_Tập_1_Trang 153 của TS. Trần Xoa, TS. N.T.Khuôn…)
Bảng 1.3. Độ hòa tan của saccaroza trong dung dịch nước chứa các loại muối
-40,5º
Tại sao đường khử gọi là đường chuyển hóa hay đường
nghịch đảo?
1.2.2.3. Tác dụng của kiềm:
Là 1 axit yếu nên saccaroza phản ứng với kiềm, kiềm thổ
Trong dung dịch đậm đặc và dư kiềm, saccaroza sẽ tạo nên nhiều saccarat:
C12H22O11 + NaOH HOH + NaC12H21O11
* Khi tác dụng với vôi sẽ thu được các phức saccarat sau:
C12H22O11 . CaO. H2O : monocanxi saccarat
C12H22O11 . 2CaO. 2H2O : dicanxi saccarat
C12H22O11 . 3CaO. 3H2O : tricanxi saccarat
Hai dạng monocanxi và dicanxi dễ hòa tan trong nước, trong khi đó tricanxi
rất ít hòa tan trong nước nên phản ứng tạo thành tricanxi saccarat được ứng
dụng để lấy đường saccaroza khỏi rỉ đường của củ cải.
Trong sản xuất nên để dung dịch đường ở môi trường nào?
Vì sao?
1.2.2.4. Tác dụng của enzim:
Dưới tác dụng của enzym invertaza, saccaroza sẽ
chuyển thành glucoza và fructoza (viết ptpư).
Sau đó dưới tác dụng của phức hệ enzym, glucoza và
fructoza sẽ chuyển thành ancol và CO2.
men rượu
C6H12O6 2C2H5OH + CO2
Glucoza hoặc Fructoza
Trong sản xuất, biện pháp nào để hạn chế các phản ứng
trên?
1.2.2. Chất không đường
1. Giải thích hiện tượng đóng cặn trong các thiết bị nấu, bốc
hơi trong nhà máy đường và tác hại của nó?
3. Những chất không đường ảnh hưởng như thế nào đến quá
trình sản xuất?
1.2.2. Chất không đường
1.2.2.1. Chất không đường hữu cơ không chứa nitơ:
1.2.2.1.1. Glucoza và fructoza
* Tính chất lý học của glucoza và fructoza:
a. Độ hoà tan: tan nhiều trong nước và tăng theo nhiệt độ.
Bảng 1.5. Tính hòa tan của một số loại đường trong nước ở 20oC
Rửa mía
2.1.2.2. Đưa mía vào dây chuyền:
- Bàn lùa có cấu tạo từ những
tấm thép lá xách.
- Phía trên bàn lùa, máy san
bằng quay ngược chiều chuyển
động của bàn lùa
Lượng nước mía hỗn hợp x Pol nước mía hỗn hợp
Hiệu suất ép thực tế = X100
Lượng mía ép x Pol mía
2.1.3.2. Phương pháp ép mía: có 2 phương pháp
- Ép thẩm thấu: phun nước nóng vào các che ép để thẩm
thấu:
Mía bị ép, màng tế bào mía bị tách và bị ép lại,
nước mía chảy ra. Sau khi ra khỏi máy ép, tế bào nở lại, có
khả năng hút nước mạnh, nên người ta đã phun nước
nóng vào lớp bã để hoà tan đường còn lại trong tế bào và
khi qua lần ép sau nước đường loãng đó lấy ra. Làm như
vậy tới khi đường được lấy ra tới mức cao nhất.
- Ép khuếch tán: ngâm mía trong nước nóng để khuếch tán
đường:
Tế bào mía ngâm trong nước nóng hay một dung
dịch có nồng độ đường thấp hơn nồng độ đường của
mía, mía nhường lại cho nước hay dung dịch đó một phần
hay tổng lượng đường có trong mía.
a. Ép thẩm thấu: có 2 phương pháp thẩm thấu:
+ Thẩm thấu đơn: chỉ dùng nước thẩm thấu 1 lần, 2 lần, 3 lần.
+ Thẩm thấu kép (phổ biến): vừa phun nước lã, vừa sử dụng các loại
nước mía loãng để phun vào bã của các máy trước theo nguyên tắc:
nước nhiều đường phun vào bã chứa nhiều đường, nước ít đường phun
vào bã chứa ít đường (hình 2.13).
Nước mía
Thiết bị lắng
hỗn hợp
Thiết bị lọc
Bùn
Nước ép
Nước
khuếch Thiết bị lắng
tán
Thiết bị lọc
Bốc
hơi
Tác dụng
Tác dụng Tác dụng
của chất
của pH của to
điện li
-40,5º
Là một trong những phương pháp quan trọng để làm sạch NMHH.
Để đảm bảo chất lượng sản phẩm và nâng cao hiệu suất thu hồi
đường cần khống chế ở toopt nhằm:
a. Loại không khí, giảm sự tạo bọt, tăng nhanh các pư hóa
học cần thiết, ví dụ tạo kết tủa CaSO3 và CaCO3.
b. Tiệt trùng, đề phòng sự lên men axit và VSV xâm nhập.
c. Nhiệt độ tăng cao làm tỉ trọng nước mía giảm, đồng thời
khi chất keo ngưng tụ tăng nhanh tốc độ lắng của chất kết tủa.
Nếu khống chế nhiệt độ không tốt:
+ Đường saccaroza bị chuyển hóa (vì pHNMHH = 5 5,5).
+ Nếu thời gian tác dụng nhiệt kéo dài và ở nhiệt độ cao
hiện tượng caramen hoá nước mía có màu sẫm.
+ Dưới tác dụng của nhiệt độ, đặc biệt ở nhiệt độ cao,
đường khử bị phân huỷ tạo các chất màu và các axit hữu cơ.
+ Đun nóng nước mía thủy phân vụn mía sản sinh
chất keo.
3.2.3. Tác dụng của các chất điện li
3.2.3.1. Vôi
+ Do một phần chất keo bị loại nên làm giảm độ nhớt mật chè.
+ Trong NM có hàm lượng kali, canxi nhất định, sau khi trung
hòa và thông SO2 sẽ tạo canxi sunfit và kali sunfit:
K2CO3 + H2SO3 = K2SO3 + CO2 + H2O
CaCO3 + H2SO3 = CaSO3 + CO2 + H2O
Sự thay đổi từ muối K2CO3, CaCO3 thành K2SO3, CaSO3 có
ý nghĩa quan trọng vì: muối cacbonat có khả năng tạo mật lớn
và ảnh hưởng đến màu sắc của dung dịch đường. Muối sunfit
khả năng tạo mật kém và lại có khả năng làm giảm độ kiềm và
độ nhớt của mât chè, có lợi cho thao tác nấu đường và kết tinh,
đồng thời hạn chế sự phát triển của sinh vật.
3. Tẩy màu và ngăn ngừa sự tạo màu:
Tẩy màu:
SO2 là chất khử có khả năng biến chất màu của nước mía
hoặc mật chè thành chất không màu hoặc màu nhạt hơn.
Có thể biểu diển sự khử theo sơ đồ sau:
SO2 + H2O = H+ + HSO3-
HSO3- +H2O = HSO4- + H2
* Những chất không màu bị khử dưới tác dụng của oxi
không khí lại trở thành chất màu.
* H2SO3 và muối của nó khử màu kém hơn Na2S2O4 vì:
Na2S2O4 = 2Na+ + S2O42-
S2O42- + 4H2O = 2HSO4- +3H2
Ngăn ngừa sự tạo màu:
SO2 ngăn ngừa sự tạo màu melanoidin nhờ cơ chế bao vây
nhóm cacbonyl:
- SO2 còn là chất chống oxi hóa, ngăn chặn ảnh hưởng
không tốt của oxi không khí nhờ tác dụng khử ion Fe2+ về Fe3+.
- Làm cho CaSO3 kết tủa tạo thành chất tan.
CaSO3 + SO2 + H2O = Ca(HSO3)2
Tương tự: K2SO3 + SO2 + H2O = 2KHSO3
Ở to cao, Ca(HSO3)2 phân giải thành CaSO3 kết tủa tạo chất
đóng cặn trong thiết bị truyền nhiệt và bốc hơi:
Ca(HSO3)2 = CaSO3 + SO2 + H2O
3.2.3.3. CO2 (cacbonđioxit)
Khí CO2 được sản xuất từ lò vôi của nhà máy đường.
Trước khi phản ứng CO2 cần được hòa tan trong nước.
1. Tác dụng của CO2:
- Tạo kết tủa với vôi dư: H2CO3 = H+ + HCO3-
HCO3- = H+ + CO3-2
Ca2+ + CO3-2 = CaCO3
CaCO3 là chất kết tủa có khả năng hấp phụ các chất
không đường cùng kết tủa.
- Phân ly muối saccarat canxi: Khi cho CO2 vào NM, CO2
phân giải muối saccarat canxi thành saccaroza và CaCO3 kết
tủa, khi t=70-80oC tác dụng phân hủy tương đối hoàn toàn.
C12H22O11 .CaO + CO2 = C12H22O11 + CaCO3
C12H22O11.2CaO + 2CO2 = C12H22O11 + 2CaCO3
C12H22O11 .3CaO + 3CO2 = C12H22O11 + 3CaCO3
* Nếu thông CO2 vào NM quá lượng:
CaCO3 + CO2 + H2O = Ca(HCO3)2
Muối Ca(HCO3)2 dưới tác dụng nhiệt sẽ tạo thành CaCO3
đóng cặn trong các thiết bị truyền nhiệt và bốc hơi:
Ca(HCO3)2 = CaCO3 + CO2 + H2O
3.2.3.4. P2O5 (Photphat pentaoxit)
- Bản thân cây mía chứa một hàm lượng P2O5 nhất định.
- Lượng P2O5 ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả làm sạch nhất là
đối với sản xuất đường thủ công.
- Để có hiệu quả làm sạch tốt lượng P2O5 trong NM cần 0,3-0,5
g/l, nhưng thường trong NM ít khi đạt hàm lượng trên nên phải
cho thêm vào: dạng muối Canxi dihirophotphat Ca(H2PO4)2.
Trong sản xuất đường tinh luyện cho ở dạng axit photphoric.
3.3. Các phương pháp làm sạch nước mía
Mục tiêu:
Sinh viên trả lời được các câu hỏi:
1. Phương pháp cho vôi phân đoạn đã
ứng dụng những cơ sở lý thuyết nào của
qt làm sạch nước mía. Phân tích?
2. Phương pháp sunfit hóa axit đã ứng
dụng những cơ sở lý thuyết nào của qt
làm sạch nước mía. Phân tích?
3. Phương pháp cacbonat thông thường
đã ứng dụng những cơ sở lý thuyết nào
của qt làm sạch nước mía. Phân tích?
4. Ưu, nhược điểm của pp cho vôi phân
đoạn. Phân tích?
5. Ưu, nhược điểm của pp SO2 axit tính.
Phân tích?
6. Ưu, nhược điểm của pp CO2 thông
thường. Phân tích?
7. So sánh ưu, nhược điểm của các pp
làm sạch nước mía?
3.3. Các phương pháp làm sạch nước mía
PP SO2 PP CO2
PP VÔI (cacbonat
(sunfit
hóa hóa
PP
Cho vôi Cho vôi PP sunfit PP sunfit
cacbonat
PP sunfit
vào nước Cho vôi
vào nước hóa kiềm hóa kiềm
thông
hóa axit
phân đoạn
mía lạnh mía nóng mạnh nhẹthường
3.3.1. Phương pháp vôi
3.3.1.1. Phương pháp cho vôi vào nước mía lạnh
Ưu điểm:
- Quản lý thao tác giản đơn.
- Trước khi đun nóng, cho vôi vào nước mía đến trung tính,
tránh được chuyển hóa đường saccaroza. Nếu cho vôi đều đặn có thể
tránh được sự phân giải đường khử.
Nhược điểm:
- Lượng vôi dùng nhiều.
- Nếu vôi quá thừa sau khi đun nóng vôi sẽ đóng cặn ở tbị.
- Hiệu suất làm sạch thấp.
Câu hỏi: Phân tích ưu, nhược điểm của pp cho vôi vào
nước mía lạnh?
3.3.1.2. Phương pháp cho vôi vào nước mía nóng
Bùn
Ưu điểm:
- Hiệu suất làm sạch tốt, loại chất không đường nhiều: Qua
2 lần gia vôi có thể lợi dụng được 2 điểm ngưng tụ khác nhau để
loại chất không đường nên nước mía trong, bùn dễ lọc, chất keo
chứa nitơ loại 80%, sáp mía loại 90%.
- Tiết kiệm khoảng 35% lượng vôi so với phương pháp lạnh.
Nhược điểm:
- Sơ đồ công nghệ phức tạp.
- Sự chuyển hóa và phân giải saccaroza tương đối lớn.
3.3.1.4. Các điều kiện công nghệ của pp vôi
1. Chất lượng vôi:
- Ảnh hưởng lớn đến hiệu quả làm sạch. Nếu vôi quá nhiều tạp
chất, khi cho vôi vào nước mía sẽ làm tăng tạp chất, lắng lọc và
kết tinh khó khăn. Do đó tiêu chuẩn của vôi quy định như sau:
CaO > 85% Fe2O3, Al2O3 < 1%
MgO < 2% CaCO3 < 1%
Trong đó thành phần vôi chủ yếu là CaO.
- Ngoài ra cần chú ý đến hàm lượng MgO. Nếu MgO > 2 % sẽ
gây những tác hại sau:
+ Giảm thấp độ hòa tan của vôi
+ Thời gian lắng kéo dài
+ Tác dụng với đường khử tăng màu sắc của nước mía
+ MgO có độ hòa tan lớn là thành phần chủ yếu gây đóng cặn ở
thiết bị bốc hơi.
+ Làm cho đường có vị đắng.
- Các thành phần khác như: Al2O3, Fe2O3, SO2 làm tăng chất keo,
tăng màu sắc của nước mía và đóng cặn trong thiết bị.
2. Độ hòa tan của vôi:
- Độ hòa tan của vôi trong dung dịch đường lớn hơn độ hòa tan
của vôi trong nước và giảm theo nhiệt độ tăng.
- Độ hòa tan của nước vôi mới, cũ và vôi sống cũng khác nhau.
3. Nồng độ sữa vôi:
- Nồng độ sữa vôi thường: 10-18Be. Nồng độ sữa vôi tương đối
cao có tác dụng tạo kết tủa nhanh, giảm lượng nhiệt bốc hơi.
Nhưng nồng độ sữa vôi quá đặc sẽ làm tắc đường ống dẫn, khó
tác dụng đều với nước mía, có thể gây hiện tượng kiềm cục bộ
làm đường khử phân giải.
4. Tác dụng của khuấy sau khi cho vôi:
- Khuấy có tác dụng phân bố vôi đều trong nước mía, phản ứng
vôi được hoàn toàn.
- Trường hợp nồng độ sữa vôi cao, khuấy rất cần thiết, tránh
được hiện tượng kiềm cục bộ.
- Nếu kéo dài thờì gian khuấy nước mía sau khi cho vôi sẽ có tác
dụng làm sạch, tăng độ tinh khiết của nước mía, dung tích nước
bùn giảm.
5. Các dạng cho vôi vào nước mía hỗn hợp:
- Có 3 dạng: sữa vôi Ca(OH)2, vôi bột CaO, saccarat canxi.
- Sữa vôi có tác dụng hóa học đều, khống chế dễ dàng nhưng có
chứa một lượng nước nhất định, làm tăng lượng nhiệt bốc hơi.
Hiện nay sữa vôi được dùng rộng rãi trong các nhà máy đường.
6. Lượng vôi dùng:
- Phụ thuộc vào thành phần nước mía. Đối với pp vôi, dùng
khoảng 0,5-0,9kg vôi/tấn mía.
- Thường dùng pH để biểu thị lượng vôi cho vào nước mía.
- Khi đun nước mía đã cho vôi, trị số pH thay đổi (thường giảm từ
0,2-0,5) nên trị số pH trong sđcn là trị số pH sau khi đun nóng.
+ Khi cho vôi vào nước mía lạnh, tác dụng giữa vôi và NM không
hoàn toàn, khi đun nóng sẽ hoàn toàn hơn nên giảm pH.
+ Lúc nước mía sôi, một phần Ca3(PO4)2 có thể phân ly thành
Ca(OH)2.nCa3(PO4)2 không tan và một muối axit hòa tan, vì vậy
sau phân ly làm giảm pH.
+ Khi đun nóng Ca2HPO4 sẽ kết hợp với vôi tạo thành Ca3(PO4)2
kết tủa và H3PO4: Ca2HPO4 + Ca(OH)2 = Ca3(PO4)2 + H3PO4
7. Hàm lượng P2O5 trong nước mía:
- Trong pp vôi hiệu quả làm sạch chủ yếu dựa vào phản ứng kết
tủa giữa vôi và P2O5 tạo Ca3(PO4)2.
- Sự hình thành kết tủa Ca3(PO4)2 nhiều hay ít phụ thuộc vào
nồng độ ion Ca2+ và PO43-. Trong phương pháp vôi, khi cho vôi
đến pH = 7,0, nồng độ ion Ca2+ có thể đủ để phản ứng tạo kết
tủa Ca3(PO4)2, nhưng thường hàm lượng P2O5 trong nước mía rất
thấp, hàm lượng P2O5 cần thiết vào khoảng 300mg P2O5/l nước
mía. Nếu hàm lượng P2O5 quá ít, có thể cho vào nước mía H3PO4
hoặc muối photphat hòa tan để nâng cao hiệu quả làm sạch.
8. Nhiệt độ cho vôi:
- Thường nhiệt độ đun nóng khoảng 105oC. Nhiệt độ cao có tác
dụng tăng kết tủa, giảm dung tích nước bùn, nhưng có thể làm
tăng màu sắc nước mía (do phân hủy đường khử và có thê làm
cho một phần keo kết tủa hòa tan lại). Vì vậy cần khống chế
nhiệt độ nước mía đến sôi hoặc cao hơn một chút là thích hợp.
3.3.2. Phương
pháp sunfit
hóa (pp SO2)
3.3.2.1. Phương
pháp sunfit
hóa axit: có
nhiều ưu
điểm, dùng
rộng rãi, thu
sản phẩm
đường trắng
(RS)
Quy trình công
nghệ pp sunfit
hóa axit
* PP này đã ứng dụng tác dụng của: vôi, pH, nhiệt độ,
P2O5, SO2 trong làm sạch nước mía, cụ thể:
+ Giảm độ kiềm và độ nhớt của dung dịch, có lợi cho quá trình nấu
đường:
K2CO3 + H2SO3 = K2SO3 + CO2 + H2O
CaCO3 + H2SO3 = CaSO3 + CO2 + H2O
Muối cacbonat có khả năng tạo mật lớn và ảnh hưởng đến màu
sắc của dung dịch đường. Muối sunfit khả năng tạo mật kém và
lại có khả năng làm giảm độ kiềm và độ nhớt của mât chè,
đồng thời hạn chế sự phát triển của sinh vật.
* Ưu, nhược điểm của pp sunfit hóa axit, phân tích:
Ưu điểm:
- Tiêu hao hóa chất (vôi, lưu huỳnh) tương đối ít tiết kiệm chi phí
- Sơ đồ công nghệ và thiết bị tương đối đơn giản, vốn đầu tư ít.
- Hiệu quả làm sạch cao, sản xuất đường trắng.
Vì: + thông SO2 đến pH=3,4-3,8 mà các pp khác không có loại
nhiều chất keo có điểm đẳng điện ở vùng pH này
+ có quá trình tẩy màu (pư) và ngăn ngừa sự tạo màu (pư)
+ loại được nhiều chất không đường, chất màu, chất keo vì tạo
nhiều chất hấp phụ CaCO3, Ca3(PO4)2
- Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong sản xuất đường.
Nhược điểm:
- Loại chất không đường ít, chênh lệch độ tinh khiết của nước mía
trước và sau làm sạch thấp, đôi khi có trị số âm (tức là sau khi
làm sạch chất không đường tăng lên) do khi loại chất không
đường thì Pol tăng, mặt khác Bx cũng tăng
- Hàm lượng canxi trong nước mía tương đối nhiều, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sự đóng cặn trong thiết bị bốc hơi, ảnh hưởng
đến hiệu suất thu hồi đường
Khi cho SO2 vào: SO2 + H2O = H2SO3
Ca(OH)2 + H2SO3 = CaSO3 + 2H2O
Khi cho SO2 vào nhiều làm kết tủa tan:
CaSO3 + SO2 + H2O = Ca(HSO3)2
Muối Ca(HSO3)2 tan không loại được nằm trong dung dịch
Khi gia nhiệt, Ca(HSO3)2 tạo kết tủa CaSO3 đóng cặn trong thiết
bị: to
Ca(HSO3)2 = CaSO3 + SO2 + H2O
- Trong quá trình bảo quản đường dễ biến màu do oxi của không
khí do: SO2 + H2O = H+ + HSO3-
HSO3- +H2O = HSO4- + H2
- Trong quá trình thao tác, đường saccaroza chuyển hóa tương đối
lớn, đường khử bị phân hủy, tổn thất đường trong bùn lọc cao.
+ Do thông SO2 đến pH=3,4-3,8 nên có:
+ Ở to>105oC gây phân hủy đường khử, làm tăng màu sắc nước
mía
Với những nhược điểm này nên phương pháp sunfit hóa axit chỉ
sản xuất được đường RS.
3.3.3. Phương
pháp cacbonat
hóa (pp CO2)
3.3.3.1. Phương
pháp cacbonat
thông thường:
có nhiều ưu
điểm, dùng
phổ biến, thu
sản phẩm
đường tinh
luyện (RE)
* PP này đã ứng dụng tác dụng của: vôi, pH, nhiệt độ,
P2O5, SO2 và CO2 trong làm sạch nước mía, cụ thể:
1. Gia vôi sơ bộ: (pH=6,2-6,6)
+ Trung hòa những axit hữu cơ, vô cơ, nâng cao pH một ít để
đường saccaroza (sac) không bị chuyển hóa do mt axit (pư)
+ Tạo điểm đẳng điện để ngưng kết chất keo, tách loại protein
+ Tạo kết tủa Ca3(PO4)2 có tỷ trọng lớn, có khả năng hấp phụ các
chất không đường:
Ca(H2PO4)2 + Ca(OH)2 = Ca3(PO4)2 + H3PO4 + H2O
+ Sát trùng nước mía
2. Đun nóng lần 1: (to=50-55oC)
+ Tăng cường vận tốc phản ứng hóa học
+ Mất nước của chất keo ưa nước, làm đông tụ 1 số keo ưa nước
3. Thông CO2 lần 1: (pH=10,5-11,3; độ kiềm 0,04-0,06% CaO)
+ Tạo điểm đẳng điện để ngưng kết chất keo, tách loại protein,
muối vô cơ
+ Tạo kết tủa CaCO3 có tính hấp phụ các chất không đường cùng
kết tủa: CO2 + H2O = H2CO3
Ca(OH)2 + H2CO3 = CaCO3 + 2H2O
Trong qt thông CO2, cần bổ sung Ca(OH)2 để duy trì độ kiềm của
môi trường 0,04-0,06% để kết tủa không bị hòa tan trở lại.
4. Thông CO2 lần 2: (pH=7,8-8,2; độ kiềm 0,025% CaO)
+ Giảm tối đa hàm lượng vôi và muối Ca2+ trong NM tránh hiện
tượng đóng cặn trong thiết bị:
Ca2+ + CO32- = CaCO3
+ Hạ pH tránh hiện tượng phân hủy đường do pH kiềm tạo chất
màu và axit hữu cơ
5. Đun nóng lần 2: (to=75-80oC)
+ Nhiệt độ cao làm giảm tỷ trọng của nước mía tăng nhanh tốc
độ lọc
+ Tiêu diệt vi sinh vật
6. Thông SO2 lần 1: (pH=6,8-7,2)
+ Kết tủa lượng muối Ca2+ tránh đóng cặn trong thiết bị:
CaA2 + H2SO3 = CaSO3 + 2HA
+ Ngăn ngừa sự tạo màu melanoidin khi cô đặc nhờ bao vây nhóm
cacbonyl:
7. Đun nóng lần 3: (to=110-115oC)
+ Giảm thời gian cô đặc do tăng nhiệt độ lên bằng nhiệt độ hệ cô
đặc đầu tiên để dung dịch vào không mất thời gian nâng nhiệt mà
chỉ thực hiện bay hơi
8. Thông SO2 lần 2: (pH=6,2-6,6)
+ Tẩy màu do quá trình cô đặc và đun nóng gây ra: caramen,
melanoidin, polyphenol + Fe, phân hủy đường ở to cao:
SO2 + H2O = H+ + HSO3-
HSO3- +H2O = HSO4- + H2
- Hơi thứ hiệu trước được dùng làm hơi đốt hiệu sau;
- Hơi thứ hiệu cuối dùng đun nóng nước mía hoặc trực tiếp vào
thiết bị ngưng tụ baromet;
- Nồng độ nước mía tăng dần lên.
- Hệ này mang lại hiệu quả kinh tế cao do sử dụng hơi thứ.
Tuy nhiên, từ hiệu I sang hiệu II lượng hơi tiết kiệm nhiều nhất
khoảng 50%, từ hiệu II sang hiệu III lượng hơi tiết kiệm hơn
10%. Như vậy thêm 1 nồi cô đặc lượng hơi tiết kiệm không
nhiều nhưng tăng vốn đầu tư, thao tác, quản lý phức tạp. Vì
vậy thường sử dụng 3-5 hiệu và hệ 4 hiệu là thích hợp.
SƠ ĐỒ SỬ DỤNG HƠI THỨ CỦA HỆ CÔ ĐẶC 4 HIỆU
Thiết bị
tách khí
không
ngưng
- Để tạo có độ chân không ít: chỉ cần dùng bơm chân không;
hoặc sử dụng 1 phần hơi + thiết bị baromet + bơm chân không
Thiết bị
ngưng tụ
Baromet
PHÂN LOẠI PHƯƠNG ÁN BỐC HƠI
BỐC HƠI CHÂN KHÔNG BỐC HƠI ÁP LỰC BỐC HƠI ÁP LỰC
(các hiệu làm việc ở as (các hiệu làm việc ở as CHÂN KHÔNG
chân không) (2 hiệu đầu ở áp lực,
cao – to cao)
2 hiệu sau ở ck)
5. Sự đóng cặn:
- Thường xuất hiện ở phần dưới ống 4. Sự thay đổi độ kiềm:
truyền nhiệt giảm hệ số truyền to và Giảm do:
năng suất bốc hơi 3. Độ- tinh
Phân khiết
hủy axit,
tăngví cao:
dụ: asparagin
- Các hóa chất loại cặn: NaOH, Na CO3,(CONH
-2Phu thuộc 2pp-CH 2-CHNH
làm sạch:2-COOH) tạo CO
pp vôi tăng: 2.
0,7-
HCl, NaCl. - Phân
1. Sự chuyển hóa saccaroza: 1,0, pp SO : hủy đường
0,8-1,0 và khử
pp COtạo axit hữu
2: 0,2-0,5.
- Thường dùng kiềm trước (6-12%, đuncơ làm2 giảm độ kiềm.
chất kiềm2.
2h) thêm [H+] Sựsự
hãm ăn Nguyên
phân nhân:
hủy saccaroza
mòn:
C12H22DBS,
O11 +ryphalgen
H2O AC và
+ C6tăng -6 màu
Chất-P/ứ
sắccaramen
không do:đườngcủa đường
(axit aminsaccaroza
và muối
6Hcho
12O6 axit H12O
sau (0,5-
1%, đun 1-6h) - Phản ứng rửa
dùng nước caramen
nồi tạo
hóacác
cacbonat) bị sp
phânkhông
hủy có
sinhnhóm
ra CO–OH tự do
2, NH3
- Phản
loại cặn bằng thanh làm cho
sắt. ứng maillard nênđộkhông có tính
tinh khiết mậtkhử,
chè được
tăng xem
0,1.
Hiệu quả cao -nhưng tốn hóa
Hợp chất chất.
- Sự tạo
polyphenol như
+cặnaxit
KL yếu(Fe)
trong
nặng (nhưbị
thiết saccaroza).
cô đặc:
- Ơ to cao, đường khửCaSO 3 + SO
bị phân hủy2 +tạo
H2O = Ca(HSO3)2
các chất màu & axit hữu
CaCOcơ.
3 + CO o2
+ H2O = Ca(HCO3)2
t
Ca(HSO3)2 =o CaSO3 + SO2 + H2O
t
Ca(HCO3)2 = CaCO3 + CO2 + H2O
- Sự thay đổi góc quay riêng của chất
không đường đặc biệt là đường khử.
CẢM ƠN CÁC BẠN ĐÃ CHÚ Ý LẮNG NGHE!
Chương 5:
NẤU ĐƯỜNG & KẾT TINH
CÂu HỎI
1. Định nghĩa: độ hòa tan, hệ số bão hòa, hệ số quá bão hòa?
2. Phân tích đồ thị trạng thái của dung dịch saccaroza quá bão hòa?
3. Thuyết khuếch tán của Xilin và các yếu tố ảnh hưởng đến quá
trình kết tinh?
6. Tại sao phải tiến hành quá trình kết tinh, làm lạnh ngay sau khi
nấu đường. So sánh quá trình kết tinh làm lạnh (cả thiết bị) ở các
loại đường non A, non B và non C.
5.1. MỤC ĐÍCH CỦA QUÁ TRÌNH NẤU ĐƯỜNG
- Tách nước từ mật chè, đưa dung dịch đến quá bão hòa.
* Cơ sở để một quá trình kết tinh xảy ra: dung dịch phải quá bão hòa.
5,6-6,5, C: 5,5-6,4; non luyện: + Độ kiềm dd cao, một phần đường ở dạng
6,9-7,1 muối saccarat nồng độ và η tăng lên;
3. Phản
2. Sự phân hủy đường ứng
khử: + của các chất
Mía non, không
keo nhiều η lớn khó nấu (đặc
- Thay đổi khả năng quayđường
cực hữubiệt
cơ:khi nấu các loại đường có chất lượng thấp).
- Phản ứng maillard - Tạo muối Ca2+, Mg2+ không tan của
4. Các p/ư của chất không
- Ơ to cao, đường khử bịaxit hữuhủy
phân cơ tạo
đường vô cơ:
các chất màu & axit hữu - Phản
cơ. ứng caramen hóa Khi nấu đường nồng độ các
* Sự phân hủy tăng nếu - Phản
đườngứng
nonmaillard chất không
(Fe)đường tăng đạt
có độ tinh khiết thấp và- nồng
Hợp chất polyphenol + KL
độ cao. nặng
- Tinh bột, pectin kết tinh quá
cùngbão hòa kết tinh với
saccaroza
và liên kết bền trong tinh đường saccaroza.
thể đường.
5.4. QUÁ TRÌNH NẤU ĐƯỜNG
* Phương pháp: có 2 pp
- Nấu đường gián đoạn
- Nấu đường liên tục
4. Cô đặc cuối
CÁC PHƯƠNG PHÁP TẠO MẦM TINH THỂ
1. Cô đặc đầu
2. Tạo mầm
- Gồm 2 giai đoạn:
a. Cố định tinh thể
b. Nuôi tinh thể lớn lên
3. Nuôi tinh thể
4. Cô đặc cuối
b.Nuôi tinh thể lớn lên:
Cách cho - Gián đoạn, với lượng nguyên liệu khác - Cho 1 lần lúc ban đầu
nguyên liệu nhau
vào nuôi
tinh thể
Quá trình - Khi cho nguyên liệu vào, α giảm, tinh thể α được giữ cố định, sự truyền to,
xảy ra mới tạo thành bị hòa tan, η giảm, số tinh thể bay hơi và kết tinh không bị đứt
chuyển ra xa nhau, hệ số truyền to tăng, đoạn tốc độ kết tinh tăng, giảm
nước bay hơi nhanh, dd quá bão hòa, đường sự tạo thành các tinh thể dại.
bắt đầu kết tinh nhanh, lượng mật giảm,
đường trong mật tăng, η tăng, hệ số truyền to
và bay hơi nước giảm.
- Do sự bay hơi nước nhanh hơn nhiều so
với sự kết tinh đường (nhất là đường C: η
cao, kết tinh lâu, khó nấu), nên α tăng, cần
cho mật chè hay nguyên liệu vào để tránh
tạo tinh thể dại. Khi chỉnh lý, cố gắng giữ
hàm lượng tinh thể cố định trong nôi nấu
- Để giảm độ nhớt nên sử dụng nước nóng,
tonước cho vào > tonồi là 10oC; đường thành phẩm
không dùng nước nóng.
So sánh Nấu gián đoạn Nấu liên tục
Nhược - Đòi hỏi công nhân có nhiều kinh nghiệm - Thao tác phải nghiêm ngặt
điểm - Chất lượng nguyên liệu, lượng
hơi, độ chân không phải ổn định
Phạm vi sử - Dùng nhiều ở các nhà máy đường trong - Do điều kiện công nghệ ở nước
dụng nước; thường dùng khi nấu các loại đường ta còn thấp nên chưa phổ biến;
có độ tinh khiết thấp dùng khi nấu loại đường có độ
tinh khiết cao
Nấu đường gián đoạn
gồm 4 giai đoạn:
1. Cô đặc đầu
2. Tạo mầm - Khi tinh thể đạt đến kích thước nhất
định, ngừng cho dung dịch và cô đến
nồng độ ra đường (Bx non A = 92-93,
Bx non B = 94-96, Bx non C = 98-99);
tránh cô đặc nhanh sẽ hình thành các
3. Nuôi tinh thể tinh thể dại.
- Phun nước nóng 75oC (0,5% so với
khối lượng đường non) trước khi xả
đường để giảm sự tạo thành tinh thể
dại, giảm độ nhớt mật cái, tạo điều
4. Cô đặc cuối kiện ly tâm dễ dàng.
5.5. CÁC CHẾ ĐỘ NẤU ĐƯỜNG
B. Chế độ nấu đường hỗn hợp: nấu nhiều loại đường, mỗi
Ưu điểm: loại được nấu từ nhiều loại nguyên liệu.
- Sp có Vnhỏ, 1. Nấu 2 hệ A – C: áp dụng cho sx đường thô, độ tinh khiết
đồng nhất
- Giảm hệ số
mật chè thấp: non A có AP=83%, non C có AP=63%
nấu lại
- Chất không
đường tạo ít
- Năng suất
nấu tăng
- Năng suất
ly tâm tăng
- Tận thu
mật cuối
2. Nấu 3 hệ A - B - C: phổ biến nhất, thu đường cát trắng với
độ tinh khiết cao.
Hồi dung
Hồi dung
5.6. KẾT TINH LÀM LẠNH
* Mục đích:
- Nâng cao hiệu suất thu hồi đường, giảm tổn thất cho nhà máy
- Giúp cho đường non thích ứng với điều kiện ly tâm
* Nguyên tắc:
- Giảm to đường non (làm lạnh) độ hòa tan saccaroza
giảm dung dịch đạt quá bão hòa (khống chế α =1,1)
tinh thể lớn lên và giảm độ tinh khiết của mật cái.
Tách tinh thể đường ra khỏi mật bằng lực li tâm trong các thùng quay
với tốc độ cao.
Sản phẩm thu được sau khi li tâm: đường tinh thể, mật trắng, mật nâu.
6.1.2. Xử lý đường non trước khi li tâm:
Đường non từ
nồi nấu
Xả xuống máng
phân phối
* Ưu điểm:
- Tiêu hao năng lượng thấp
- Năng suất cao
- Giảm lao động chân tay
- Dễ tự động hóa
- Nếu chất lượng đường non ổn định thì sản phẩm
đường nhận được tương đối ổn định.
* Nhược điểm:
- Tổn thất đường trong mật.
Làm nguội
6.2.3. Thiết bị: có 2 kiểu
- Máy sấy thùng quay nằm ngang
- Máy sấy đứng
6.3. BẢO QUẢN ĐƯỜNG
Sau khi sấy và làm nguội, đường được vận chuyển bằng hệ thống
băng tải sang các sàng phân loại rồi đến các phểu chứa đường,
sau đó đóng bao và chở vào kho.
tăng ở to=100-120oC.
- Trong môi trường kiềm, phân hủy mạnh nhất, tạo ra
các sản phẩm phân hủy có màu sắc đậm.
- Háo nước, do đó dùng hạn chế trong sản xuất kẹo:
vì ở to=20oC và w=50% thì bắt đầu hút ẩm.
Con
đường
phân hủy
của
fructose
và
glucose
trong điều
kiện thủy
nhiệt có
hoặc
không có
xúc tác
axit
* Glucoza:
- Glucoza dễ hấp thụ dùng trong sx kẹo cho trẻ em
- Có trong thành phần của đường chuyển hóa và mật
tinh bột. Glucoza dung dịch là sản phẩm thủy phân
tinh bột đến tận cùng bằng axit
- tnc=146oC
- Độ hoà tan của glucoza tăng theo to
3. Phân biệt bánh qui xốp và bánh qui dai về mặt cảm
quan, thành phần nguyên liệu, tính chất bột nhào, quy
trình công nghệ, các thông số kỹ thuật công nghệ, thiết
bị và cho ví dụ?
4. Những biến đổi trong quá trình nướng bánh?
5. Các chất làm nở trong sản xuất bánh qui? Tại sao
không sử dụng men bánh mì để làm nở bột nhào?
6. Nhũ tương là gì? Tại sao phải có giai đoạn nhũ hóa
trong quá trình chuẩn bị bột nhào? Những chất nhũ
hóa thường dùng trong công nghệ sx bánh là những
chất nào?
7. Vai trò của mật tinh bột trong sản xuất bánh qui?
1. KHÁI NIỆM CHUNG
- Bánh gồm có bánh Âu và bánh Á.
- Bánh Âu: từ Châu Âu; thơm ngon, dòn xốp hoặc
dai; màu sắc vàng; hầu hết qua khâu nướng; dùng
trong đời sống hàng ngày.
Bánh qui đuợc sản xuất với tỉ lệ cao nhất.
- Bánh Á: từ Châu Á, có từ lâu, dùng rộng rãi trong
nhân dân, tên gọi một số mặt hàng chưa thống nhất.
- Bánh: cung cấp năng lượng khá lớn vì có nhiều
đường, chất béo, sữa, trứng; chữa bệnh thiếu sinh tố,
bệnh đái đường... thức ăn tốt cho những người lao
động cường độ cao, nhà du hành thám hiểm, những
đoàn hành quân xa...
2. PHÂN LOẠI BÁNH QUI
Chia làm hai loại:
- Bích qui xốp: Là loại bánh dòn, cấu tạo xốp, được
làm từ bột nhào đường có tính chất tơi xốp.
- Bích qui dai: Là loại bánh dẻo, đàn hồi, ít giòn,
được làm từ bột nhào dẻo và đàn hồi.
* Để có được bột nhào này phải làm cho gluten
THIẾT BỊ NHÀO BỘT
CẦN NẮM MỤC ĐÍCH CỦA TỪNG CÔNG
ĐOẠN TRONG SẢN XUẤT BÁNH QUI XỐP
& BÁNH QUI DAI
1. VAI TRÒ CỦA BỘT MÌ TRONG QUÁ TRÌNH
TẠO BỘT NHÀO BÁNH QUI
1. Đóng vai trò chính trong việc tạo ra bột nhào là protit
của bột mì. Thành phần chính của protit trong bột mì là
gliadin và glutenin – là các hợp chất cao phân tử, ưa nước,
có khả năng trương nở trong nước lạnh và giữ được lượng
nước khá lớn.
- Nếu cho mật tinh bột vào sẽ làm tăng lượng đường
khử tăng phản ứng maillair làm cho bánh có màu
vàng đẹp và mùi thơm.
- Làm tăng tính háo nước, tính hút ẩm cho bánh làm
bánh mềm, tơi và ngon hơn.
CHƯƠNG 3:
KĨ THUẬT SẢN XUẤT KẸO
CÂU HỎI
1. Vai trò của mật tinh bột trong sản xuất kẹo?
2. Hãy kể tên những chất có thể chống hồi đường
trong sản xuất kẹo? Phân tích ưu, nhược điểm khi
dùng những chất này?
3. Phân biệt kẹo cứng và kẹo
mềm về mặt cảm quan,
chỉ tiêu chất lượng thành phẩm, thành phần nguyên
liệu, công nghệ sản xuất và cho ví dụ?
VAI TRÒ CỦA MẬT TINH BỘT TRONG SX
KẸO
Mật tinh bột đóng vai trò là chất chống hồi đường.
Tính chất chống kết tinh của mật tinh bột là do nó làm
tăng độ nhớt của dung dịch đường mật, đồng thời làm
tăng độ hòa tan chung của đường
có trong hợp chất.
NHỮNG CHẤT CHỐNG HỒI ĐƯỜNG TRONG SX KẸO
Chất 1. Mật tinh bột 2. 3. Glucoza 4. 5. 6. Mật ong
chống Đường Maltoza Fructoza
hồi chuyển
đường hóa
Ưu - Là chất chống hồi - Dùng - Ít háo nước - Ít háo - Dễ hòa - Trong thành
điểm đường tốt nhất trong sx khi - Cơ thể nước tan trong phần của nó
kẹo không người rất dễ - Kẹo nước ngoài các
- Làm tăng độ hòa tan có mật, hấp thụ tăng độ - Độ ngọt loại đường:
chung của đường có hoặc dùng trong dai cao nhất fructoza,
trong hợp chất cần sản xuất kẹo glucoza,
- Trong sx kẹo cứng, nếu lượng cho trẻ em saccaroza
dùng mật tinh bột có mật còn có protit,
hàm lượng maltoza cao không chất khoáng,
thì tính hút nước của kẹo cao men, vitamin
sẽ thấp, kẹo có độ bóng - Dễ C, vitamin B,
tốt hòa tan chất màu,
- Nếu dùng mật tinh bột trong chất thơm
có hàm lượng glucoza nước nên làm tăng
cao thì kẹo mềm, kẹo giá trị dinh
dẻo sẽ chống khô khi bào dưỡng cho
quản kẹo
NHỮNG CHẤT CHỐNG HỒI ĐƯỜNG TRONG SX KẸO
Chất 1. Mật tinh bột 2. Đường chuyển hóa 3. G 4. 5. 6. Mật ong
chống lu Maltoz Fructoz
hồi co a a
đường za
Nhược - Nếu dùng mật - Khi đun nóng, t/c hóa - Khi - Trong - Rất háo - Có chứa
điểm tinh bột có hàm lý của nó thay đổi mạnh đun sản nước đường
lượng glucoza hơn đường saccaroza vì nóng xuất - Khi chuyển hóa
cao thì kẹo cứng fructoza nhạy với to: + mt kẹo nếu tăng độ nên nhạy
dễ hút của môi - Nếu tăng to và τ nấu thì axit dùng axit của với to
trường xung độ axit của đường sẽ bị quá mt tốc
quanh chuyển hóa tăng phân nhiều độ phân
- Nếu mật tinh - Trong mt kiềm và to hủy maltoza hủy tăng
bột có hàm lượng cao, sự phân hủy đường thành thì kẹo - Nếu ở
glucoza thấp thì chuyển hóa xảy ra mạnh chất dễ bị trong mt
kẹo mềm, kẹo tạo các sp phân hủy màu, chảy và kiềm
dẻo sẽ chóng khô có màu sắc đậm đặc sẩm tạo ra
khi bảo quản, - Do đường chuyển hóa biệt màu. chất màu
đồng thời tinh thể khó khống chế hàm trong ngay từ
saccaroza cũng lượng đường khử mt đầu
dễ dàng xuất kẹo dễ hút ẩm dễ bị kiềm.
hiện, gây hiện chảy nước.
tượng hồi đường.
PHÂN BIỆT KẸO CỨNG, KẸO MỀM
Chỉ tiêu Kẹo cứng Kẹo mềm
1. Cảm - Cứng, giòn - Mềm, mịn, xốp
quan - Ở trạng thái vô định - Có hình dạng xác định
hình (phi tinh thể)
2. Chỉ - W < 3% - W ≥ 10%
tiêu chất - Trong suốt, không có - Đục nhưng không phải do sự hồi
lượng vết đục biểu hiện của đường
thành sự hồi đường. Ngoài ra,
phẩm có 1 số loại kẹo đục
- Chỉ mềm ở to tạo hình - Luôn ở trạng thái mềm
và ở to của các công
đoạn gia công khác.
Chỉ tiêu Kẹo cứng Kẹo mềm
3. Thành - Chỉ có đường, nước, - Ngoài đường, nước, mật tinh bột
phần mật tinh bột và hương còn có chất tạo hệ nhũ tương như:
nguyên liệu (ở dạng tinh dầu). bột lòng trắng trứng (tạo dịch
liệu Ngoài ra, 1 số kẹo cứng albumin) hoặc gelatin, pectin.
còn có nhân - Có thể bổ sung thêm: sữa, bơ,
chất điều vị (axit hữu cơ), nhân
quả, hương liệu …
4. CNSX - Không có công đoạn - Có công đoạn gia công đánh trộn
gia công đánh trộn (tạo dd mồi, tạo khối kẹo)
5. Ví dụ - Kẹo cứng hương trái - Kẹo sữa(đậu phộng), kẹo bắp…
cây: cam, dâu, nho …
PHÂN BiỆT KẸO MỀM, KẸO DẺO
Chỉ tiêu Kẹo mềm Kẹo dẻo
1. Cảm - Mềm, mịn, xốp - Mềm dẻo, đàn hồi
quan
2. CNSX Tạo khối kẹo, sau đó đánh Tạo khối kẹo có độ đàn hồi
trộn khối kẹo đông tụ với siro cao nhờ sử dụng các chất có
đường để hình thành khối kẹo năng lực tạo keo đông cao
ngậm đường, nước có cấu
trúc mềm và bền vững
NHỮNG LƯU Ý KHI DÙNG CHẤT TẠO HỆ
NHŨ TƯƠNG – TẠO KEO ĐÔNG
- Chất tạo keo đông khác nhau sẽ cho dd keo có độ
nhớt, cấu trúc, mức độ trong, bóng khác nhau.
+ Với chất tạo keo đông có bản chất là protein, khi gia
nhiệt để đẩy nhanh tốc độ hút nước trương nở cần chú
ý năng lực đông tụ của keo có thể bị ảnh hưởng và độ
màu của sản phẩm cũng bị ảnh hưởng
+ Với chất tạo keo đông là pectin, cần chú ý tỷ lệ
pectin : đường : axit để đạt được trạng thái đông tụ tối
ưu.
NHỮNG LƯU Ý KHI DÙNG CHẤT TẠO HỆ
NHŨ TƯƠNG – TẠO KEO ĐÔNG
+ Các dạng phụ gia nên sử dụng ở dạng lỏng để tăng
mức độ phân tán trong sản phẩm
* Có thể đa dạng hóa sản phẩm kẹo mềm, kẹo dẻo
bằng các phụ gia tạo màu, mùi thực phẩm.