You are on page 1of 7

Khảo sát hoạt độ Enzyme Protease thu nhận từ Bacillus Subtilis cố định trong gel Alginate

KHẢO SÁT HOẠT ĐỘ ENZYME PROTEASE THU NHẬN TỪ BACILLUS


SUBTILIS CỐ ĐỊNH TRONG GEL ALGINATE
Trần Hồng Thắng*, Trần Thị Duân Hải*, Nguyễn Huỳnh Thanh Phong*
Nguyễn Thị Tình*, Hồ Bảo Xuyên*, Nguyễn Văn Dũng*
TÓM TẮT
Thu nhận enzyme từ tế bào vi sinh vật cố định trong chất mang là một hướng mới trong
công nghệ sản xuất enzyme. Đề tài được thực hiện nhằm mục đích đánh giá khả năng sản xuất
enzyme protease từ tế bào vi khuẩn Bacillus subtilis được cố định trong gel Alginate, đồng thời,
khảo sát một số điều kiện tinh sạch và hoạt động của enzyme protease thu nhận được từ các tế
bào được cố định. Kết quả của đề tài cho thấy nồng độ Alginate thích hợp với việc cố định tế bào
B. subtilis là 2%, thời gian nuôi cấy tế bào vi khu n được cố đ ào vi sinh vật cố
định sau 4 lần tái sử dụng, hoạt độ riêng enzyme protease giảm 50% hoạt tính. Enzyme protease
thu nhận được có hoạt độ riêng cao nhất khi được tinh sạch bằng dung môi Acetone và điều kiện
hoạt động t i ưu của enzyme protease là ở nhiệt độ 40oC và pH 7.
Từ khóa: tế bào cố định; protease; Bacillus subtilis; Alginate.
CHARACTERIZATION OF PROTEASE ACTIVITY FROM BACILLUS
SUBTILIS CELLS IMMOBILIZED IN ALGINATE GEL
ABSTRACT
Enzyme from immobilized cells is the new approach for enzyme production technology.
This paper aimed to evaluate the ability of enzyme production from Bacillus subtilis immobilized
in alginate beads and determine optimum conditions for enzyme activity. The results showed that
optimum concentration of alginate for immobilizing cells was 2% in 24h. Protease enzyme from
immobilized cells reduce 50% specific activity after 4 batches. Enzyme protease, purified by
acetone solvent show the highest activity. Optimum temperature and pH for enzyme activity is
40oC and pH 7.
Keywords: immobilized cell, protease, bacillus subtilis, alginate.
I. GIỚI THIỆU niger…(Lượng, 2004).
Protease là một trong những enzyme có định tế bà
nhiều ứng dụng rộng rãi phục vụ cho đời sống, đang đ
trong các ngành công nghiệp thực phẩm, dệt đi m trong vi c lên men sản xuất protease. Vì
may, dược phẩm. Protease có thể thu nhận từ protease là một enzyme ngoại bào, nên có thể
các nguồn: thực vật, động vật và vi sinh vật. được áp dụng trong việc cố định tế bào. Bằng
Trong đó, vi sinh vật là nguồn cho protease cách cố định các tế bào vi khuẩn trong các chất
phong phú nhất. Một số loài vi sinh vật có khả nền, protease được sinh tổng hợp trong môi
năng tổng hợp protease như B. subtilis, B. trường nuôi cấy. Điều này làm cho quá trình
cereus, Streptomyces griseus, Streptomyces sản xuất protease bằng các tế bào cố định ổn
rimosus và Aspergillus oryzae, Aspergillus định hơn trong thời gian dài, dễ dàng tinh sạch

*
Trường Đại học Công nghiệp TPHCM

108
Tạp chí Đại học Công nghiệp

được enzyme nằm chủ yếu trong môi MgSO4.7H2O (1.15g), MnSO4.4H2O (0.28g),
trường lỏng còn tế bào được giữ lại trong các được hòa tan trong 100mL nước cất.
chất nền (Kumar và Takagi, 1999). Alginate Khảo sát khả năng sinh enzyme protease
thường được sản xuất dưới dạng các dẫn xuất
của muối tan như sodium alginate, potassium Chủng Bacillus subtilis được tăng sinh
alginate. Khi các muối này được cho tiếp xúc trong môi trường lỏng có thành phần cao thịt
với các ion kim loại đa hóa trị như Ca2+, Zn2+, (10g), peptone (10g), NaCl (5g), dung dịch A
Pb2+… các ion kim loại đa hóa trị sẽ thay thế (5ml), sacharose (10g), thêm nước cất đủ
các ion ban đầu trong phân tử alginate hình 1000ml. Chủng B. subtillis được nuôi cấy lắc
thành liên kết ngang giữa các lớp trong cấu (120 vòng/phút) trong 24 giờ trong 100mL
trúc mạng phân tử alginate và tạo thành cấu môi trường tăng sinh. Sau khi tăng sinh, chủng
trúc gel. Trong ngành công nghệ thực phẩm, vi sinh vật được cấy điểm vào môi trường
ion Ca2+ được sử dụng làm tác nhân tạo gel gelatin và ủ ở 37oC trong 48 giờ để đánh giá
alginate vì hầu hết ion còn lại có thể ảnh khả năng sinh tổng hợp enzyme protease
hưởng không tốt đến sức khoẻ của người sử (Clarke, 1953). Mỗi chủng được cấy ra ba đĩa,
dụng và có khả năng gây độc cho vi khuẩn, và đo đường kính vòng phân giải trong từ đĩa
nấm men (Nghĩa, 1996). để đánh giá khả năng sinh enzyme.

B. subtilis có khả năng tiết enzyme Cố định vi sinh vật bằng gel Alginate
protease trên môi trường nuôi cấy để phân giải 100mL dung dịch tăng sinh B. subtillis
các chất dinh dưỡng có trong môi trường nhằm được nuôi cấy lắc trong 24 giờ, ly tâm 3000
cung cấp năng lượng cho quá trình trao đổi vòng/phút trong 10 phút, loại bỏ dịch nổi, thu
chất. Để phát hiện và đánh giá khả năng hoạt sinh khối. Sinh khối tế bào B. subtillis được
hóa của enzyme protease được tiết bởi B. rửa lại bằng KCl vô trùng, nước cất vô trùng
subtilis ta dùng môi trường gelatin nghèo chất (lặp lại ba lần) và huyền phù toàn bộ sinh khối
dinh dưỡng để kích thích chúng sản sinh với 100mL nước muối sinh lý đã hấp khử
protease. trùng (Adinarayana, Jyothi, và Ellaiah, 2005).
Mục tiêu của bài báo này nhằm đánh giá Pha loãng 1mL dung dịch huyền phù tế
khả năng sinh tổng hợp protease của chủng B. bào trong nước muối sinh lý vào 100mL môi
subtillis tại phòng sinh hóa trên chất nền là gel trường thu nhận protease bổ sung Sodium
alginate được cố dịnh bằng dung dịch CaCl2. Algiante ở nồng độ xác định. Toàn bộ hỗn hợp
II. VẬT LIỆU – PHƯƠNG PHÁP được tạo hạt bằng dung dịch CaCl2 0,25M. Hạt
gel tạo thành được để ổn định trong dung dịch
Vi sinh vật CaCl2 trong 1 giờ rồi rửa lại bằng nước muối
Chủng vi khuẩn Bacillus subtilis được sinh lý và nước cất vô trùng (ba lần). Các hạt
cung cấp bởi phòng thí nghiệm Sinh Hóa, Viện gel tạo thành được nuôi cấy lỏng lắc (120
Công nghệ Sinh học và Thực phẩm, Trường vòng/phút) sử dụng môi trường thu nhận
Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí protease trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng thí
Minh. Chủng vi sinh vật được nuôi cấy trên nghiệm. Dịch tăng sinh thu nhận được sử dụng
môi trường giữ giống có thành phần bao gồm cho các thí nghiệm sau.
(trên 1L môi trường): cao thịt (10), peptone Khảo sát điều kiện nuôi cấy tế bào B.
(10), NaCl (5), dung dịch A (5ml), sacharose subtillis cố định
(10), agar (20), thêm nước cất cho đủ 1L.
Thành phần dung dịch A bao gồm: Môi trường thu nhận protease (100mL)
được bổ sung chất mang Sodium Alginate ở

109
Khảo sát hoạt độ Enzyme Protease thu nhận từ Bacillus Subtilis cố định trong gel Alginate

các nồng độ khác nhau (1%, 2%, 3%, 4% và và lấy giá trị trung bình.
5%) được hấp khử trùng (121oC và 1atm) Khảo sát độ rò rỉ tế bào từ hạt gel
trong 30 phút. Môi trường tiệt trùng được bổ
sung huyền phù vi sinh vật và tạo hạt gel bằng Môi trường thu nhận protease (100mL)
dung dịch CaCl2 0,25M. được bổ sung chất mang Sodium Alginate ở
các nồng độ khác nhau (1%, 2%, 3%, 4% và
5%) được hấp khử trùng (121oC và 1atm)
trong 30 phút. Môi trường tiệt trùng được bổ
sung huyền phù vi sinh vật và tạo hạt gel bằng
dung dịch CaCl2 0,25M.
Các hạt tế bào B. subtillis cố định được
nuôi cấy lỏng lắc (120 vòng/phút) trong 24h ở
nhiệt độ phòng. Lọc bỏ hạt gel, thu lại dịch
lọc, dịch lọc được lọc thêm một lần nữa bằng
giấy lọc để loại bỏ thành phần gel Alginate bị
vỡ trong quá trình nuôi cấy. Sinh khối trong
dịch lọc được xác định bằng phương pháp sấy
đến khối lượng không đổi (Adinarayana et al.,
2005).
Khảo sát khả năng sinh tổng hợp enzyme
protease của chủng B. subtillis cố định qua các
mẻ nuôi cấy
B. subtillis được cố định trong gel
alginate 2%, các hạt gel được đưa vào bình
môi trường thu nhận protease 100ml (mẻ 1),
sau 24 giờ tiến hành chuyển hạt gel từ mẻ 1
sang môi trường thu nhận mới (mẻ 2). Enzyme
protease trong môi trường cũ được thu nhận và
khảo sát hoạt tính protease và hàm lượng
protein. Tiếp tục thực hiện cho các mẻ sau cho
đến khi hoạt độ của mẻ cuối cùng bằng 50%
hoạt độ của mẻ 1.
Khảo sát điều kiện tinh sạch enzyme
protease
Hình 1. Chủng B. subtilis nuôi trên đĩa
B. subtillis được cố định trong gel
petri (trên) và được nhuộm gram (dưới).
alginate 2%, các hạt gel được đưa vào bình
Các hạt tế bào B. subtillis cố định được môi trường thu nhận protease 100ml và nuôi
nuôi cấy lỏng lắc (120 vòng/phút) trong 24 giờ cấy trong 24 giờ. Dịch nuôi cấy được loại bỏ
ở nhiệt độ phòng. Mẫu B. subtillis tự do cũng hạt gel và ly tâm để thu dịch chiết enzyme.
được nuôi cấy ở mốc thời gian trên. Enzyme Dịch chiết enzyme được kết tủa bằng cồn 96o
protease thu nhận được từ các thí nghiệm trên và Acetone ở 4oC theo các tỷ lệ 1:1, 1:2, 1:3,
được xác định hoạt độ dựa trên khả năng phân 1:4 (Vdịch chiết:Vdung môi), lắc đều và để lạnh
giải casein. Các thí nghiệm được lặp lại ba lần trong 60 phút; ly tâm 6000 vòng/phút trong 10

110
Tạp chí Đại học Công nghiệp

phút. Loại bỏ dịch nổi và thu nhận kết tủa, kết Brilliant Blue và đem đo mật độ quang ở bước
tủa được huyền phù bằng nước cất vô trùng. song 595nm. Dựa vào đường chuẩn protein
Dịch thu được là dịch enzyme thô được đánh (dung dịch Albumin chuẩn 0,1%) để xác định
giá hoạt độ protease và hàm lượng protein. hàm lượng Albumin tương ứng với lượng
Khảo sát điều kiện hoạt động của protein có trong dịch mẫu (Kruger, 1994). Các
enzyme protease thí nghiệm được thực hiện ba lần và lấy giá trị
hoạt độ trung bình.
Enzyme thô thu nhận từ quá trình tăng
sinh tế bào vi sinh vật cố định được khảo sát ở Xử lý số liệu thống kê
các nhiệt độ (30oC, 40oC, 50oC, 60oC, 70oC) Các số liệu được xử lý theo phương pháp
và pH (6, 7, 8, 9) để tìm điều kiện hoạt động phân tích phương sai ANOVA.
tối ưu của enzyme này. III. KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN
Xác định hoạt độ enzyme protease theo Khả năng phân giải protein của chủng B.
Anson subtillis
Hoạt độ protease được xác định dựa trên Vòng phân giải gelatin nhằm định tính
khả năng phân giải protein (casein) của khả năng phân giải protein của chủng
protease. Dịch enzyme (1mL) được cho phản B.subtilis. Sau 48 giờ ủ và tiến hành thử bằng
ứng với 5mL dung dịch casein 1% trong thời thuốc thử HgCl2 thu được đường kính trung
gian 30 phút ở nhiệt độ 35oC. Sau 30 phút, bình của vòng phân giải là 3cm. Từ kết quả
ngừng phản ứng enzyme bằng 10mL dung này cho thấy chủng B. subtilis của chúng tôi có
dịch TCA 5% và đem lọc thu dịch. Dịch lọc khả năng phân giải protein gelatin trên môi
thu được (2mL) được bổ sung 0,5mL thuốc trường bán rắn. Vòng phân giải có đường kính
thử Folin và đem đo mật độ quang ở bước trung bình khoảng 3cm, trong khi khuẩn lạc
sóng 720nm. Dựa vào đường chuẩn tyrosine chỉ nằm ngay giữa đĩa petri, điều này cho thấy
(dung dịch tyrosine chuẩn 20mM) để xác định chủng B. subtilis cần một cơ chế để có thể sử
lượng tyrosine tương ứng với lượng sản phẩm dụng gelatin ở môi trường ngoại bào, một
được thủy phân dưới tác dụng của enzyme. trong các cơ chế đó chính là khả năng tiết ra
Hoạt độ của enzyme được biểu diễn bằng đơn các enzyme ngoại bào đặc trưng của chủng B.
vị hoạt độ enzyme protease. Một đơn vị hoạt subtilis trong đó có enzyme protease.
độ enzyme protease là lượng enzyme trong Như vậy qua các vòng phân giải trên
một phút ở 300C có khả năng phân giải protein môi trường gelatine có thể xác nhận khả năng
tạo thành sản phẩm hòa tan trong acid
sinh tổng hợp protease của chủng B. subtillis.
tricloacetic, có độ hấp thụ quang ở bước sóng
720nm tương đương với 1µmol tyrosine
(Cupp-Enyard, 2008). Các thí nghiệm được
thực hiện ba lần và tính giá trị trung bình.
Xác định hàm lượng protein theo
Bradford
Hàm lượng protein trong mẫu được xác
định bằng phương pháp Bradford dựa trên sự
thay đổi bước sóng hấp thu cực đại của thuốc
nhuộm Comassie Brilliant Blue khi tạo phức
hợp với protein. Dịch mẫu (1mL) được bổ Hình 2. Vòng phân giải gelatin của
sung thêm 5mL thuốc nhuộm Comassie chủng Bacillus subtilis.

111
Khảo sát hoạt độ Enzyme Protease thu nhận từ Bacillus Subtilis cố định trong gel Alginate

Khảo sát điều kiện nuôi cấy tế bào B.


subtillis cố định
Để đánh giá độ ổn định của hạt gel
alginate, tế bào vi khuẩn B. subtillis được cố
định ở các nồng độ alginate khác nhau (1, 2, 3,
4 và 5%) và nuôi cấy trong môi trường cảm
ứng sinh enzyme protease trong 24 giờ. Khối
lượng sinh khối khô và hoạt độ riêng của
enzyme protease ở các khoảng thời gian khác
nhau. Kết quả ở Hình 3 cho thấy nồng độ
alginate sử dụng cho việc cố định tế bào vi
khuẩn có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh Hình 3. Hoạt độ riêng protease (UI/mg)
tổng hợp enzyme protease và mức độ rò rỉ của của enzyme protease theo nồng độ Alginate và
tế bào ra môi trường. Từ các dữ liệu cho thấy mức độ rò rỉ tế bào ở 24h.
protease thu nhận từ chủng B. subtillis cố định
Kết quả này là phù hợp so với một số
có hoạt độ cao nhất ở nồng độ Alginate 2%
nghiên cứu trước đây, (Zoe và cộng sự ,2006)
sau 24 giờ nuôi trong môi trường sinh tổng
đã sử dụng alginate nồng độ từ 2% đến 3,5%
hợp protease đạt (27.458 UI/mg) và giảm dần
để cố định B. subtillis sinh tổng hợp amylase
ở các nồng độ alginate khác (3%, 4% và 5%).
cao gấp 2,5 lần amylase thu nhận từ các chủng
Điều này cho thấy khi tăng dần nồng độ
tự do (Konsoula và Liakopoulou-Kyriakides,
alginate sẽ làm giảm cấu trúc xốp của hạt gel,
2006). Đồng thời, nghiên cứu của Adinarayana
từ đó giới hạn khả năng cung cấp dinh dưỡng
và cộng sự (2004) cũng thu nhận được kết quả
và khả năng khuếch tán của oxy từ môi trường
tương từ nhưng ở nồng độ alginate tối ưu thu
tới tế bào vi sinh vật. Như vậy nồng độ 2% của
nhận được là 3% (Adinarayana, Bapi Raju và
Alginate là tối ưu cho quá trình sinh tổng hợp
Ellaiah, 2004).
protease của chủng B. subtillis cố định.
Khảo sát khả năng sinh tổng hợp enzyme
Mức độ rò rỉ tế bào từ hạt gel Alginate
protease của chủng B. subtillis cố định qua các
được thể hiện trong Hình 3, độ rò rỉ tế bào sẽ
mẻ nuôi cấy
giảm dần khi ta tăng dần nồng độ alginate từ
1% lên 5%. B. subtillis được cố định trong gel Chủng B. subtillis cố định được nuôi cấy
Alginate không hoàn toàn nằm sâu bên trong thu nhận enzyme protease theo mẻ (24 giờ cho
hạt mà sẽ có một lượng tế bào nằm gần lớp vỏ mỗi mẻ) ở nồng độ alginate tối ưu. Kết quả thu
alginate có cấu trúc lỗ xốp, vì vậy lượng B. nhận được cho thấy hoạt độ riêng của enzyme
subtilis nằm gần bên ngoài sẽ có khả năng protease thu nhận được giảm dần theo từng
thoát ra khỏi hạt gel. Vì vậy, khi nồng độ mẻ, và đến mẻ thứ 4, hoạt độ riêng (11,359
alginate càng thấp thì số lượng tế bào thoát ra UI/mg) chỉ đạt 50% so với hoạt độ ở mẻ ban
ngoài sẽ càng nhiều do nồng độ alginate càng đầu (25,331 UI/g). Tuy nhiên khi so sánh hàm
thấp thì sẽ làm cấu trúc của alginate càng lỏng lượng protein qua từng mẻ nhận thấy hàm
lẻo và cấu trúc lỗ xốp càng lớn. lượng protein giảm ít và ổn định qua từng mẻ
Hình 4.
Sở dĩ hoạt tính, hàm lượng và hoạt độ
riêng đều giảm dần qua các mẻ có thể là do
chủng B. subtilis qua mỗi mẻ sẽ yếu dần làm

112
Tạp chí Đại học Công nghiệp

giảm khả năng phân giải các chất dinh dưỡng 30% so với enzyme thô). Nguyên nhân của kết
và sinh tổng hợp enzym protease nên kết quả quả trên có thể là do acetone có khả năng
giảm dần. tương tác với nước bằng phản ứng dehydrat
hóa, làm giảm lượng nước liên kết với các
Như vậy, khi sử dụng tế bào vi sinh vật
phân tử protein. Trong khi đó ethanol là dung
đã được cố định bằng hạt gel Aginate qua 4
môi có khả năng dehydrat hóa protein mạnh
lần nuôi cấy mẻ thì hoạt độ riêng của enzyme
hơn acetone. Điều này làm cho nó dễ dàng gây
giảm còn 50% so với lần đầu tiên, đây chính là
biến tính protein, kể cả những protein không
hướng ứng dụng mang lại ưu điểm vượt trội so
phải là protease. Việc làm biến tính protease
của enzyme do tế bào cố định tao thành so với
và những protein tạp khác không phải là
enzyme tự do.
protease dẫn đến hàm lượng protein cao nhưng
hoạt tính lại thấp, kết quả là hoạt độ riêng và
hiệu suất thu hồi hoạt tính cũng thấp (Hình 5).

Hình 4. Sự biến thiên hàm lượng, hoạt


độ riêng của enzyme protease ở các mẻ khi
nuôi tế bào cố định.
Khảo sát điều kiện tinh sạch enzyme Hình 5. Hoạt độ riêng của enzyme
protease protease ở các điều kiện tinh sạch khác nhau.
Enzyme protease thu nhận được tinh Khảo sát điều kiện hoạt động của
sạch thành enzyme bán tinh khiết bằng dung enzyme protease
môi hữu cơ (cồn 96o và acetone) ở các tỷ lệ
khác nhau. Kết quả thu nhận được thể hiện ở Từ kết quả và đồ thị cho thấy protease
Hình 5 cho thấy hoạt độ riêng của các enzyme của B.subtilis hoạt động mạnh nhất ở 40oC.
bán tinh khiết ở từng phương pháp tinh sạch Vượt quá nhiệt độ này, hoạt tính enzyme sẽ
đều cao hơn so với hoạt độ riêng của enzyme giảm dần từ 50oC đến 70oC, đặc biệt là ở
protease thô ban đầu. khoảng từ nhiệt độ 60oC đến 70oC, hoạt tính
giảm mạnh. Nguyên nhân có thể là do ở nhiệt
Kết quả cho thấy acetone có khả năng độ 40oC. Đây là khoảng nhiệt độ tối thích của
tinh sạch enzyme protease tốt hơn so với cồn enzyme protease, nó giúp thúc đẩy enzyme
tuyệt đối ở các tỷ lệ thay đổi từ 1:1 đến 1:4, hoạt động, làm tăng tốc độ phản ứng của
khi tinh sạch bằng acetone ở tỷ lệ 1:2 thì thu enzyme - cơ chất, vì vậy tại nhiệt độ này
được enzyme bán tinh khiết có hoạt độ cao protease cho hoạt tính cao nhất. Từ nhiệt độ
nhất (196.042 UI/mg) tăng 52% so với enzyme 40oC trở lên, hoạt tính protease giảm dần là do
thô. Trong khi đó, khi tinh sạch bằng cồn tuyệt khi vượt quá khoảng nhiệt độ tối thích (40oC),
đối, hoạt độ enzyme bán tinh khiết cao nhất enzyme sẽ dần bị biến tính và mất hoạt tính
thu nhận được ở tỷ lệ 1:3 (136.498 UI/mg tăng phân giải. Đồng thời, khi nhiệt độ càng tăng

113
Khảo sát hoạt độ Enzyme Protease thu nhận từ Bacillus Subtilis cố định trong gel Alginate

cao thì sự biến tính enzyme sẽ càng tăng làm Hình 6. Ảnh hưởng của nhiệt độ và pH
cho hoạt tính enzyme protease càng giảm thấp lên hoạt độ riêng của enzyme protease.
và không có khả năng phục hồi hoạt tính. Do Kết quả trên có thể giải thích như sau:
đó, hoạt tính protease giảm dần từ 40oC xuống pH 7 cho hoạt tính protease cao nhất là do đây
70oC. Ở nhiệt độ 30oC, protease cho hoạt tính là khoảng pH phù hợp, giúp tăng khả năng
thấp là do nhiệt độ này chưa đạt đến khoảng hoạt động của các nhóm chức ở trung tâm hoạt
nhiệt độ tối thích để thúc đẩy sự hoạt động của động của protease. Ở pH 6 protease có hoạt
enzyme, enzyme còn bị ức chế một phần nên tính thấp có thể do đây là điểm pH gần điểm
hoạt tính của protease tại nhiệt độ này còn đẳng điện của protease vì phần lớn enzyme -
thấp. protein có điểm đẳng điện ở khoảng acid nên
Từ kết quả và biểu đồ cho thấy pH 7 là enzyme có xu hướng bị kết tủa và biến tính do
pH tối ưu cho sự hoạt động của enzyme pH đẳng điện làm giảm khả năng hòa tan của
protease ở chủng B.subtilis cố định. Còn ở các enzyme, điều này làm cho hoạt tính protease
mốc pH còn lại thì tại pH 6 cho hoạt tính tại pH 6 rất thấp. Ở khoảng pH từ 8 – 9,
enzyme thấp nhất, tại pH 8 và pH 9 thì hoạt protease cũng cho hoạt tính giảm dần. Điều
tính enzyme giảm dần, nhưng vẫn cao hơn so này có giải thích là do tại pH kiềm độ phân ly
với pH 6. của các nhóm chức hoạt động của protease bị
hạn chế và phần nào ảnh hưởng đến hoạt tính
phân giải cơ chất của protease.
IV. KẾT LUẬN
Đề tài đã cho thấy khả sử dụng tế bào vi
khuẩn B. subtilis cố định để thu nhận enzyme
protease ở nồng độ algiante thích hợp là 2%.
Trong thời gian nuôi cấy 24 giờ, các tế bào B.
subtilis cố định cho protease có hoạt độ riêng
cao nhất là 24 giờ, còn ở B. subtilis tự do là 48
giờ. Sau 4 lần tái sử dụng, hoạt độ enzyme do
tế bào B. subtilis cố định giảm 50% so với ban
đầu, điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc
sử dụng tế bào vi sinh vật cố định trong thực
tế. Đồng thời enzyme protease của chủng cố
định có hoạt độ riêng cao hơn so với chủng tự
do, từ đó có thể thấy enzyme protease từ
chủng cố định tinh sạch hơn so với chủng tự
do. Tác nhân kết tủa tốt nhất để thu protease là
acetone ở tỉ lệ thể tích dịch chiết enzyme: thể
tích acetone là 1:2. Nhiệt độ thích hợp để
protease cho hoạt tính cao nhất là 40oC và pH
thích hợp là pH 7.

114

You might also like