Professional Documents
Culture Documents
4HinhthucXTTM 2010
4HinhthucXTTM 2010
Quan niệm và các hình thức xúc tiến thương mại trong ñiều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của
Việt Nam
PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
ðại học Kinh tế quốc dân
Hoạt ñộng xúc tiến thương mại ñóng vai trò ñối với các quốc gia ñang trong quá trình chuyển sang
nền kinh tế thị trường từ một nền kinh tế với ña số giao dịch không mang bản chất thương mại. Tuy
nhiên, quan niệm về hoạt ñộng xúc tiến thương mại ở Việt Nam vẫn chưa ñược ñề cập ñây ñủ trong
việc xây dựng chính sách và sự vận hành của doanh nghiệp. Nguyên nhân chủ yếu là do Việt Nam duy
trì trong thời gian dài một nền thương mại kế hoạch hoá tập trung. Vấn ñề ñặt ra là cần hiểu rõ hơn và
có tính hệ thống cao hơn bản chất và các hình thức thể hiện của xúc tiến thương mại ở Việt Nam trong
ñiều kiện hội nhập ñể vừa khai thác, vừa ñiều chỉnh hoạt ñộng này cả về pháp lý và kinh doanh.
1. Quan niệm về xúc tiến thương mại
Hoạt ñộng thương mại diễn ra theo quy luật lợi thế so sánh mà trực tiếp là chênh lệch giá cả, mức
ñộ dồi dào về nguồn lực, sự khác biệt về công nghệ, trình ñộ quản lý, chính sách, khả năng cạnh
tranh…có nguyên nhân từ sự bất cân xứng của quan hệ cung –cầu về hàng hoá và dịch vụ trên thị
trường. Cho dù ñó là hoạt ñộng thương mại diễn ra ở phạm vi nội ñịa hoặc quốc tế, các giao dịch mang
bản chất thương mại ñều nhằm mục ñích lợi nhuận dù có hợp ñồng hay không có hợp ñồng.
ðể mở rộng hoạt ñộng thương mại, cần chú trọng phát triển các hoạt ñộng xúc tiến thương mại.
Xúc tiến thương mại là khâu công việc nhằm thúc ñẩy hoạt ñộng thương mại. Xúc tiến thương mại, về
thực chất, không phải là hoạt ñộng thương mại mà là hoạt ñộng hỗ trợ ñể làm tăng tốc các giao dịch
thương mại nhằm ñạt mục tiêu lợi nhuận tối ña. Nếu quy luật lợi thế so sánh là ñiều kiện cần thiết ñể có
giao dịch thương mại thì xúc tiến thương mại là ñiều kiện ñủ ñể thực hiện hoàn chỉnh một giao dịch
thương mại. Sự tương tác giữa ñiều kiện cần và ñiều kiện ñủ làm hình thành một giao dịch thương mại
hoàn chỉnh và ñạt hiệu quả tối ña trong số các ñiều kiện ràng buộc.
Theo quan niệm của C.Mác, quá trình sản xuất xã hội hiểu theo nghĩa rộng là quá trình tái sản xuất
gồm có 4 khâu là sản xuất- phân phối- trao ñổi và tiêu dùng trong ñó sản xuất là khâu ñầu tiên mang
tính quyết ñịnh và tiêu dùng là khâu cuối cùng, còn phân phối và trao ñổi là những khâu trung gian kết
nối khâu ñầu tiên với khâu cuối cùng. Mặc dù chịu sự chi phối lớn của cách tiếp cận dựa trên khía cạnh
cung và chưa chú ý nhiều ñến tác ñộng mang tính quyết ñịnh của thị trường nhưng mô hình tái sản xuất
mở rộng của C.Mác ñã ñưa ra cách tiếp cận hệ thống của hoạt ñộng thương mại chủ yếu ở khâu phân
phối- lưu thông. Trong mô hình tái sản xuất giản ñơn và tái sản xuất mở rộng, C.Mác ñều khẳng ñịnh:
giá trị ñược tạo ra trong sản xuất và ñược thực hiện trong lưu thông hay nói cách khác thương mại là
phương tiện thực hiện giá trị. Nếu khâu thương mại trong ñó có hoạt ñộng xúc tiến thương mại diễn ra
thuận lợi, toàn bộ quá trình tái sản xuất hay cả chuỗi giá trị sẽ ñược thực hiện hoàn chỉnh. Theo quy
trình ñó giá trị lại ñược sáng tạo ra và ñược xã hội công nhận, góp phần làm tăng thêm giá trị của nền
kinh tế, thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế.
Khi cách tiếp cận kinh doanh ñược chuyển dần từ kiểu truyền thống chủ yếu hướng vào sản xuất
sang kiểu hiện ñại hướng vào thị trường và vai trò của thị trường ñược ñề cao, hoạt ñộng tiêu thụ sản
phẩm ñược coi là yếu tố quyết ñịnh của quá trình tái sản xuất hay chuỗi giá trị. Khái niệm xúc tiến
thương mại ñược chuyển dần từ việc tạo thuận lợi cho khâu phân phối- lưu thông hay thực hiện giá trị
sang xúc tiến bán hàng, xúc tiến cung ứng dịch vụ và gia tăng khả năng khả năng cạnh tranh. Khái niệm
xúc tiến bán hàng gắn với việc hình thành và phát triển của khái niệm marketing. Cách tiếp cận của giới
kinh doanh chuyển từ việc lấy sản xuất và sản phẩm làm trung tâm sang lấy hoạt ñộng tiêu thụ và khách
hàng làm trung tâm, hoạt ñộng sản xuất trở nên dễ dàng hơn so với hoạt ñộng tiêu thụ. Xúc tiến bán
hàng (promotion) là một trong 4 khái niệm cơ bản vốn là những bộ phận cấu thành nội hàm khái niệm
marketing. ðể hoạt ñộng marketing ñạt kết quả tốt, cần thúc ñẩy hoạt ñộng xúc tiến cùng với các hoạt
ñộng có liên quan khác là nghiên cứu- phát triển sản phẩm mới, thực hiện có kết quả chính sách giá cả
và thiết kế hệ thống kênh phân phối có hiệu quả. (xem Hình 1.1). Hoạt ñộng xúc tiến bán hàng ñược
hiểu là các hoạt ñộng quảng cáo, khuyến mại, tham gia hội chợ, triển lãm, bán hàng trực tiếp, quan hệ
với công chúng và các hoạt ñộng khuyếch trương khác.
Sản phẩm Phân phối
Hỗn hợp
mới
marketing
(4Ps)
Khuyến
mại Tổ chức
Xúc tiến hội chợ,
thương triển lãm
Quảng mại
cáo
thương Các biện
mại pháp khuyếch
Trưng bày, giới thiệu
trương khác
hàng hoá và dịch vụ
Hình 1.3: Các hoạt ñộng cấu thành xúc tiến thương mại
Khuyến mại
Khuyến mại là hoạt ñộng kích thích tiêu thụ của một doanh nghiệp, làm tăng cầu về hàng hoá và
dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất ñịnh. Hoạt ñộng khuyến mại sẽ nhằm làm
tăng sự chú ý của khách hàng vốn ñã sử dụng hàng hoá của doanh nghiệp hoặc ñã từng biết ñến nhưng
chưa sử dụng sẽ ñi ñến quyết ñịnh mua hàng của doanh nghiệp.
Khuyến mại là một trong những công cụ ñược sử dụng của kích thích tiêu thụ thông qua việc tác
ñộng ñến tâm lý người tiêu dùng. Có thể xem khuyến mại là một vũ khí lợi hại trong cạnh tranh ñể mở
rộng thị phần, tăng tốc ñộ tăng trưởng của thị trường, nâng cao vị thế ñàm phán, khai thác triệt ñể cơ
hội và làm thay ñổi lại cấu trúic thị trường...
Chẳng hạn, các hãng ñiện thoại di ñộng tại Việt Nam như Vinaphone, Mobiphone hoặc Viettel
thường xuyên ñưa ra các gói cước hấp dẫn ñể khuyến khích khách hàng mua hàng. Cách làm này ñã
làm tăng cầu của khách hàng và số thuê bao ñiện thoại di ñộng tăng lên nhanh chóng. ðiều ñó cho thấy,
hoạt ñộng khuyến mại có tác dụng rõ rệt trong việc tăng cầu của thị trường. Hình thức khuyến mại này
có tấc ñộng mạnh ñến khách hàng không trung thành ñặc biệt là ñối tượng học sinh, sinh viên chưa có
thu nhập và chỉ cần ñiện thoại ñể làm công cụ giao tiếp. Trong khi ñó, các doanh nhân, các nhà quản lý
thường dùng nhiều số ñiện thoại ñể tận dụng triệt ñể cơ hội ưu ñãi. Do ñó, khuyến mại trở thành ñộng
lực làm tăng tốc sự phát triển thị trường viễn thông Việt Nam.
ðể thực hiện khuyến mại có hiệu quả cần xác ñịnh mực tiêu cần ñạt ñược, xây dựng chương
trình, kế hoạch thực hiện, các bước công việc cần tiến hành, các biện pháp và hình thức áp dụng bảo
ñảm phù hợp với ñối tượng, văn hoá, tâm lý, nghề nghiệp và sản phẩm hoặc dịch vụ, và tiến hành ñánh
giá kết quả ñạt ñược. Chương trình khuyến mại cần ñược thực hiện trên cơ sở ñiều tra, khảo sát kỹ
lưỡng ñể tránh lãng phí.
Quảng cáo thương mại
Quảng cáo là cách thức ñưa thông tin từ người bán hàng ñến người mua hàng sao cho nhanh
nhất, ñầy ñủ nhất và tạo hình ảnh tốt ñẹp nhất. Hoạt ñộng quảng cáo nhằm kích thích sự chú ý, thay ñổi
trạng thái tâm lý và dẫn ñến hành ñộng của khách hàng. Quảng cáo thương mại khác với các hoạt ñộng
thông tin kinh tế- xã hội.
Hoạt ñộng quảng cáo nhằm thay ñổi nhân thức của người tiêu dùng do ñó cần thực hiện kiên trì,
bền bỉ và với chi phí rất cao. Tuy nhiên lợi ích mang lại cũng sẽ rất lớn và tăng doanh thu bán hàng,
tăng thương hiệu của doanh nghiệp, khai thác các cơ hội vô tận từ khách hàng và thị trường.
Hoạt ñộng quảng cáo cso thể thực hiện thông qua nhiều biện pháp như thông qua các phương
tiện thông tin ñại chúng như ñài phát thanh, ñài truyền hình, panô, tập gấp, quảng cáo không gian,
quảng cáo trực tuyến, trò chơi có thưởng, dự thi...
Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Việc tổ chức các hoạt ñộng trưng bày, giới thiều hàng hoá cũng là cách thức ñể ñưa thông tin về
hàng hoá và dịch vụ ñến với khách hàng. Hoạt ñộng trưng bày có thể thông qua việc tổ chức các gian
hàng trưng bày sản phẩm ñể giới thiệu sản phẩm hoặc dịch vụ. Hoạt ñộng trưng bày cần có nhân viên
hiểu biết và có khả năng thuyết trình có hiệu quả ñể thuyết phục khách hành
Hội chợ, triển lãm thương mại
Việc tổ chức hội chợ ñể nhằm chào hàng và ký kết hợp ñồng. Hoạt ñộng triển lãm nhằm giới
thiệu thành tựu kinh tế- kỹ thuật. ðây là những hoạt ñộng nhằm tạo sự so sánh các sản phẩm cũng
ngành hoặc các sản phẩm cũng ñáp ững một nhu cầu, góp phần ñịnh vị sản phẩm và thương hiệu doanh
nghiệp, tăng khả năng mở rộng thị trường...Trong hội chơ và triển lãm có thể kết hợp tổ chức các hoạt
ñộng khuyến mại, quảng bá sản phẩm, phát triển quan hệ với công chúng...
Ở cấp ñộ quốc gia, hoạt ñộng xúc tiến thương mại ñược thể hiện ở các chương trình, dự án...của
chính phủ hoặc cơ aun ñại diện của chính phủ nhằm thức ñẩy sự phát triển của các giao dịch thương
mại ở từng vùng, ngành, khu vực, sản phẩm, dịch vụ, nhóm khách hàng mục tiêu... bao gồm các hoạt
ñộng kích cầu, kích cung, khai thác cơ hội và nguồn lực thương mại, mở rộng thương mại quốc tế...
Bên cạnh các hình thức xúc tiến thương mại trực tiếp còn có các hình thức xúc tiến thương mại
mang tính cơ bản, lâu dài như chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng khuyến khích phát triển thương
mại, giảm thiểu các giao dịch mang tính hiện vật, mệnh lệnh hoặc các hoạt ñộng bao cấp, trợ cấp làm
biến dạng thương mại, ñẩy mạnh thu hút ñầu tư nước ngoài ñể khai thác nguồn lực và mở rộng thị
trường, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, ñổi mới tư duy thương mại, hình thành những nguyên
tắc, chuẩn mực và triết lý mới trong lĩnh vực thương mại, ñiều chỉnh thể chế thương mại, giảm thiểu
mọi rào cản ñối với thương mại, thay ñổi cấu trúc thị trường, tái cấu trúc lại doanh nghiệp và ñổi mới
phương thức quản trị công ty...Nói cách khác, xúc tiến thương mại trong ñiều kiện nền kinh tế thị
trường là quá trình thúc ñẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường theo những nguyên tắc của tự do
hoá thương mại.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. ðại học Kinh tế quốc dân - Kinh tế chính trị Mác- Lênin, Phần Tư bản chủ nghĩa, 1987
2. P. Kotler (1998), Quản trị marketing. Nhà xuất bản Thống kê
3. Luật Thương mại Việt Nam năm 2005