You are on page 1of 3

Aminoacyl hóa tARN.

Aminoacyl là ở dạng tự do, tARN cũng ở dạng tự do. Khi nào tham gia dịch mã
mới gắn Aminoa acid cho tARN.
Quá trình này đc xúc tác bởi ezym Aminoacyl-tARN synthetase. Gồm có 2 bước
 Hoạt hóa aa: aa phản ứng với ATP hình thành aminoacyl adenylate hoạt hóa
 Gắn aa cho tARN:enzym aminoacyl-tARN synthetase gắn aa hoạt hóa với
tARN tạo phức hợp aminoacyl –tARN.
Sơ đồ phản ứng
(1)Amino acid + ATP

Aminoacyl-AMP + ppi 2pi

(2)Aminoacyl-AMP + tARN

Aminoacyl-tARN + AMP

- Quá trình được thực hiện bởi enzym aminoacyl-tARN synthetase. Bước thứ
nhất là hoạt hóa aa bằng cách aa sẽ được gắn năng lượng adenosine
triphosphate sau đó sẽ tạo thành sản phẩm trung gian tên là aminoacyl
adenosine monophosphate và giải phóng pirophosphate. Sau đó
pirophosphate này sẽ đc giải phóng còn 2 gốc phosphate. Khi tARN này đi
tới thì tARN sẽ thế chỗ cho adenosine monophosphate và sẽ tạo thành sản
phẩm cuối cùng của quá trình này là aminoacyl-tARN giải phóng năng
lượng là adenosin monophosphate.
- Chú ý: khi aminoacyl đứng một mình thì tên của nó là amino acid hoặc là aa.
Còn khi mà aminoacyl gắn với một phân tử khác thì tên của nó lúc này biến
thành aminoacyl + với tên phân tử đó.
Câu hỏi:
1) Quá trình aminoacyl hóa tARN tạo thành sản phẩm cuối cùng là sản phẩm
tên gì? ( Aminoacyl-tARN )
2) Quá trình này sử dụng năng lượng từ phân tử nào? ( ATP )
3) Giải phóng năng lượng nào? ( adenosine monophosphate “ AMP”)
4) Quá trình tạo ra mấy phosphate vô cơ? ( 2)
5) Sảm phẩm trung gian của quá trình aminoacyl hóa tARN là gì? ( adenosine
monophosphate “ AMP”)
Chức năng:
o Cung cấp sự liên hệ giữa mã di truyền (mARN) và protein(aa), hoạt
hóa aa trước khi nối vào protein.
o Liên kết các ester giữa aa và tARN cung cấp năng lượng cho việc hình
thành liên kết peptid trong quá trình dịch mã.
 Ngoài ra trong quá trình dịch mã, Rbs
Không xác định được tARNc có gắn với aa tương ứng hay không.
Chỉ đảm bảo sự ăn khớp giữa anticodon trên tARN với codon trên
mARN. Nếu khớp thì aa trên tARN dù đúng hay sai đều được nối vào
chuỗi polypeptid.

Quá trình sứa sai của dịch mã nó không nằm ở quá trình dịch mã là nối
dài hay khởi đầu hay là kết thúc mà nó nằm ở bước aminoacy hóa
tARN bởi enzym aminoacyl – tARN synthetase. Tính chính xác của
bước này thể hiện ở việc nhận diện
 Aa qua kích thước, điện tích, cấu dạng
 tARN nhờ nhánh gắn aa vào vòng anticodon (để gắn đúng aa lên
trên tARN)

tARN và codon khởi đầu


Eukaryote
 codon khởi đầu là: AUG mã hóa cho aa tên là methiomin( = Met)
(tất cả protein của eukaryote được mở đầu bằng aa tên gì ? ( Met))
Có 2 loại tARN Met đến kết hợp với codon AUG trên ARN thông tin

 tARNNIMet (là tARN khởi đầu ) mang methiomin tới và nó gắn đối mã
với AUG nằm ở đầu 5’ của mARN
 tARNmMet những AUG khác nằm bên trong mARN là AUG thường sẽ
mã hóa methiomin.
Prokaryote
 Codon khởi đầu: ngoài AUG còn có GUG ( mã hóa cho aa formyl –
methiomin ( fMet)
 Có 2 loại tARN
 tARNfMet : AUG mở đầu chuổi polypeptid ( chuổi petpid ở Prokar được
khởi đầu bằng formyl – methione)
 tARNmMet : dùng cho codon AUG khác trong chuổi polypeptid

You might also like