You are on page 1of 5

Phiên mã dở (Attenuation).

a. Khái quát
- Là kết quả của sự tương tác giữa các trình tự DNA trong vùng leader
của bản phiên mã trp.
- Vùng leader ở đầu 5’ gồm 161 mã bộ ba, nằm giữa promoter và gen
trpE:
+ Vùng I gồm các nu từ 50-68.
+ Vùng II gồm các nu từ 75-92.
+ Vùng III gồm các nu từ 108-121 .
+ Vùng IV gồm các nu từ 125-132.
- Đoạn mARN dẫn đầu có cấu trúc cặp tóc kép (5.13b và d) là do:
+ Vùng I liên kết với vùng II, Vùng III liên kết với vùng IV theo nguyên
tắc chargaff.
- Nếu vùng I không liên kết với vùng II thì vùng II sẽ liên kết với vùng
III, lúc này đoạn trình tự dẫn đầu có cấu trúc cặp tóc đơn (5.13b và c).
- Giữa vùng I và vùng II có một mã bộ ba kết thúc (UGA) nằm ở các nu
từ 69-71. Phía trước nó, có hai mã bộ ba mã hóa cho tryptophan (5’-
UGGUGG-3’) ở vị trí từ nu 54-59.
b. Cơ chế
b.1 Khi nồng độ tryptophan trong môi trường thấp

- Khi nồng độ tryptophan trong môi trường thấp Trp giải phóng khỏi
phức hệ Trp-trpR làm cho protein ức chế không liên kết được với
operatpr  ARN pol có thể liên kết được promoter và khởi đầu phiên
mã.
- Khi ARN pol đã phiên mã được 1 đoạn mARN dài khoảng 90 nu thfi
ribosome gắn vào đầu 5’ của mARN đang kéo dài và bắt đầu dịch mã,
tổng hợp 1 chuỗi polypeptide dẫn đầu.
- Ribosome sẽ tiếp tục trượt dọc phân tử mARN cho đến khi nó gặp hai
bộ ba mã Trp ở vùng I. Các bộ ba này sẽ chỉ được dịch mã khi môi
trường có sẵn Trp và các phân tử tARNTrp có thể lắp ghép chúng
vào chuỗi polypeptide đang kéo dài. Nhưng vì lúc này môi trường
thiểu Trp  Mã bộ ba này không được dịch mã  Ribosome sẽ dừng
lại ở các bộ ba mã hóa. Việc ribosome dừng lại ở vùng I sẽ dẫn đến hai
hiện tượng:
1) ARN pol tiếp tục tiến về phía trước để kéo dài chuỗi mARN.
2) Ribosome dừng lại theo nguyên tắc vật lý mà không rời khỏi chuỗi
mARN.
- Lúc này Vùng II sẽ liên kết với vùng III và giải phóng vùng IV 
Hình thành cấu trúc cặp tóc đơn.
- Ở đoạn dẫn đầu của mARN ở dạng này, ARN pol tiếp tục kéo dài
chuỗi mARN và tiếp cận được các gen của Operon Trp.
b.2 Khi nồng độ tryptophan trong môi trường cao.

- Phức hệ Trp-trpR được hình thành và liên kết với operator ngăn ARN
pol liên kết vào promoter và tiến hành phiên mã. Tuy vậy, do kẽ hở của
cơ chế liên kết yếu của ARN pol với promoter nên 1 tỉ lệ nhỏ ARN pol
vẫn có thể khởi đầu phiên mã.
- Sau khi 1 phần mARN được hình thành, Ribosome sẽ trượt dọc mARN
cho đến khi gặp bộ ba mã hóa Trp. Lúc này Ribosome sẽ vượt qua được
bth do môi trường đã có sẵn trp và khi ribosome tiếp cận tới bộ ba kết
thúc (UGA) thì ribosome sẽ tách khỏi mARN.
- Lúc này vùng I liên kết với vùng II, vùng III liên kết với vùng IV --->
Tạo cấu trúc cặp tóc kép. Cấu trúc cặp tóc giữa vùng III và vùng IV có
lực liên kết lớn (vì giàu G lk vs C) ---> Đẩy phân tử ARN pol khỏi mạch
ARN  Phiên mã kết thúc sớm và các gen cấu trúc không được phiên
mã.
- Một số operon khác tham gia tổng hợp các axit amin như operon His
hay Leu cũng được điều hòa dựa trên cơ chế phiên mã dở.

You might also like