Professional Documents
Culture Documents
PHẦN 1: LÝ THUYẾT
1. ARN
* Cấu tạo hoá học
Mỗi phân tử ARN chỉ có 1 mạch polinucleotit có chiều từ 5’ 3’ do các nucleotit liên kết với
nhau theo chiều dọc bằng các liên kết hoá trị được hình thành giữa phân tử đường của
nucleotit này với phân tử axit photphoric của nucleotit kế tiếp tạo thành.
Gồm 3 loại:
o mARN có cấu trúc mạch thẳng,
o tARN có cấu trúc cuộn xoắn thành các thùy: một thuỳ mang bộ ba đối mã (anticodon) sẽ
bổ sung với mã sao (codon) trên mARN, mỗi tARN chỉ có 1 bộ ba đối mã đặc trưng; một
thuỳ gắn với riboxom,; một thuỳ có chức năng nhận diện enzim gắn axit amin tương ứng
với tARN. Trong phân tử tARN, ở những vùng mà mạch của nó vặn lại lể tạo xoắn kép thì
các nucleotit ở vùng đó cũng ghép cặp và liên kết với nhau bằng liên kết hidro theo nguyên
tắc bổ sung: A liên kết với T, G liên kết với X.
o rARN có cấu trúc mạch đơn và phức tạp (có những đoạn cuộn lại để tạo xoắn kép, tại đó
các nucleotit cũng ghép cặp và liên kết với nhau bằng liên kết hidro theo NTBS).
* Chức năng
- Vị trí: diễn ra trong tế bào chất của tế bào tại các riboxom.
- Nguyên tắc:
+ Nguyên tắc khuôn mẫu
+ Nguyên tắc bổ sung
- Các yếu tố chính tham gia:
+ Các axit amin
+ mARN
+ tARN
+ Riboxom
a, Diễn biến