Professional Documents
Culture Documents
Đối với một hàm ba biến, vector Gradian được biểu diễn bởi f của gradian f
f ( x, y, z ) = ( fx (x, y, z ), fy (x, y, z ), fz (x, y, z ) )
hay nói ngắn gọn là
Khi đó, cũng giống như với các hàm hai biến, Công thức (12) cho đạo hàm có
hướng có thể được viết lại thành
Ví dụ 5 : Nếu f ( x, y, z ) = x sin yz
a) Tìm gradient của f
b) Tìm đạo hàm có hướng của f tại ( 1, 3, 0 ) theo v = i + 2j – k
Hướng dẫn giải :
a) Gradient của f
Định lý 15 : Giả sử là một hàm hai biếnphân biệt hoặc ba biến phân biệt. Các
giá trị lớn nhất của đạo hàm có hướng Duf(x) là ¿ f ∨¿ và nó xảy ra khi u
có cùng hướng với vectơ gradient
-Minh chứng: từ Công thức 9 hoặc 14 ta có;
θ là góc giữa f và u. Giá trị lớn nhất của cosθ = 1 và nó xảy ra khi
θ=0. Do đó GTLN của Duf(x) là ¿ f ∨¿ và nó xảy ra khi khi θ=0, nghĩa là, khi u
cùng hướng với f .
Ví dụ 6 :
a) Nếu f (x,y) = xe y , tìm tỉ lệ thay đổi tại điểm P(0,9) theo hướng từ P tới
Q(0.5,2)
b) Theo hướng nào f có tỉ lệ thay đổi lớn nhất và bằng bao nhiêu ?
Hướng dẫn giải:
a) Đầu tiên tính toan vecto Gradient
b) Dựa vào định lý 15: f tăng nhanh nhất theo hướng của vectơ gradient
f ( 2,0 )=(1,2). Giá trị thay đổi lớn nhất là
Ví dụ 7 : Giả sử rằng nhiệt độ tại một điểm (x,y,z) tại không gian cho trước bởi
T (x,y,z)=80/( 1 + x2 +2y2 + 3z2 ), với T là độ C và x,y,z là m. Nhiệt độ tại điểm
tăng nhanh nhất theo hướng (1, 1, -2), tỉ lệ tăng tối đa là bao nhiêu /
Hướng dẫn giải : Gradient của T là:
Theo định lý 15 nhiệt độ tăng nhanh nhất theo hướng của vectơ gradient
T (1, 1, -2) = 0,625( -i – 2j + 6k ) hoặc theo hướng của -i – 2j + 6k hoặc vecto
đơn vị ( -i – 2j + 6k )/√41, tốc độ tăng tối đa là độ dài của
vector gradient.
Nếu x,y,z phân biệt với t và f, chúng ta có thể sử dụng quy tắc chuỗi để phân
biệt cả hai bên của công thức 16 như sau
Công thức 17
Nhưng F = (Fx, Fy, Fz ) và r’(t) = ( x’(t), y’(t), z’(t)). Công thức 17 có thể viết
được theo dạng sau
(Phương trình 12.5.7), chúng ta có thể viết phương trình của mặt phẳng tiếp
tuyến này là
công thức 19
Đường pháp tuyến của S tại P là đường thẳng đi qua và vuông góc với mặt
phẳng tiếp tuyến. Do đó, hướng của đường thẳng pháp tuyến được cho bởi
vectơ gradient F ( xo, y0, z0) và do đó, theo Công thức 12.5.3, các phương trình
đối xứng của nó là
công thức 20
Trong trường hợp đặc biệt, phương trình mặt S có dạng z = f(x,y), do đó S là đồ
thị của một hàm hai biến, chúng ta có thể viết lại phương trình dưới dạng
F(x,y,z) = f(x,y) – z = 0
Và coi S như một bề mặt bằng phẳng (với k = 0) của F. Sau đó
tương đương với Công thức 14.4.2. Do đó, định nghĩa mới, tổng quát hơn, của
chúng tôi về một tiếp tuyến
mặt phẳng phù hợp với định nghĩa được đưa ra cho trường hợp đặc biệt của
Phần 14.4.
Ví dụ 8 : Tìm phương trình của mặt phẳng tiếp tuyến và pháp tuyến tại điểm ( -
2, 1, -3 ) đến ellipsoid
Hướng dẫn giãi : Ellipsoid là bề mặt phẳng (với k=3) của hàm
Do đó ta có:
Khi đó, phương trình 19 cho phương trình của mặt phẳng tiếp tuyến tại
( -2, 1, -3 ) là
Nếu chúng ta xem xét một bản đồ địa hình của một ngọn đồi và để hàm f(x,y)
biểu thị độ cao ở trên mực nước biển tại một điểm có tọa độ (x,y) , sau đó một
đường cong đi lên dốc nhất có thể được vẽ như trong Hình 12 bằng cách làm
cho nó vuông góc với tất cả các đường đồng mức. Hiện tượng này có thể
cũng được chú ý trong Hình 12 trong Phần 14.1, trong đó Lonesome Creek theo
một đường cong nhất của dốc. Hệ thống đại số máy tính có các lệnh vẽ các
vectơ gradient mẫu. Mỗi vectơ gradient f(a,b) được lập kế hoạch bắt đầu từ
điểm (a,b) Hình 13 cho thấy một cách thức như vậy (được gọi là trường vectơ
gradient) cho hàm f(x,y) = x2 – y2 chồng lên một biểu đồ đường mức của F,
Như mong đợi, các vectơ gradient hướng "lên trên" và vuông góc với các đường
cong mức.