You are on page 1of 8

CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH- TIỀN TỆ

Thông tin bất cân xứng, rủi ro đạo đức và


kỷ luật thị trường trong giám sát ngân hàng
Nguyễn Chí Đức

Ngày nhận: 23/08/2016 Ngày nhận bản sửa: 13/01/2017 Ngày duyệt đăng: 14/03/2017

Trong thị trường tài chính mà sự minh bạch thông tin không đầy đủ, việc chỉ đơn thuần sử dụng các tỷ
lệ bảo đảm an toàn giám sát hoạt động ngân hàng là chưa đủ để kiểm soát rủi ro đạo đức (RRĐĐ) của
ngân hàng. Giám sát ngân hàng (GSNH) hiệu quả còn phải dựa vào sự giám sát của thị trường- kỷ luật
thị trường (KLTT). Trên cơ sở vận dụng nguyên lý sự tương thích động lực (incentive compatibility) và
ràng buộc tham gia (participation constraint) trong kinh tế học thông tin, bài viết tiến hành phân tích
mô hình của Hellmann, Murdock và Stiglitz (2000)- mô hình GSNH mà thế giới đang áp dụng, qua đó
đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả GSNH tại Việt Nam.
Từ khoá: Thông tin bất cân xứng; Rủi ro đạo đức; Kỷ luật thị trường; Giám sát ngân hàng

1. Giới thiệu Trong xu thế hội nhập quốc nước, xem nhẹ cơ chế thị trường
tế và tự do hóa tài chính ngày cũng sẽ dẫn đến sự kém hiệu
ấn đề GSNH có càng sâu rộng, Việt Nam cũng quả trong GSNH. Vì vậy, để
hiệu quả đã được bị chịu tác động bởi cuộc khủng phát huy tác dụng của GSNH,
nhiều học giả nước hoảng trên, nền kinh tế trong cần phải có sự tham gia và hợp
ngoài nghiên cứu và nước đã bị ảnh hưởng đáng kể. tác đầy đủ của các chủ thể,
cũng được chính phủ các quốc Điển hình là tốc độ tăng trưởng trong đó cả giám sát nhà nước
gia trên thế giới quan tâm. Thế GDP của Việt Nam từ 8,5% và KLTT phải đóng vai trò chủ
nhưng các cuộc khủng khoảng năm 2007 đã giảm xuống chỉ chốt.
tài chính ngân hàng vẫn liên còn 6,3% năm 2008, 5,3% năm Hiện nay tại Việt Nam, các chủ
tục xảy ra, mà gần đây nhất là 2009, năm 2013 là 5,42%, năm thể GSNH vẫn chưa được gắn
khủng hoảng tài chính toàn cầu 2014 là 5,98%. Việc quá đề kết và phối hợp với nhau để phát
2008- 2009. Cuộc khủng hoảng cao KLTT, quá dựa dẫm vào huy tối đa tính hiệu quả trong
này đã gây nên sự đổ vỡ của thị trường trong khi lại không hoạt động GSNH, bảo đảm sự
hàng loạt ngân hàng, mất giá chú trọng đúng mức tới vai trò ổn định và phát triển của ngành
chứng khoán và mất giá tiền tệ điều tiết và giám sát của nhà ngân hàng nói riêng và nền kinh
trên quy mô lớn tại nhiều nước nước là một trong những nguyên tế Việt Nam nói chung. Vì vậy,
trên thế giới, mà nguyên nhân nhân quan trọng dẫn tới khủng bài viết phân tích mô hình của
của nó bắt đầu từ hiện tượng hoảng (Nguyễn Chí Đức, 2011). Hellmann, Murdock và Stiglitz
bong bóng nhà ở cùng với sự Nhưng nếu chỉ dựa vào sự giám (2000)- mô hình GSNH mà thế
GSNH thiếu hoàn thiện ở Mỹ. sát của các cơ quan quản lý nhà giới đang áp dụng phổ biến,

© Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X 25 Số 178 (Tháng 3, 2017)
CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ

để thấy được sự cần thiết của phí giải quyết các ngân hàng bị cũng sẽ có khuynh hướng đầu
việc giám sát nhà nước và điều đổ vỡ và cung cấp một quy trình tư vào dự án có rủi ro cao hơn.
kiện ràng buộc để việc giám sát xử lý đổ vỡ ngân hàng một cách Như vậy, đây là hai trường hợp
này có hiệu quả, nhằm có căn có trật tự, cung cấp một cơ chế RRĐĐ trong ngành ngân hàng
cứ đóng góp vào thực tiễn hoạt để ngân hàng tài trợ cho chi phí mà nguyên nhân là do BHTG,
động GSNH của Việt Nam. Bài đổ vỡ. BHTG cùng với hệ thống hậu quả có thể dẫn đến tổn thất
viết chứng minh rằng để giám quản lý và giám sát an toàn và cho tổ chức BHTG hoặc người
sát nhà nước có hiệu quả, ngoài người cho vay cuối cùng, cấu nộp thuế và đồng thời làm giảm
việc sử dụng các quy định về thành nên mạng lưới an toàn tài hiệu quả trong phân phối các
tỷ lệ an toàn trong hoạt động chính của một quốc gia. Thông nguồn lực kinh tế.
kinh doanh ngân hàng và công thường, hệ thống BHTG có thể
cụ trần lãi suất huy động, Việt vận hành thành công hơn ở quốc 2.3. Kỷ luật thị trường
Nam cần phải tăng cường tính gia có hệ thống ngân hàng lành
KLTT và xây dựng một chế độ mạnh và môi trường thể chế an Theo Berger (1991), một trong
bảo hiểm tiền gửi (BHTG) phù toàn (Ngân hàng Thanh toán những hình thức biểu hiện cụ
hợp. Từ đó, bài viết đề xuất giải quốc tế, 2009). thể của KLTT chính là nhấn
pháp nâng cao tính hiệu quả mạnh sự công khai minh bạch
trong GSNH tại Việt Nam trong 2.2. Rủi ro đạo đức thông tin kinh doanh của các
môi trường hội nhập quốc tế về ngân hàng. Trong thực tế, cơ chế
tài chính. Theo Gropp và Vesala (2001), KLTT đã tồn tại trong thực tiễn
RRĐĐ nói đến khuynh hướng kinh doanh và trong công tác
2. Khái niệm và ý nghĩa một các bên liên quan có hành vi GSNH trước khi Basel II ra đời.
số thuật ngữ có liên quan kinh doanh rủi ro, nhưng họ lại Đơn cử như, nếu những người
tin rằng sẽ không chịu hậu quả có lợi ích liên quan cho rằng
2.1. Bảo hiểm tiền gửi từ các hành vi này. Cụ thể, trong rủi ro kinh doanh của một ngân
chế độ BHTG, người gửi tiền sẽ hàng khá cao, người gửi tiền và
Cuộc khủng hoảng tài chính có khuynh hướng gửi tiền vào người nắm giữ trái phiếu ngân
toàn cầu 2007- 2009 đã cho thấy những nơi lãi suất cao, vì họ hàng đó sẽ yêu cầu ngân hàng
tầm quan trọng của hệ thống cho rằng khoản tiền gửi của họ trả lãi suất tiền gửi cao hơn hoặc
BHTG trong việc duy trì niềm đã được tổ chức nhận tiền gửi sẽ rút tiền gửi ra khỏi ngân hàng
tin của người gửi tiền trong mua bảo hiểm (gọi là BHTG đó, điều này tất nhiên sẽ ảnh
hệ thống tài chính. Tuy nhiên, hiện- explicit deposit insurance), hưởng đến chi phí kinh doanh và
BHTG không hướng đến việc hay họ cho rằng có sự đảm bảo sức cạnh tranh của ngân hàng. 
giải quyết các thất bại lớn mang của nhà nước đối với số tiền gửi Theo Hiệp ước Basel II, trụ cột
tính hệ thống của ngành ngân này (gọi là BHTG ẩn- implicit 3- KLTT bổ sung cho các yêu
hàng hay một cuộc khủng hoảng deposit insurance). Nếu như tổ cầu vốn tối thiểu (trụ cột 1) và
mang tính hệ thống mà là “một chức nhận tiền gửi phá sản thì quá trình kiểm tra giám sát (trụ
hệ thống được thiết lập để bảo họ sẽ được đền bù từ BHTG, cột 2) của Hiệp ước Basel I. Ủy
vệ người gửi tiền khỏi những tổn vì vậy họ không quan tâm đánh ban Basel khuyến khích nguyên
thất về tiền gửi được bảo hiểm giá mối quan hệ giữa mức sinh tắc thị trường bằng việc phát
của họ khi một ngân hàng không lời và độ rủi ro trong hoạt động triển một bộ các tiêu chuẩn yêu
có khả năng đáp ứng các nghĩa gửi tiền. Từ đó, họ không tham cầu sự minh bạch thông tin của
vụ của mình đối với người gửi gia tích cực vào quá trình giám các ngân hàng, cho phép người
tiền” (Hiệp hội BHTG Quốc sát hoạt động của các tổ chức tham gia thị trường đánh giá các
tế, 2014). Với việc làm rõ trách nhận tiền gửi. Trường hợp này thông tin chủ chốt, đánh giá độ
nhiệm của bên có thẩm quyền được xem là KLTT kém hiệu rủi ro của các ngân hàng. KLTT
với người gửi tiền, hệ thống quả. Ở góc độ ngân hàng nhận có thể góp phần cho môi trường
BHTG có thể đẩy mạnh niềm tiền gửi, khi biết người gửi tiền hoạt động ngân hàng an toàn
tin công chúng, giúp hạn chế chi có khuynh hướng như trên, họ và lành mạnh hơn, các tổ chức

26 Số 178 (Tháng 3, 2017) Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ

GSNH có thể yêu cầu các ngân cân xứng giữa các bên tham sánh với người gửi tiền hay với
hàng phải cung cấp thông tin gia trong nền kinh tế thực, nên cơ quan giám sát, ngân hàng
cho thị trường. Điều này giúp sẽ dẫn đến sự lựa chọn lệch là người hiểu nhất về tình hình
cho các chủ thể liên quan giám hướng (adverse selection) cho tài chính và kết quả kinh doanh
sát hoạt động ngân hàng- một các bên tham gia, sau đó xuất của chính họ, nghĩa là họ có lợi
yếu tố cấu thành của GSNH hiện hiện tượng RRĐĐ (moral thế về thông tin hơn. Vì vậy, cơ
(Khúc Quang Huy, 2008). hazard). Trong kinh tế học thông quan GSNH khi thiết lập cơ chế
tin, sẽ có một bên có ưu thế về giám sát cần phải thoả mãn hai
2.4. Giám sát ngân hàng của thông tin- gọi là người đại diện điều kiện ràng buộc trên mới
các cơ quan nhà nước (agent), bên còn lại là người uỷ có thể làm giảm hành vi RRĐĐ
thác (principal). Với mục đích của ngân hàng do hiện tượng
Do tồn tại ảnh hưởng ngoại biên, loại bỏ thông tin bất cân xứng thông tin bất cân xứng gây nên,
hàng hóa công, thông tin bất giữa hai bên, người uỷ thác cần để ngân hàng tự nguyện thực
cân xứng và thị trường không thiết lập hợp đồng với những hiện nghiêm túc cơ chế hoạt
hoàn hảo, cho nên dù thị trường điều khoản chặt chẽ để người động, duy trì và phát triển một
tài chính có đủ cạnh tranh thì đại diện cố gắng hết sức lựa hệ thống ngân hàng an toàn và
cũng không thể đảm bảo việc chọn hành động vì mục tiêu của ổn định.
phân phối nguồn lực tài chính người uỷ thác. Kinh tế học thông
đạt được tối ưu Pareto một cách tin nhấn mạnh một cơ chế hoạt 3.1. Giới thiệu mô hình
tự nhiên (Houben, Kakes, và động hiệu quả cần phải thoả
Schinasi, 2004). Thất bại của mãn hai điều kiện ràng buộc: (i) Bài viết sử dụng mô hình của
thị trường trong lịch sử và cả Ràng buộc tham gia (participa- Hellmann, Murdock và Stiglitz
hiện tại đã cho thấy năng lực của tion constraint), tức là trong hợp (2000) với các giả định sau:
bàn tay vô hình không phải là đồng phải quy định kết quả đạt T là thời gian kinh doanh của
tuyệt đối mà chỉ là những mong được kỳ vọng mà người đại diện ngân hàng;
muốn chủ quan thiếu thực tế thực hiện và kết quả này không ri là lãi suất tiền gửi của ngân
của các nhà kinh tế học cổ điển. thể thấp hơn kết quả đạt được hàng trong mỗi thời kỳ;
Vì vậy, chúng ta cần phải có sự kỳ vọng lớn nhất mà không r-i là lãi suất tiền gửi của ngân
can dự của chính phủ, thực hiện cần có người đại diện; (ii) hai hàng khác trong mỗi thời kỳ;
giám sát hợp lý đối với hệ thống bên cùng thắng/ cùng thua (gọi D(ri; r-i; ci) là thị phần thị trường
tài chính để điều chỉnh những là ràng buộc tương thích động tiền gửi mà ngân hàng đạt được,
khiếm khuyết không mong lực- incentive compatibility trong đó ci là danh tiếng của
muốn do cơ chế thị trường mang constraint), tức là người đại diện ngân hàng do công chúng đánh
lại. lựa chọn hành động phù hợp với giá.
Như vậy, GSNH của các cơ lợi ích của người uỷ thác thì sẽ Như vậy, D sẽ đồng biến với ri
quan nhà nước là những hành có được lợi ích lớn hơn việc họ và ci, nghịch biến với r-i, tức là:
vi giám sát và khống chế của lựa chọn không thực hiện hành ∂D÷∂ri > 0; ∂D÷∂r-i < 0; ∂D÷∂ci
các cơ quan giám sát đối với hệ động này. >0
thống ngân hàng, đảm bảo sự an Trong GSNH, ngân hàng được Sau khi thị phần tiền gửi đã
toàn và phát triển lành mạnh của coi là người đại diện, còn người được xác lập, khi ngân hàng tiến
hệ thống tài chính ngân hàng, gửi tiền hay cơ quan giám sát hành cho vay sẽ có 2 lựa chọn:
khống chế rủi ro hệ thống. là người ủy thác. Trên thực tế, (1) Tiến hành cho vay thận trọng
giữa cơ quan giám sát và các để có được khoản thu nhập
3. Phân tích và lý giải mô ngân hàng bị giám sát không thể α(%); hoặc (2) tiến hành cho vay
hình kinh tế học thông tin tránh được hiện tượng thông tin rủi ro, và khi khoản cho vay rủi
trong giám sát ngân hàng bất cân xứng. Đồng thời, cùng ro này thành công thì có được
với tự do hoá và toàn cầu hoá tài khoản thu nhập là γ (γ>α) và xác
Các nhà kinh tế học cho rằng chính, hiện tượng này có khuynh suất thành công là θ. Nếu khoản
luôn luôn tồn tại thông tin bất hướng ngày càng rõ nét. Khi so cho vay này thất bại, ngân hàng

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 178 (Tháng 3, 2017) 27
CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ

chỉ có thể có được khoản thu hàng với mục đích tối đa hóa lợi lực. Hay nói cách khác, chính
nhập là β (bình thường thì β = 0) nhuận. Trong trường hợp T→ ∞ việc thỏa mãn điều kiện ràng
Như vậy, khoản thu dự kiến của (thời gian vô cùng): buộc phía trên (lợi ích của ngân
ngân hàng cho vay thận trọng Hiện giá thu nhập khi ngân hàng hàng trong một thời kỳ cho vay
sẽ cao hơn cho vay rủi ro, tức cho vay thận trọng là cẩn thận phải lớn hơn lợi ích dự
là α > θγ + (1 - θ)β. Nhưng nếu (3) πp(ri; r-i; k; ci)(1 - δ)-1 = Vp(ri; tính của cho vay rủi ro) mới có
khoản cho vay rủi ro mà thành r-i; k; ci) thể đảm bảo ngân hàng tự giác
công thì γ > α nhiều. Hiện giá thu nhập khi ngân hàng giảm hành vi RRĐĐ để cho vay
Ngoài huy động vốn từ tiền gửi, cho vay rủi ro là thận trọng.
ngân hàng còn dùng vốn của (4) πg(ri; r-i; k; ci)(1 - δθ)-1 =
chính mình để tiến hành cho Vg(ri; r-i; k; ci) 3.2. Ứng dụng mô hình trong
vay. Giả sử k là vốn tự có của Nếu Vp>Vg thì ngân hàng sẽ giám sát ngân hàng
ngân hàng. Để thuận tiện cho chọn cho vay thận trọng và
thảo luận thì ta cho k là tỷ lệ % ngược lại. Trên cơ sở này, chúng a. Quản lý lãi suất và tỷ lệ an
tính trên tổng số vốn huy động ta có thể xây dựng điều kiện toàn vốn tối thiểu (CAR)
từ tiền gửi. Vì vậy, tổng tài sản ràng buộc (để ngân hàng không Trong thị trường tài chính có
cho vay của ngân hàng là: D + cho vay rủi ro) là: tính minh bạch không cao, công
Dk = D(1 + k). Ngoài ra, chúng (5) πg - πp ≤ (1-θ)δVp chúng không có cơ hội hiểu
ta giả sử chi phí cơ hội của vốn Điều kiện ràng buộc này được được tình hình kinh doanh của
tự có của ngân hàng là ρ, và xây dựng dựa trên cơ sở suy ngân hàng và không thể biết
đương nhiên ρ > α (khoản thu có luận hợp lý. Phần chênh lệch lợi được xếp hạng tín nhiệm của
được từ cho vay thận trọng). nhuận trong một thời kỳ (πg- πp) ngân hàng để tiến hành đánh
Trong điều kiện giám sát chặt mà ngân hàng kỳ vọng có được giá khách quan, lựa chọn ngân
chẽ, ở cuối mỗi kỳ kế toán, cơ từ cho vay rủi ro phải nhỏ hơn hàng gửi tiền. Đồng thời, theo
quan giám sát đều kiểm tra báo giá trị của giấy phép kinh doanh Demirgüç-Kunt và Huizinga
cáo tài chính của ngân hàng. mà ngân hàng bị tước mất (δ.Vp) (1999, 2004), Nguyễn Chí Đức
Nếu tài sản ngân hàng không đủ nếu việc cho vay rủi ro bị thất và Hoàng Trọng (2011), dưới
trả nợ, ngân hàng sẽ bị tước giấy bại (với xác suất 1 - θ). một chế độ BHTG (ẩn hay hiện),
phép kinh doanh (giá trị của Điều kiện này thể hiện: Nếu mối quan hệ giữa thị phần tiền
giấy phép kinh doanh bằng với chênh lệch lợi nhuận (πg- πp) gửi của ngân hàng và tình hình
hiện giá thu nhập tương lai của của ngân hàng trong cho vay kinh doanh, uy tín ngân hàng
ngân hàng). Nghĩa là nếu ngân rủi ro lớn hơn (1 - θ)δVp, ngân không có sự liên quan với nhau,
hàng tiến hành cho vay rủi ro hàng sẽ tiến hành cho vay rủi ro tức là:
và khoản đầu tư rủi ro này thất (biểu hiện của RRĐĐ). Trong ∂D÷∂ci = 0; Dp = Dg
bại, thì ngân hàng này sẽ bị loại điều kiện thông tin bất cân xứng Từ điều kiện ràng buộc (5), ta
ra khỏi hệ thống tài chính. Thu và thị trường cạnh tranh không có:
nhập mỗi kỳ khi ngân hàng tiến hoàn hảo, ngân hàng thực hiện (6) r*(k) = (1 - δ)(α - θγ)(1 + k)
hành cho vay thận trọng là πp hành vi cho vay rủi ro nhiều lần, (1 - θ)-1 = δ[α(1 + k) - pk]
(1) πp = [Dp + kDp]α – Dpkρ làm nguy hại đến sự an toàn hệ Khi lãi suất tiền gửi r <r*(k),
– Dpri = Dp[α(1 + k) – ρk – ri] = thống tài chính, từ đó ảnh hưởng tức là chênh lệch giữa lợi ích
Dpmp (với mp= α(1+k) –ρk – ri) đến sự ổn định nền kinh tế vĩ mô cho vay rủi ro và cho vay thận
Thu nhập mỗi kỳ khi ngân hàng và sự phát triển kinh tế. Vì vậy, trọng nhỏ hơn giá trị của giấy
tiến hành cho vay rủi ro là πg cơ quan giám sát nhà nước phải phép kinh doanh ngành ngân
(2) πg = Dg[θ(γ(1 + k) – ri) – ρk] có nhiệm vụ thực hiện GSNH hàng, ngân hàng sẽ tự nhiên
= Dgmg (với mg= θ(γ(1+k) – ri)– để giảm thiểu RRĐĐ của ngân tiến hành cho vay cẩn thận. Đến
ρk) hàng. Đồng thời, tính hiệu quả đây, chúng ta không khó để thấy
Gọi thừa số chiết khấu là δ (hiện của cơ chế quản lý này vừa phải được sự kết hợp sử dụng giám
giá thu nhập của ngân hàng là đáp ứng đầy đủ sự ràng buộc sát tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu
V = ⅀(t=0)^T▒δtπt) và ngân tham gia và sự tương thích động và trần lãi suất tiền gửi có thể

28 Số 178 (Tháng 3, 2017) Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ

trực tiếp khống chế được RRĐĐ ngân hàng, khiến cho giá trị giấy bạch thì Dg÷Dp sẽ càng nhỏ. Từ
một cách có hiệu quả. Điều này phép kinh doanh ngành ngân đó thúc đẩy ngân hàng cho vay
cũng đã thể hiện qua hiện tượng hàng (Vp) cũng giảm xuống, dễ thận trọng, hành vi RRĐĐ sẽ
quy định trần lãi suất tiền gửi tại dẫn đến hành vi RRĐĐ. Như giảm. Một ngân hàng mà công
một số quốc gia phương Tây ở vậy, ở thị trường tài chính mà chúng xem là an toàn và được
thập niên 80 của thế kỷ 20. Tuy thông tin không minh bạch thì quản lý tốt sẽ có mối quan hệ
nhiên, quy định này lại trực tiếp rất khó để thực hiện việc tự do với người đầu tư, trái chủ, người
hạn chế tác dụng của nó đến cân hóa tài chính và giám sát thận gửi tiền và các đối tượng giao
bằng kinh tế, dễ dẫn đến ách tắc trọng của cơ quan nhà nước. Để dịch khác thuận lợi hơn so với
việc phân phối nguồn lực. Trong giải quyết khó khăn này, cần ngân hàng có độ rủi ro cao. Áp
trào lưu tự do hóa tài chính, phải có một thị trường tài chính lực này sẽ kích thích ngân hàng
việc quy định trần lãi suất tiền với thông tin minh bạch, đó giảm hành vi RRĐĐ, tiến hành
gửi mà theo đó hiệu quả của thị chính là tăng cường tính KLTT. cho vay thận trọng, phân phối
trường được đánh đổi để có sự vốn có hiệu quả, khống chế
an toàn hệ thống tài chính đã b. Kỷ luật thị trường rủi ro cho toàn bộ hệ thống tài
gặp phải sự phê bình kịch liệt Nếu chúng ta tăng cường tính chính.
và bị cơ quan giám sát của các KLTT để nâng cao sự minh Từ phân tích trên, lấy việc thông
quốc gia phương Tây loại bỏ. bạch thông tin, lúc đó thị phần tin được công khai minh bạch,
Ngược lại với việc GSNH bằng tiền gửi của ngân hàng không đầy đủ làm cơ sở của KLTT sẽ
quản lý lãi suất, hiện nay, hầu chỉ liên quan đến lãi suất tiền kích thích và tạo động lực cho
hết các nước đều sử dụng các gửi của ngân hàng đó mà còn ngân hàng kinh doanh hiệu quả,
quy định về tỷ lệ bảo đảm an liên quan đến lãi suất tiền gửi an toàn và ổn định. Vì vậy, với
toàn trong hoạt động ngân hàng, của ngân hàng cạnh tranh với sự trợ giúp của KLTT, cơ quan
trong đó, quy định về tỷ lệ an nó, và xếp hạng uy tín của chính giám sát nhà nước sẽ thực hiện
toàn vốn tối thiểu (capital ade- ngân hàng đó, tức là ∂D÷∂ci > tốt sự cân bằng giữa ổn định và
quacy ratio- CAR) là quan trọng 0 (nghĩa là khi ngân hàng được hiệu quả, bảo đảm cho một hệ
nhất. Một trong những mục đích xếp hạng cao thì thị phần tiền thống tài chính phát triển có trật
của việc nâng cao CAR là tăng gửi sẽ tăng tương ứng). tự, đồng thời có thể cho phép
vốn tự có của ngân hàng, đồng Xếp hạng ngân hàng và tài sản ngân hàng có quyền tự chủ cao
thời nếu ngân hàng cho vay rủi có rủi ro của ngân hàng có mối hơn trong kinh doanh.
ro thì phải yêu cầu tăng vốn quan hệ trực tiếp với nhau. Một Tuy nhiên, ngay cả khi thị
tương ứng. Điều này sẽ khiến thị trường mà thông tin minh trường có thông tin minh bạch,
cho ngân hàng phải cân nhắc khi bạch và đầy đủ, ngân hàng cho đầy đủ và áp lực thị trường vừa
tiến hành cho vay rủi ro. Tuy vay rủi ro sẽ ảnh hưởng tiêu cực đủ, nhưng nếu người gửi tiền
nhiên, từ (1) và (3) ta lại có: tới xếp hạng ngân hàng, thị phần được bảo hiểm toàn bộ số tiền
(7) ∂Vp÷∂k = -(p - α)D(ri; r-i; k; tiền gửi sẽ nhỏ hơn ngân hàng mình gửi (nghĩa là sẽ không bị
ci)(1 - δ)-1 cho vay thận trọng. rủi ro) thì họ cũng sẽ không có
Điều này có thể diễn giải việc Từ (5) ta có: động lực tham gia vào quá trình
lúc nâng cao CAR, giá trị giấy mgDg ≤ mpDp + (1 - θ)δmpDp(1 thực hiện KLTT. Kết quả là
phép kinh doanh ngân hàng bị - δ)-1 → mg(Dg÷Dp) ≤ (1 - θδ) ngân hàng sẽ không bị giám sát
tổn hại, dẫn đến việc ngân hàng (1 - δ)-1mp của KLTT, ngân hàng sẽ tăng lãi
có khuynh hướng cho vay rủi ro. Chúng ta dễ dàng thấy, khi thị suất huy động để thu hút tiền gửi
Do đó, nếu chỉ áp dụng giám sát trường mà thông tin minh bạch và cho vay rủi ro cao mà không
CAR thì không có cách nào đạt đầy đủ thì Dg÷Dp < 1 (Dg< Dp bị KLTT trừng phạt. Sự suy yếu
được tối ưu Pareto. Ngoài ra, tự hay thị phần tiền gửi của ngân đi của KLTT sẽ dẫn đến Dg÷Dp
do hóa tài chính sẽ làm tăng tính hàng cho vay rủi ro nhỏ hơn thị = 1, hành vi kinh doanh RRĐĐ
cạnh tranh giữa các ngân hàng. phần tiền gửi của ngân hàng cho của ngân hàng nhiều hơn, làm
Việc cạnh tranh khốc liệt này sẽ vay thận trọng), đồng thời, cùng giảm sự vận hành có hiệu quả
làm giảm lợi nhuận của ngành với việc nâng cao tính minh của thị trường tài chính. Đó là

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 178 (Tháng 3, 2017) 29
CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ

lý do mà BHTG từ khi thành lập sự biến hoá và thay đổi của thị hiểu một cách đầy đủ về tình
đến nay bị sự phản đối từ các trường. Vì vậy, thành công của trạng kinh doanh của ngân hàng
nhà kinh tế. GSNH được quyết định bởi sự để từ đó đưa ra sự lựa chọn là
Ngày càng nhiều nhà khoa học tự giác của chính ngân hàng và yếu tố quyết định KLTT hoạt
cho rằng sự phá sản ngân hàng điều tiết của cơ chế thị trường. động có hiệu quả. Để đảm bảo
chính là tiêu chí làm cho hệ Trên cơ sở phân tích mô hình việc công chúng có được thông
thống ngân hàng vận hành bình trên, tác giả cho rằng nên bắt tin, hiểu đầy đủ và đánh giá
thường. Đồng thời, việc tăng đầu xây dựng KLTT ngành chính xác hoạt động kinh doanh
tính KLTT sẽ tăng áp lực cạnh Ngân hàng Việt Nam từ một số ngân hàng, cần phải xây dựng
tranh giữa các ngân hàng. Vì mặt sau đây: một cơ chế truyền tải thông tin
vậy, bất luận là chế độ BHTG ẩn Thứ nhất, phát huy đầy đủ quyền có hiệu quả. Cơ chế này không
hay hiện, một cơ chế rút ra khỏi lực của Hiệp hội Ngân hàng thể chỉ giới hạn trong việc ngân
thị trường của các ngân hàng trong việc ngăn chặn các hành vi hàng định kỳ cung cấp thông tin
nên trở thành một bộ phận của cạnh tranh không lành mạnh của về báo cáo tài chính và kết quả
KLTT. Cơ quan giám sát nhà các ngân hàng. Từ mô hình cho kinh doanh cho công chúng và
nước có thể sử dụng biện pháp thấy, lúc lãi suất huy động vốn cơ quan giám sát nhà nước, mà
này để kích thích ngân hàng của ngân hàng cao hơn r*(k), còn nên quy định cơ quan giám
kinh doanh thận trọng, kích ngân hàng sẽ có khuynh hướng sát nhà nước phải kịp thời công
thích dân chúng tích cực tham cho vay rủi ro. Cơ quan giám sát bố thông tin mà họ có được
gia KLTT. Các chính phủ không có thể sử dụng trần lãi suất để cho công chúng. Có như vậy
nên bảo hộ quá mức để hạn chế hạn chế hoạt động kinh doanh mới làm cho công chúng, các
việc ngân hàng và người gửi rủi ro của ngân hàng. Tuy nhiên, công ty xếp hạng tín dụng đánh
tiền thực hiện hành vi RRĐĐ. biện pháp này không còn phù giá và xếp loại chính xác ngân
Đương nhiên, khi ngân hàng bị hợp trong bối cảnh tự do hóa tài hàng, tham gia hiệu quả vào thị
phá sản cũng sẽ phát sinh tác chính đang diễn ra ngày càng trường. Muốn có cơ chế truyền
động ngoài mong muốn, vì vậy sâu rộng. Ở Việt Nam, sự tự do tải thông tin kịp thời và chính
để phòng chống hiện tượng này hoá về lãi suất đã được thể hiện xác thì yêu cầu chúng ta phải
thì vẫn cần có một mạng lưới rõ nét trong Luật các Tổ chức tín nhanh chóng cải cách chế độ kế
an ninh tài chính phù hợp nhằm dụng năm 2010 và trên thực tế. toán, thúc đẩy sự phát triển của
duy trì sự ổn định của hệ thống. Thị trường tiền gửi trong nước các tổ chức trung gian xếp hạng
đang cạnh tranh ngày càng khốc tín dụng, tăng tần suất thông tin
4. Giải pháp nâng cao tính liệt. Vì vậy, để phòng ngừa việc công bố để kịp thời trừng phạt
hiệu quả trong giám sát ngân các ngân hàng cạnh tranh với các ngân hàng có vấn đề.
hàng Việt Nam nhau bằng việc nâng cao lãi suất
tiền gửi dẫn đến hành vi RRĐĐ Thứ ba, thiết lập cơ chế xử lý
Xu thế tất yếu của tự do hoá và của ngân hàng, tác giả cho rằng và rút lui khỏi thị trường trong
toàn cầu hoá tài chính cùng với nên phát huy đầy đủ quyền lực lĩnh vực ngân hàng. Nếu cơ
sự ra đời các sản phẩm tài chính của Hiệp hội Ngân hàng, tăng quan giám sát nhà nước trực
đã làm cho hệ thống tài chính cường cơ chế thoả hiệp lãi suất tiếp hoặc gián tiếp bảo đảm toàn
ngày càng biến hoá khôn lường giữa các ngân hàng, đảm bảo bộ số tiền gửi cho công chúng
và phức tạp. Giữa cơ quan giám cho ngành ngân hàng cạnh tranh tại các ngân hàng phá sản, thì
sát Nhà nước Việt Nam và các lành mạnh cùng phát triển. không khó để đoán rằng công
ngân hàng luôn xảy ra tình trạng chúng sẽ không tích cực trừng
thông tin bất cân xứng. Việc chỉ Thứ hai, cần phải xây dựng một phạt các ngân hàng đang gặp rủi
dùng các quy định về tỷ lệ bảo cơ chế truyền tải thông tin có ro. Dg÷Dp tiến đến 1, nghĩa là
đảm an toàn trong hoạt động hiệu quả. Từ những phân tích ở KLTT không có tác dụng trong
ngân hàng như CAR để giám nội dung 3.3, có thể thấy Dg÷Dp việc ràng buộc và hạn chế ngân
sát và quản lý hoạt động ngân < 1 là chìa khoá cho việc tăng hàng cho vay rủi ro. Do vậy cần
hàng là chưa đủ để đối phó với cường KLTT. Việc công chúng thiết phải thiết lập cơ chế xử lý

30 Số 178 (Tháng 3, 2017) Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ

và rút lui khỏi thị trường, cho ta phải kiên quyết chống lại hiện Tóm lại, việc xây dựng chế độ
đóng cửa các ngân hàng quy mô tượng nể nang, ngại đụng chạm BHTG theo các nguyên tắc cơ
vừa và nhỏ kinh doanh không trong thực thi pháp luật, dẫn đến bản phát triển hệ thống BHTG
hiệu quả, rủi ro cao. Ngân hàng việc xem thường, không thực hiệu quả của Hiệp hội BHTG
đóng cửa hay phá sản sẽ trở hiện đúng và đầy đủ các quy Quốc tế nên trở thành một bước
thành mối lo sợ thực sự đối với định pháp luật. Nếu làm được đi quan trọng trong việc cải cách
công chúng. Lúc đó, công chúng như vậy thì Việt Nam mới có sâu rộng ngành Ngân hàng Việt
chắc chắn phải tích cực tham gia thể dùng luật pháp để phát huy Nam, góp phần tạo ra một hệ
vào thị trường để trở thành một tác dụng của KLTT. thống tài chính lành mạnh và
chủ thể giám sát hoạt động ngân phát triển bền vững.
hàng. Thứ năm, xây dựng và thực thi
chế độ BHTG hiệu quả. Trong 5. Kết luận
Thứ tư, nâng cao tính tuân thủ những năm qua, BHTG ẩn ở
thực hiện pháp luật. Thị trường một mức độ nhất định đã góp Trong bối cảnh toàn cầu hóa
tài chính có độ minh bạch cao phần duy trì sự ổn định của hệ như hiện nay, GSNH đã trở
là một thị trường có trật tự tuân thống tài chính- ngân hàng. thành một vấn đề hết sức phức
thủ pháp luật. Cơ chế giám sát Tuy nhiên, cùng với sự cải cách tạp, trong đó vấn đề cốt lõi là:
có hiệu quả nên là một cơ chế không ngừng của ngành ngân GSNH bằng các quy định Nhà
quyền uy làm cho công chúng hàng, Chính phủ không nên tiếp nước, chế độ BHTG và KLTT
có thể tin tưởng. Tất cả những tục duy trì việc bảo hộ cho các của nước ta có khả năng thích
điều này đều phụ thuộc vào sự ngân hàng (dù là nhà nước hay ứng được với những thách thức
kiện toàn và hoàn thiện của pháp cổ phần) mà cần xây dựng chế từ toàn cầu hóa tài chính mang
luật trong GSNH. Tác giả cho độ BHTG phù hợp với nguyên lại hay không, có thể bảo đảm
rằng: tiền đề để GSNH của các tắc thị trường thay thế chế độ cho hệ thống tài chính- ngân
cơ quan nhà nước có tác dụng BHTG ẩn (Nguyễn Chí Đức, hàng vận hành an toàn và hiệu
thì nên sử dụng nhiều biện pháp 2015). Kinh nghiệm thực tế từ quả hay không. Cũng như mối
như quy định về các tỷ lệ bảo các nước cho thấy đó mới là một quan hệ biện chứng giữa các nội
đảm an toàn, phạm vi và tần suất chế độ BHTG hiệu quả. Ngoài dung này như thế nào trong nền
công bố thông tin, cơ chế rút ra, việc tạo ra hệ thống an toàn kinh tế thị trường có sự quản lý
lui khỏi thị trường ngành ngân tài chính với cơ chế người cho của Nhà nước. Đây là vấn đề
hàng... đều phải đưa vào quy vay cuối cùng là NHNN làm mà giới nghiên cứu lý luận và
định của pháp luật. Luật pháp nội dung chủ yếu cũng sẽ góp những người làm công tác thực
chặt chẽ hợp lý chỉ là một phần, phần quan trọng trong việc hoàn tiễn cần phải tiếp tục nghiên cứu
chính việc tuân thủ thực hiện thiện KLTT- một trong ba trụ và giải quyết. ■
pháp luật mới là cốt lõi. Chúng cột mà Hiệp ước Basel yêu cầu.

Tài liệu tham khảo


1. Bank for International Settlements (2009), Core Principles for Effective Deposit Insurance Systems.
2. Berger, Allen N. (1991), Market discipline in banking, Paper presented at the Conference on Bank Structure and Competition,
Federal Reserve Bank of Chicago.
3. Demirg-Kunt, Asli, & Huizinga, Harry (1999), Market discipline and financial safety net design, World Bank Policy Research
Working Paper (2183).
4. Demirg-Kunt, Asli, & Huizinga, Harry (2004), Market discipline and deposit insurance, Journal of Monetary Economics,
51(2), 375-399.
5. Gropp, Reint, & Vesala, Jukka M. (2001), Deposit insurance and moral hazard: does the counterfactual matter? European
Central Bank Working Paper Series No. 47.
6. Hellmann, Thomas F, Murdock, Kevin C, & Stiglitz, Joseph E. (2000), Liberalization, moral hazard in banking, and prudential
regulation: Are capital requirements enough? American economic review, 147-165.
7. Hiệp hội Bảo hiểm tiền gửi Quốc tế (2014), Các nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống bảo hiểm tiền gửi hiệu quả.
8. Houben, Aerdt, Kakes, Jan, & Schinasi, Garry J. (2004), Toward a framework for safeguarding financial stability: Interna-
tional Monetary Fund.

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 178 (Tháng 3, 2017) 31
CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ

9. Khúc Quang Huy (biên dịch) (2008), Basel II sự thống nhất quốc tế về đo lường và các tiêu chuẩn vốn (Cấu trúc khung sửa đổi
phiên bản toàn diện năm 2006), Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin, Hà Nội.
10. Nguyễn Chí Đức (2011), Xây dựng hệ thống giám sát ngân hàng tại Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng 10/2011(19).
11. Nguyễn Chí Đức (2015), Ảnh hưởng của rủi ro đạo đức trong bảo hiểm tiền gửi đến kỷ luật thị trường: kinh nghiệm từ Mỹ và
gợi ý cho Việt Nam, Tạp chí Phát triển hội nhập, 10/2015(24).
12. Nguyễn Chí Đức & Hoàng Trọng (2011), Nghiên cứu thực chứng hiệu ứng kỷ luật thị trường ngành ngân hàng Việt Nam, Tạp
chí Ngân hàng, 4/2010(7).

Thông tin tác giả


Nguyễn Chí Đức, Tiến sỹ
Đại học Ngân hàng Tp. Hồ Chí Minh
Email: ducthinh19782002.td@gmail.com

Summary
Asymmetric information, moral hazard and market discipline in banking supervision
In the financial market where information transparency is incomplete, the mere use of prudential ratios for banking
supervision is not enough to effectively control moral hazard of banks. Effective banking supervision must also
rely on the market’s supervision - market discipline. Based on applying incentive compatibility and participation
constraint principle in the information economics, this paper analyzes the bank supervision model that is applied
worlwide and initially proposes some recommendations to improve the efficiency of banking supervision in
Vietnam.
Keywords: Asymmetric information; Moral hazard; Market discipline; Banking supervision
Duc Chi Nguyen, PhD.
Banking University Ho Chi Minh city

tiếp theo trang 24


trình hội nhập quốc tế, đòi hỏi
về các sản phẩm nông nghiệp
đảm bảo an toàn, chất lượng và
trước quyết sách của Chính phủ
đã tạo cơ hội rất lớn cho doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp
công nghệ cao. Để nông nghiệp
công nghệ cao phát triển bền
vững cần có sự thay đổi mạnh
mẽ trong tạo lập và giải quyết
các mối hệ giữa Nhà nước,
Chính phủ với doanh nghiệp,
thị trường và người dân, trong
đó Chính phủ giữ vai trò là chủ
thể kiến tạo, liêm chính và hành
động. ■

32 Số 178 (Tháng 3, 2017) Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

You might also like