Professional Documents
Culture Documents
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh - Sử Dụng Mô Hình TPB Mở Rộng Để Nghiên Cứu Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến ý Định Lựa Chọn Khách Sạn Xanh Của Du Khách Khi Đến Đà Nẵng - 1433163
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh - Sử Dụng Mô Hình TPB Mở Rộng Để Nghiên Cứu Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến ý Định Lựa Chọn Khách Sạn Xanh Của Du Khách Khi Đến Đà Nẵng - 1433163
TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 834.01.01
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học
Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 10 năm 2020.
Ứng dụng các sản phẩm H4 Ý định vận dụng những hành
Giá trị nhận thức
và vật liệu xanh dộng thân thiệt môi trường
ủng hộ môi trường
Applicication of green Pro-environmental Intention to practice eco-
products and materials Perceived Value friendly actions
H1
Hình 1.1: Nghiên cứu xác định các thuộc tính và yếu tố quyết định
của khách sạn xanh góp phần vào việc hình thành ý định của khách
đến thăm khách sạn xanh và các hành động vì môi trường trong thời
gian lưu trú tại khách sạn của họ (Trang và cộng sự 2018)
Nhìn chung, nghiên cứu chỉ ra rằng các hoạt động vận hành
khách sạn xanh tại Việt Nam ảnh hưởng tích cực đến các giá trị và thái
độ nhận thức vì môi trường của khách hàng và gây ảnh hưởng đáng kể
đến ý định thực hiện các hành động thân thiện với môi trường.
Hiệu suất năng lượng
Energy eficiency
Subjective Norms
Chuẩn mực chủ quan
Environmental Intention to Visit
Concern Green Hotels
Mối quan tâm về Perceived Behavioral Ý dịnh sử dụng
môi trường Control
khách sạn xanh
Kiểm soát hành vi nhận
thức
Perceived Moral
Obligation
Nghĩa vụ đạo đức
nhận thức
Hình 1.3: Phát triển lý thuyết hành vi mở rộng để dự đoán ý định của
người tiêu dùng đến thăm các khách sạn xanh (Chen & Tung, 2014)
7
Trong nghiên cứu của Verma & Chandra (2018), mô hình TPB
mở rộng với ý thức và phản ánh đạo đức ảnh hưởng đến ý định đến sử
dụng dịch vụ tại khách sạn xanh của khách hàng. Nghiên cứu của
Verma và Chandra (2018) là một trong những nỗ lực đầu tiên kết hợp
mô hình TPB để đo lường ý định ghé thăm khách sạn xanh của người
tiêu dùng trẻ tuổi tại Ấn Độ.
Moral Reflectiveness
Sự phản ánh đạo đức
Attitude
Thái độ
Conscientousness
Tính khoa học
Hình 1.4: Nghiên cứu ứng ụng mô hình TPB để dự đoán ý định sử dụng
khách sạn xanh với giới trẻ tại Ấn Độ (Verma & Chandra, 2018)
Nghiên cứu của Teng, Wu và Liu (2013) mở rộng mô hình TPB
bao gồm thái độ, tiêu chuẩn đối tượng và kiểm soát ý định hành vi nhận
thức, dự đoán đáng kể ý định lựa chọn khách sạn xanh. Nghiên cứu
chứng minh rằng các nhân tố như thái độ, chuẩn mực hành vi và kiểm
soát hành vi nhận thức có tác động tích cực đến ý định hành vi lựa chọn
khách sạn xanh. Đặc biệt, bên cạnh nhân tố chuẩn mực hành vi có tác
động mạnh đến ý định lựa chọn khách sạn xanh, thì thái độ của khách
hàng, đến từ những ý kiến tích cực hoặc tiêu cực từ phía gia đình, bạn
bè và đồng nghiệp, đồng thời đóng vai trò quan trọng tác động đến ý
định lựa chọn khách sạn xanh; việc duy trì và thúc đẩy thái độ tích cực
8
sẽ dẫn đến sự lựa chọn của khách hàng, và họ sẽ tác động tích cực lại
gia đình, bạn bè
Subjective Norm
Chuẩn mực chủ quan
Perceived
Altruism Behavioural Control
Attitude
Chủ nghĩa Kiểm soát hành
vị tha Thái độ
vi nhận thức
Behavior
intention
Ý định hành vi
Hình 1.5: Kết hợp sự vị tha và mô hình lý thuyết hành vi hoạch định để
dự đoán ý định lựa chọn khách sạn xanh của du khách
(Teng, Wu và Liu, 2013)
Nghiên cứu của Han & Kim (2010) nhằm cung cấp sự hiểu biết
sâu sắc hơn về ý định tái sự dụng dịch vụ tại khách sạn xanh của khách
hàng bằng cách kết hợp bốn cấu trúc quan trọng –– chất lượng dịch vụ, sự
hài lòng, hình ảnh tổng thể và tần suất của ý định hành vi trong quá khứ –
– vào mô hình TPB.
Mô hình mở rộng đã được thử nghiệm bằng SEM và có sự hỗ
trợ mạnh mẽ cho mô hình. Cụ thể, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng mô
hình được đề xuất phù hợp thỏa đáng với dữ liệu và việc đưa các
biến này vào làm tăng đáng kể khả năng dự đoán về ý định quay lại
khách sạn xanh của khách hàng. Tất cả 12 giả thuyết trong mô hình
nghiên cứu đều được ủng hộ.
9
Customer
Behavior Beliefs Satisfaction
Niềm tin hành vi Sự hài lòng của
khách hàng
Normative Beliefs
Niềm tin theo Attitude
chuẩn mực chung Thái độ
Perceived
Control Beliefs Behavioural
Kiểm soát niềm tin Control Kiểm soát
hành vi nhận thức
Overall Image
Hình ảnh tổng thể
Frequency of Past
Behavior
Tần suất của hành vi
trong quá khứ
Hình 1.6: Nghiên cứu sự hình thành ý định lựa chọn khách sạn xanh
của khách hàng, phát triển mô hình lý thuyết hành vi TPB mở rộng
của Han & Kim
10
a. Thái độ đối với khách sạn xanh
b. Chuẩn mực chủ quan/ ảnh hưởng xã hội lựa chọn khách
sạn xanh
c. Kiểm soát ý định hành vi lựa chọn khách sạn xanh
1.6 ẢNH HƢỞNG CỦA CHUẨN MỰC CHỦ QUAN DẾN THAI
DỘ DỐI VỚI KHACH SẠN XANH
Trong các nghiên cứu sử dụng mô hình TPB để nghiên cứu ý
định lựa chọn khách sạn xanh, Han & Kim (2010) cũng cho thấy chuẩn
mực chủ quan có ảnh hưởng tích cực và có ý nghĩa thống kê lớn đến
thái độ đối với khách sạn xanh. Nghiên cứu của Teng & cộng sự (2013)
cũng cho thấy mối liên hệ tương tự. Dựa trên điều này, nghiên cứu này
đề xuất giả thuyết nghiên cứu tiếp theo như sau:
H4: Chuẩn mực chủ quan ảnh hƣởng tích cực đến thái độ đối
với khách sạn xanh
1.7 ẢNH HƯỞNG CỦA NIỀM TIN MÔI TRƯỜNG (ENVIRONMENTA
L BELIEFS) ĐẾN THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI KHÁCH SẠN XANH
Một điều đáng ngạc nhiên là, một số nghiên cứu đã phát hiện ra
rằng việc thực hành những ý định hành vi thân thiện với môi trường
không có ảnh hưởng đáng kể đến ý định lựa chọn khách sạn xanh.
Niềm tin về môi trường của người tiêu dùng về các sản phẩm họ
tiêu thụ là điều tối quan trọng khi khảo sát thái độ và ý định hành vi
thân thiện với môi trường, hay còn gọi là “xanh”.
Ý định hành vi tiêu dùng dịch vụ khách sạn cũng có thể bị ảnh
hưởng bởi niềm tin của người tiêu dùng về tình trạng của hành tinh và
thiệt hại do hoạt động của con người (chẳng hạn như du lịch).
Ý định hành vi có trách nhiệm với môi trường bao gồm các hành
động tích cực mang lại lợi ích cho môi trường, cũng như các hoạt động
trung lập hơn đơn giản là không gây hại cho môi trường.
H5: Niềm tin môi trƣờng có ảnh hƣởng tích cực đến thái độ
đối với khách sạn xanh
11
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
H4
H1
H3
Kiểm soát hành vi lựa chọn
khách sạn xanh
Chương 2 đã trình bày phương pháp nghiên cứu của đề tài. Theo đó,
bảng câu hỏi sơ bộ được xây dựng từ cơ sở lý thuyết và được điều chỉnh
thông qua khảo sát sơ bộ. Việc khảo sát chính thức được thực hiện bằng
phương pháp đăng tải bản hỏi trẻn mạng xã hội và gửi qua email.
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC THẢO LUẬN
3.1 MÔ TẢ DỮ LIỆU
Tổng cộng, nhóm nghiên cứu đã thu thập được 225 phản hồi,
trong đó có 21 phản hồi không hợp lệ do nội dung trả lời không phù hợp
Dữ liệu được làm sạch và xử lý trên phần mềm SPSS 26.0. Thống
kê mô tả dữ liệu và phân tích khám phá nhân tố (Exploratory Factors
Analysis – EFA) được thực hiện bằng phần mềm SPSS.
Một số đặc điểm của dữ liệu là như sau:
Bảng 3.1: Thống kê mẫu theo giới tính
Giới tính Tầng suất Tỷ lệ
Nam 58 28.4%
Nữ 146 71.6%
Tổng cộng 204 100%
Thống kê theo giới tính cho thầy nữ giới chiếm phần lớn số lượng
phản hồi với 71.6%. Nam giới chiếm 28.4%.
Bảng 3.2: Thống kê mẫu theo độ tuổi
Tuổi Tầng suất Tỷ lệ
18-33 173 84.8%
34-49 24 11.8%
trên 50 7 3.4%
Tổng cộng 204 100%
15
Thống kê theo độ tuổi cho thấy một tỷ lớn phản hồi trong nghiên
cứu nằm trong độ tuổi 18-33 tương ứng là 173 chiếm 84.8%. Độ tuổi
34-49 chiếm 11.8% với 24 phản hồi và chiếm tỉ trọng ít nhất là độ tuổi
trên 50 với 7 phản hồi và chiếm 3.4%.
Bảng 3.3: Thống kê mẫu theo tình trạng hôn nhân
Tình trạng hôn nhân Tầng suất Tỷ lệ
Đã kết hôn 47 23.0%
Chưa có gia đình 150 73.5%
Khác 7 3.4%
Tổng cộng 204 100%
Thống kê theo tình trạng hôn nhân cho thấy chiếm đa số đối
tượng trong nghiên cứu là chưa có gia đình với 150 phản hồi tương ứng
với 73.5%. Số lượng kết hôn là 47 người tham gia ứng với 23% và tình
trạng khác chiếm 3.4% với 7 phản hồi.
Bảng 3.4: Thống kê mẫu theo học vấn
Trình độ học vấn Tầng suất Tỷ lệ
Sau đại học 54 26.5%
Cao đẳng/Đại học 127 62.3%
Cấp 3 trở xuống 23 11.3%
Tổng cộng 204 100%
Thống kê mẫu theo học vấn cho thấy 127 người tham gia nghiên
cứu ứng với tỉ lệ đa số là 62.3% có trình độ cao đẳng/ đại học. Số lượng
có trình độ học vấn sau đại học chiếm tỉ lệ cao thứ 2 và có tỉ lệ là 26.5%
với 54 người tham gia. 23 phản hồi còn lại có trình độ học vấn từ cấp 3
trở xuống ứng 11.3%. Điều này cho thấy tỉ lệ người tham gia nghiên
cứu chiếm phần lớn là có trình độ từ Cao đẳng/ đại học trở lên.
Bảng 3.5: Thống kê mẫu theo tình trạng công việc
Tình trạng công việc Tầng suất Tỷ lệ
Toàn thời gian 139 68.1%
Bán thời gian 32 15.7%
Tự kinh doanh 23 11.3%
Khác 10 4.9%
Tổng cộng 204 100%
16
Thống kê mẫu theo tình trạng công việc cho thấy đa số và chiếm
tỉ trọng cao người tham gia nghiên cứu có công việc toàn thời gian với 139
phản hồi ứng với tỉ lệ 68.1%. 32 phản hồi có công việc bán thời gian với tỉ
lệ chiếm 15.7%. Còn lại tỉ lệ tự kinh doanh và công việc khác chiếm tỉ lệ
11.3% và 4.9% ứng với số tuyệt đối là 23 và 10 phản hồi.
3.2 THỐNG KÊ MÔ TẢ DỮ LIỆU
Thống kê mô tả trung bình cho thấy các biến có giá trị trung bình
từ 4.62 đến 5.49. Độ lệch chuẩn nằm trong khoảng từ 1.418 đến 1.736.
Dựa vào kết quả có thể thấy rằng nhìn chung các đáp viên có ý định
hành vi và thái độ cũng như cảm nhận khác nhau về các yếu tố mà
nghiên cứu đang xem xét.
3.3 PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA
3.3.1 Kết quả phân tích EFA của thang đo Niềm tin môi
trƣờng
Kết quả phân tích EFA của thang đo Niềm tin môi trường cho
thấy hệ số KMO là 0.898>0.80. Phép thử Barlett cho ý nghĩa thống kê ở
mức 0.1% (p<0.001). Như vậy dữ liệu là rất phù hợp cho phân tích
EFA. Giá trị Cronbach Alpha là 0.941, trên mức 0.70. Điều này khẳng
định độ tin cậy của thang đo. Cả 5 biến quan sát (NTMT1-NTMT5) đều
tải ở trên mức 0.50 và tổng phương sai giải thích (total variance
explained) là ở mức cao 80.989%.
Bảng 3.7: Kết quả phân tích EFA của thang đo Niềm tin môi trường
Thang Mức Tổng phƣơng Cronbach’s Kiểm định KMO
đo/biến tải sai giải thích Alpha và Bartlett
Niềm tin 80.989% 0.941 KMO=0.898
môi trƣờng (p<0.001)
NTMT1 0.928
NTMT2 0.895
NTMT3 0.901
NTMT4 0.881
NTMT5 0.894
17
3.3.2 Kết quả phân tích EFA của thang đo TPB (Thái độ,
Chuẩn mực và Kiểm soát ý định hành vi lựa chọn khách sạn xanh)
Kết quả phân tích EFA của thang đo TPB cho thấy có 3 nhân tố
rõ rệt. Các biến quan sát tải phù hợp vào các nhân tố (TD1-TD7 tải vào
1 nhân tố - Thái độ; CM1-CM3 tải vào 1 nhân tố - Chuẩn mực chủ
quan; KS1-KS3 tải vào một nhân tố - Kiểm soát ý định hành vi) và đều
ở mức trên 0.50. Hệ số KMO là 0.919 và có ý nghĩa thống kê ở mức
0.1% (p<0.001) cho thấy dữ liệu là rất phù hợp cho phân tích EFA.
Cronbach Alpha cho từng nhân tố lần lượt là 0.937 – Thái độ và 0.913 –
Chuẩn mực ý định hành vi và 0.917 – Kiểm soát ý định hành vi, cho cả
thang đo là 0.946 (đều lớn hơn 0.7) khẳng định độ tin cậy của thang đo.
Tất cả các biến quan sát của 3 thang đo đều tải lớn hơn 0.5 và Phương
sai giải thích có giá trị ở mức cao là 79.252%.
3.3.3 Kết quả phân tích EFA của thang đo Ý định hành vi lựa
chọn khách sạn xanh
Bảng 3.10: Kết quả phân tích EFA của thang đo ý định hành vi lựa
chọn khách sạn xanh
Tổng Kiểm định
Thang Mức Cronbach’s
phƣơng sai KMO và
đo/biến tải Alpha
giải thích Bartlett
Ý định hành 86.519% 0.908 KMO=0.761
vi (p<0.001)
YDHV1 0.937
YDHV2 0.922
YDHV3 0.931
Kết quả phân tích EFA của thang đo Ý định hành vi lựa chọn
khách sạn xanh cho thấy hệ số KMO là 0.761. Mặc dù thấp hơn mức rất
tốt (trên 0.8) tuy nhiên vẫn cao hơn mức tốt là 0.7 và có ý nghĩa thống
kê ở mức 0.1% (p<0.001).
3.4 KHẲNG ĐỊNH MÔ HÌNH ĐO LƢỜNG (CFA)
Sau khi phân tích EFA khẳng định các nhân tố cũng như độ tin
cậy của thang đo, phân tích nhân tố khẳng định (Confirmatory Factors
Analysis – CFA) được tiến hành để xác nhận tính hợp lý (validity, bao
18
gồm tính hợp lý hội tụ - convergent validity và tính hợp lý phân biệt –
discriminant validity) của thang đo. Phần mềm AMOS 26.0 được dùng
cho phân tích này (Hình 3.1)