Professional Documents
Culture Documents
I. NGUYÊN TẮC
Giai đoạn 1: Thủy phân đường saccaroza
Thủy phân saccaroza bằng axit ta thu được hỗn hợp của 2 đường khử là glucoza
và fructoza. Định lượng đường khử tạo thành cho phép tính được lượng
saccaroza có trong mẫu thí nghiệm
HCl
C12H22O11 + C6H12O6 + C6H12O6
H2O
Phương pháp dựa trên cơ sở phản ứng tạo màu giữa đường khử với thuốc thử
axit dinitrosalicylic (DNS). Cường độ màu của hỗn hợp phản ứng tỉ lệ thuận với
nồng độ đường khử trong một phạm vi nhất định. Dựa theo đồ thị đường chuẩn
của glucoza tinh khiết với thuốc thử DNS sẽ tính được hàm lượng đường khử
của mẫu.
100⁰C
+ +
Bbbbbbbbbbbbb
- Các loại đường khử khác nhau cho độ đậm nhạt khác nhau, do đó, cần phẩn
xây dựng đường chuẩn cho từng loại đường
- Khi phân tích đường khử gì là chủ yếu thì phải dùng đường khử đó làm đường
chuẩn
- Khi trong mẫu không chỉ có đường saccaroza mà còn có loại đường khử khác
ta phải lưu ý nên sử dụng enzyme thay vì sử dụng axit
- Trong quá trình làm cần loại bỏ những thành phần ảnh hưởng đến quá trình
- Các giá trị pH khác nhau của cùng 1 dung dịch đo màu cho ra giá trị OD khác
nhau
=> Cần trung hòa mẫu trước khi đem vào phản ứng màu
- Nên xác định các mẫu có 1 loại đường => cho kết quả chính xác nhất
- Phản ứng của đường khử với DNS: Cho DNS vào nồi đun sôi cách thủy, 5
phút lấy ra coi như phản ứng đã xong, DNS có màu vàng nhạt, sản phẩm của
phản ứng cho màu vàng đỏ
+ Sodium sulfite: lấy oxi có thể tham gia phản ứng oxi hóa – khử với DNS
2. Tiến hành:
Ống nghiệm 1 2 3 4 5 6
Dung dịch glucose gốc 0 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5
(ml)
Nước cất (ml) 0,5 0,4 0,3 0,2 0,1 0
Dung dịch DNS (ml) 1,5 1,5 1,5 1,5 1,5 1,5
Trộn đều, đun sôi cách thủy 5 phút, làm lạnh nhanh trong nước lạnh
Đo độ hấp thụ của dung dịch màu tại bước sóng 540nm với dung dịch đối sánh
là mẫu trong ống 1.
Nồng độ glucose Ci 0 0,4 0,8 1,2 1,6 2
(mg/ml)
OD 540nm
Mẫu thí nghiệm: nước ngọt chứa saccarose (PTN cung cấp)
Dùng pipet cho vào bình cầu 0,4 ml mẫu, dùng ống đong thêm 19 ml nước cất
và 10 ml HCl 5%. Lắp sinh hàn khí và đun sôi cách thuỷ 30 phút để thuỷ phân
saccarose. Làm nguội và trung hoà mẫu bằng NaOH 5% với giấy chỉ thị pH.
Chuyển toàn bộ hỗn hợp vào bình định mức cỡ 100 ml, định mức bằng nước cất
tới vạch mức. Lắc đều, được dịch đường khử sau thuỷ phân.
Dùng pipet cho 0,4 ml dịch mẫu nước ngọt vào bình định mức cỡ 100 ml. Định
mức bằng nước cất tới vạch mức. Lắc đều, được dịch đường khử trước thuỷ
phân.
3. Xác định đường khử theo phương pháp axit dinitro salicylic (DNS)
Mẫu 2: OD = 0,981
Thay vào phương trình đường chuẩn ta được x = 0,60 (mg/ml)
1ml dịch đường -> 0,60 mg đường khử
Trong 100ml dịch đường có 60 mg đường khử
Số gam saccarozo có trong 0,4 ml mẫu là:
60. 0,95 = 57 mg = 0,057 g
Hàm lượng saccarozo có trong mẫu là:0,057/0,4=14,25%
Hàm lượng saccaroza trung bình trong mẫu là: (14,25+15,43)/2=14,84%
nhận xét về kết quả thí nghiệm: kết quả thu được của 2 mẫu là tương đối gần nhau các
sai khác có thể xảy ra trong các quá trình chuẩn bị mẫu cũng như đo OD. Kết quả thu
được tương đối sát với thực tế chứng tỏ độ chính xác của phương pháp.