You are on page 1of 7

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG

KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG


BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC

BÁO CÁO THÍ NGHIỆM HÓA SINH

TÊN SV: Trần Chí Kiên MSSV: 61800954 MS NHÓM: S4N8

Hồ Bảo Trâm 61801010 S4N8

Lê Hải Đăng 61800491 S4N8

Bài số: 6 Điểm:


Tên bài: Định lượng đường khử theo
phương pháp 3,5 – dinitrosalisylic
(DNS)
Ngày TN: 18/9/2019

A. DỤNG CỤ - HÓA CHẤT

I. Dụng cụ:

Nồi + Bếp điện 1 Ống đong 100mL 2 Bóp cao su + đầu tip 1

Cối + Chày sứ 1 Bình định mức 100mL 1 Phễu thủy tinh 1

Pipett bầu 10 mL 1 Erlen 100mL 9 Đũa khuấy 1

Pipett bầu 1 ml 1 Buret 25mL 1 Giấy lọc 1

Pipett vạch 2mL 1 Cốc 250ml 2

Pipett vạch 10mL 1 Cốc 100mL 3

II. Hóa chất:

Dung dịch glucose chuẩn (2 mg/mL) Muối Tatrat Na-K

Muối NaOH Cồn 96o , cồn 80o

Dung dịch NaOH 0,1N Methyl đỏ

Acid -3,5- dinitrosalisylic (C7H4N2O7)

B. THỰC HÀNH

I. Nguyên tắc:

Phương pháp dựa trên cơ sở phản ứng tạo màu giữa đường khử với thuốc
thử acid -3,5dinitrosalicylic (DNS). Cường độ màu của hỗn hợp phản ứng tỉ lệ
thuận với nồng độ đường khử trong phạm vi nhất định. Dựa theo đồ thị chuẩn của
glucose tinh khiết với thuốc thử DNS sẽ tính được hàm lượng đường khử của mẫu
nghiên cứu.

II.Tiến hành
1. Trích đường:
- Cân 3-4 g nguyên liệu tươi (chứa khoảng 5-10mg đường), nghiền cẩn
thận, cho vào một becher và thêm vào 20 mL cồn 96°. Đun cách thủy
cho sôi 3 lần, khuấy đều. Để nguội, gạn phần cồn lọc qua giấy, chừa
lại phần bã.
- Sau đó lại cho thêm 10 mL cồn 80° vào cốc đựng bã, khuấy đều, đun
cách thủy cho sôi 2 lần, lọc giống như trên, rửa bã 2 – 3 lần bằng cồn
80° nóng ( rửa từng ít một).
- Dồn tất cả những phàn cồn thu được rồi cho bay hơi ở nhiệt độ phòng
hoặc chưng cách thủy. Sau đó thêm vào khoảng 40 mL nước cất và 2
– 3 giọt đỏ methyl, trung hòa bằng dung dịch NaOH 0,1N (hoặc
KOH) tới khi dung dịch trung tính hoặc hơi kiềm (dung dịch xuất
hiện màu vàng nhạt).
- Chuyển toàn bộ vào bình định mức 100mL, thêm nước cất đến vạch.
Dung dịch này được gọi là dung dịch nghiên cứu (dung dịch đường
chưa biết nồng độ).
2. Dựng đường chuẩn:
 Chuẩn bị dung dịch DNS:
Lấy vào becher 60–70mL nước cất và 1,6g NaOH khuấy đều trên máy
khuấy từ. Khi NaOH tan hết cho tiếp vào becher 1g DNS, khuấy cho tan
hết. Sau cùng bổ sung vào dung dịch 30g muối Tatrat Na – K. Cho toàn
bộ dung dịch vào bình định mức 100mL, định mức đến vạch bằng nước
cất. Đem dung dịch bảo quản trong chai nâu ở nhiệt độ 6 – 8oC (dung
dịch dùng trong 15 ngày).
 Dung dịch chuẩn:
Pha dung dịch chuẩn glucose với 4 loại nồng độ 0,5; 1; 1,5 và 2 g/L.

Ống DD đường DD đường DD đường DD đường DD đường DNS


nghiệm 0 g/L 0.5 g/L 1 g/L 1.5 g/L 2 g/L
1 1ml 1ml
2 1ml 1ml
3 1ml 1ml
4 1ml 1ml
5 1ml 1ml
Đậy kín ống nghiệm và đun sôi cách thủy 5 phút
Làm nguội nhanh về nhiệt độ phòng
Thêm 10mL nước cất , lắc đều đến khi không còn phân lớp

- Tất cả 5 ống nghiệm được đem đi đo độ hấp thu ở bước sóng 540 nm.
- Song song tiến hành các ống thí nghiệm, cần chuẩn bị ống nghiệm kiểm
chứng (thay dung dịch trích đường bằng nước cất).
- Lập đường chuẩn A = f(C). Với trục tung là giá trị OD đo được và trục
hoành là nồng độ chất chuẩn (glucose)
3. Xác định nồng độ đường khử của mẫu nghiên cứu

- Lấy vào ống nghiệm có nắp 1mL mẫu và 1mL DNS, lắc đều dung dịch
trong ống và đun cách thuỷ ở nhiệt độ 100oC trong thời gian 5 phút, sau đó làm
nguội nhanh dung dịch về nhiệt độ phòng.

- Cho thêm vào dung dịch 10mL nước cất và lắc đều đến khi dung dịch
không còn phân lớp. - Đo độ hấp thu ở bước sóng ƛ = 540 nm.

- Dựa vào phương trình đường chuẩn tính hàm lượng đường trong mẫu

III. Kết quả


1. Dung dịch chuẩn

Dung dịch đường glucose với các nồng độ khác nhau khi tác dụng với DNS

- Đo độ hấp thụ (OD) của dd đường chuẩn:


Ống DD đường DD đường DD đường DD đường DD đường
nghiệm 0 g/L 0.5 g/L 1 g/L 1.5 g/L 2 g/L

OD(A) 0.070 0.337 0.648 0.938 1.197

- Tính ΔOD(A)

ΔOD0 ΔOD1 ΔOD2 ΔOD3 ΔOD4


0 0.267 0.578 0.868 1.127

- Biểu đồ đường chuẩn A=f(C)

Đường chuẩn nồng độ glucose( g/L)


1.2
f(x) = 0.571 x − 0.003
R² = 0.999137662630576
1

0.8

0.6
ΔOD

0.4

0.2

0
0 0.5 1 1.5 2 2.5
Nồng độ glucose

2. Mẫu nghiên cứu


Ta đo được OD mẫu: ODx = 1.177 (A)

ΔODx = ODx – OD0 = 1.107 (A)

Từ phương trình đồ thị đường cong chuẩn ta tính được lượng đường khử ở
trong mẫu nghiên cứu:
1.107+0.003
y = 0.571x - 0.003 => x = 0.571
= 1.944 (g/L)

IV. Bàn luận


Phương pháp DNS được sử dụng phổ biến khi định lượng đường khử. Tuy nhiên
phương pháp này cũng có sai số do các nguyên nhân sau:
+ Hóa chất chuẩn bị thí nghiệm không được chuẩn
+ Thao tác trích đường không chuẩn, đường chuẩn vẫn chưa tách chiết hết.
+ Do dụng cụ cuvete khi đo OD
+ Ghi chỉ số không chính xác
+ Hút hóa chất không chính xác

You might also like