You are on page 1of 17

LỜI NÓI ĐẦU

Thời xưa cha ông ta rất trân trọng tài năng và đức độ, vì “Hiền tài là
nguyên khí quốc gia. Nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh mà hưng thịnh.
Nguyên khí suy thì thế nước yếu mà thấp hèn. Vì thế các bậc đế vương thánh
minh chẳng ai không coi việc kén chọn kẻ sĩ, bồi dưỡng nhân tài, vun trồng
nguyên khí làm công việc cần kíp” (Thân Nhân Trung).
Cải cách hành chính là một công cuộc lớn được Đảng và Nhà nước ta đã
và đang tập trung thực hiện trong suốt quá trình đổi mới, công cuộc ấy đòi hỏi
phải có sự tính toán kỹ lưỡng, lựa chọn chính xác vấn đề, tập trung giải quyết
từng bước để tạo sự chuyển biến vững chắc theo chiều sâu.
Trong những năm qua, công tác cải cách hành chính luôn được xem là
một trong những hướng đột phát trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội ở các địa phương trong tỉnh. Việc đẩy mạnh công tác cải cách hành chính
nói chung và cải cải cách chế độ công vụ, công chức nói riêng là trách nhiệm và
là nhiệm vụ chính trị thường xuyên của mỗi địa phương.
Đặc biệt, công tác cải cách thủ tục hành chính đã giảm bớt phiền hà, tạo
điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.
Hàng ngày, các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp khi giao dịch với cơ
quan công quyền phải tuân thủ theo rất nhiều quy định về các loại giấy tờ, đơn
từ, biểu mẫu, tờ khai hành chính… Theo đó, có cả loại được quy định cụ thể và
có loại do địa phương tự đặt ra. Thực tế, trên nhiều lĩnh vực công việc có nhiều
loại thủ tục hành chính chồng chéo, rườm rà, phức tạp, nếu không đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính thì thủ tục có khi trở thành “rào cản” trong quá trình thu
hút đầu tư và ảnh hưởng không nhỏ đối với hoạt động kinh doanh và đời sống
nhân dân, làm giảm năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Trên thực tế có nhiều loại hồ sơ hành chính có liên quan đến thẩm quyền
giải quyết của nhiều cấp, nhiều ngành, phải qua nhiều đầu mối mới có kết quả
cuối cùng. Cơ chế một cửa liên thông đặt ra yêu cầu các cơ quan nhà nước có
trách nhiệm phối hợp trong quy trình xử lý hồ sơ, không để tổ chức, công dân
mang hồ sơ đi từ cơ quan này đến cơ quan khác. Người dân có nhu cầu chỉ phải
nộp hồ sơ và nhận lại kết quả tại một đầu mối. Những cải cách này đã giúp cho
cơ quan hành chính nhà nước phục vụ ngày càng tốt hơn những nhu cầu của
người dân và doanh nghiệp.
Với sự nỗ lực, quyết tâm của các cán bộ, công chức từ tỉnh đến cơ sở
trong việc rà soát các thủ tục hành chính đã đẩy nhanh tiến độ rà soát nhanh
chóng, chính xác hơn, cần chú ý những thủ tục mang tính hợp hiến, hợp pháp,
kiên quyết tham mưu loại bỏ những thủ tục rườm rà, chồng chéo trong quá trình
trực tiếp tiếp nhận và trả kết quả, tạo sự đồng thuận cho tổ chức, cá nhân khi cần
giải quyết công việc liên quan đến cơ quan công quyền. Đặc biệt là phải đẩy lùi
triệt để tệ quan liêu, sách nhiễu, hách dịch, tham nhũng… ở chốn quan trường.
----------oOo-----------
Bài dự thi:
TÌM HIỂU
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG

Câu 1 (15 điểm): Người dự thi chọn 1 trong 2 câu sau


Câu 1a: Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn
2011 - 2020 của Chính phủ đã đề ra những mục tiêu cụ thể trong giai đoạn
2011 - 2015 như thế nào? Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước
giai đoạn 2011 - 2020 của Chính phủ có mấy nhiệm vụ, kể tên từng nhiệm vụ?
Câu 1b: Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2015 của UBND
tỉnh Lâm Đồng đã đề ra những mục tiêu như thế nào? Hãy kể tên những nhiệm
vụ chủ yếu của kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2015 của UBND
tỉnh Lâm Đồng?
Trả lời: Câu 1b
* Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2015 của UBND tỉnh
Lâm Đồng đã đề ra những mục tiêu như thế nào?
Mục tiêu tổng quát
Xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện
đại; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) từ tỉnh đến cơ
sở đủ phẩm chất, trình độ và năng lực; hệ thống các cơ quan nhà nước được thiết
kế tinh gọn, phù hợp về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới.
Mục tiêu cụ thể
- Bảo đảm các quy định pháp luật được triển khai thực hiện nghiêm túc;
hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước ngày càng được nâng cao, góp phần tích
cực vào việc thúc đấy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Thủ tục hành chính (TTHC) được rà soát, công bố công khai, minh bạch,
bảo đảm đúng quy định của pháp luật; tổ chức giải quyết TTHC đúng quy định,
tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức; phấn đấu đến năm 2013 cơ chế một cửa, một
cửa liên thông được triển khai đầy đủ 100% tại các cơ quan hành chính Nhà
nước từ tỉnh đến cơ sở, bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự
phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước đạt trên 60% vào năm 2013 và trên
70% vào năm 2015; 100% cơ quan hành chính nhà nước áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuấn ISO trong giải quyết hồ sơ hành chính.
- Chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương
được xác định rõ ràng, thực hiện thông suốt, không chồng chéo, trùng lắp hay bỏ
sót nhiệm vụ.
- Xây dựng đội ngũ CBCCVC có cơ cấu hợp lý, đủ trình độ, năng lực,
phẩm chất đạo đức và tinh thần trách nhiệm, đảm đương và thực hiện tốt nhiệm
2
vụ được giao; hoạt động của CBCCVC được kiểm soát, đánh giá đúng thực
chất. Phấn đấu đến năm 2015 có 50% các cơ quan hành chính nhà nước có cơ
cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm; 90% cán bộ công chức đạt chuẩn
theo quy định, trong đó cán bộ công chức cấp xã có ít nhất 35% đạt trình độ cao
đẳng, đại học và từ 60% trở lên đạt chuẩn theo chức danh.
- Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tiếp tục được nghiên cứu thực hiện có
hiệu quả; từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công, bảo đảm sự
hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong
các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 60% vào năm 2015.
- Từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị, đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ, phấn đấu đến năm 2015:
+ 100% cơ quan hành chính (kể cả cấp xã) có trụ sở làm việc, phòng tiếp
nhận và trả kết quả cơ bản bảo đảm diện tích theo quy định.
+ 60% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính
Nhà nước được thực hiện trên mạng điện tử; 100% cơ quan hành chính nhà
nước từ cấp huyện trở lên có trang thông tin điện tử kết nối với cổng thông tin
điện tử của tỉnh, cập nhật, cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định; cung cấp tất
cả các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 2 và hầu hết các dịch vụ công cơ bản
trực tuyến mức độ 3 tới người dân và doanh nghiệp.
* Hãy kể tên những nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch cải cách hành chính
giai đoạn 2011 - 2015 của UBND tỉnh Lâm Đồng?
- Cải cách thể chế;
- Cải cách thủ tục hành chính;
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính;
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
- Cải cách tài chính công;
- Hiện đại hóa hành chính.
Câu 2 (15 điểm): Theo Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2011 -
2015 của UBND tỉnh Lâm Đồng, nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính phải
thực hiện những nội dung công việc gì?
1. Về cải cách thể chế
- Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật và chỉ đạo của Chính
phủ, các bộ ngành có liên quan về thực hiện các nhiệm vụ cải cách thể chế theo
chương trình cải cách hành chính (CCHC) của Chính phủ.
- Thực hiện đúng quy định về trình tự soạn thảo, thẩm định văn bản trước
khi ban hành. Thường xuyên rà soát, kiểm tra, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật còn hiệu lực và các văn bản hết hiệu lực đã có văn bản thay thế để kịp
thời triển khai thực hiện, nhất là các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về
thủ tục hành chính (TTHC).

3
- Xây dựng cơ chế kiểm soát việc chấp hành, thực thi các văn bản pháp luật
của các cơ quan nhà nước và CBCCVC nhằm phát huy hiệu lực của văn bản
pháp luật trong thực tế. Đồng thời theo dõi, đánh giá những tác động của văn
bản pháp luật đến các quan hệ xã hội và tập quán ở địa phương để kiến nghị
hoàn thiện hệ thống các quy định của phập luật. Trước hết cần ưu tiên thực hiện
thí điểm việc kiểm soát thi hành pháp luật trong lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây
dựng, đền bù giải phóng mặt bằng và những lĩnh vực khác do Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định.
- Nghiên cứu, khảo sát, xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp để phát huy
tiềm năng, lợi thế của tỉnh, nhất là chính sách thu hút đầu tư, phát triển nông
nghiệp, du lịch dịch vụ...
2. Cải cách thủ tục hành chính
2.1. Hoàn thiện các quy định về thủ tục hành chính:
- Triển khai thực hiện nghiêm túc, kịp thời các yêu cầu cải cách TTHC theo
chương trình CCHC của Chính phủ và hướng dẫn, chỉ đạo của bộ, ngành Trung
ương.
- Thực hiện tốt các quy định tại Quy chế phối hợp trong hoạt động kiểm
soát và công bố thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh (ban hành kèm theo quyết
định số 43/2011/QĐ-UBND ngày 08/8/2011 của UBND tỉnh) và Quy chế phối
hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính thuộc phạm vi quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh (ban hành kèm theo
Quyết định số 54/2011/QĐ-UBND ngày 29/9/2011 của UBND tỉnh).
- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy
định của pháp luật. Rà soát, kịp thời bãi bỏ, sửa đổi hoặc kiến nghị bãi bỏ, sửa
đổi theo thẩm quyền đối với những quy định không phù hợp, chồng chéo gây
cản trở đến sự phát triển kinh tế - xã hội; khẩn trương bổ sung những cơ chế,
chính sách phù hợp nhằm tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi cho người dân
và doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
- Thực hiện TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông gắn với việc rà
soát, công bố TTHC. Quá trình rà soát, công bố TTHC phải xác định TTHC
thuộc thẩm quyền giải quyết của một cơ quan, đơn vị, lập thành một danh mục
riêng để đưa vào thực hiện cơ chế một cửa; đối với TTHC thuộc thẩm quyền
giải quyết của nhiều cấp, nhiều ngành hoặc TTHC có liên quan với nhau trong
quá trình giải quyết (như kết quả thực hiện TTHC này là tiền đề để thực hiện
TTHC tiếp theo) cũng lập thành một danh mục riêng thể hiện rõ thẩm quyền,
thời gian giải quyết của từng cấp, từng ngành cho từng TTHC để xem xét quyết
định áp dụng theo cơ chế một cửa liên thông, bảo đảm việc thực hiện thống nhất,
thông suốt trong toàn tỉnh.
Từng cơ quan, đơn vị, địa phương phải công khai các TTHC bằng nhiều
hình thức, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân tiếp cận hồ sơ và cơ quan
chức năng có thẩm quyền giải quyết.
2.2. Hoàn thiện cơ chế giải quyết thủ tục hành chính:

4
- Xác định những TTHC phù hợp cần thực hiện theo cơ chế một cửa, một
cửa liên thông hiện đại. Tiếp tục kiện toàn bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; cải
tiến quy trình giải quyết.
- Xây dựng đội ngũ CBCCVC tiếp nhận, giải quyết TTHC đáp ứng yêu
cầu; đẩy mạnh cải cách TTHC một cách toàn diện, bảo đảm về nguồn nhân lực,
cơ sở vật chất phù hợp.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, mở rộng diện giải quyết thủ tục
hành chính thông qua mạng; xây dựng và hiện đại hóa các cơ sở dữ liệu phục vụ
giải quyết TTHC, tích hợp các chương trình, cơ sở dữ liệu liên quan để phục vụ
nhanh, chính xác việc giải quyết TTHC, nhất là những nội dung thuộc công tác
quy hoạch, thu hút đầu tư, xây dựng, quản lý đất đai...
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
- Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, UBND cấp huyện, nghiên cứu xem xét kỹ yêu cầu, điều kiện của
ngành, địa phương để sắp xếp tổ chức bộ máy phù hợp.
- Tiếp tục rà soát, quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện. Xem xét kỹ và xác định rõ
những chức năng, nhiệm vụ có tính tương đồng hoặc gần nhau giữa các cơ quan
để phân biệt cụ thể trách nhiệm quản lý của từng cơ quan, đơn vị, khắc phục
hiện tượng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng nhiệm vụ quyền
hạn, đồng thời xác lập và thực hiện tốt mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan,
đơn vị trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Tiếp tục hoàn thiện quy chế làm việc của UBND các cấp, cải tiến chế độ
làm việc, đề cao trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính.
- Xây dựng quy chế, quy trình quản lý quá trình thực hiện nhiệm vụ của
từng cơ quan, đơn vị và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ, bảo đảm việc quản
lý, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị và mỗi cá
nhân CBCCVC chặt chẽ, nghiêm túc.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chủ trương xã hội hóa, nhất là trên lĩnh vực
giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao. Đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; đảm bảo chất lượng
dịch vụ công từng bước được nâng cao, nhất là trong các lĩnh vực giáo dục, y tế.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngữ cán bộ, công chức, viên
chức
- Cùng với việc cải cách TTHC là nhiệm vụ trọng tâm của công tác CCHC,
trong giai đoạn 2011 - 2015 cần tập trung xây dựng đội ngũ CBCCVC, tạo sự
chuyển biến đáng kể về chất lượng và mọi mặt của đội ngũ công chức, viên
chức nhà nước.
- Triển khai thực hiện nghiêm Luật Cán bộ công chức; Luật Viên chức và
các văn bản hướng dẫn thi hành. Tăng cường công tác quản lý, xây dựng và
triển khai thực hiện có hiệu quả quy định về xây dựng cơ cấu đội ngũ CBCCVC
một cách chặt chẽ, gắn với quy định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức
5
của từng cơ quan, đơn vị, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và thực tiễn của địa
phương. Cơ cấu CBCCVC từng cơ quan, đơn vị phải xác định cụ thể từng vị trí
việc làm và yêu cầu về trình độ chuyên ngành, ngạch bậc... làm cơ sở cho việc
tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm.
- Đổi mới công tác đánh giá, nhận xét đối với CBCCVC, đảm bảo trung
thực, khách quan, đúng với thành tích, kết quả thực thi công vụ, nhiệm vụ của
từng CBCCVC.
- Chú trọng công tác đào tạo bồi dưỡng CBCCVC, nhất là đào tạo bồi
dưỡng CBCC cấp xã; kết hợp giữa đào tạo chuyên sâu với bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ, lý luận chính trị để nâng cao trình độ, phẩm chất đạo đức, phát
huy tinh thần trách nhiệm của đội ngũ CBCCVC; thực hiện tốt việc bồi dưỡng
bắt buộc hàng năm đối với 70- 80% CBCCVC và cán bộ công chức cấp xã theo
quy định.
- Đề cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của
CBCCVC; học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về đức tính
cần, kiệm, liêm, chính, chí cống vô tư; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
công vụ ở các cấp và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
5. Cải cách tài chính công
- Tích cực, chủ động triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế tài chính
đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức khoa học và công
nghệ công lập, doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Chính phủ và các bộ
ngành Trung ương, gắn với thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng...
- Đẩy mạnh xã hội hoá, huy động toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục,
đào tạo, y tế, dân số - kế hoạch hoá gia đình, văn hóa, thể dục thể thao. Nghiên
cứu đổi mới cơ chế tài chính, nhất là cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp dịch vụ công; chú trọng nâng cao chất lượng của các cơ sở giáo dục, đào
tạo, khám, chữa bệnh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước;
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 115/2005/NĐ-CP và Nghị
định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
6. Hiện đại hóa hành chính
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin
trong cơ quan Nhà nước tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng
đến năm 2020 theo Quyết định số 3053/QĐ-UBND, ngày 30/12/2010 cua
UBND tỉnh.

6
- Thực hiện kế hoạch xây dựng, áp dụng, duy trì hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 trong hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng theo Quyết định 1911/QĐ-
UBND, ngày 29/8/2011 của UBND tỉnh.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp trụ sở các cơ quan hành chính,
nhất là ở cấp xã, đảm bảo có đủ diện tích làm việc, phương tiện, trang thiết bị
hiện đại cần thiết nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý hành chính Nhà nước và
phục vụ tốt nhân dân, doanh nghiệp.
Câu 3 (15 điểm): Dựa vào những quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-
CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ Về kiểm soát thủ tục hành chính
và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều liên quan đến kiểm soát TTHC, anh (chị) hãy cho biết: Nguyên
tắc thực hiện thủ tục hành chính; Trách nhiệm của cơ quan, cán bộ, công chức
trong thực hiện thủ tục hành chính; Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong
thực hiện thủ tục hành chính?
I. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính?
1. Bảo đảm công khai, minh bạch các thủ tục hành chính đang được thực hiện.
2. Bảo đảm khách quan, công bằng trong thực hiện thủ tục hành chính.
3. Bảo đảm tính liên thông, kịp thời, chính xác, không gây phiền hà trong
thực hiện thủ tục hành chính.
4. Bảo đảm quyền được phản ánh, kiến nghị của các cá nhân, tổ chức đối
với các thủ tục hành chính.
5. Đề cao trách nhiệm của cán bộ, công chức trong giải quyết công việc cho
cá nhân, tổ chức.
II. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện thủ tục hành chính?
1. Sử dụng, bố trí cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức tốt, văn hóa
giao tiếp chuẩn mực, đủ trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực phù hợp
để thực hiện thủ tục hành chính.
2. Hướng dẫn, giải thích, cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời về
thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức có liên quan.
3. Cấp giấy biên nhận hồ sơ, tài liệu theo quy định.
4. Bảo quản và giữ bí mật về hồ sơ tài liệu và các thông tin liên quan đến bí
mật cá nhân trong quá trình giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường
hợp phải thu thập, công bố thông tin, tư liệu theo quyết định của cơ quan, tổ
chức Nhà nước có thẩm quyền.
5. Nêu rõ lý do bằng văn bản trong trường hợp từ chối thực hiện hoặc có
yêu cầu bổ sung giấy tờ trong thời hạn giải quyết theo quy định.
6. Không tự đặt ra thủ tục hành chính, hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định của
pháp luật.

7
7. Phối hợp và chia sẻ thông tin trong quá trình giải quyết công việc của cá
nhân, tổ chức.
8. Hỗ trợ người có công, người cao tuổi, người tàn tật, người nghèo, phụ nữ
mang thai, trẻ mồ côi và người thuộc diện bảo trợ xã hội khác trong thực hiện
thủ tục hành chính.
9. Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong thực hiện thủ tục
hành chính.
10. Tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức trong
thực hiện thủ tục hành chính.
11. Ứng dụng công nghệ thông tin và các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong
thực hiện thủ tục hành chính.
12. Thực hiện quy định khác của pháp luật.
III. Trách nhiệm của cán bộ, công chức được phân công thực hiện thủ
tục hành chính?
1. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ nhiệm vụ được giao trong quá trình thực
hiện thủ tục hành chính.
2. Phải tạo thuận lợi cho đối tượng thực hiện thủ tục hành chính; có tác
phong, thái độ lịch sự, nghiêm túc, khiêm tốn; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn
mực, rõ ràng, mạch lạc trong thực hiện thủ tục hành chính.
3. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ của cá nhân, tổ chức theo quy định.
4. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện trình tự, hồ sơ hành chính đầy đủ,
rõ ràng, chính xác không để tổ chức, cá nhân phải đi lại bổ sung hồ sơ quá hai
lần cho một vụ việc, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện không đúng theo
hướng dẫn của cán bộ, công chức được phân công thực hiện thủ tục hành chính.
5. Chấp hành nghiêm túc các quy định của cấp có thẩm quyền về thủ tục
hành chính đã được người đứng đầu Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố.
6. Chủ động tham mưu, đề xuất, sáng kiến cải tiến việc thực hiện thủ tục
hành chính; kịp thời phát hiện, kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền để
sửa đổi, bổ sung, thay đổi hoặc hủy bỏ, bãi bỏ các quy định về thủ tục hành
chính không phù hợp, thiếu khả thi.
7. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện thủ
tục hành chính.
8. Thực hiện quy định khác của pháp luật.
IV. Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong thực hiện thủ tục hành
chính?
1. Nghiêm cấm cán bộ, công chức được phân công thực hiện thủ tục hành
chính thực hiện các hành vi sau đây:

8
a) Tiết lộ thông tin về hồ sơ tài liệu và các thông tin liên quan đến bí mật
kinh doanh, bí mật cá nhân của đối tượng thực hiện thủ tục hành chính mà mình
biết được khi thực hiện thủ tục hành chính, trừ trường hợp được đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;
sử dụng thông tin đó để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Từ chối thực hiện, kéo dài thời gian thực hiện hoặc tự ý yêu cầu bổ
sung thêm hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định mà không nêu rõ lý do bằng văn
bản;
c) Hách dịch, cửa quyền, sách nhiễu, gây phiền hà, gây khó khăn cho đối
tượng thực hiện thủ tục hành chính; lợi dụng các quy định, các vướng mắc về
thủ tục hành chính để trục lợi;
d) Nhận tiền hoặc quà biếu dưới bất cứ hình thức nào từ đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính khi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính ngoài phí, lệ
phí thực hiện thủ tục hành chính đã được quy định và công bố công khai;
đ) Đùn đẩy trách nhiệm, thiếu hợp tác, chậm trễ, gây cản trở trong thực
hiện nhiệm vụ được giao.
2. Nghiêm cấm đối tượng thực hiện thủ tục hành chính cản trở hoạt động
của cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền; đưa hối lộ hoặc dùng các thủ đoạn
khác để lừa dối cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong thực hiện thủ tục
hành chính.
3. Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động
kiểm soát thủ tục hành chính.
Câu 4 (40 điểm): Theo anh (chị) trong công tác cải cách hành chính hiện
nay, vấn đề nào còn hạn chế, khó khăn, vướng mắc nhất; nêu thực trạng và đề
xuất giải pháp để khắc phục, thực hiện tốt hơn trong thời gian tới (vấn đề trong
phạm vị một cơ quan, đơn vị hoặc ở một địa phương cấp xã, cấp huyện, cấp
tỉnh)?
1. Những hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong công tác cải cách hành
chính hiện nay?
a. Thực trạng:
“Tình trạng chạy công chức vẫn diễn ra do chế độ thi cử đầu vào bất cập.
Trong bộ máy chúng ta có tới 30% số công chức không có cũng được, bởi họ
làm việc theo kiểu sáng cắp ô đi, tối cắp về, không mang lại bất cứ thứ hiệu quả
công việc nào” (Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc). 
* “Công chức 5 C”
Những khó khăn trong việc giải quyết những công chức này thì ai cũng
nhìn thấy, nhưng vấn đề mất thời gian nhất chính là giảm ai? Quyết giảm rồi thì
số công chức đó đi đâu, sẽ làm gì? Chưa kể khó khăn ở những chỗ tồn tại công
chức 5C – CON CHÁU CÁC CỤ CẢ. “Có khi công chức nhàn rỗi lại chính là
“con cháu các cụ cả”. Liệu lãnh đạo cơ quan có đủ dũng cảm giảm số này không

9
hay chưa kịp giảm thì đã bị “giảm” rồi?” (Phó Chủ nhiệm Ủy ban Văn hóa, giáo
dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng Quốc hội Lê Như Tiến).
Vẫn còn tồn tại những người lãnh đạo sẵn sàng ưu tiên tuyển người xuất
phát từ mặt quan hệ, ngoại lệ, hậu duệ, tiền tệ, đồ đệ. Còn trí tuệ lại là tiêu chí
xếp sau cùng… Rõ ràng, trí tuệ mà được ưu tiên kiểu đó thì không thể nói tới
chuyện phát huy chất xám.
Bên cạnh đó, vẫn còn những người lãnh đạo hành xử không công bằng
đối với các nhân viên, không ưu tiên sử dụng những người thực sự có tài năng.
Điều đó chỉ làm những người làm được việc càng thêm ngao ngán.
Hậu quả lớn nhất là chảy máu chất xám, đánh mất người tài. Không phải
người ta rời bỏ cơ quan nhà nước vì đồng lương hoặc miếng cơm manh áo mà là
vì lòng tự trọng bị tổn thương, vì bị đối xử không công bằng. Điều đó làm nản
lòng những người làm việc nghiêm túc, muốn thăng tiến một cách công bằng
trong công việc.
Tuy nhiên, những tồn tại qua hơn 10 năm cải cách nền hành chính
nhà nước vẫn còn nhiều. Những tồn tại thường gặp như sau:
- Bộ máy hành chính vẫn mang nặng nhiều dấu ấn cũ trong quá trình điều
hành (quan liêu, bao cấp), không theo kịp yêu cầu của giai đoạn mới, cụ thể:
+ Chức năng, nhiệm vụ, phân công, phân cấp chưa rõ ràng, chưa phù hợp
với cơ chế thị trường.
+ Hệ thống thể chế không đồng bộ, không thống nhất. Thủ tục hành chính
vẫn còn nhiều điều rườm rà, nặng nề. Kỷ cương quản lý không nghiêm. Nạn
lãng phí, tham nhũng không bị đẩy lùi, thậm chí có xu hướng trầm trọng.
+ Bộ máy cồng kềnh, chồng chéo. Phương thức quản lý vừa quan liêu vừa
phân tán. Không nắm hết được yêu cầu của người dân.
+ Cơ chế tài chính không thích hợp.
+ Công chức còn nhiều người yếu kém về năng lực chuyên môn, tinh thần
trách nhiệm, phẩm chất chưa tương xứng với yêu cầu của thời kỳ mới, xử lý tình
huống phức tạp còn lúng túng.
+ Sức ỳ của bộ máy rất lớn. Nạn quan liêu, tham nhũng quá nặng nề, đã
bám rễ sâu vào nền hành chính ở hầu hết các địa phương, việc loại bỏ nó cần
phải rất kiên trì, phải có thời gian.
+ Sự lạc hậu trong lý luận và trong tư duy, phương pháp điều hành là quá
lớn, cần có thời gian để điều chỉnh từng bước.
+ Còn nhiều vướng mắc trong quá trình giải quyết vấn đề một cách tổng
thể do cơ chế còn chưa được thiết lập đồng bộ.
+ Chúng ta còn thiếu những kiến thức, kinh nghiệm cần thiết cho cải cách
hành chính. Trình độ cán bộ lạc hậu so với yêu cầu chung.
Những tồn tại trên chính là những rào cản mà công cuộc cải cách hành
chính nhà nước mà ta đang gặp hiện nay. Chúng ngăn cản công việc cải cách,
10
làm chậm quá trình đổi mới đất nước. Đặc biệt chúng đang có nguy cơ xói mòn
thêm lòng tin của người dân vào bộ máy điều hành đất nước trong quá trình đổi
mới.
b. Các giải pháp cần khắc phục trong thời gian tới trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng
- Việc cải cách hành chính cần phải tiến hành một cách đồng bộ trong
tổng thể hệ thống chính trị, xây dựng Đảng, cải cách bộ máy nhà nước.
- Phải kết hợp cải cách hành chính với cải cách kinh tế.
- Phải có quan điểm, nguyên tắc nhất quán, xây dựng chương trình hành
động cụ thể.
- Phải có sự chỉ đạo tập trung, thống nhất và kiên quyết, giám sát chạt chẽ.
- Phải có sự thống nhất từ trên xuống dưới. Trong từng khâu cần có sự thử
nghiệm trước khi triển khai đồng loạt để tránh làm đi làm lại nhiều lần. Phải tìm
khâu đột phá cho từng giai đoạn, tạo được động lực cho quá trình cải cách.
Vì vậy, việc cải cách phải được theo hướng năng động, hiệu quả, coi
trọng thực tài. Ví dụ như có những chuyên viên mới được tuyển dụng từ lớp sinh
viên mới ra trường làm việc hết sức hiệu quả, bằng nhiều lần các chuyên viên
chính, nhưng chế độ của họ lại rất thấp, trong khi đó những chuyên viên chính
chả làm được bao nhiêu nhưng lại vẫn hưởng chế độ cao, đã thế lại còn giữ khư
khư cái chức làm cho lớp trẻ không phát triển được. Hơn thế nữa, chế độ công
chức của chúng ta quá thấp, không khuyến khích được cán bộ giải quyết công
việc kịp thời.
Nên bỏ cơ chế biên chế mà thay bằng cơ chế khoán kinh phí, bởi biên chế
nhiều chưa chắc đã làm việc tốt và nếu làm việc tốt thì được trả lương nhiều,
như thế sẽ phát huy được tính sáng tạo của người lao động và rất tiết kiệm được
kinh phí.
Nếu chúng ta không đổi mới chế độ công vụ, công chức thì sẽ thất bại
trước nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, đây là sự việc phức tạp, vì vậy việc đổi
mới phải chặt chẽ nhưng không vì thế mà không dám làm, mà phải quyết tâm
làm. Địa phương cần áp dụng ngay việc thi công chức qua phương pháp trực
tuyến, công khai, minh bạch; triển khai xác định vị trí việc làm của từng cán bộ,
công chức; đẩy mạnh việc tuyên truyền chế độ công vụ, công chức.
Đồng thời, phải tính dần đến phương án khoán quỹ lương. Một bài toán
rất đơn giản: 10 người cũng quỹ lương như thế, nay sử dụng 5 người thì 1 người
có thể hưởng mức lương gấp đôi.
Thực tế cho thấy, tại nhiều cơ quan nhà nước đang tồn tại những lãng phí
lớn, có lãng phí vô hình, có lãng phí hữu hình. Một trong những lãng phí lớn
nhất là thời gian, con người và chất xám. Đáng buồn là việc này lại tương đối
phổ biến.

11
2. Các nhiệm vụ cụ thể về cải cách hành chính trong thời gian tới trên
địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Trong một số lĩnh vực, thủ tục hành chính vẫn còn bất cập, chồng chéo,
không hợp lý, gây khó khăn cho người dân và doanh nghiệp. Mô hình cải cách
hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong một số lĩnh vực còn
lúng túng, hình thức, chưa thật sự hợp lý; sự phối hợp giữa các cấp, các ngành
trong một số trường hợp còn thiếu nhất quán, thiếu đồng bộ. Chất lượng ban
hành văn bản quy phạm pháp luật về thủ tục hành chính chưa cao, chưa sát thực
tế, chưa cụ thể. Việc hiện đại hóa, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết
thủ tục hành chính còn hạn chế, bất cập; công tác thông tin, tuyên truyền, vận
động thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính chưa rộng rãi, chưa đi
vào chiều sâu.
Về cải cách chế độ công chức, công vụ, cần xác định vị trí việc làm và cơ
cấu công chức, viên chức; tập trung sửa đổi và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn
chức danh công chức, xây dựng hệ thống chức danh nghề nghiệp cho công chức,
viên chức.
Hoạt động ứng dụng công nghệ tin học vào quản lý công chức, viên chức
cần được đẩy mạnh; nhân rộng việc ứng dụng tin học vào thi tuyển công chức
trong phạm vi toàn tỉnh, nhằm đảm bảo tối đa tính công khai, minh bạch, công
bằng, chất lượng, tránh tiêu cực; sớm xây dựng và đưa vào sử dụng cơ sở dữ liệu
quản lý công chức, viên chức.
Các cơ quan hành chính tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế, tuyển chọn
những người đủ năng lực, trình độ, phẩm chất, đáp ứng các yêu cầu công việc
được giao; thực hiện thí điểm chế độ công chức hợp đồng.
Cải cách hành chính trong toàn bộ hệ thống chính trị từ tỉnh xuống cơ sở
phải mạnh mẽ, quyết liệt, tạo chuyển biến rõ nét, là sự mong muốn của các
doanh nghiệp, của tổ chức, của người dân. Đây là một trong những nhiệm vụ
cần phải xác định là một nhiệm vụ trọng tâm, đột phá.
Ngoài ra, việc đưa và nhận hối lộ vốn là việc làm rất kín đáo, chỉ có
người đưa và người nhận biết. Trong khi đó, một người không bao giờ nói ra
còn một người thì không dám nói ra. Hậu quả là tệ nạn này tràn lan mọi nơi, mọi
lúc nhưng rất ít vụ việc được đưa ra ánh sáng.
Vì vậy, không nên xử lý người đưa hối lộ, vì xử lý họ sẽ là rào cản, thậm
chí có thể còn là nguyên nhân khiến công cuộc phòng, chống tham nhũng kém
hiệu quả.
Điều 289 Luật Hình sự 1999 (Sửa đổi, bổ sung 2009) của ta qui định hình
thức cao nhất của tội đưa hối lộ là tù chung thân, thì ở một số nước như Hàn
Quốc, Malaysia, Singapore… không chỉ không xử lý người đưa hối lộ mà họ
còn được thưởng 20% số tài sản hối lộ để khuyến khích tố giác tội phạm. Đây
cũng là những nước được nhiều tổ chức quốc tế xếp ở nhóm minh bạch nhất,
thậm chí thường xuyên đứng đầu bảng xếp hạng như Singapore.

12
Trong khi đó ở ta, nạn tham nhũng, hối lộ đã biến dạng hết sức tinh vi,
thành “nghệ thuật” và đang được “hợp thức hóa” như một nét “văn hóa độc
đáo”. Ví dụ như doanh nghiệp hối lộ quan chức để giành công trình, dự án.
Người bất tài dùng tiền để chạy chức, chạy quyền. Những kẻ làm việc sai trái
chạy tội...
Theo tôi, trong tình hình tham nhũng nghiêm trọng như hiện nay, có lẽ
không nên xử lý người đưa hối lộ để khuyến khích người dân nói ra sự thật.

13
THAY LỜI KẾT
Cần nhấn mạnh rằng những rào cản trên có nguồn gốc rất sâu xa mà vượt
qua chúng không hề đơn giản. Một trong những nguồn gốc đó chính là cơ chế
điều hành không thích hợp, thiếu khoa học đang hiện hữu hiện nay trong hầu hết
các cơ quan của bộ máy nhà nước. Trên nhiều mặt cơ chế đó đều tác động một
cách tiêu cực vào đời sống xã hội đương đại. Ví dụ, các bức xúc của người dân,
của các doanh nghiệp được xử lý chậm chạp, nhiều khi dẫm chân tại chỗ; trách
nhiệm công vụ không rõ ràng nên không ai chịu trách nhiệm về các công việc cụ
thể và sẵn sàng đùn đẩy cho nhau giữa các tổ chức và cá nhân một khi có sai
lầm…
Muốn cải cách hành chính thành công, rõ ràng chúng ta phải vượt qua
được những thách thức đó với nhiều giải pháp thích hợp, trong đó việc thay đổi
cơ chế vận hành bộ máy nhà nước có thể xem là then chốt. Chúng ta đang cần
một cơ chế điều hành năng động với trách nhiệm được giải trình rõ ràng. Cần
nói rằng, về trách nhiệm giải trình của các cơ quan trong bộ máy nhà nước, cho
đến nay nhiều người làm việc trong bộ máy hành chính các cấp, từ trung ương
đến địa phương, thường hiểu một cách không đầy đủ rằng đó chính là trách
nhiệm giải thích công việc của mình với dân, thậm chí chỉ cần với đại diện của
dân là đủ.
Thật ra, vấn đề không phải là ở đó bởi vì cho dù có giải thích đúng thì
công việc cũng không nhờ đó mà tiến lên thêm chút nào, huống chi nhiều khi
công việc đã bị giải thích sai lệch để nhằm che dấu các thực tế sai lầm trong quá
trình điều hành. Quá trình đó càng được giám sát trực tiếp của người dân bao
nhiêu càng tốt bấy nhiều. Nếu đo bằng thước đo như thế thì rõ ràng trách nhiệm
giải trình của các cơ quan nhà nước của Việt Nam hiện nay thời gian qua quả
còn nhiều điểm đáng bàn, còn nhiều hạn chế. Có nhiều ví dụ thực tế cho thấy
điều đó mà vừa qua nhiều cơ quan báo chí đã nêu lên không chỉ một lần. Cho
nên mới nói rằng đây là một nhiệm vụ khó khăn và đang là rào càn lớn của công
cuộc đổi mới đất nước, vô luận thế nào cũng cần có giải pháp để vượt qua. Hiện
nay, chúng ta đang thí điểm một số giải pháp nhằm nâng cao uy tín của bộ máy
nhà nước trước dân với hy vọng tạo ra một cơ chế vận hành mới, trong đó trách
nhiệm giải trình của bộ máy chính quyền các cấp sẽ được nâng cao. Dần dần,
chúng ta đang nhận ra một điều rất quan trọng là, lãnh đạo của chính quyền các
cấp có thành công hay không là do sự tín nhiệm của người dân với chính quyền
cao hay thấp, chứ không lệ thuộc vào quyền của các cơ quan mà lâu nay đã quá
bị lạm dụng. Cho nên, việc sửa đổi cơ chế để bộ máy có uy tín cao hơn với nhân
dân khi điều hành công việc, rõ ràng là rất đáng để làm và được nhiều người kỳ
vọng trong công cuộc cải cách nền hành chính nhà nước hiện nay ở Lâm Đồng.

14
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA

Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc phát biểu tại Hội nghị trực tuyến
toàn quốc về đẩy mạnh cải cách hành chính và cải cách chế độ
công vụ, công chức. Ảnh sưu tầm từ Internet

Ảnh sưu tầm từ Internet

15
“Văn hóa và nghệ thuật” đưa và nhận phong bì. Ảnh minh họa

Ảnh sưu tầm từ Internet

16
Ảnh sưu tầm từ Internet

Ảnh sưu tầm từ Internet

17

You might also like