Professional Documents
Culture Documents
Câu 13: Nêu con đường tiếp xúc của các hóa chất độc hại. Trình bày tác dụng gây độc của
chúng?
*Các con đường tiếp xúc:
Sự tiếp xúc các hóa chất có thể xảy ra do:
- Hít phải
- Chạm vào
- Nuốt phải
- Bị chọc bởi vật nhọn
-Qua da bị tổn thương.
* Tác dụng độc của hóa chất:
- Một số hóa chất có tác dụng không tốt với sức khỏe của những người dùng hoặc hít phải
chúng dưới dạng hơi. Ngoại trừ những chất độc công khai, còn nhiều hóa chất đã được biết đến
với nhiều tính độc. Hệ hô hấp, máu, phổi, thận và hệ tiêu hóa cũng như các cơ quan và mô khác
có thể bị tổn thương, hoặc bị phá hủy nghiêm trọng. Một số hóa chất còn là tác nhân gây ung
thư, gây quái thai.Một số hơi của dung môi là chất độc khi hít vào. Ngoại trừ những hậu quả
nghiêm trọng như đã nói trên, việc tiếp xúc có thể dẫn đến những tác hại tiềm ẩn lên sức khỏe
như sự uể oải và các triệu chứng khác dẫn tới làm tăng rủi ro.
Câu 14: Khái niệm ủy ban an toàn sinh học. Trình bày chức năng, thành phần của ủy ban
an toàn sinh học?
-Ủy ban an toàn sinh học là một tổ chức tham gia quản lý quá trình phát triển và thực thi các
chính sách an toàn sinh hoc. Ủy ban an toàn sinh học phải xem xét đề xuất các quy chế liên quan
đến các nghiên cứu vật liệu dễ lây nhiễm bệnh, sử dụng động vật và thực vật biến đổi gen và các
vật liệu DNA tái tổ hợp. Ủy ban an toàn sinh học có chức năng đánh gái rủi ro đối với tác nhân
lây nhiễm, đưa ra các chính sách an toàn mới và phân xử sự tranh cãi về các vấn đề an toàn sinh
học. * Thành phần của ủy ban an toàn sinh học có thể bao gồm:
- Người phụ trách an toàn sinh học
- Các nhà khoa học
- Nhân viên y tế
- Bác sỹ thú y
- Đại diện nhân viên kỹ thuật
- Đại diện bộ phận quản lý PTN.
Ủy ban an toàn sinh học phải tiếp thu cá ý kiến từ các chuyên gia khác nhau liên quan đến an
toàn sinh học (ví dụ ý kiến của giới chuyên môn trong bảo vệ bức xạ, an toàn công nghiệp,
phòng chống cháy, …) và có thể yêu cầu trợ giúp từ các chuyên gia độc lập của chính quyền đại
phương hoặc các tổ chức quốc gia.
Câu 15: Trình bày nguyên tắc cơ bản khi sử dụng máy ly tâm. Nếu sử dụng máy ly tâm
không hợp lý, sẽ gây ra những ảnh hưởng nào?
-Một số nguyên tắc cơ bản cần thực hiện để nâng cao hiệu quả an toàn khi sử dụng máy ly tâm:
Thực hành cơ học phù hợp là điều kiện tiên quyết về an toàn vi sinh vật học trong việc sử dụng
các máy ly tâm phòng thí nghiệm.
- Tùy theo mục đích nghiên cứu để lựa chọn loại máy ly tâm phù hợp về tốc độ vòng quay, dung
tích ống ly tâm, điều kiện nhiệt độ trong quá trình ly tâm,… máy ly tâm cần được vận hành theo
đúng quy trình hướng dẫn của nhà sản xuấtCác máy ly tâm phải đặt ở độ cao mà các nhân viên
có thể thấy được lòng máy, đặc trục quay và các ống ly tâm đúng.
- Ống ly tâm và vật dụng đựng mẫu sử dụng trong máy ly tâm phải được chế tạo bằng vật liệu
chịu áp lực hoặc thủy tinh có thành dày, có nắp đậy chắc chắn, nhằm hạn chế đổ vỡ khi chạy
máy với tốc độ cao. Ống ly tâm cần được thực hiện thăng bằng trong tủ an toàn sinh học. Nên
dùng nước cất hoặc cồn cho việc cân bằng ống không chứa dịch, dung dịch nước muối hay
hyproclorit không nên sử dụng vì chúng ăn mòn kim loại.
- Khi sử dụng roto của máy ly tâm có đầu nghiêng, cần chú ý lượng dịch trong ống ly tâm không
quá đầy, tránh hiện tượng dịch ly tâm bị tràn hoặc rò rỉ ra ngoài khi mới hoạt động.Khoang trong
máy ly tâm phải được kiểm tra hằng ngày xem roto bị bẩn hay không, roto và ống đứng ống ly
tâm có dấu hiệu ăn mòn và rạn nứt hay không. Khi phát hiện các dấu vết ăn mòn và biến dạng
cần đánh giá lại chất lượng máy ly tâm.Sau khi sử dụng máy cần lau chùi, vệ sinh sạch sẽ các
ống ly tâm, roto và các bộ phận của máy ly tâm.
* Sử dụng máy ly tâm không hợp lý có thể là nguyên nhân gây vỡ ổng ly tâm, làm thất thoát
các vật liệu gây bệnh, gây ảnh hưởng tới sức khỏe của con người và cộng đồng.
Câu 16: Nhân viên phòng thí nghiệm vận chuyển chất lây nhiễm cần tuân thủ những quy
tắc gì? Phân tích cấu tạo hệ thống bao bì ba lớp cơ bản theo quy tắc vận chuyển chất liệu
lây nhiễm quốc tế.
*Nhân viên PTN phải vận chuyển những chất lây nhiễm theo những quy tắc vận chuyển
thích hợp, tuân theo những quy tắc:
- Giảm khả năng những kiện hàng bị tổn hại, rò rỉ
- Giảm được những tiếp xúc dẫn tới lây nhiễm
- Cải thiện hiệu quả vận chuyển
* Hệ thống bao bị ba lớp:
- Sự chọn lựa cho hệ thống vận chuyển các chất lây nhiễm và các chất có tiềm năng lây nhiễm.
Hệ thống gồm 3 lớp: chỗ chứa sơ cấp, bao bì thứ cấp và bao bì ngoài cùng.Chỗ chứa sơ cấp chưa
những mẫu vật kín nước, không rò rỉ và được dán nhãn phù hợp với nội dung bên trong, lớp này
được bọc kín trong các chất thấm nước vừa đủ để hấp thụ các chất lỏng trong trường hợp bị rách
hoặc rò rỉ
- Lớp thứ hai kín nước không rò rỉ được dùng để chứa và bảo vệ lớp thứ nhất. Một vài lớp sơ cấp
được gói kín có thể được đặt vào một lớp bao bì đơn thứ hai. Giới hạn về thể tích và khối lượng
của các chất lây nhiễm được đóng gói đã được đưa ra trong một vài văn bản quy định.
- Lớp thứ ba bảo vệ lớp thứ hai khỏi những tổn hại vật lý trên đường đi. Các hình thái dữ liệu
mẫu vật, chữ cái và các loại thông tin khác có vai trò định dạng và mô tả mẫu vật và được xác
định người vận chuyển và người nhận cùng với vất kỳ tài liệu cần thiết nào khác phải được
cung cấp theo những quy định mới nhất.
-Những quy định của Liên hợp quốc yêu cầu sử dụng hai hệ thống bao bì ba lớp khác nhau. Hệ
thống cơ bản dùng cho vận chuyển hàng hoạt các loại chất lây nhiễm; tuy nhiên những vi sinh
vật có nguy cơ lây nhiễm cao phải được vận chuyển theo những quy định nghiêm ngặt hơn.
Câu 17: Trình bày các công việc của người phụ trách an toàn sinh học. Người phụ trách an
toàn sinh học cần có yếu tố nào để đảm nhận các công việc trên?
* Hoạt động của người phụ trách an toàn sinh học gồm các công việc:
- Tổ chức tập huấn về an toàn sinh học, an ninh sinh học và thực hành kỹ thuật PTN an toàn
- Định kỳ kiểm tra các tài liệu ghi chép về các phương pháp, quy trình kỹ thuật an toàn sinh học.
Có trách nhiệm kiểm tra các trang thiết bị PTN và đánh giá mức độ an toàn của máy móc thiết bị.
- Tổ chức thảo luận làm rõ các điều khoản của các quy chế và quy định về an toàn sinh học, xử
lý các vi phạm đối với những người không thực hành an toàn.
- Có nhiệm vụ cung cấp tài liệu cho cán bộ nghiên cứu và nhân viên thí nghiệm tiếp tục học tập
về an toàn sinh học.
- Kiểm tra những việc đã xảy ra liên tục liên quan đến sự thất thoát các vật liệu có nguy cơ lây
nhiễm bệnh và gợi ý các kế hoạch cần thực hiện cho giám đốc và ban an toàn sinh học PTN
- Đảm bảo xử lý tốt các sự cố đổ vỡ làm thất thoát các tác nhân sinh học và vật liệu dễ lây nhiễm
bênh. Thường xuyên duy trì mối quan hệ với những cơ quan và những người có trách nhiệm theo
dõi sự cố xảy ra với sức khỏe cộng đồng và vệ sinh môi trường
- Đảm bảo tẩy trùng thích hợp mọi máy móc trước khi sửa chữa và bảo dưỡng
* Người phụ trách an toàn sinh học cần có yếu tố để đảm nhận các công việc trên:
- Được các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bổ nhiệm.
• Có kiến thức: - Chuyên môn sâu
- Kiến thức cơ bản: VSV học, sinh hóa học và sinh học
- Kiến thức về an toàn sinh học.
• Có trách nhiệm đảm bảo thực thi các chính sách và chương trình an toàn sinh học phù
hợp với từng PTN.
Câu 18: Nêu các nguyên nhân phổ biến của sự cố cháy trong phòng thí nghiệm.Các chất
dập lửa đặc biệt và cách dùng của chúng?
* Những nguyên nhân phổ biến của sự cố cháy trong PTN gồm:
- Điện quá tải
- Bảo vệ điện kém chất lượng (ví dụ: vỏ cách điện của các cáp kém)
- Hệ thống ống dẫn gas hoặc dẫn điện chính quá tải
- Các thiết bị không cần thiết vẫn được bật
- Các thiết bị không được thiết kế cho môi trường PTN
- Ngọn lửa để trần
- Ống dẫn khí lỏng
- Thao tác và cất giữ các chất cháy nổ không tốt
- Cách ly các hóa chất đối kháng nhau không tốt
- Thiết bị phát tia lửa để gần các chất dễ cháy hoặc chất dễ bay hơi.
- Sự thông gió không tốt hoặc không đủ
* Các chất dập lửa đặc biệt và cách dùng của chúng:
Câu 19: Phân tích các bước thực hiện chương trình tập huấn an toàn sinh học?
• Xác định mục tiêu tập huấn:
-Xác định cụ thể các mục tiêu cần tập huấn, để sau mỗi đợt tập huấn trình độ nhận thức về an
toàn sinh học, các kỹ năng thực hành phòng thí nghiệm an toàn và khả năng thực hiện của cán bộ
nhân viên phòng thí nghiệm được nâng cao rõ rệt.
• Định rõ nội dung tập huấn
-Nội dụng cụ thể của mỗi đợt tập huấn dựa trên mục tiêu tập huấn, tính đặc thù của phòng thí
nghiệm hoặc cán bộ phụ trách an toàn sinh học. Đối với các nhóm cá nhân có các công việc
chuyên sâu khác nhau, nội dung tập huấn có sự khác nhau. Có thể nội dung tập huấn chỉ huấn
luyện thành thao một công việc cụ thể như giải quyết sự cố phòng thí nghiệm khi rò rỉ chất độc,
hoặc có sự thất thoát các vi sinh vật gây bệnh, hoặc chỉ tập huấn về thải loại chất thải đảm bảo an
toàn…
• Kiểm tra hiệu quả tập huấn:
-Để một chương trình tập huấn an toàn sinh học có hiệu quả, cần tổ chức tập huấn cả lý thuyết và
thực hành. Thông qua thực hành các kỹ thuật phòng thí nghiệm cán bộ, cán bộ nhân viên thí
nghiệm có thể thành thạo công việc mình đảm nhiệm một cách an toàn.
- Xác định hiệu quả chương trình tập huấn bằng các biện pháp đánh giá cán bộ, nhân viên phòng
thí nghiệm sau khi tập huấn. Đánh giá sự tập huấn có thể sử dụng hình thức kiểm tra nhận thức
hoặc kỹ năng thực hành của người được tập huấn. Kiểm tra nhận thức về các vấn đề lý thuyết cơ
bản đã được tập huấn, có thể đưa ra các câu hỏi về đặc trưng của mỗi cấp độ an toàn? Các biện
pháp đánh giá rủi ro chủ yếu?...
- Xác định hiệu quả tập huấn tốt nhất bằng cách kiểm tra khả năng thao tác các vấn đề cụ thể
trong phòng thí nghiệm. Ví dụ, sử dụng một loại thiết bị an toàn (tủ cấy an toàn, quần áo an
toàn…) hoặc xử lý một tình huống, một sự cố trong phòng thí nghiệm (rò rỉ hơi gas, đổ vỡ thiết
bị nuôi vi sinh vật gây bệnh…).
• Rút kinh nghiệm sau mỗi đợt tập huấn
-Kết quả của mỗi đợt tập huấn an toàn sinh học phụ thuộc vào nội dung tập huấn, sự chuẩn bị
của cán bộ hướng dẫn tập huấn, điều kiện thực hành và các biện pháp kiểm tra…Kết quá của mỗi
đợt tập huấn còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố chủ quan và khách quan khác nhau, do đó cần phải
rút kinh nghiệm sau mỗi đợt tập huấn. Từ nhìn nhận thiếu sót của đợt tập huấn, cán bộ chịu trách
nhiệm cần tìm hiểu rõ các nguyên nhân để có thể bổ sung thêm tài liệu tham khảo, thay đổi nội
dung hoặc tìm biện pháp tập huấn thích hợp hơn.
- Tóm lại, tập huấn an toàn cho đội ngũ nhân viên phòng thí nghiệm là trách nhiệm của người
phụ trách an toàn sinh học. Mục đích của tập huấn làm cho tất cả nhân viên phòng thí nghiệm
hiểu rõ nguy cơ các rủi ro trong phòng thí nghiệm để luôn có sự phòng ngừa thích hợp. Mọi hoạt
động trong phòng thí nghiệm phải tuân thủ các quy trình, các nguyên tắc cơ bản và nội quy của
phòng thí nghiệm, nhằm hạn chế đến mức cao nhất những sự cố và rủi ro có thể xảy ra. An toàn
phòng thí nghiệm phải là đặt lên trước tiên trong mọi hoạt động phòng thí nghiệm, là chủ đề
thường xuyên được thảo luận rút kinh nghiệm trong các cuộc họp phòng thí nghiệm, giúp cho
nhận thức về an toàn và thực hành trong phòng thí nghiệm ở mức an toàn nhất.
Câu 20: Trình bày thủ tục trong trường hợp khẩn cấp cho phòng thí nghiệm vi sinh vật?
-Xử lý vết thương, vết cắt và xước: Các nhân bị nhiễm cần cởi bỏ quần áo bảo hộ, rửa tay và các
vùng bị nhiễm, dùng chất tẩy da phù hợp và tìm hướng dẫn y khoa nếu cần thiết. Nguyên nhân
gây vết thương cũng như các sinh vật liên quan cần được báo cáo, hồ sơ y khoa đầy đủ và hợp lý
được lưu giữ. Tiêu hủy các chất có nguy cơ lây nhiễm: Quần áo bảo hộ cần cởi bỏ đúng quy
định. Xác định các chất đã tiêu hủy và các trường hợp tương tự cần được báo cáo, hô sơ đầy đủ
và hợp lý được lưu giữ.
- Giải tỏa các vùng có khả năng lây nhiễm tiềm tàng (người, khu vực an toàn sinh học): Tất cả
mọi người nên lập tức tránh xa khu vực bị nhiễm và những ai có nghi vẫn bị bệnh nên tham khảo
lời khuyên từ bác sĩ. Các ký hiệu chỉ dẫn ngăn cấm lối vào cần được thông báo. Sau một khoảng
thời gian thích hợp, việc khử độc cần được tiến hành, giám sát bởi các nhân viên an toàn sinh
học. Tran phục bảo vệ thích hợp và sự bảo vệ hô hấp được cảnh báo.Các thùng vỡ và các chất
lây nhiễm: Các thùng vỡ hay bị tràn những chất lây nhiễm nên được phủ bởi lớp vải hay giấy.
Chất tẩy uế cần được phun vào những vùng này và tránh xa trong một khoảng thời gian thích
hợp. Khăn giấy hay vải đã dùng và những thứ bị vỡ cần được dọn sạch. Khu vực bị nhiễm cũng
nên được xử lý bằng chất tẩy. Trang phục, khăn giấy và khăn lau đã được sử dụng để làm sạch
cần được hco và các thùng làm sạch chất bẩn, chú ý sử dụng găng tay cho các thao tác trên Vết
nứt của ống ly tâm chưa chất có tiềm năng lây nhhieemx trong khi ly mà không gắn lại được, nếu
nghi ngờ xảy ra sự nứt ống trong máy chạy thì ngừng máy (khoảng 30 phút) để ổn định lại. Nếu
phát hiện bị nứt nắp sau khi máy đã dừng thì nắp nên được thay ngay lập tức và đóng vào
(khoảng 30 phút). Găng tay cao su dày được sử dụng, dùng kẹp để thu nhặt các mảnh vỡ. Tất cả
ống bị vỡ mảnh thủy tinh và rotor nên được cho vào chất tẩy uế không ăn mòn và diệt các sinh
vật gây lo ngại, những ống không vỡ và đậy nắp thì được cho vào thùng khác chứa chất tẩy và
đậy lại
- Lửa và các thảm họa tự nhiên: Cứ hỏa và các dịch vụ cần được đề cập trong việc xây dựng các
kế hoạch chuẩn bị cho trường hợp khẩn cấp. Các dịch vụ khẩn cấp và thiết bị trong trường hợp
khuẩn cấp: Các số điện thoại và địa chỉ cần được ghi ở những nơi dễ thấy. Nhứng thiết bị sẵn có
như thiết bị hỗ trợ đầu tiên, bao gồm thuốc giải độc chung và chuyên dụng, các máy dập lửa phù
hợp, màn dập lửa, …Các thiết bị sau dây cũng cần phải có, nhưng có thể khác nhau tùy vào từng
trường hợp: Trang phục bảo hộ, mặt nạ phòng độc , dụng cụ khử độc trong phòng, cáng, các
dụng cụ như cưa, búa, thang,… thiết bị phân ranh giới nguy hiểm và các ghi chú.