You are on page 1of 19

1. Kiểm soát môi trường là gì?

Tại sao phải ‘ Kiểm soát môi trường ? ‘. Phân


loại quá trình kiểm soát

2. Các tác nhân cần được kiểm soát, Vd. Những khu vực cần được kiểm soát
môi trường. Lí do khiến phòng mất kiểm soát, vượt qá giới hạn, tác nhân

*Phàn đưa vô slide

Slide 1

Các tác nhân cần được kiểm soát : Các Tiêu chuẩn về Phòng sạch tập trung vào các yếu tố: Nồng độ
bụi, nhiệt độ, độ ẩm, áp suất, nhiễm chéo, hàm lượng bụi. Một hệ thống sử dụng phòng sạch cần
kiểm soát được 5 thành tố:

- Nhiệt độ (temperature)

- Nhiệt độ (temperature):
-  Độ ẩm (uhmidity)
-  Áp suất phòng (Room Pressurization)
-  Độ sạch (Cleanliness)
-  Nhiễm chéo (Cross-contamination)

 Tiêu chí về kiểm soát hàm lượng bụi (bao gồm các hạt lơ lửng trong không khí) ảnh hưởng
đến tất cả các thành tố trên - vì các hệ thống và tiêu chuẩn về lọc khí và điều hòa không khí
quyết định toàn bộ.

Slide 2

Lý do khuyến phòng mất kiểm soát vượt quá mức giới hạn tác nhân

- Do Màng lọc HVAC bị rò ,hệ thống HVAC hoạt động không tốt không kiểm soát được nhiệt
độ, độ chênh lệch áp suất, thậm chí gây nhiểm chéo vi sinh.
- Thực hiện việc khử trùng hoặc vệ sinh cũng như các hóa chất khử trùng và hóa chất diệt
khuẩn không hiệu quả gây tăng nhanh hệ vi sinh dẫn đến việc gây ô nhiểm.
- Khí nén cung cấp trong nhà máy không hoạt động
- Nhân viên không tuân thủ quy trình vệ sinh gây tăng tiểu phân gây nhiểm chéo,…
*Phần thuyết trình:

Slide 1

Các tác nhân cần được kiểm soát : Các Tiêu chuẩn về Phòng sạch tập trung vào các yếu
tố: Nồng độ bụi, nhiệt độ, độ ẩm, áp suất, nhiễm chéo, hàm lượng bụi. Một hệ thống sử dụng
phòng sạch cần kiểm soát được 5 thành tố:
- Nhiệt độ (temperature):
- Độ ẩm (uhmidity): Độ ẩm trong phòng sạch có yêu cầu rất khắt khe. Trong khi đó, hệ thống
điều hoà thông thường chúng ta chỉ cần quan tâm tới 2 yếu tố đó là độ ẩm và nhiệt độ thì độ ẩm
rất khó đạt yêu cầu theo như trong bản thiết kế, tuy nhiên nó cũng không ảnh hưởng nhiều tới
chất lượng hệ thống. Nhưng trong phòng sạch, yếu tố độ ẩm có thể gây ảnh hưởng không nhỏ
tới chất lượng của phòng.

- Áp suất phòng (Room Pressurization): Ti lệ thuận với cấp độ sạch của phòng, những phòng
có cấp độ sạch cao hơn thì có áp suất phòng cao hơn.

Như chúng ta đã biết, nguyên tắc di chuyển của không khí là đi từ nơi có áp suất cao đến nơi có
áp suất thấp hơn. Như vậy, tại nơi có cấp độ sạch hơn sẽ có áp cao hơn và ngược lại.

Nhiệm vụ chủ yếu của áp suất nữa là ngăn không cho luồng không khí, hay bụi hay các chất
nhiễm trùng,…từ phòng khác, khu vực khác bẩn hơn sang phòng hay khu vực sạch hơn.

Thông thường, trong phòng sẽ đặt đồng hồ đo áp suất, và khi áp suất trong phòng mà vượt quá
điều kiện cho phép sẽ tự động tràn ra ngoài thông qua Pass-Through Grilles (cửa gió xì). Rất ít
phòng sạch có gắn thiết bị này vì chi phí không nhỏ.

Yếu tố ảnh hưởng tới việc tạo áp trong phòng đó là cột áp của quạt và chênh lệch giữa lượng
gió cấp và hồi bên trong phòng sạch.

- Độ sạch (Cleanliness): Độ sạch của căn phòng chịu ảnh hưởng bởi 2 yếu tố là số lần trao đổi
gió (bội số tuần hoàn – Air Changes per Hour) và phin lọc.

- Nhiễm chéo (Cross-contamination): nhiễm chéo là việc tạp nhiễm của một nguyên liệu ban
đầu, sản phẩm trung gian hoặc là thành phẩm với một nguyên liệu ban đầu hay là sản phẩm
khác trong quá trình sản xuất.

Nguyên nhân có thể là do bên ngoài lẫn bên trong. Trong nhà máy dược hay phòng mổ bệnh
việc rất hay gặp trường hợp nhiễm chéo và thường là khá phức tạp.

Trong các phòng sạch sử dụng công nghệ cao thường sẽ ít xảy ra hơn bởi thường là chỉ sản
xuất một dòng sản phẩm trong một khu vực lớn.

Thực tế hiện nay, các nhà máy dược tại Việt Nam thường sản xuất rất nhiều những loại thuốc
khác nhau trong cùng một căn phòng, vì vậy tình trạng nhiễm chéo rất khó kiểm soát.
 Tiêu chí về kiểm soát hàm lượng bụi (bao gồm các hạt lơ lửng trong không khí) ảnh
hưởng đến tất cả các thành tố trên - vì các hệ thống và tiêu chuẩn về lọc khí và điều
hòa không khí quyết định toàn bộ.

Slide 2

Lý do khuyến phòng mất kiểm soát vượt quá mức giới hạn tác nhân

- Do Màng lọc HVAC bị rò ,hệ thống HVAC hoạt động không tốt không kiểm soát được nhiệt
độ, độ chênh lệch áp suất, thậm chí gây nhiểm chéo vi sinh.
- Thực hiện việc khử trùng hoặc vệ sinh cũng như các hóa chất khử trùng và hóa chất diệt
khuẩn không hiệu quả gây tăng nhanh hệ vi sinh dẫn đến việc gây ô nhiểm.
- Khí nén cung cấp trong nhà máy không hoạt động
- Nhân viên không tuân thủ quy trình vệ sinh gây tăng tiểu phân gây nhiểm chéo,…

3. Giám sát môi trường không khí và bề mặt

3.1. Giám sát môi trường không khí :

* Đối với các hạt bụi lơ lửng

Theo quy định của FDA và EU, chia ra 9 tiêu chuẩn với các khu vực có mức độ sạch khác
nhau, dựa trên số lượng cho phép của các tác nhân là hạt bụi lơ lửng.

Theo tiêu chuẩn FDA chia làm 5 lớp khu vực có các mức độ sạch khác nhau. Mỗi phân lớp
đều có các quy định về số lượng và kích thước hạt của thể:

H1: Số lượng hạt bụi lơ lửng tối đa cho phép trên 1m3.

Tiêu chuẩn của FDA chủ yếu quan tâm đến các hạt có kích thước 0.5 micromet. Các hạt hạt
lớn hơn 5 micromet là loại hạt có khả năng xử lí sạch nhất trong không khí.
- Đối với các khu vực thuộc ISO 9 khó có khả năng làm sạch nhất do đó không thích hợp để
sản xuất các sản phẩm thuốc vô trùng.
- Đối với một quá trình sản xuất số lượng các hạt lơ lửng cho phép càng thấp càng tốt.

Đây là bảng này phân loại của liên minh châu âu EU gồm 4 phân lớp:

1 ft =0,3048m

At rest ( trạng thái tĩnh), in operation ( trạng thái động). Theo quy định của EU: các phép đo
không khí phải được thực hiện trong trạng thái động và ở trạng thái nghỉ. Các phân loại của EU
cũng tập trung vào số lượng các hạt có kích thước 0.5 và 5 micromet.

Các vị trí lấy mẫu trong nhà máy dược phẩm theo EU:

Lớp A1 (cấp độ sạch cao nhất): Bộ phận tạo luồng khí tầng trong phòng thí nghiệm vi sinh.

3- Class A2 (cấp độ sạch cao nhất): Bộ cách ly kiểm tra độ vô trùng.

4-Class B (cấp độ sạch cao): Tủ an toàn, bộ phận lấy mẫu và phân phối dòng khí tầng.

5-Class C (thước đo độ sạch trung gian): Phòng thí nghiệm vi sinh.

6-Class D1 (mức độ sạch thấp): Chuẩn bị thuốc mỡ và đóng gói chính, phòng lấy mẫu, pha chế,
phòng bào chế ..

7-Class D2 (mức độ sạch thấp): Phòng máy trộn và tạo hạt, phòng lò sấy, phòng nén viên, phòng
tráng, phòng nhào, phòng chiết rót viên nang, và phòng đóng gói viên nén và viên nang sơ cấp.

Bao gồm các lớp A, B, C, D theo đó lớp A là lớp sạch nhất và lớp D là lớp ít sạch nhất.

* Đối với vi sinh vật

Theo tiêu chuẩn ISO, số lượng vsv sống có thể được giám sát và lấy mẫu theo 2 phương
pháp là: pp chủ động và pp thụ động.
- Phương pháp lấy mẫu thụ động:

+ Mở đĩa thạch chứa môi trường nuôi cấy tiếp xúc trực tiếp với không khí.

+ Các hạt bụi lơ lửng sẽ rơi vào và đọng lại trên bề mặt môi trường.

+ Sau đó đĩa thạch sẽ được ủ và đem đi quan sát khuẩn lạc.

Quy trình lấy mẫu không khí thụ động ( Theo Pasquarella và cộng sự năm 2000)

-Lấy mẫu không khí thụ động được thực hiện bằng cách để hai đĩa petri 9cm có chứa môi trường TSA
ra ngoài không khí theo quy tắc 1/1/1 (trong một giờ, ở độ cao 1 met, cách tường hoặc bất kỳ
chướng ngại vật),

Khu vực lấy mẫu thụ động: những khu vực có ít chuyển động không khí ( không gian chết) , nơi các
luồng không khí hội tụ quá nhiễu và vác khu vực trong phòng sạch nơi có hoạt động của nhân viên
hoặc nơi các hoạt động cụ thể được thực hiện.

-Sau khi thu mẫu, tất cả đĩa petri được đậy kín nắp ngay sau khi lấy mẫu, đậy kín bằng parafilm và ủ
trong 48 ở 30-35C và sau đó trong 72 giờ 20-25 C

- Phương pháp lấy mẫu chủ động: mẫu không khí sẽ được hút bởi các thiết bị thu mẫu và chuyển
lên bề mặt chất rắn hoặc gel để nuôi cấy.

Quy trình lấy mẫu không khí chủ động ( Theo Pitt và Hocking, 1999): Bộ lấy mẫu không khí
được đặt ở trung tâm của mỗi phòng ở độ cao khoảng 1 mét so với mặt sàn. Dụng cụ lấy mẫu đã
được khử trùng bằng ethanol 70% trước khi sử dụng tại mỗi vị trí. 1000L không khí được lấy mẫu
bằng máy lấy mẫu ly tâm Reuter. Các đĩa thạch đã được nạp mẫu được ủ trong 48 giờ 30-35C và sau
đó trong 72 giờ ở 20-25C. Sau khi ủ, các khuẩn lạc được đếm và ghi lại
. Sau khi lấy mẫu bằng 2 pp trên, vsv sẽ được nuôi cấy trên môi trường tăng trưởng và
được ủ, sau đó kiểm tra các khuẩn lạc phát triển. Một đơn vị hình thành khuẩn lạc hoặc CFU là một
vi khuẩn đơn lẻ, bào tử, nấm mốc hoặc 1 nấm men đơn. Chúng phát triển thành khuẩn lạc sau khi
cấy xuống đĩa thạch dinh dưỡng.

Ngoài ra có thể nhận biết các hạt trong không khí thông qua thiết bị laze: hoạt động bằng cách không
khí được chủ đông hút qua thiết bị, mẫu đi qua chum tia laser, bất kì hạt được tìm thấy trong môi
trường sẽ tán xạ ánh sáng với laser theo kích thước của nó, và hiển thị trên màn hình với kích thước
và số lượng hạt trong mẫu, kích thước hạt từ 0.3-5 micromet

Đây là bảng tiêu chuẩn ISO về các phân lớp và số lượng vsv sống trong từng phân lớp:
Bảng tiêu chuẩn của EU về số lượng vsv sống trong từng lớp

Cột air sample : lấy mẫu theo thể tích

Cột 2,3: pp lấy mẫu thụ động trên đĩa settle plates đĩa lắng và contact plate đĩa tiếp xúc

Cột 4 : lấy mẫu trên 5 đầu găng tay của nhân viên lấy mẫu

Phương pháp lấy mẫu trên 5 đầu gang tay

3.2. Giám sát môi trường bề mặt

a. vị trí lấy mẫu: tường, sàn, bề mặt tiếp xúc với sản phẩm và các thiết bị
b. Phương pháp lấy mẫu:

- Sử dụng đĩa rodak có phần gel (TSA)lồi ra bên ngoài cho phép đĩa rodak tiếp xúc trực tiếp với bền
mặt phẳng, TSA trong đĩa được trộn với polysorbate 80 và lectin, để làm mất hoạt tính của nhiều
chất khử trùng còn sót lại, Polysorbate 80 trung hòa phenol, hexanchlorophene và formalin và
lecithin làm bất hoạt các hợp chết amoni bậc bốn, thời gian tiếp xúc từ 5-10s, Trong quá trình lấy
mẫu, mặt phảng tiếp xúc được ép lên khu vực cần thử nghiệm, bất kì vi sinh vật nào trên bề mặt
của khu vực đều được chuyển lên mặt thạch, Sauk hi đã thu được mẫu, khu vực được thử nghiệm
được lau sach bằng isopropul 70% để loại bỏ bất kỳ cặn bẩn nào còn sót lại trên chỗ tiếp xúc. Sau
đó các đĩa rodak được đem đi ủ trong tủ ấm trong 48 giờ ở 30-35 C và sau đó trong 72 giờ ở 20-25
C và xem xét các khuẩn lạc trên đĩa để xác định mức độ nhiễm bẩn của khu vực lấy mẫu.

Phương pháp dùng đĩa rodak: https://www.youtube.com/watch?v=pZCiiWHEgvA

* Đối với các bề mặt khó tiếp cận có thể sử dụng tăm bông vô trung hoặc gạt tổng hợp cọ sát lên
bề mặt khu vực cần thu mẫu
-Phương pháp Swabbing (Sanderson và cộng sự, 2002)(dùng tăm bông)

Quy trình: Mẫu được thu bằng cách lấy một miếng gặc vô trùng ra khỏi ống vô trùng, làm ẩm nó
bằng cách đưa nó vào ống thứ hai có chứa 1.5ml dung dịch đệm phosphate (PBS) vô trùng ở pH
7.2. Bề mặt đã được chọn được quét bằng cách di chuyển tăm bông qua lại lên bề mặt theo
đường ngang, sau đó vài đường dọc. Miếng gạc được xoay trong quá trình lấy mẫu để đảm bảo
rằng toàn bộ bề mặt của miếng gạc được sử dụng. Sau khi lấy mẫu, tăm bông được đưa trở lại ống
lấy mẫu đã dán nhãn sẵn có chứa lượng môi trường lỏng thích hợp

- Sau khi lấy mẫu cần làm sạch và khử trùng khu vực đó để năng chặn sự phát triển của vsv.

sau đó cấy trên môi trường lỏng và ủ

- Tăm bông nếu môi trường nuôi cấy đó chuyển sang màu đục hoặc thay đổi màu sắc thì đó là dâu
hiệu của sự nhiễm vsv.
-> phương pháp này chỉ xđ sự có mặt của vsv chứ không xác định được số lượng vsv tại khu vực
lấy mẫu

3.3 Những nguyên nhân làm mất kiểm soát về số lượng hạt lơ lửng và vsv trong khu vực: .

- Hệ thống hvac (hệ thống thông gió sưởi ấm và điều hòa không khí) bị sự cố, dẫn đến độ ẩm và nhiệt
độ trong khu vực vô trùng, khu vực xử lí vượt quá các thông số đã được thiết lập, hoặc có thể khiến
nhân viên đổ mồ hôi, sau đó dẫn đến sự bong tróc của da và vi khuẩn vào môi trường

- Việc khử trùng vệ sinh không đúng cách, sử dụng chất tẩy rửa, khử trùng, hóa chất diệt khuẩn
không hiệu quả.

-Người vận hành không duy trì tính toàn vẹn của phòng sạch

- Việc dọn dẹp dịch môi trường tràn bên ngoài không thích hợp

à Khu vực sản xuất vô trùng cần được giám sát để sát định những vấn đề có thể xảy ra trước khi
chúng ảnh hưởng đến sản phẩm

*Vậy làm cách nào để nhận biết khi xảy ra vấn đề:
- Các mức giới hạn sự cố( dòng action) về khu vực sạch được đặt ra theo quy định hoặc các tài liệu
hướng dẫn, các giới hạn cảnh báo (dòng alert) được đặt ra bởi từng nơi sản xuất. Và bằng cách
quan sát sự gia tăng các tác nhân có thể dẫn đến ngưỡng báo hiệu mà không nhất thiết yêu phải
dừng hoạt động

- Giới hạn cảnh báo là mức báo hiệu có thể có những tác nhân tiềm ẩn tạo ra sự chênh so với các
điều kiện hoạt động bình thường, ở đây là sự gia tăng số lượng các hạt.

*Khi nào cần hành động để giải quyết vấn đề?


- Giới hạn hành động là mức báo hiệu sự khác biệt nhất định so với các điều kiện hoạt động bình
thường, điều này chỉ ra rằng các khu vực đang không được kiểm soát một cách thích hợp.

- Khi vượt qua giới hạn này cần dừng quá trình sản xuất và điều tra nguyên nhân dẫn đến sự tăng
số lượng các hạt có trong khu vực. và tiến hành các biện pháp phù hợp nhất.

* Cần làm gì để tạo nên một chương trình giám sát môi trường

- Các chương trình EM được xác định với các yếu tố sau:

+vị trí lấy mẫu

+ tần suất giám soát

+ Khi nào mẫu được lấy

+ Thời gian lấy mẫu

+ Kích thước mẫu

+ Thiết bị và kĩ thuật lấy mẫu

+ Mức độ cảnh báo(dòng alert) và hành động (action), các biện pháp xử lí khi vượt quá thông số
cho phép

* Mẫu được lấy ở đâu?

+ vị trí có nguy cơ nhiễm vsv cao nhất.

+ Trong tất cả các ca sản xuất

+ không khí, sàn, tường và bề mặt thiết bị

+ Trên cơ thể nhân viên

* Các yếu tố được phải được xem xét khi thiết kế một chương trình giám sát môi trường:

- Thời gian

- tần suất

- Vị trí

è các yếu tố này sẽ khác nhau dựa trên phân loại của các khu vực và loại hoạt động được thực
hiện ở đó.
4. Giám sát môi trường lỏng, hơi và khí (2 Trinh)

Slide 1:

Ngoài việc giám sát môi trường không khí và bề mặt. Thì việc giám sát mẫu chất lỏng, hơi và khí cũng
không kém phần quan trọng. Chất lỏng được sử dụng trong sản xuất dược phẩm cần phải được
giám sát chặt chẽ như không khí và các bề mặt trong cơ sở sản xuất.

- Nước công nghiệp được sử dụng trong sản xuất có thể được coi là có nguy cơ cao gây ra ô nhiễm
nội độc tố vi sinh vật endotoxin. Vì vậy, nước được kiểm tra hằng ngày để ngăn chặn nước ô nhiễm
nội độc tố xâm nhập vào sản phẩm cuối cùng.

- Các nguyên liệu thô, chất đệm và tá dược khác đều phải được kiểm tra sự nhiễm khuẩn.

(Trình bày như hình 1 và chèn hình 2)

Hình 1

Hình 2

Slide 2:

Thuyết trình: Các cơ sở sản xuất giám sát các chất lỏng bằng cách nào?
Ở đây, phương pháp mà người ta sử dụng trong giám sát chất lỏng đó là phương pháp lọc màng.
Chất lỏng mẫu sẽ được đi qua một bộ lọc, các vi sinh vật sẽ bị màng lọc bắt giữ lại trên bề mặt. Màng
lọc sẽ được chuyển vô trùng sang môi trường nuôi cấy, được ủ và sau đó được thống kê để phát
hiện sự nhiễm vi sinh vật.

Đưa vào slide:

Các cơ sở sản xuất giám sát các chất lỏng bằng cách nào?

Chất lỏng được lọc, thu thập các vi sinh vật vào một màng lọc, sau đó được đưa vào môi trường
nuôi cấy để phát hiện ô nhiễm.

(Trình bày như hình 3 và chèn hình 4)

Hình 3

Hình 4

Slide 3:

Thuyết trình: Bất kì khí nào có tiếp xúc với sản phẩm cũng sẽ phải đáp ứng các yêu cầu về hạt bụi lơ
lửng, yêu cầu các cơ sở chứng minh tính vô trùng của những khí đó.
Một số loại khí phải được giám sát bao gồm:

- Instrument Air (Khí cụ): Chỉ nguồn cung cấp khí nén cực kì sạch, không có chất gây ô nhiễm như hơi
ẩm và hạt bụi.

- Process Air: khí nén được tích hợp trực tiếp làm môi chất xử lí, nó có tiếp xúc trực tiếp với sản
phẩm, phải có tiêu chí chất lượng và độ tinh khiết cao. Ví dụ trong nhà máy sản xuất dược phẩm,
Process Air sử dụng trong việc sản xuất và đóng gói viên nén.

- Và các loại khí khác như: oxygen, carbon dioxide, nitrogen, argon, methane, ozone.

Các khí phải được kiểm tra về những vấn đề sau đây:

- Tổng số hạt bụi lơ lửng và vật thể sống.

- Hydrocarbons (filter).

- Các thông số phòng như: độ ẩm, nhiệt độ điểm sương.

Khí nén phải có chất lượng tương tự hoặc tốt hơn không khí trong phòng sạch nơi mà các khí được
sử dụng. Các khí phải được thử nghiệm để đảm bảo chúng đáp ứng các thông số kĩ thuật của phòng.

Đưa vào slide:

Khí cung cấp giúp cho môi trường sạch cũng cần được kiểm soát.

Một số loại khí cần phải được giám sát:

- Instrument Air (Khí cụ)

- Process Air

- Các loại khí khác như: oxygen, carbon dioxide, nitrogen, argon, methane, ozone.

Các khí phải được kiểm tra về những vấn đề sau đây:

- Tổng số hạt bụi lơ lửng và vật thể sống.

- Hydrocarbons (filter).

- Các thông số phòng như: độ ẩm, nhiệt độ điểm sương.

(Trình bày như hình 5,6 và chèn hình 7)


Hình 5

Hình 6
Hình 7

Slide 4:

Thuyết trình:

Hơi nước được sử dụng trong quá trình khử trùng cho các ứng dụng dược phẩm khác nhau. Do đó,
chất lượng của hơi nước cấp trong nồi hấp hoặc hệ thống tiệt trùng tại chỗ (SIP) là vô cùng quan
trọng.

Hơi nước được cung cấp cho nồi hấp hoặc hệ thống tiệt trùng tại chỗ (SIP) cần phải được giám sát.

- Một số vi khuẩn chịu nhiệt tồn tại và phát triển trong hệ thống hơi nước. Các vị trí mát hơn do hơi
ngưng tụ lại tạo điều kiện cho vi sinh vật tồn tại nhiều hơn và tăng nguy cơ cho VSV phát triển.

- Hơi nước được lấy mẫu bằng thiết bị ngưng tụ di động, sẽ ngưng tụ hơi nước trở lại thành chất
lỏng.
+ Giống như các chất lỏng khác, chất ngưng tụ thu được kiểm tra độ nhiễm bẩn bằng cách sử dụng
phương pháp lọc màng.

Đưa vào slide:

Hơi nước được cung cấp trong nồi hấp hoặc hệ thống tiệt trùng tại chỗ (SIP) cần được giám sát.

- Một số vi khuẩn chịu nhiệt tồn tại và phát triển trong hệ thống hơi nước.

- Hơi nước được lấy mẫu bằng thiết bị ngưng tụ di động.

+ Hơi nước ngưng được kiểm tra về độ nhiễm bẩn như các chất lỏng.

(Trình bày như hình 8 và chèn hình 9)

Hình 8
Hình 9: Thiết bị ngưng tụ hơi sạch di động cho việc lấy mẫu vi mô

5. Các biện pháp khác phục và phòng ngừa


6. Kết luận

You might also like