Professional Documents
Culture Documents
Ấn bản 2015
MỤC LỤC I
MỤC LỤC
MỤC LỤC ...................................................................................................................I
HƯỚNG DẪN .......................................................................................................... VII
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG ...................... 1
BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ CNTT VÀ TRUYỀN THÔNG ........................................................ 2
1.1 GIỚI THIỆU ........................................................................................................ 2
1.1.1 Khái niệm CNTT và Truyền thông ...................................................................... 2
1.2 THÔNG TIN, DỮ LIỆU, TRI THỨC, ĐƠN VỊ THÔNG TIN ......................................... 3
1.2.1 Khái niệm Thông tin ........................................................................................ 3
1.2.2 Dữ liệu ........................................................................................................... 4
1.2.3 Thông tin, Dữ liệu, và Tri thức .......................................................................... 5
1.2.4 Đơn vị thông tin .............................................................................................. 6
1.3 MÁY TÍNH ĐIỆN TỬ ............................................................................................. 6
1.3.1 Lịch sử công cụ tính toán ................................................................................. 6
1.3.2 Khái niệm Máy tính - Chương trình .................................................................... 9
1.3.3 Phân loại máy tính ........................................................................................ 10
1.3.4 Xử lý thông tin bằng máy tính điện tử. ............................................................. 11
BÀI 2: CÁC HỆ ĐẾM ................................................................................................... 12
2.1 KHÁI NIỆM ....................................................................................................... 12
2.2 HỆ THẬP PHÂN - HỆ ĐẾM ĐỊNH VỊ PHỔ BIẾN NHẤT HIỆN NAY ........................... 13
2.3 HỆ NHỊ PHÂN (BINARY SYSTEM) ...................................................................... 13
2.4 HỆ BÁT PHÂN (OCTAL SYSTEM) ........................................................................ 14
2.5 HỆ THẬP LỤC PHÂN (HEXA-DECIMAL SYSTEM) ................................................. 15
BÀI 3: CÁC PHÉP TOÁN ............................................................................................. 17
3.1 CÁC PHÉP TOÁN SỐ HỌC ................................................................................... 17
3.2 CÁC PHÉP TOÁN SO SÁNH ................................................................................. 17
3.3 CÁC PHÉP TOÁN LOGIC ..................................................................................... 17
BÀI TẬP ................................................................................................................. 18
BÀI 4: CẤU TRÚC TỔNG QUAN MÁY TÍNH ĐIỆN TỬ .................................................... 19
4.1 NHỮNG NGUYÊN LÝ MÁY TÍNH CƠ BẢN ............................................................. 19
4.1.1 Nguyên lý Turing ........................................................................................... 19
4.1.2 Nguyên lý Von-Neumann ................................................................................ 20
4.2 CÁC THẾ HỆ MÁY TÍNH ...................................................................................... 21
4.3 KIẾN TRÚC TỔNG QUAN .................................................................................... 24
4.4 PHẦN CỨNG ...................................................................................................... 24
4.5 PHẦN MỀM........................................................................................................ 28
4.5.1 Khái niệm ..................................................................................................... 28
4.5.2 Phân loại ...................................................................................................... 29
4.5.3 Thuật toán, biểu diễn thuật toán ..................................................................... 30
II MỤC LỤC
Bên cạnh đó, môn học còn cung cấp kiến thức về cách sử dụng các phần mềm
thông dụng phục vụ cho công tác học tập và làm việc cho học viên như:hệ điều hành
thông dụng Windows, kỹ năng sử dụng phần mềm soạn thảo văn bản Microsoft Word,
phần mềm thiết lập bảng tính điện tử Microsoft Excel, phần mềm soạn thảo và trình
chiếu bài thuyết trình Microsoft Powerpoint.
Phần 1 : Giới thiệu tổng quan về các khái niệm CNTT, truyền thông, thông tin, tri
thức và các kiến thức chung về kiến trúc máy tính và nguyên tắc xử lý.
Phần 2 : Tổng quan về hệ điều hành, giới thiệu các khái niệm cơ bản về hệ điều
hành máy tính và các phần mềm ứng dụng, bên cạnh đó còn có các khái niệm về ổ
đĩa, tập tin, thư mục … cùng các thao tác điều khiển.
Phần 3 : Chi tiết về phần mềm soạn thảo văn bản Microsoft Word gồm các qui ước
chung và các thao tác soạn thảo 1 văn bản hoàn chỉnh.
Phần 4 : Chi tiết từ cơ bản đến nâng cao phần mềm xử lý bảng tính Microsoft Excel
gồm đầy đủ các nguyên tắc sử dụng, các thao tác và triển khai áp dụng thực tế.
Phần 5 : Hướng dẫn sử dụng phần mềm trình diễn Microsoft PowerPoint.
Phần 6 : Bài tập tổng hợp thực tế cho các ứng dụng của 5 phần trên và được xây
dựng nâng cao dần theo độ khó.
VIII HƯỚNG DẪN
Đối với mỗi bài học, người học đọc trước mục tiêu và tóm tắt bài học, sau đó đọc
nội dung bài học. Kết thúc mỗi ý của bài học, người đọc trả lời câu hỏi ôn tập và kết
thúc toàn bộ bài học, người đọc làm các bài tập.
Môn học có giới hạn về thời gian và khối lượng kiến thức, sử dụng các dịch vụ
Internet tốt sẽ mang lại cho người học nhiều nhiều thông tin thú vị khác.
Điểm đánh giá quá trình 30%, bao gồm : Điểm kiểm tra thường xuyên trong quá
trình học tập, điểm đánh giá thực hành; điểm kiểm tra giữa học phần; điểm tiểu
luận. Các điểm đánh giá này phải có minh chứng bằng bài kiểm tra, tiểu luận, sản
phẩm cụ thể và được qui đổi thành con điểm.
Điểm thi kết thúc học phần 70% : Hình thức bài thi thực hành trong 90 phút. Nội
dung gồm các bài tập thuộc bài thứ 1 đến bài thứ 9 và phần nâng cao.
Điểm học phần = 30% x Điểm quá trình + 70% x Điểm thi kết thúc học phần.
BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ CNTT VÀ TRUYỀN THÔNG 1
Một Công nghệ được xem xét qua những nội dung chủ yếu như sau:
Thông tin: một hệ thống dữ liệu, tài liệu, các giải pháp và kiến thức về công
nghệ đó.
Con người: với các tiêu chuẩn về kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, đạo đức, …
+ Công nghệ phần cứng: Nghiên cứu ứng dụng những thành tựu của Khoa học
vật liệu, Điện tử,... nhằm chế tạo các máy móc, thiết bị, linh kiện có khả năng xử lý
và truyền dẫn thông tin nhanh, lưu trữ dữ liệu lớn.
BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ CNTT VÀ TRUYỀN THÔNG 3
+ Công nghệ phần mềm: Tạo các sản phẩm phần mềm (Phần mềm Hệ thống,
Phần mềm Ứng dụng, Phần mềm Hỗ trợ) ở hầu khắp các lĩnh vực với chất lượng, độ
thông minh và tính tự động ngày càng cao.
+ Công nghệ truyền thông: Nghiên cứu phát triển các ứng dụng về truyền
thông, các ứng dụng di động dựa trên nền tảng Web và Internet.
+ Và những công nghệ thuộc các lĩnh vực chuyên ngành khác.
Tóm lại:
"Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và
công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức
khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và
tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội".
Lý thuyết Thông tin định nghĩa: Thông tin là cái giúp giảm bớt “sự không chắc
chắn” (hay còn gọi là “Độ bất định”) về đối tượng cần quan tâm.
4 BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ CNTT VÀ TRUYỀN THÔNG
Nói cách khác, Thông tin là cái đem lại cho chúng ta có một sự hiểu biết nhất định
về một đối tượng, một sự việc, hay một hiện tượng nào đó. Nó giúp chúng ta “bớt đi
sự mù mờ” về đối tượng hay sự việc cần quan tâm.
1.2.1.2 Cơ chế để phát sinh một tin phải gồm 3 giai đoạn:
Nguồn phát tin: Là nơi phát ra thông tin. Đó có thể là người, vật, hoặc thiết bị
phát tin. Muốn phát được tin, người phát phải chọn hình thức để phát, ví dụ:
nói, viết,.... Công việc này được gọi là Mã hóa tin.
Truyền dẫn tin: Nội dung tin sau khi mã hóa sẽ được chứa vào “Vật mang tin”
(ví dụ: sóng điện thoại, thư tín,..) và sẽ được truyền đi trong một môi trường
truyền dẫn để đến được với Nguồn nhận tin.
Nguồn nhận tin: Là người, vật, hoặc thiết bị có khả năng tiếp nhận các “tín
hiệu” từ vật mang tin truyền tới, đồng thời phải “hiểu” được nội dung của các
tín hiệu đó. Công việc này được gọi là Giải mã tin.
Chỉ cần một trong 3 giai đoạn trên không được thực hiện đầy đủ, ví dụ: vật mang
tin bị hỏng (sóng bị nhiễu), hoặc người nhận không hiểu được nội dung tín hiệu (hỏng
khâu giải mã tin), thì sẽ không có thông tin.
Tính bất ngờ: Nếu Hùng đã biết tin trước đó rồi thì việc Lan báo tin không còn
là một thông tin đối với Hùng nữa.
Tính chủ đích: Có rất nhiều thông tin được tiếp nhận hằng ngày, hằng giờ,
nhưng chỉ những thông tin cần thiết, hoặc mong đợi mới được coi trọng, ghi
nhớ; còn những thông tin khác thường bị “quên đi”.
1.2.2 Dữ liệu
Dữ liệu là thông tin được lưu trữ, và được xử lý để tạo ra những thông tin mới.
BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ CNTT VÀ TRUYỀN THÔNG 5
Ví dụ: Một nhân viên kế toán ghi những thông tin trong mỗi hóa đơn vào một Bảng
kê, cuối ngày cộng các số tiền lại để có được doanh số bán hàng của ngày hôm đó.
Những dòng thông tin trong Bảng kê được gọi là Dữ liệu.
Trong Tin học, Dữ liệu (Data) là thông tin được tổ chức và lưu trữ trong các thiết bị
nhớ và được xử lý (tự động theo chương trình hoặc theo lệnh của người sử dụng) để
tạo ra những thông tin mới.
Dữ liệu và Thông tin gắn bó mật thiết với nhau, do đó trong thực tế, chúng thường
được dùng lẫn lộn nhau.
Dữ liệu là phần nền móng của Kim tự tháp, được thu thập và lưu trữ ở dạng thông
tin ban đầu, phản ánh trung thực những đối tượng, sự việc, sự vật một cách khách
quan, làm cơ sở cho các việc xử lý tiếp theo.
Thông tin thu được từ việc xử lý dữ liệu gốc giúp ta biết được nhiều khía cạnh của
đối tượng cần quan tâm. Đến lượt mình, việc tập hợp và xử lý các thông tin về một
đối tượng, một lĩnh vực,... sẽ cho ta Tri thức về đối tượng, lĩnh vực đó.
Sơ đồ Kim tự tháp mô tả khá rõ ràng quá trình xử lý dữ liệu và thông tin. Càng lên
cao, dữ liệu càng được tinh gọn nhưng cách thức hoặc giải pháp xử lý (các thuật toán
xử lý) càng phức tạp, tinh vi và thông minh hơn.
6 BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ CNTT VÀ TRUYỀN THÔNG
Trong Tin học, đơn vị thông tin là Bit – là phần nhỏ nhất của bộ nhớ máy tính dùng
để lưu trữ một trong hai ký hiệu là 0 và 1. Tuy nhiên do phương thức mã hóa thông
tin trên máy tính cũng như để phù hợp với nhận thức chung của con người, người ta
chọn Byte (ký hiệu: B) 1 Byte = 8 bit làm Đơn vị nhớ.
Giống như các đơn vị đo lường khác có bội số, ví dụ : 1 Kg = 1000 Gr, do 1 bit chỉ
8
có 2 trạng thái (0,1) nên 8 bit = 2 trạng thái = 1024 trạng thái = 1 Byte.
(1) Nghiên cứu, phân tích bài toán để tìm cách giải.
Trong quá trình phát triển, loài người đã không ngừng sáng chế ra các công cụ để
giảm nhẹ sức lao động trên mỗi công đoạn và tăng cường khả năng tính toán của
mình. Các công cụ tính toán đó (cũng có thể gọi tắt là Máy tính) được phát triển đi từ
thủ công, cơ giới đến tính toán tự động.
BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ CNTT VÀ TRUYỀN THÔNG 7
1.3.1.1 Máy tính thủ công
Máy tính thủ công ra đời từ rất sớm. Tiêu biểu cho loại công cụ này là Bàn tính
Trung quốc (xuất hiện khoảng 2500 năm trước Công nguyên). Bàn tính Trung quốc là
một công cụ để thực hiện phép tính cộng một cách rất hiệu quả (Hình 1.2).
Thước tính logarit cũng là một công cụ tính toán thủ công được ưa chuộng trong
thời gian trước đây.
Đặc điểm chung của máy tính cơ giới (và cả máy tính thủ công) là chỉ thực hiện
từng phép tính đơn giản, còn con người phải trực tiếp điều khiển toàn bộ quá trình
tính toán.
Có hai loại máy tính tự động cơ bản: Máy tính tương tự và Máy tính số.
8 BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ CNTT VÀ TRUYỀN THÔNG
Thông tin (là những số liệu và kết quả tính toán) được biểu diễn dưới dạng các giá
trị hiệu điện thế và cường độ dòng điện. Máy được thiết kế thành từng “khối chức
năng”. Dữ liệu đầu vào được điều chỉnh bởi các biến áp. Kết quả tính toán được đọc
trên những đồng hồ đo điện kế.
Mặc dù có một số ưu điểm nổi trội hơn so với máy tính cơ giới, nhưng máy tính
tương tự cũng gặp phải rất nhiều hạn chế:
Chính vì vậy, người ta không tiếp tục nghiên cứu phát triển chúng.
Là dạng tiền thân của máy tính ngày nay, được đánh dấu bằng sự kiện ra đời của
chiếc máy tính do Charles Babbage thiết kế năm 1823. Có nguyên lý thiết kế là :
Máy thực hiện các phép tính trực tiếp trên các con số.
Máy gồm 4 thành phần chức năng cơ bản: Đơn vị điều khiển, đơn vị tính toán,
đơn vị bộ nhớ chính, và đơn vị nhập xuất.
Việc giao tiếp giữa người sử dụng và máy tính được thực hiện thông qua các
tấm bìa đục lỗ - một dạng sơ khai của chương trình.
Tuy chiếc máy của Charles Babbage không thành công, song chính các nguyên lý
thiết kế của nó đã mở ra một hướng mới trong việc chế tạo máy tính điện tử.
Năm 1936, Alain Turing đưa ra một lý thuyết đơn giản về một loại máy tính có thể
giải quyết được mọi bài toán mà con người có thể giải quyết được. Từ đó có nhiều dự
án nghiên cứu và triển khai chế tạo máy Turing, và sự thành công của nó được đánh
dấu bằng sự ra đời của chiếc máy tính ENIAC năm 1946 của Quân đội Mỹ với khả
năng thực hiện được 5000 phép tính trong một giây Hình 1.3.
BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ CNTT VÀ TRUYỀN THÔNG 9
Năm 1946, J. Von Neumann – nhà toán học Mỹ gốc Hungary, đã công bố các
nguyên lý cơ bản cho việc thiết kế và chế tạo máy tính số. Tóm tắt nội dung như sau:
Nguyên lý lưu trữ chương trình: Lệnh được đưa vào máy tính dưới dạng mã nhị
phân để lưu trữ, xử lý như những dữ liệu khác.
Nguyên lý truy cập theo địa chỉ: Việc truy cập dữ liệu trong máy tính được thực
hiện thông qua địa chỉ nơi lưu trữ dữ liệu đó.
Chính các nguyên lý này - Nguyên lý Von Neumann, đã mở ra một chương mới
cho việc chế tạo máy tính điện tử ngày nay: Máy tính – Chương trình.
Hình 1.4: Cấu trúc tổng quát của một máy tính điện tử
Với cấu trúc này, máy tính có thể hoạt động hoàn toàn tự động trong suốt quá
trình thu thập, lưu trữ, và xử lý thông tin.
Ngày nay, cùng với những tiến bộ đáng kể trong các ngành Điện tử, Vật liệu
mới,... người ta đã chế tạo nhiều loại máy tính điện tử có nhiều tính năng vượt trội
gấp nhiều lần so với các loại máy tính điện tử thời kỳ đầu, nhưng các nguyên lý thiết
kế do Von Neumann đề xuất vẫn chưa thay đổi. Chính vì vậy, người ta suy tôn J. Von
Neumann (1903 – 1957) là cha đẻ của Máy tính điện tử ngày nay.
Máy vi tính có hai loại thông dụng là Máy tính để bàn (Desktop) và Máy tính xách
tay (Laptop).
Nhập thông tin đầu vào: Thông tin đầu vào phải được nhập vào đúng quy định,
tránh những thiếu sót, nhầm lẫn (ví dụ: số 0 và chữ O), tránh nhập thừa (ví
dụ: những khoảng trống vô nghĩa). Nội dung thông tin phải chính xác, rõ ràng,
khách quan do máy tính không có khả năng suy đoán như người.
Trong xử lý dữ liệu, máy chỉ có thể thực hiện được những thao tác như: Tìm
kiếm (Find), trích lọc (Filter), Sắp xếp (Sort); thực hiện các phép toán (toán
tử): toán tử số học, toán tử so sánh, toán tử logic, và một số toán tử riêng biệt
khác. Đối với những xử lý phức tạp hơn, người ta thường viết thành một bộ
lệnh dưới dạng Hàm xử lý (hay Hàm người dùng).
Cũng cần có một sự thận trọng nhất định đối với những kết quả do máy tính
đưa ra. Đối với những dự án quan trọng, người ta thường tổ chức kiểm thử
chương trình nhằm đánh giá tính đúng đắn trong tất cả các tình huống xử lý.
12 BÀI 2: CÁC HỆ ĐẾM
Hệ đếm là tập các ký hiệu và quy tắc nhằm biểu diễn các giá trị số.
Có thể phân loại hệ đếm thành hai loại: Hệ đếm không định vị và Hệ đếm định vị.
Hệ đếm không định vị: xuất hiện khá sớm trong xã hội loài người. Tuy nhiên do
có nhiều hạn chế mà ngày nay loại hệ đếm này đã không còn được sử dụng phổ
biến. Tiêu biểu cho loại hệ đếm này là Số La Mã.
- Các chữ số: I, X, C,... chỉ được phép lặp lại tối đa không quá 3 lần, ví dụ: III = 3,
XX = 20.
- Một chữ số nhỏ đứng trước một chữ số lớn có giá trị bằng số lớn trừ đi số nhỏ, ví
dụ: IV = 4 = 5 – 1, IX = 9 = 10 – 1.
- Một số nhỏ đứng sau một số lớn có giá trị bằng số lớn cộng với số nhỏ, ví dụ: XII
= 12 = 10 + 2, XXIV = 24 = 20 + 4.
Ngày nay người ta thường dùng số La Mã để ghi niên hiệu (ví dụ: Thế kỷ XX), hoặc
để đánh số chương – mục trong các sách, các tài liệu, hoặc các văn bản luật pháp,...
Hệ đếm định vị là loại hệ đếm sử dụng một bộ ký hiệu tối thiểu (còn gọi là Chữ số
hay Ký số) kết hợp với quy tắc về vị trí đặt chữ số để xác định giá trị của số. Công
thức tổng quát để xác định giá trị một số A (có n chữ số) trong hệ đếm định vị như
sau:
BÀI 2: CÁC HỆ ĐẾM 13
n 1
A a n 1b n 1
a n 2 b n 2
... a 1b a 0 b a i b i
1 0
i 0
trong đó a 0 , a 1 ,..., a n 1 là các chữ số, số b được gọi là Cơ số của Hệ (gọi tắt là Cơ hệ).
Số lượng chữ số có giới hạn, quy tắc xác định đơn giản.
Có thể biểu diễn được những số rất lớn (không bị hạn chế).
Thuận tiện trong việc thực hiện các phép toán số học.
Các hệ đếm phổ biến ngày nay đều là hệ đếm định vị.
Cơ số của Hệ thập phân là b = 10, theo đó, vị trí của chữ số đứng trước lớn hơn vị
trí của chữ số đứng sau là 10 lần.
Ví dụ: 256=2.102+6.101+5.100=2.100+6.10+5.1
Cơ số của Hệ nhị phân là b = 2, theo đó, vị trí của chữ số đứng trước lớn hơn vị trí
của chữ số đứng sau là 2 lần.
Đây cũng chính là công thức chuyển đổi từ một số nhị phân sang số thập phân.
Để chuyển đổi một số thập phân (ví dụ chuyển số 49 hệ sang số nhị phân: xem
Hình 2.1). Chia liên tiếp số 49 cho 2 đến khi nhận được thương số bằng 0.
- Lần lượt viết các số dư từ dưới lên trên, ta nhận được kết quả của số nhị phân
cần chuyển đổi.
14 BÀI 2: CÁC HỆ ĐẾM
Hình 2.1: Minh họa cách chuyển đổi số thập phân sang số nhị phân
Hệ nhị phân được sử dụng rất phổ biến trong Kỹ thuật Tin học.
Cơ số của Hệ bát phân là b = 8, theo đó, vị trí của chữ số đứng trước lớn hơn vị trí
của chữ số đứng sau là 8 lần.
Đây cũng chính là công thức chuyển đổi từ một số bát phân sang số thập phân.
Để chuyển đổi một số thập phân (ví dụ: 389) sang số bát phân, ta cũng thực hiện
tương tự như đối với số nhị phân:
Hình 2.2: Minh họa cách chuyển đổi số thập phân sang số bát phân
BÀI 2: CÁC HỆ ĐẾM 15
Chia liên tiếp số 389 cho 8 đến khi nhận được thương số bằng 0.
Lần lượt viết các số dư từ dưới lên trên, ta nhận được kết quả của số bát phân
cần chuyển đổi.
Hệ đếm bát phân cũng có một vai trò nhất định trong Kỹ thuật Tin học.
Cơ số của Hệ thập phân là b = 16, theo đó, vị trí của chữ số đứng trước lớn hơn vị
trí của chữ số đứng sau là 16 lần.
Lưu ý: Một số ngôn ngữ lập trình quy định khi viết số thập lục phân phải viết chữ H ở
cuối số ấy.
Trong Tin học, sở dĩ có hệ thập lục phân là nhằm đơn giản hóa việc biểu diễn của
số nhị phân.
Thay vì phải viết một số nhị phân dài như vậy, ta có thể chuyển đổi số ấy sang số
thập lục phân. Cách làm như sau:
(1) Tách số nhị phân theo từng nhóm 4 chữ số bắt đầu từ phải qua trái (trường
hợp nhóm cuối cùng không đủ 4 chữ số, ta bổ sung thêm các số 0 vào trước nó).
(2) Sử dụng Bảng 2.1 để viết mỗi nhóm số nhị phân thành một chữ số thập lục
phân theo từng vị trí của chữ số đó.
1001 9
1010 A
1011 B
1100 C
1101 D
1110 E
1111 F
Bảng 2.1: Bảng tra quy đổi số nhị phân sang số thập lục phân
Khi đó muốn chuyển đổi lại số nhị phân của 92A (16 ) hay 92AH ta cũng sử dụng Bảng
2.1.
BÀI 3: CÁC PHÉP TOÁN 17
Máy tính thực hiện các phép toán (hay toán tử) trong quá trình xử lý thông tin. Nội
dung các phép toán thường được quy định rõ trong mỗi phần mềm hoặc ngôn ngữ lập
trình phù hợp trên từng lĩnh vực. Các dạng phép toán thông dụng là:
Ưu tiên cao nhất là cặp dấu ngoặc còn lại được thực hiện theo thứ tự như sau:
Kết quả của phép toán logic cũng là một giá trị logic: True (-1), hoặc False (0).
Ngoài ra còn có phép toán nối chuỗi (ký hiệu &) nhằm nối nội dung của hai chuỗi
lại với nhau. (VD : “Chào” &”Bạn” = “ChàoBạn”, “Chào”&” “&”Bạn” = “Chào Bạn”)
18 BÀI 3: CÁC PHÉP TOÁN
BÀI TẬP
1) Số La Mã.
A. Cho biết giá trị của các số La Mã sau: VI, XII, XVIII, XXIV.
2) Số nhị phân.
1000110111( 2 ) 101100110111( 2 )
A. Cho biết giá trị của các số nhị phân sau: , .
B. Viết sang dạng số nhị phân các số sau: 18, 175, 2049.
3) Số bát phân.
612(8) 2051(8)
A. Cho biết giá trị của các số bát phân sau: , .
A. Hãy đổi các số nhị phân sau đây sang số thập lục phân: 1001010110( 2 ) ,
11001( 2 ) .
B. Hãy đổi các số thập lục phân sau đây sang số nhị phân và cho biết giá trị
thập phân của chúng: 2A8H , 1025H.
5) Hãy trình bày hệ đếm định vị cơ số 3 (hệ tam phân), gồm: Bộ chữ số, quy tắc
xác định giá trị số, cách đổi một số từ hệ tam phân sang hệ thập phân và ngược lại.
BÀI 4: CẤU TRÚC TỔNG QUAN MÁY TÍNH ĐIỆN TỬ 19
Một bộ điều khiển trạng thái hữu hạn (finite control), trong đó có các trạng thái
đặc biệt như trạng thái khởi đầu và trạng thái kết thúc.
Một băng ghi (tape) chứa tín hiệu trong các ô.
Một đầu đọc và ghi di chuyển (dịch) theo 2 chiều trái hoặc phải một đơn vị ô.
20 BÀI 4: CẤU TRÚC TỔNG QUAN MÁY TÍNH ĐIỆN TỬ
Ðầu đọc/ghi mang chức năng thông tin nối giữa bộ điều khiển và băng ghi.
Bằng cách đọc dấu hiệu từ băng và để thay đổi dấu hiệu trên băng.
Ðặt bộ điều khiển ở trạng thái ban đầu q1, băng trắng và đầu đọc/ghi chỉ vào ô
khởi đầu.
Nếu trạng thái hiện tại q trùng với trạng thái kết thúc qo thì máy sẽ dừng.
Ngược lại, trạng thái q sẽ chuyển qua q, tín hiệu trên băng s thành s và đầu đọc
dịch chuyển sang phải hoặc trái một đơn vị.
Máy hoàn thành xong một bước tính toán và sẵn sàng cho bước tiếp theo.
- Máy tính có thể hoạt động theo một chương trình đã được lưu trữ.
- Tập hợp các lệnh cho máy thi hành theo một chương trình được thiết kế xem
như một tập dữ liệu.
- Dữ liệu này được cài vào trong máy và được truyền bằng xung điện.
“Ðây là một cuộc cách mạng mới cho máy tính nhằm tăng tốc độ tính toán vì trước
kia máy chỉ có thể nhận được các lệnh từ băng giấy hoặc bìa đục lỗ và nạp vào bằng
tay. Nếu gặp bài toán lặp lại nhiều lần thì tiếp tục nạp lại một cách thủ công gây hạn
chế trong tính toán”.
Mỗi dữ liệu đều có một địa chỉ của vùng nhớ chứa số liệu đó.
Để truy nhập dữ liệu ta chỉ cần xác định địa chỉ của nó trên bộ nhớ.
Nếu mỗi câu lệnh phải dùng một vùng nhớ để chứa địa chỉ của câu lệnh tiếp
theo thì không gian bộ nhớ sẽ bị thu hẹp.
Ðể khắc phục hạn chế này, máy được gắn một thanh ghi để chỉ ra vị trí của
lệnh tiếp theo cần được thực hiện và nội dung của nó tự động được tăng lên
mỗi lần lệnh được truy cập.
Muốn đổi thứ tự lệnh ta chỉ cần thay đổi nội dung thanh ghi bằng một địa chỉ
của lệnh cần được thực hiện tiếp.
Cồng kềnh, dễ hỏng, tiêu thụ nhiều điện năng, tốc độ chậm (khoảng 300-
3000 phép tính/1 giây), độ tin cậy thấp.
Chủ yếu phục vụ cho mục đích quốc phòng. VD như EDVAC (Mỹ) hay
BESM (Liên xô cũ)…
Bộ nhớ: Là thiết bị lưu trữ thông tin của máy tính, được chia làm hai loại: Bộ nhớ
Bộ nhớ trong: Là nơi lưu trữ thông tin trong quá trình hoạt động của máy tính.
Thành phần chính của bộ nhớ trong là ROM và RAM.
ROM (Read Only Memory- bộ nhớ chỉ đọc):
- Chứa một số chương trình hệ thống ở giai đoạn khởi động máy tính,
được hãng sản xuất nạp sẵn và người sử dụng không thể xóa, sửa nội
dung.
- Khi nguồn điện bị gián đoạn, dữ liệu trong ROM không bị mất.
Bộ nhớ ngoài:
Là loại bộ nhớ dùng để lưu trữ dữ liệu lâu dài và hỗ trợ cho bộ nhớ trong.
Dữ liệu lưu trên bộ nhớ ngoài vẫn còn tồn tại khi nguồn điện bị gián đoạn.
26 BÀI 4: CẤU TRÚC TỔNG QUAN MÁY TÍNH ĐIỆN TỬ
Ưu điểm là: khả năng lưu trữ lớn hơn rất nhiều, giá thành thấp so với bộ nhớ
trong. Tuy nhiên, tốc độ truy xuất chậm hơn đáng kể.
Bộ nhớ ngoài của máy tính thường là đĩa mềm, đĩa cứng, đĩa CD, thiết bị nhớ
flash…
Đĩa mềm (Floppy Disk)
- Là một đĩa mỏng bằng plastic, có dạng hình tròn được phủ từ lên bề mặt,
chứa bên trong vỏ nhựa mềm.
- Loại đĩa này có dung lượng 1.44 MB (đường kính 3.5 inch), tốc độ đọc/ghi
chậm và tuổi thọ không cao.
- Hiên nay, loại đĩa này không còn thông dụng trên thị trường.
- Bao gồm nhiều lớp đĩa đặt đồng tâm, mật độ phủ từ dày đặc hơn rất
nhiều so với đĩa mềm.
- Vì tốc độ quay của đĩa cứng là rất lớn (từ 5.400 vòng/phút đến 10.000
vòng/phút) nên các lớp đĩa phải được đặt trong hộp kim loại được rút
chân không.
- Hiện nay, dung lượng đĩa cứng có thể đạt từ 100 GB đến vài TB.
BÀI 4: CẤU TRÚC TỔNG QUAN MÁY TÍNH ĐIỆN TỬ 27
Đĩa quang
- Các loại đĩa này sử dụng cơ chế quang học (tia laser). Kích thước phổ
biến của đĩa quang là 4.8 inch.
- Có thể chia thành hai nhóm: Compact Disk (CD-ROM, CD-R/W) và DVD
(DVD-ROM, DVD-R/W). Dung lượng của đĩa CD vào khoảng 700 MB, còn
đĩa DVD có thể đạt khoảng 17 GB (DVD hai mặt, hai lớp).
- Loại đĩa ROM (Read Only Memory) chỉ có thể ghi một lần, ngược lại loại
R/W (Readable/Writeable) cho phép ghi và xóa nhiều lần.
- Có nhiều loại thiết bị nhập như bàn phím, chuột, máy quét…
– Đóng vai trò là cầu nối giữa người sử dụng hay bất cứ một chương trình ứng
dụng nào với phần cứng của máy tính.
Hình 4.11: Hình minh họa một số biểu tương của phần mềm ứng dụng
30 BÀI 4: CẤU TRÚC TỔNG QUAN MÁY TÍNH ĐIỆN TỬ
thực hiện:
Khi dùng máy tính để giải, ta cần quan tâm đến hai yếu tố:
Do đó để phát biểu một bài toán ta cần phải chỉ rõ Input và Output của bài toán
đó.
– Output: Thông tin cần khai thác về một học sinh, một lớp học sinh, một khối
hay toàn trường.
Có nhiều cách trình bày thuật toán: dùng ngôn ngữ tự nhiên; sơ đồ khối;
mã giả (tựa ngôn ngữ lập trình) ví dụ xem Hình 4.12
4.5.6 Các bước giải quyết bài toán trên máy tính
Học sử dụng máy tính thực chất là học cách giao cho máy tính công việc mà ta
muốn nó làm.
Việc giải bài toán trên máy tính được tiến hành qua các bước sau:
Mỗi bài toán được đặc tả bởi hai thành phần: Input và Output.
Việc xác định bài toán chính là xác định rõ hai thành phần này.
Các thông tin đó cần được nghiên cứu cẩn thận để có thể lựa chọn thuật
toán, cách thể hiện các đại lượng đã cho và các đại lượng phát sinh trong
quá trình giải bài toán và ngôn ngữ lập trình thích hợp.
Ví dụ: Khi đề cập đến một số nguyên dương N ta phải biết rõ phạm vi giá trị
của nó, để lựa chọn cách thể hiện N bằng kiểu dữ liệu thích hợp.
Bước lựa chọn và thiết kế thuật toán là bước quan trọng nhất để giải
một bài toán.
BÀI 4: CẤU TRÚC TỔNG QUAN MÁY TÍNH ĐIỆN TỬ 35
Mỗi thuật toán chỉ giải một bài toán nào đó, nhưng có thể có nhiều thuật
toán khác nhau cùng giải một bài toán.
Cần chọn một thuật toán phù hợp để giải bài toán đã cho.
Khi lựa chọn thuật toán người ta thường quan tâm đến các tài nguyên như:
giờ CPU, số lượng ô nhớ,...
Trong các loại tài nguyên, người ta quan tâm nhiều nhất đến thời gian vì đó
là dạng tài nguyên không tái tạo được.
Trong thực tế, khi lựa chọn thuật toán người ta còn quan tâm tới việc viết
chương trình cho thuật toán đó được dễ dàng.
Việc thiết kế và lựa chọn thuật toán thích hợp để giải một bài toán cụ thể
cần căn cứ vào lượng tài nguyên mà thuật toán đòi hỏi và lượng tài nguyên
thực tế cho phép.
Việc viết chương trình là một tổng hợp hữu cơ giữa việc lựa chọn cấu trúc dữ
liệu và ngôn ngữ lập trình để diễn đạt đúng thuật toán.
Khi viết chương trình ta cần lựa chọn một ngôn ngữ bậc cao, hoặc hợp ngữ,
hoặc ngôn ngữ máy, hoặc một phần mềm chuyên dụng thích hợp
cho thuật toán đã lựa chọn.
Viết chương trình trong ngôn ngữ nào ta cần phải tuân theo đúng quy định
ngữ pháp của ngôn ngữ đó.
Chương trình dịch có thể giúp ta phát hiện và thông báo đầy đủ các sai sót
về mặt ngữ pháp.
Sau khi được viết xong, chương trình vẫn còn có thể có nhiều lỗi khác chưa
phát hiện được nên chương trình có thể không cho kết quả đúng.
Vì vậy, cần phải thửchương trình bằng cách thực hiện nó với một số bộ
Input tiêu biểu phụ thuộc vào đặc thù của bài toán.
Các bộ Input này gọi là các Test.
Nếu có sai sót, ta phải sửa chương trình rồi thử lại Quá trình này được
gọi là hiệu chỉnh.
36 BÀI 4: CẤU TRÚC TỔNG QUAN MÁY TÍNH ĐIỆN TỬ
Tài liệu phải mô tả chi tiết bài toán, thuật toán, chương trình, kết quả thử
nghiệm và hướng dẫn sử dụng.
Tài liệu này rất có ích cho người sử dụng chương trình và cho việc đề xuất
những khả năng hoàn thiện thêm.
Các bước trên có thể lặp đi lặp lại nhiều lần cho đến khi mà ta cho là
chương trình đã làm việc đúng đắn.
Điển hình là những Firmware của hãng Lite on giúp tăng tốc độ của ổ đĩa CD-RW,
nó có thể nâng tốc độ từ 48x16x48x lên thành 52x24x52x.
Ổ đĩa cứng cũng vậy, firmware có vai trò nhất định. Chẳng hạn nếu chúng ta dùng
ổ đĩa cứng của hãng Seagate, Model ST340015A thì Firmware Revision là 3.01 và sự
hỗ trợ tiếp theo của Seagate sẽ là 3.02…
BÀI 4: CẤU TRÚC TỔNG QUAN MÁY TÍNH ĐIỆN TỬ 37
HÃY TRẢ LỜI CÁC CÂU SAU:
Câu 1. Máy tính điện tử là gì?
A. Thiết bị lưu trữ thông tin
B. Thiết bị số hóa và biến đổi thông tin
C. Thiết bị lưu trữ và xử lý thông tin
D. Thiết bị tạo và biến đổi thông tin
Câu 2. Máy tính đầu tiên ENIAC sử dụng linh kiện nào trong số các linh kiện ?
A. Transistor lưỡng cực
B. Transistor trường
C. Đèn điện tử
D. IC bán dẫn
Câu 3. Trong các phát biểu sau, phát biểu nào đúng?
A. Phần cứng của máy tính bao gồm các đối tượng vật lý như: bản mạch chính, bộ
nhớ RAM, ROM, đĩa cứng, màn hình
B. Phần cứng của máy tính gồm các đối tượng như : bản mạch chính, bộ nhớ RAM,
bộ nhớ ROM, đĩa cứng, màn hình và chương trình được cài đặt trong ROM
C. Phần cứng của máy tính là chương trình được cài đặt trong bộ nhớ ROM
D. Phần cứng của máy tính chính là bộ xử lý trung tâm
Câu 4. Các thành phần cơ bản của một máy tính gồm:
A. Bộ nhớ trong, CPU và khối phối ghép vào ra
B. Bộ nhớ trong, CPU và thiết bị ngoại vi
C. Bộ nhớ trong, CPU, khối phối ghép vào ra và thiết bị ngoại vi
D. Bộ nhớ trong, CPU, bộ nhớ ngoài, bộ phối ghép vào ra và thiết bị ngoại vi
Câu 5. Phần dẻo (Firmware) trong máy tính là gì?
A. Phần mềm được đặt vào bên trong các mạch điện tử trong quá trình sản xuất
B. Hệ điều hành
C. Các Driver cho các thiết bị phần cứng và các mạch hỗ trợ phối ghép vào ra cho
máy tính
D. Phần mềm hệ thống
Câu 6. Một ví dụ về phần dẻo (Firmware) trong máy tính là:
A. Hệ điều hành MS DOS
B. Chương trình điều khiển trong ROM BIOS
38 BÀI 4: CẤU TRÚC TỔNG QUAN MÁY TÍNH ĐIỆN TỬ
C. Chương trình Driver cho Card màn hình của máy tính
D. Phần mềm ứng dụng của người dùng
Câu 7. Phần mềm của máy tính là:
A. Các bộ điều phối thiết bị giúp cho việc ghép nối và ra được thực hiện một cách linh
hoạt.
B. Cơ cấu trao đổi dữ liệu giữa các thiết bị phần cứng trong máy tính
C. Chương trình được cài đặt trong bộ nhớ ROM
D. Bộ vi xử lý và các vi mạch hỗ trợ cho nó
Câu 8. Một trong các nội dung của nguyên lý Von Newmann là:
A. Máy tính có thể hoạt động theo một chương trình đã được lưu trữ
B. Máy tính có thể điều khiển mọi hoạt động bằng một chương trình duy nhất
C. Bộ nhớ máy tính không thể địa chỉ hóa được
D. Mỗi câu lệnh phải có một vùng nhớ chứa địa chỉ lệnh tiếp theo
Dùng Internet và trình bày kiến thức của ban về bộ xử lý trung tâm
CPU : Lịch sử, công nghệ, mật độ, tốc độ, các nhà sản xuất nổi tiếng ?
Bộ tản nhiệt (làm mát) đóng vai trò gì với CPU ? Việt Nam đã sản xuất
được CPU hay chưa ?
BÀI 5: MẠNG MÁY TÍNH 39
Hình 5.1: Hình minh họa mô phỏng một mạng máy tính
– Một nhóm người hay một phòng ban cùng thực hiện một đề án nếu nối mạng
họ sẽ dùng chung dữ liệu của đề án, dùng chung tập tin chính (master file) của
đề án, họ trao đổi thông tin với nhau dễ dàng.
– Dữ liệu được quản lý tập trung nên bảo mật an toàn, trao đổi giữa những người
sử dụng thuận lợi, nhanh chóng, backup dữ liệu tốt hơn.
– Khi được kết nối mạng thì mọi người sẽ được sử dụng chung các thiết bị ngoại
vi máy in, máy fax, máy photocopy, máy scan, đĩa cứng và các thiết bị khác…
– Người sử dụng và trao đổi thông tin với nhau dễ dàng thông qua dịch vụ thư
điện tử (Email), dịch vụ Chat, dịch vụ truyền file (FTP), dịch vụ Web,...
– Xóa bỏ rào cản về khoảng cách địa lý giữa các máy tính trong hệ thống mạng
muốn chia sẻ và trao đổi dữ liệu với nhau.
– Một số người sử dụng không cần phải trang bị máy tính đắt tiền (chi phí thấp
mà chức năng lại mạnh).
– Cho phép người lập trình ở một trung tâm máy tính này có thể sử dụng các
chương trình tiện ích, vùng nhớ của một trung tâm máy tính khác đang rỗi để
làm tăng hiệu quả kinh tế của hệ thống.
– An toàn cho dữ liệu và phần mềm vì nó quản lý quyền truy cập của các tài
khoản người dùng (phụ thuộc vào các chuyên gia quản trị mạng).
5.3 LỊCH SỬ
Máy tính của thập niên 1940 là các thiết bị cơ-điện tử lớn và rất dễ hỏng. Sự phát
minh ra transitor bán dẫn vào năm 1947 tạo ra cơ hội để làm ra chiếc máy tính nhỏ
và đáng tin cậy hơn.
Năm 1950, các máy tính lớn mainframe chạy bởi các chương trình ghi trên thẻ đục
lỗ (punched card) bắt đầu được dùng trong các học viện lớn. Điều này tuy tạo nhiều
thuận lợi với máy tính có khả năng được lập trình nhưng cũng có rất nhiều khó khăn
trong việc tạo ra các chương trình dựa trên thẻ đục lỗ này.
Vào cuối thập niên 1950, người ta phát minh ra mạch tích hợp (IC) chứa nhiều
transitor trên một mẫu bán dẫn nhỏ, tạo ra một bước nhảy vọt trong việc chế tạo các
BÀI 5: MẠNG MÁY TÍNH 41
máy tính mạnh hơn, nhanh hơn và nhỏ hơn. Đến nay, IC có thể chứa hàng triệu
transistor trên một mạch.
Vào cuối thập niên 1960, đầu thập niên 1970, các máy tính nhỏ được gọi là
minicomputer bắt đầu xuất hiện.
Năm 1977, công ty máy tính Apple Computer giới thiệu máy vi tính cũng được gọi
là máy tính cá nhân (personal computer - PC).
Năm 1981, IBM đưa ra máy tính cá nhân đầu tiên. Sự thu nhỏ ngày càng tinh vi
hơn của các IC đưa đến việc sử dụng rộng rãi máy tính cá nhân tại nhà, tại văn phòng
và trong kinh doanh.
Vào giữa thập niên 1980, người sử dụng dùng các máy tính độc lập bắt đầu chia sẻ
các tập tin bằng cách dùng modem kết nối với các máy tính khác thông qua hệ thống
dây điện thoại có sẵn. Cách thức này được gọi là điểm nối điểm, hay truyền theo kiểu
quay số. Khái niệm này được mở rộng bằng cách dùng các máy tính là trung tâm
truyền tin trong một kết nối quay số. Các máy tính này được gọi là sàn thông báo
(bulletin board). Các người dùng kết nối đến sàn thông báo này, để lại đó hay lấy đi
các thông điệp, cũng như gửi lên hay tải về các tập tin. Hạn chế của hệ thống là có
rất ít hướng truyền tin, và chỉ với những ai biết về sàn thông báo đó. Ngoài ra, các
máy tính tại sàn thông báo cần một modem cho mỗi kết nối, khi số lượng kết nối tăng
lên, hệ thống không thề đáp ứng được nhu cầu.
Qua các thập niên 1950, 1970, 1980 và 1990, Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ đã phát
triển các mạng diện rộng WAN có độ tin cậy cao, nhằm phục vụ các mục đích quân sự
và khoa học. Công nghệ này khác truyền tin điểm nối điểm. Nó cho phép nhiều máy
tính kết nối lại với nhau bằng các đường dẫn khác nhau. Bản thân mạng sẽ xác định
dữ liệu di chuyển từ máy tính này đến máy tính khác như thế nào. Thay vì chỉ có thể
thông tin với một máy tính tại một thời điểm, nó có thể thông tin với nhiều máy tính
cùng lúc bằng cùng một kết nối. Sau này, WAN của Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ đã trở
thành Internet.
42 BÀI 5: MẠNG MÁY TÍNH
Giới hạn về tầm cỡ phạm vi hoạt động từ vài mét cho đến vài km.
Thường dùng kỹ thuật đơn giản chỉ có một đường dây cáp (cable) nối tất cả
máy. Vận tốc truyền dữ liệu thông thường là 10 Mbps, 100 Mbps, 1 Gbps.
o Mạng bus hay mạng tuyến tính. Các máy nối nhau một cách liên tục thành
một hàng từ máy này sang máy kia. Ví dụ của nó là Ethernet (chuẩn IEEE
802.3).
o Mạng vòng. Các máy nối nhau như trên và máy cuối lại được nối ngược trở
lại với máy đầu tiên tạo thành vòng kín. Thí dụ mạng vòng thẻ bài IBM
(IBM token ring).
5.4.2 MAN
MAN (Metropolitan Area Network -mạng đô thị) là mạng có cỡ lớn hơn LAN, phạm
vi vài km. Nó có thể bao gồm nhóm các văn phòng gần nhau trong thành phố, nó có
thể là công cộng hay tư nhân và có đặc điểm:
Có thể hỗ trợ chung vận chuyển dữ liệu và đàm thoại, hay ngay cả truyền hình.
Ngày nay người ta có thể dùng kỹ thuật cáp quang (fiber optical) để truyền tín
hiệu. Vận tốc có hiện nay thể đạt đến 10 Gbps.
BÀI 5: MẠNG MÁY TÍNH 43
Ví dụ của kỹ thuật này là mạng DQDB (Distributed Queue Dual Bus) hay còn gọi là
bus kép theo hàng phân phối (tiêu chuẩn IEEE 802.6).
5.4.3 WAN
WAN (Wide Area Network -mạng diện rộng) dùng trong vùng địa lý lớn thường cho
quốc gia hay cả lục địa, phạm vi vài trăm cho đến vài ngàn km. Chúng bao gồm tập
họp các máy nhằm chạy các chương trình cho người dùng. Các máy này thường gọi là
máy lưu trữ(host) hay còn có tên là máy chủ, máy đầu cuối (end system). Các máy
chính được nối nhau bởi các mạng truyền thông con (communication subnet) hay gọn
hơn là mạng con (subnet). Nhiệm vụ của mạng con là chuyển tải các thông điệp
(message) từ máy chủ này sang máy chủ khác.
2. Các thiết bị nối chuyển. Đây là loại máy tính chuyện biệt hoá dùng để nối hai
hay nhiều đường trung chuyển nhằm di chuyển các dữ liệu giữa các máy.
Khi dữ liệu đến trong các đường vô, thiết bị nối chuyển này phải chọn (theo
thuật toán đã định) một đường dây ra để gửi dữ liệu đó đi. Tên gọi của thiết
bị này là nút chuyển gói (packet switching node) hay hệ thống trung chuyển
(intermediate system). Máy tính dùng cho việc nối chuyển gọi là "bộ chọn
đường" hay "bộ định tuyến" (router).
Có nhiều kiểu cấu hình cho WAN dùng nguyên lý điểm tới điểm như là dạng sao,
dạng vòng, dạng cây, dạng hoàn chỉnh, dạng giao vòng, hay bất định.
44 BÀI 5: MẠNG MÁY TÍNH
5.5 THIẾT BỊ
5.5.1 Thiết bị truyền dẫn
Cáp xoắn đôi (Twisted pair cable): Cáp xoắn đôi gồm nhiều cặp dây đồng xoắn
lại với nhau nhằm chống phát xạ nhiễu điện từ. Do giá thành thấp nên cáp xoắn
được dùng rất rộng rãi. Có hai loại cáp xoắn đôi được sử dụng rộng rãi trong LAN
là loại có vỏ bọc chống nhiễu và loại không có vỏ bọc chống nhiễu.
Cáp đồng trục (Coaxial Cable): là loại cáp điện với một lõi dẫn điện được bọc lại
bởi một lớp điện môi không dẫn điện, chung quanh quấn thêm một lớp bện kim
loại, ngoài cùng lại có vỏ bọc cách điện. Cáp đồng trục chuẩn RG-59 gồm 4 lớp:
o D: lõi đồng
BÀI 5: MẠNG MÁY TÍNH 45
Cáp sợi quang (Fiber optic cable): là một loại cáp viễn thông làm bằng thủy tinh
hoặc nhựa, sử dụng ánh sáng để truyền tín hiệu. Cáp quang dài, mỏng thành phần
của thủy tinh trong suốt bằng đường kính của một sợi tóc. Chúng được sắp xếp
trong bó được gọi là cáp quang và được sử dụng để truyền tín hiệu trong khoảng
cách rất xa. Không giống như cáp đồng truyền tín hiệu bằng điện, cáp quang ít bị
nhiễu, tốc độ cao và truyền xa hơn.
chuẩn IEEE 802.11b, cho phép nối LAN to LAN, dùng cơ chế CSMA/CA để giải
quyết tranh chấp, dùng cả hai kiến trúc kết nối mạng là Infrastructure và AdHoc,
mã hóa theo 64/128 bit. Nó còn hỗ trợ tốc độ truyền không dây lên tới 11Mbps
trên băng tần 2,4 GHz và dùng công nghệ radio DSSS (Direct Sequence Spectrum
Spreading).
46 BÀI 5: MẠNG MÁY TÍNH
Wireless Ethernet Bridge: là thiết bị cho phép các thiết bị Ethernet kết nối vào
mạng không dây. Ví dụ như thiết bị Linksys WET54G Wireless-G Ethernet Bridge.
Nó hỗ trợ bất kỳ thiết bị Ethernet nào kết nối vào mạng không dây dù thiết bị
Ethernet đó có thể là một thiết bị đơn hoặc một router kết nối đến nhiều thiết bị
khác.
Cạc (Card) mạng: là một loại card mở rộng được gắn thêm trên máy tính, cung
cấp giao tiếp vật lý và logic giữa máy tính với các thiết bị mạng, hệ thống mạng
thông qua phương tiện truyền dẫn.
Repeater: đơn giản chỉ là một bộ khuếch đại tín hiệu giữa hai cổng của hai phân
đoạn mạng. Repeater được dùng trong mô hình mạng Bus nhằm mở rộng khoảng
cách tối đa trên một đường cáp. Có hai loại Repeater đang được sử dụng là
Repeater điện và Repeater điện quang. Dùng để nối hai mạng có cùng giao thức
truyền thông.
Hub: là thiết bị có chức năng giống như Repeater nhưng nhiều cổng giao tiếp hơn
cho phép nhiều thiết bị mạng kết nối tập trung với nhau tại một điểm. Hub thông
thường có từ 4 đến 24 cổng giao tiếp, thường sử dụng trong những mạng Ethernet
10BaseT. Thật ra, Hub chi là Repeater nhiều cổng. Hub lặp lại bất kỳ tín hiệu nào
nhận được từ một cổng bất kỳ và gửi tín hiệu đó đến tất cả các cổng còn lại trên
nó. Hub hoạt động ở lớp vật lý của mô hình OSI và cũng không lọc được dữ liệu.
Hub thường được dùng để nối mạng, thông qua những đầu cắm của nó người ta
liên kết với các máy tính dưới dạng hình sao. Hub được chia làm hai loại chính:
Hub thụ động (Passive hub) và Hub chủ động (Active hub).
Bridge: là thiết bị cho phép nối kết hai nhánh mạng, có chức năng chuyển có chọn
lọc các gói tin đến nhánh mạng chứa máy nhận gói tin. Để lọc các gói tin và biết
được gói tin nào thuộc nhánh mạng nào thì Bridge phải chứa bảng địa chỉ MAC.
Bảng địa chỉ này có thể được khởi tạo tự động hay phải cấu hình bằng tay. Do
Bridge hiểu đuợc địa chỉ MAC nên Bridge hoạt động ở tầng hai (tầng data link)
trong mô hình OSI.
Modem: là thiết bị dùng để chuyển đổi dữ liệu định dạng số thành dữ liệu định
dạng tương tự cho một quá trình truyền từ môi trường tín hiệu số qua môi trường
tín hiệu tương tự và sau đó trở môi trường tín hiệu số ở phía nhận cuối cùng. Tên
BÀI 5: MẠNG MÁY TÍNH 47
gọi Modem thật ra là từ viết tắt được ghép bởi những chữ cái đầu tiên của
MOdulator/DEModulator – Bộ điều biến/Bộ giải điều biến.
Switch: là sự kết hợp hài hòa về kỹ thuật giữa Bridge và Hub. Cơ chế hoạt động
của Switch rất giống Hub bởi vì là thiết bị tập trung các kết nối mạng lại trên nó.
Những cổng giao tiếp trên Switch là những Bridge thu nhỏ được xây dựng trên mỗi
cổng giao tiếp tương ứng.
Router: là bộ định tuyến dùng để nối kết nhiều phân đoạn mạng, hay nhiều kiểu
mạng (thường là không đồng nhất về kiến trúc và công nghệ) vào trong cùng một
mạng tương tác. Thông thường có một bộ xử lí, bộ nhớ, và hai hay nhiều cổng giao
tiếp ra/vào.
Gateway: là thiết bị trung gian dùng để nối kết những mạng khác nhau cả về kiến
trúc lẫn môi trường mạng. Gateway được hiểu như cổng ra vào chính của một
mạng nội bộ bên trong kết nối với mạng khác bên ngoài. Có thể đó là thiết bị phần
cứng chuyên dụng nhưng thường là một server cung cấp kết nối cho các máy mà
nó quản lý đi ra bên ngoài giao tiếp với một mạng khác.
5.6 INTERNET
5.6.1 Khái niệm
Internet là một hệ thống mạng thông tin toàn cầu có thể được truy nhập công
cộng gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau. Hệ thống này truyền thông tin
theo kiểu nối chuyển gói dữ liệu (packet switching) dựa trên một giao thức liên mạng
đã được chuẩn hóa (giao thức IP). Hệ thống này bao gồm hàng ngàn mạng máy tính
nhỏ hơn của các doanh nghiệp, của các viện nghiên cứu và các trường đại học, của
người dùng cá nhân và các chính phủ trên toàn cầu.
Trình duyệt web cho phép người sử dụng xem và tương tác với các văn bản, hình
ảnh, đoạn phim, nhạc, trò chơi và các thông tin khác ở trên một trang web trong
phạm vi mạng toàn cầu hoặc mạng nội bộ.
Văn bản và hình ảnh trên một trang web có thể chứa siêu liên kết tới các trang
web khác của cùng một địa chỉ web hoặc địa chỉ web khác. Trình duyệt web cho phép
người sử dụng truy cập các thông tin trên các trang web một cách nhanh chóng và dễ
dàng thông qua các liên kết đó. Trình duyệt web đọc định dạng HTML để hiển thị, do
vậy một trang web có thể hiển thị khác nhau trên các trình duyệt khác nhau.
Là cái tên mà nhiều người thường nghe tới như trình duyệt web nhanh nhất hiện
nay. Trình duyệt này do Google phát triển, được đánh giá chạy mượt mà, tính năng
đứng đầu hiện nay và ngày càng chứng minh được vì sao nó lại là tiện ích tốt nhất với
tốc độ duyệt web, tính năng bảo mật, ổn định cao.
Google Chrome tương thích với mọi loại máy tính từ máy tính để bàn đến máy tính
xách tay, các máy tính sử dụng hệ điều hành khác nhau.
Tính đến thời điểm này, trình duyệt web đã hỗ trợ hầu hết ngôn ngữ thuộc nhiều
quốc gia trên thế giới.
Là một trong những trình duyệt web có tốc độ duyệt web cao, đòi hỏi khắt khe và
phổ biến nhất, mang lại tiện lợi để lướt web nhanh hơn.
Nổi bật với chức năng bảo mật web, diệt virus và chống lừa đảo (Anti-Phishing),
giúp các gian hàng và kinh doanh an toàn trên Internet.
Chế độ Private Mode giúp người dùng ẩn danh ngay cả khi đang truy cập Internet
mà không để lại bất kỳ dấu vết nào. Firefox cung cấp một kho tiện ích khổng lồ, đa
dạng.
BÀI 6: SỬ DỤNG INTERNET TRÊN WINDOWS 51
6.2.3 Internet Explorer
Là trình duyệt web xuất hiện đầu tiên trên thế giới. Mặc dù hiện nay với sự ra đời
của nhiều trình duyệt web, đặc biệt là 2 đối thủ Chrome và Firefox nhưng IE vẫn luôn
là cái tên có sức hút với mọi người.
Là một trong những trình duyệt web tốt nhất và được sử dụng nhiều nhất hiện
nay. Sản phẩm do gã khổng lồ phần mềm Microsoft phát triển dành cho nền tảng
Windows của hãng. Trình duyệt này rất phổ biến vì đơn giản và hiệu suất tuyệt vời.
Tiện ích không cần sử dụng định dạng Flash mà vẫn xem được Video, chức năng
ghi nhớ trang web vào thanh tác vụ, bảo mật thông tin khi duyệt web.
6.2.4 Opera
Là một trong những trình duyệt web nhanh nhất tương thích với hệ điều hành khác
nhau như Windows, Mac OS, Linux… Chúng có cả phiên bản dành cho di động nổi
tiếng với tên gọi Opera Mini. Trình duyệt này có một số tính năng độc đáo như chặn
nội dung (Content Blocking), tải ảnh…
Opera có tốc độ xử lý nhanh và giao diện bắt mắt, được tích hợp công nghệ hiện
đại và tiên tiến giúp tăng hiệu suất lướt Web và mang đến cho người dùng trải
nghiệm đồ họa tuyệt đẹp.
Chức năng tìm kiếm trong Opera cũng được đánh giá rất cao, khả năng quản lý
danh sách bookmark, ngăn chặn các phần mềm theo dõi quá trình duyệt Web tốt.
52 BÀI 6: SỬ DỤNG INTERNET TRÊN WINDOWS
6.2.5 Safari
Là trình duyệt web do hãng Apple phát triển được sử dụng nhiều dành cho các hệ
điều hành iOS và Macintosh. Tính năng nổi bật nhất của trình duyệt này gồm xem tập
tin PDF trực tuyến, kiểm tra chính tả, tìm kiếm văn bản…
Cung cấp cho người dùng khả năng lướt web thần tốc với thiết kế lạ mắt. Sử dụng
trình duyệt này giúp người dùng quản lý và sắp xếp các Tab dễ dàng.
Tiện ích sẽ hiển thị một danh sách các trang Web có lượt truy cập nhiều nhất dưới
dạng hình ảnh thu nhỏ đính kèm, có khả năng xem được nhiều trang Web linh hoạt
nhất.
IE là trình duyệt Web lâu đời và được nhiều người sử dụng nhiều nhất hiện nay. Sử
dụng tiện ích này để truy cập các trang Web nhanh hơn, truy cập đồng thời nhiều
website, tải dữ liệu, quản lý các website yêu thích và nhiều tính năng hơn nữa.
Internet Explorer ngày càng cải tiến và cho ra đời các phiên bản với nhiều tính
năng mạnh mẽ như tăng tốc độ xử lý đồ họa GPU, tối ưu hóa quá trình lướt web, hỗ
trợ công nghệ web phổ biến như HTML5 và công nghệ xử lý đồ họa SVG.
BÀI 6: SỬ DỤNG INTERNET TRÊN WINDOWS 53
6.3.1 Cài đặt
Bạn có thể cài Internet Explorer trên các máy tính sử dụng mọi phiên bản của hệ
điều hành Windows như Windows 9x/ME/XP/Vista/7, bao gồm cả phiên bản Windows
8 mới nhất. Ngoài hệ điều hành Windows, trình duyệt web này còn có thể được sử
dụng trên MAC OS X, Linux...
Bạn nên cập nhật phiên bản Internet Explorer mới nhất phù hợp với hệ đều hành
bạn đang sử dụng. Phiên bản mới nhất là IE 11 được cập nhật nhiều tính năng duyệt
web mới và cải thiện các nhược điểm của phiên bản cũ. Phiên bản IE browser này
hoạt động trên Windows 7 SP1 trở lên.
Để bắt đầu cài Internet Explorer, trước hết bạn phải mở thư mục chứa file cài đặt,
hoặc nếu chưa có, bạn có thể tải về bản cài đặt mới nhất để sử dụng được tốt nhất.
Bước 1: Mở thư mục chứa file cài Internet Explorer (tại bài viết này, chúng tôi sẽ
hướng dẫn cách cài đặt Internet Explorer 9 với phiên bản 64 bit), mở file cài đặt có
phần mở rộng.EXE.
– Một thông báo hiển thị tên file cài đặt và đường dẫn chứa bộ cài Internet
Explorer. Click Run để tiếp tục các bước tiếp theo.
54 BÀI 6: SỬ DỤNG INTERNET TRÊN WINDOWS
Quá trình cài đặt diễn ra vài giây đến vài phút, tùy thuộc vào cấu hình máy tính
mà bạn đang sử dụng.
Bước 3: Một cửa sổ thông báo với 2 lựa chọn: Chọn Restart now (khởi động lại
máy tính rồi mới sử dụng trình duyệt) và Restart later (khởi động máy tính sau). Tốt
nhất bạn nên khởi động lại máy tính để đảm bảo không xảy ra sự cố trong quá trình
truy cập web.
Quá trình cài Internet Explorer thành công, trình duyệt Web sẽ có giao diện như
hình dưới:
BÀI 6: SỬ DỤNG INTERNET TRÊN WINDOWS 55
Để truy cập vào trang web bất kỳ, bạn chỉ cần nhập URL của website vào thanh
địa chỉ và nhấn Enter là được. Khi đó IE chuyển đến nội dung trang web cho bạn xem.
Ngoài ra, để sử dụng IE lướt web hiệu quả bạn có thể thiết lập thêm các tính năng
trên menu trình duyệt:
56 BÀI 6: SỬ DỤNG INTERNET TRÊN WINDOWS
Edit: Các công cụ chỉnh sửa, copy, sao chép, tìm kiếm.
View: Các chế độ màn hình xem nội dung trang web.
Favorites: Lưu trữ, đánh dấu những website hay, quan trọng.
Tools: Tùy chỉnh các tính năng nâng cao, đồng bộ dữ liệu, tiện ích mở
rộng...
3- Address: Nơi nhập địa chỉ của trang Web muốn xem, có thể nhập đầy đủ
http://www.timkiem.vn/ hay chỉ cần nhập timkiem.vn cũng được.
7- Favorite center: Nơi lưu trữ các địa chỉ liên kết (Link) đến các trang Web.
8- Add to Favorite
10- Feed: Cho phép cập nhật nội dung trang web nhanh hơn bằng cách dùng kỹ
thuật RSS. Chỉ áp dụng cho các trang web có sử dụng công nghệ này.
13- Tools: Chứa các lệnh liên quan đến thanh công cụ
6.4.2 Chat
Trò chuyện trực tuyến hay còn gọi là Chat, ngày nay đã trở thành một trong những
hoạt động không thể thiếu của người dùng máy tính. Nó giúp kết nối những con người
cách nhau rất xa về mặt địa lý nhưng vẫn có thể cùng trò chuyện, chia sẻ, tâm tình
và cũng để cho các doanh nghiệp tổ chức hội thảo, họp hành qua mạng Internet.
58 BÀI 6: SỬ DỤNG INTERNET TRÊN WINDOWS
Để có thể chat, người dùng phải sử dụng các phần mềm chat (còn gọi là phần
mềm nhắn tin nhanh - IM viết tắt của Instant Messenger). Nếu chọn đúng một
chương trình chat hợp với nhu cầu của mình, bạn sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời
gian, đồng thời làm được rất nhiều việc có ích.
Do đặc thù của loại phần mềm này, đa số các phần mềm chat đều miễn phí hoặc
miễn phí một nửa (có một số dịch vụ thu phí).
Một số phần mềm Chat phổ biến: Yahoo! Messenger, Digsby, Voxox…
Một cuộc gọi với sự tương tác cao của 2 bên luôn mang lại nhiều thú vị.
BÀI 7: EMAIL (THƯ ĐIỆN TỬ) 59
Email là một phương tiện thông tin rất nhanh. Một thư có thể được gửi đi ở dạng
mã hóa hay dạng thông thường và được chuyển qua các mạng máy tính đặc biệt là
mạng internet. Nó có thể chuyển thư từ một máy nguồn tới một hay rất nhiều máy
nhận trong cùng lúc.
Ngày nay, email chẳng những có thể truyền gửi được chữ, nó còn có thể truyền
được các dạng thông tin khác như hình ảnh, âm thanh, phim, và đặc biệt các phần
mềm thư điện tử kiểu mới còn có thể hiển thị các email dạng sống động tương thích
với kiểu tập tin HTML.
Ngoài chức năng thông thường để nhận và soạn thảo email, các phần mềm thư
điện tử còn cung cấp thêm chức năng khác như là:
- Lịch làm việc (Calendar ): Người ta có thể dùng nó như một thời khóa biểu.
Trong những phần mềm mạnh, chức năng này còn giữ nhiệm vụ thông báo sự kiện đã
đăng ký trong lịch làm việc trước giờ xảy ra cho người chủ hộp thư.
- Sổ địa chỉ (addresses hay Contacts ): Dùng để ghi nhớ các địa chỉ cần thiết cho
công việc hay cho cá nhân.
- Dịch vụ Mail là dịch vụ an toàn hàng đầu, trừ khi gửi sai địa chỉ, cơ chế
của dịch vụ này không để xảy ra tình trạng mất thư hay lạc thư.
60 BÀI 7: EMAIL (THƯ ĐIỆN TỬ)
Phần tên miền quản lý địa chỉ E-mail này. Ví dụ: yahoo.com, gmail.com…
Phần tên chính của địa chỉ e-mail, để phân biệt với các địa chỉ E-mail khác do
cùng 1 tên miền quản lý. Ví dụ: info hay support.
Giữa 2 phần của địa chỉ e-mail liên kết bởi dấu @. Ví dụ: Tên 1 địa chỉ e-mail đầy
đủ sẽ là: info@vnnetsoft.com
Inbox có nghĩa là Hộp thư nhận hay Hộp thư vào : Đây là ngăn đựng các thư mới
nhận về.
Outbox có nghĩa là Hộp thư gửi hay Hộp thư ra : Đây là ngăn đựng các thư đang
chờ được gửi đi. Thông thường, nếu hệ thống email hoạt động tốt thì các thư nằm
trong hộp này chỉ trong thời gian rất ngắn (vài giây đến vài phút là tối đa). Do đó,
ngăn chứa này thường là một ngăn trống.
Draft có nghĩa là Ngăn nháp : Để chứa các email chưa hoàn tất hay đã hoàn tất
Trash, Trashcan hay Deleted Item có nghĩa là Ngăn xóa : Còn có thể gọi
là Thùng rác hay Ngăn thư đã xóa . Đây là chỗ dự phòng tạm thời chứa các email
đã xóa bỏ trong một thời gian. Chức năng này tiện lợi để phục hồi hay đọc lại các
thư điện tử cần thiết đã lỡ tay bị xóa.
BÀI 7: EMAIL (THƯ ĐIỆN TỬ) 61
Trash, Trashcan hay Deleted Item có nghĩa là Ngăn xóa : Còn có thể gọi
là Thùng rác hay Ngăn thư đã xóa . Đây là chỗ dự phòng tạm thời chứa các email
đã xóa bỏ trong một thời gian. Chức năng này tiện lợi để phục hồi hay đọc lại các
thư điện tử cần thiết đã lỡ tay bị xóa.
Sent, sent Messages hay Sent Item có nghĩa là Ngăn đã gửi : Nơi này dùng để
Junk hay Bulk có nghĩa là Ngăn thư linh tinh : Đây là nơi chứa các mail đã được
lọc và bị loại ra một cách tự động, còn được gọi là Thùng thư rác hay Ngăn chứa
tạp thư . Thường thì nơi này sẽ chứa các thư quảng cáo, các thư nhũng lạm, các
thư được gởi đến một số lượng lớn địa chỉ có cùng một nội dung, hay các loại thư
độc hại
62 BÀI 7: EMAIL (THƯ ĐIỆN TỬ)
7.2.3 Các lệnh thông dụng trong một phần mềm email
New hay compose có nghĩa là Thảo thư mới : Đây là mệnh lệnh cho phép bắt đầu
Send có nghĩa là Gửi : Mệnh lệnh này sẽ tức khắc gửi thư tới các địa chỉ trong
giữ lá thư đang soạn thảo và đưa vào ngăn chứa Darft để có thể dùng lại về sau.
Attach hay Attach Files có nghĩa là Đính kèm : Đây là lệnh để người soạn email có
thể gửi đính kèm theo lá thư các tập tin khác. Các tập tin này không giới hạn kiểu
cấu trúc của nó, nghĩa là chúng có thể là các loại tập tin hình vẽ, phim, nhạc,... và
ngay cả virus máy tính
7.2.4 Các thuật ngữ tiếng Anh thông dụng trong một email
To có nghĩa là Đến : Chỗ chứa địa chỉ của các người nhận.
CC (từ chữ carbon copies) có nghĩa là Gửi kèm : Đây là chỗ chứa thêm địa chỉ gửi
kèm, ngoài địa chỉ chính trong phần To bên trên. Các hộp thư nhận sẽ đọc được
các địa chỉ người gửi và các địa chỉ gửi kèm này.
BCC (từ chữ blind carbon copies) có nghĩa là Gửi kèm kín : Đây cũng là chỗ ghi
các địa chỉ mà lá thư sẽ được gửi kèm tới, nhưng các địa chỉ này sẽ được dấu kín
không cho những người trong phần To hay phần CC biết là có sự đính kèm đến
các địa chỉ nêu trong phần BCC.
Subject có nghĩa là Đề mục : Chỗ này thường để tóm tắt ý chính của lá thư hay
chỗ ghi ngắn gọn điều quan trọng trong thư.
BÀI 7: EMAIL (THƯ ĐIỆN TỬ) 65
Hiện có nhiều loại hệ điều hành cho các hệ máy tính khác nhau như: MS DOS,
Windows cho máy tính cá nhân, Windows Server cho các mạng máy tính, Novell,
Unix, …
Việc am hiểu về hệ điều hành là rất cần thiết với những người sử dụng máy
tính.
Hệ điều hành Windows đã có một lịch sử phát triển khá dài, phiên bản đầu tiên của
hệ điều hành này đã được phát hành cách đây trên 30 năm và quãng thời gian mà
Windows chiếm được ưu thế đối với các máy tính cá nhân cũng vào khoảng trên 20
năm. Rõ ràng, qua rất nhiều thay đổi về kỹ thuật trong hơn 30 năm qua, phiên bản
BÀI 8: MICROSOFT WINDOWS 67
ngày nay của Windows đã được phát triển hơn rất nhiều so với phiên bản Windows
1.0.
1. DOS
Windows được phát triển từ hệ điều hành DOS ban đầu của Microsoft, đây là hệ
điều hành được phát hành năm 1981. Hệ điều hành mới này đã được Bill Gates và
Paul Allen phát triển để chạy trên máy tính cá nhân IBM, với giao diện hoàn toàn
bằng văn bản và các lệnh người dùng giản đơn.
Hệ điều khi đó được gọi là DOS, viết tắt cho cụm từ disk operating system.
DOS là một tên chung cho hai hệ điều hành khác nhau. Khi được đóng gói với các
máy tính cá nhân IBM, DOS được gọi là PC DOS. Còn khi được bán dưới dạng một gói
riêng bởi Microsoft, DOS được gọi là MS-DOS. Tuy nhiên cả hai phiên bản đều có chức
năng tương tự nhau.
Hầu hết người dùng PC thế hệ đầu tiên đều phải học để điều hành máy tính của họ
bằng DOS. Nhưng hệ điều hành này không thân thiện một chút nào; nó yêu cầu
người dùng phải nhớ tất cả các lệnh và sử dụng các lệnh đó để thực hiện hầu hết các
hoạt động hàng ngày, chẳng hạn như việc copy các file, thay đổi thư mục,… Ưu điểm
chính của DOS là tốc độ và tiêu tốn ít bộ nhớ, đây là hai vấn đề quan trọng khi hầu
hết các máy tính chỉ có 640K bộ nhớ.
68 BÀI 8: MICROSOFT WINDOWS
2. Windows 1.0
Microsoft đã bắt tay vào thực hiện phiên bản mở đầu của Windows vào năm 1983,
và sản phẩm cuối cùng được phát hành ra thị trường vào tháng 11 năm 1985.
3. Windows 2.0
Phiên bản thứ hai của Windows được phát hành vào năm 1987. Phiên bản mới này
đã bổ sung thêm các cửa sổ có khả năng xếp chồng nhau và cho phép tối thiểu hóa
các cửa sổ để chuyển qua lại trong desktop bằng chuột.
4. Windows 3.0
Phiên bản thứ ba của Windows được phát hành vào năm 1990.
Năm 1992 đã phát hành phiên bản Windows 3.1. Một điểm mới trong Windows 3.1
là bộ bảo vệ màn hình (screensaver) và hoạt động kéo và thả.
5. Windows NT
Phiên bản chính thức được phát hành vào năm 1993. Windows NT cũng là một
thành viên trong hợp tác phát triển hệ điều hành OS/2 của Microsoft với IBM. Tuy
nhiên khi mối quan hệ giữa IBM và Microsoft bị đổ vỡ, IBM vẫn tiếp tục với OS/2,
trong khi đó Microsoft đã thay đổi tên phiên bản của OS/2 thành Windows NT.
6. Windows 95
Phiên bản chính thức được phát hành vào năm 1995. Đây là một hệ điều hành
được viết lại phần lớn và đã cải thiện được giao diện người dùng và đưa Windows sang
BÀI 8: MICROSOFT WINDOWS 69
nền tảng 32-bit giả mạo. (Nhân kernel 16-bit vẫn được giữ lại để có thể tương thích
với các ứng dụng cũ).
Một điểm mới nữa trong Windows 95, mặc dù không có trong phiên bản ban đầu
đó là trình duyệt web Internet Explorer của Microsoft, IE 1.0 lần đầu tiên xuất hiện là
trong Windows 95 Plus. Với tư cách một add-on; phiên bản 2.0 có trong Win95
Service Pack 1, gói dịch vụ được phát hành vào tháng 12 năm 1995.
7. Windows 98
Windows 98, cũng được lấy tên năm phát hành của nó (1998), là một thay đổi
mang tính cách mạng so với phiên bản trước đó. Những cải thiện ở đây như sự hỗ trợ
cho USB, chia sẻ kết nối mạng và hệ thống file FAT32, tuy tất cả đều những cải thiện
này rất đáng giá nhưng không làm cho cả thế giới choáng ngợp như lần ra mắt của
Windows 95.
8. Windows Me
Microsoft phát hành phiên bản Windows Millennium edition vào năm 2000. Tuy
nhiên điều đáng chú ý nhất trong Windows Me đó là hiện tượng dễ đổ vỡ và hệ thống
dễ bị treo. Nguyên nhân này đã làm cho nhiều khách hàng và các doanh nghiệp bỏ
qua toàn bộ nâng cấp này.
9. Windows 2000
Được phát hành gần như đồng thời với phát hành dành cho khách hàng Windows
Me . Không giống như NT, Windows 2000 có hai phiên bản (Workstation và Server),
Windows 2000 có đến 5 phiên bản khác nhau: Professional, Server, Advanced Server,
Datacenter Server và Small Business Server. Tất cả các phiên bản đều kết hợp chặt
chẽ các tính năng từ Windows 95/98 và tạo nên một giao diện đẹp mắt và tinh tế.
10. Windows XP
Các dòng hệ điều hành khách hàng và doanh nghiệp của Windows đã được nhập
thành một với phát hành năm 2001 của Windows XP.
Đây là phiên bản đầu tiên mà Microsoft đưa sự tin cậy trong dòng doanh nghiệp ra
thị trường khách hàng và đưa sự thân thiện vào thị trường doanh nghiệp. XP có sự
pha trộn tốt nhất giữa các phiên bản Windows 95/98/Me với thao tác 32-bit của
Windows NT/2000 và giao diện người dùng được tân trang lại. Về bản chất có thể cho
70 BÀI 8: MICROSOFT WINDOWS
rằng XP là kết hợp giao diện của Windows 95/98/Me vào NT/2000 core, bỏ qua cơ sở
mã DOS đã xuất hiện trong các phiên bản khách hàng trước của Windows.
Với Windows XP, Microsoft đã bắt đầu phân khúc thị trường bằng một số phiên bản
khác nhau, mỗi một phiên bản lại có một tập các tính năng riêng biệt. Các phiên bản
khác nhau được phân khúc ở đây gồm có: XP Home Edition, XP Professional (cho
người dùng khối doanh nghiệp), XP Media Center Edition, XP Tablet PC Edition, và XP
Starter Edition (cho người dùng trong các nước đang phát triển). Tuy nhiều người
dùng cảm thấy lộn xộn về sự phân khúc này, nhưng Microsoft dường như lại không
quan tâm đến điều đó.
Từ quan điểm của người dùng, XP là một phiên bản đẹp hơn, nhanh hơn so với các
phiên bản trước đó Windows 95/98 hoặc Windows 2000. (Nó cũng có độ tin cậy cao
hơn so với hệ điều hành Windows Me thất bại trước đó). Giao diện Luna cho bạn thấy
đẹp hơn và thân thiện hơn, tính năng Fast User Switching cho phép cùng một máy có
thể được chia sẻ dễ dàng với những người dùng khác.
Cho đến hiện này thì Microsoft đã ra thêm các phiên bản như Windows Vista,
Windows 7, Windows 8 và vừa qua đã ra mắt phiên bản Windows 10.
BÀI 8: MICROSOFT WINDOWS 71
8.1.2 Tập lệnh điều khiển máy tính
Một số lệnh run dưới đây không phải là tất cả các lệnh trong hệ điều
hành Windows. Nhưng nó rất hữu ích cho bạn trong những trường hợp nhất định khi
sử dụng máy tính.
Để chạy lệnh Run, bạn có thể bấm tổ hợp phím logo Windows và phím R ( + R).
Lệnh Chkdsk
CHKDSK (viết tắt của “check disk”) là một hệ thống công cụ trong DOS, OS / 2 và
Windows. Nó kiểm tra các tập tin hệ thống toàn vẹn trên đĩa cứng hoặc đĩa mềm và
sửa chữa các tập tin hợp lý hệ thống lỗi. Nó tương tự như lệnh fsck trong Unix.
Lệnh Devmgmt.Msc
Device Manager là một ứng dụng trong Control Panel trong Microsoft Windows của
hệ điều hành. Nó cho phép người dùng xem và điều khiển phần cứng gắn vào máy
tính . Khi một phần cứng không hoạt động, phần cứng vi phạm được đánh dấu cho
người sử dụng để sửa chữa nó. Danh sách các phần cứng có thể được sắp xếp theo
các tiêu chí khác nhau.
Lệnh Dxdiag
Dxdiag (“DirectX Diagnostics”) là một công cụ chẩn đoán được sử dụng để kiểm tra
chức năng DirectX và khắc phục sự cố máy tính hoặc các vấn đề phần cứng âm thanh
liên quan. DirectX Diagnostic có thể lưu các tập tin văn bản với các kết quả quét.
Lệnh Cleanmgr
Đó là tốt nếu bạn giữ cho bạn máy tính sạch sẽ. Bằng cách chạy công cụ này, bạn
có thể làm sạch một số thùng rác hoặc file cache để làm cho một số không gian miễn
phí trên hệ thống của bạn.
72 BÀI 8: MICROSOFT WINDOWS
Lệnh Dfrgui
Disk Defragmenter là một tiện ích trong Microsoft Windows được thiết kế để tăng
tốc độ truy cập bằng cách sắp xếp lại các tập tin được lưu trữ trên một đĩa để chiếm
vị trí lưu trữ liên tục, một kỹ thuật được gọi là phân mảnh. Chống phân mảnh đĩa
giảm thiểu đi đầu, làm giảm thời gian cần thiết để đọc các tập tin từ và ghi tập tin vào
đĩa. Bắt đầu với Windows XP , Disk Defragmenter cũng làm giảm hệ thống thời gian
khởi động.
Lệnh Perfmon
Performance Monitor là một công cụ trực quan đơn giản nhưng mạnh mẽ để xem
hiệu suất dữ liệu, cả trong thời gian thực và từ các tập tin log. Với nó, bạn có thể
kiểm tra hiệu suất dữ liệu trong một đồ thị, biểu đồ, hoặc báo cáo.
Lệnh Gpedit.Msc
Group Policy là một tính năng của Microsoft Windows NT. Các hệ thống điều hành
kiểm soát môi trường làm việc của tài khoản người dùng và tài khoản máy tính.
Group Policy cung cấp quản lý tập trung và cấu hình của hệ điều hành, các ứng dụng,
và các thiết lập của người sử dụng trong môi trường Active Directory.
Windows Explorer là một chương trình tiện ích dùng để quản lý dữ liệu lưu trữ
trong máy tính.
Với Windows Explorer bạn có thể thực hiện gần như tất cả các thao tác quản lý dữ
liệu một cách dễ dàng và hiệu quả.
Cách 1: Click phải chuột vào nút Start rồi chọn Explorer.
Cách 2: Click phải chuột vào biểu tượng My Computer trên màn hình Desktop
rồi chọn Explorer.
Cách 1: Click chọn vào biểu tượng tương ứng trong cửa sổ Windows Explorer.
Cách 2: Dùng các phím mũi tên để di chuyển vệt sáng đến tên tương ứng.
Cách 1:
Click vào dấu - để đóng (thu hồi) một nhánh thư mục.
Cách 2:
Dùng phím mũi tên để di chuyển vệt sáng đến tên thư mục tương ứng.
Nhấn phím + hoặc - (trên bàn phím phụ, góc bên phải) để mở/đóng một nhánh
thư mục.
Chọn nhiều tập tin hoặc thư mục nằm kế cận nhau trong cửa sổ: Click chọn tập tin
hoặc thư mục đầu tiên, sau đó nhấn giữ phím Shift trong khi Click chọn tập tin hoặc
thư mục cuối.
Chọn nhiều tập tin hoặc thư mục không liên tục: Nhấn và giữ phím Ctrl trong khi
Click chọn từng tập tin hoặc thư mục.
Chọn tất cả các tập tin hoặc thư mục trong cửa sổ:
Cách 1: Nhấn tổ hợp phím Ctrl + A.
Cách 2: Vào Menu Edit chọn Select All.
Cách 1: Mở thư mục nơi bạn muốn chứa tập tin cần tạo, vào Menu File =>
New => Text Document" và nhấn Enter.
Cách 2: Click phải vào nơi cần tạo tập tin Text, chọn New => Text Document.
Đặt lại tên cho tập tin mới và nhấn Enter.
Tạo thư mục mới
Cách 1: Mở thư mục nơi bạn muốn chứa thư mục cần tạo mới, vào Menu File
=> New => Folder. Thư mục mới sẽ có tên ngầm định là "New Folder". Để đặt lại
tên bạn gõ tên mới và nhấn Enter.
Cách 2: Click phải vào nơi cần tạo thư mục mới, chọn New => Folder. Đặt lại
tên cho Folder mới và nhấn Enter.
Cách 1: Chọn tập tin hoặc thư mục cần đổi tên, vào Menu File => Rename. Gõ
tên mới vào và nhấn Enter.
Cách 2: Click phải vào tập tin hoặc thư mục cần đổi tên, chọn Rename. Gõ tên
mới vào và nhấn Enter.
Cách 1: Chọn các tập tin hoặc thư mục cần di chuyển, vào Menu Edit => Cut
(hoặc dùng tổ hợp phím Ctrl + X). Chọn thư mục đích, vào Menu Edit => Paste
(hoặc dùng tổ hợp phím Ctrl + V).
Cách 2: Click phải lên các tập tin hoặc thư mục cần di chuyển chọn Cut. Click
phải vào thư mục đích chọn Paste.
BÀI 8: MICROSOFT WINDOWS 77
Cách 1: Chọn các tập tin hoặc thư mục cần Copy, vào Menu Edit => Copy
(hoặc dùng tổ hợp phím Ctrl + C). Chọn thư mục đích, vào Menu Edit => Paste
(hoặc dùng tổ hợp phím Ctrl + V).
Cách 2: Click phải lên các tập tin hoặc thư mục cần sao chép, chọn Copy,
Click phải vào thư mục đích chọn Paste.
Cách 1: Chọn tập tin hoặc thư mục cần xóa, vào Menu File => Delete.
Cách 2: Chọn tập tin hoặc thư mục cần xóa, nhấn phím Delete trên bàn phím.
Cách 3: Click phải vào tập tin hoặc thư mục cần xóa, chọn Delete.
Chọn tập tin hoặc thư mục cần đặt thuộc tính.
Vào Menu File => Properties hoặc Click phải => Properties.
Một tập tin hoặc thư mục có các thuộc tính sau:
Read-only: Thuộc tính chỉ đọc, không cho phép chỉnh sửa hoặc xoá nội
dung.
Hidden: Thuộc tính ẩn, ẩn/hiện tập tin hoặc thư mục trong Window.
78 BÀI 8: MICROSOFT WINDOWS
Chọn biểu tương Search trên thanh công cụ hoặc vào nút Start => Search =>
For Files or Folders.
All or part of the file name: Nhập vào tên tập tin hoặc thư mục.
80 BÀI 8: MICROSOFT WINDOWS
Control Panel là một chương trình thiết lập lại cấu hình hệ thống, thay đổi hình
thức tạo đổi môi trường làm việc cho thích hợp với người sử dụng.
Control Panel có hai kiểu hiển thị là Category và Classic. Hình trên là kiểu Classic.
Muốn thay đổi kiểu hiển thị là Category, Click chuột vào mục Switch to Category
View tại khung bên trái.
BÀI 8: MICROSOFT WINDOWS 81
2. Thay đổi cách biểu diễn ngày, giờ, số, tiền tệ
Để thay đổi cách biểu diễn ngày, giờ, số, tiền tệ trong các chương
trình chạy trên Windows. Bạn cần thực hiện các bước sau:
Trên Tab Regional Options, Click nút Customize, xuất hiện hộp thoại Customize
Regional Options
82 BÀI 8: MICROSOFT WINDOWS
Thay đổi dạng thức tiền tệ (Currency), giờ (Time), ngày (Date) trên hộp thoại
Customize Regional Options.
Click nút OK trên hộp thoại Regional and Language Options để ghi nhận các thay
đổi.
Để cài đặt thêm Fonts chữ chọn File => Intall New Fonts
Xác định ổ đĩa trong khung Drivers, xác định thư mục chứa Font chữ.
84 BÀI 8: MICROSOFT WINDOWS
Click chọn Font chữ cần cài vào máy trong List of fonts, sau đó Click chọn OK.
o Button configuration: Cho phép bạn có thể tráo đổi công năng nút chuột
giữa nút phải và nút trái.
o Double-click speed: Cho phép bạn điều chỉnh tốc độ Double Click.
o Có thể chọn Tab Pointers để thay đổi biểu tượng của con trỏ chuột. Click
vào nút Browse. Chọn biểu tượng con trỏ, Click Open và Click OK.
o Để trả về con trỏ mặc định chọn Windows Default trong hộp Scheme và
Click OK.
o Tile: Hình được ghép lại cho đầy màn hình Desktop.
o Stretch: Hình được kéo giãn ra cho đầy màn hình Desktop.
Nếu muốn đưa một hình ảnh bất kỳ vào màn hình Desktop thì Click vào nút
Browse và chọn hình. Sau đó Click Open.
Wait: Xác định thời gian chương trình sẽ được hoạt động kể từ khi máy tính
không được sử dụng.
Nút Settings: Thay đổi một số thuộc tính của kiểu hiển thị bạn chọn.
Nút Preview: Xem trước, nhấn một phím bất kỳ hoặc di chuyển chuột để tắt
chương trình bảo vệ.
BÀI 8: MICROSOFT WINDOWS 89
Các xử lý trong văn bản: nhập, hiệu chỉnh, định dạng, trình bày hình ảnh… là
những hoạt động thường xuyên của người tạo lập văn bản.
Templates: Mẫu tài liệu khởi đầu làm nền tảng để xây dựng các tài liệu khác.
Styles: Một tập hợp của các kỹ thuật định dạng được sử dụng cho các văn bản
cùng kiểu.
Tables: Dạng bảng, dùng để trình bày và phân bổ nội dung theo các bố cục
dòng, cột.
Graphics: Hình ảnh hay các dạng hình học được sử dụng trong văn bản.
Mail Merge: Trộn thư, tính năng cho phép kết hợp dữ liệu với các mẫu thư
mời, nhãn thư.
Document Security: Bảo mật tài liệu, tính năng cho phép bảo vệ tài liệu từ
những sự thay đổi, sao chép,...
BÀI 9: GIỚI THIỆU VÀ CÁC THAO TÁC CƠ BẢN WORD 2010 91
9.2 KHỞI ĐỘNG VÀ KẾT THÚC CHƯƠNG TRÌNH
9.2.1 Khởi động ứng dụng
Cách 1: Start Programs Microsoft Office Microsoft Word 2010
Cách 2: Double click biểu tượng ứng dụng Microsoft Word 2010 trên
desktop
Hình 9.1, bao gồm 2 thành phần chính: Các Ribbon và vùng hiển thị, xử lý dữ liệu.
Microsoft Word 2010 thay đổi giao diện người dùng từ việc sử dụng thực đơn
(menu) có dạng đổ xuống và các thanh công cụ truyền thống thành các cụm lệnh
được thể hiện dưới dạng nhóm các biểu tượng (icon). Khi ta truy cập thực đơn các
nhóm biểu tượng này sẽ được trình bày ngay trên màn hình gọi là Ribbon.
Có các nhóm Ribbon chính: Home, Insert, Page Layout, Formulas, Data, Reviews,
View, Developer, Add-Ins (Hình 9.2).
Hình 9.2: Một dạng Ribbon tiêu biểu của Microsoft Word
Home: Là nơi chứa các nút lệnh được sử dụng thường xuyên trong quá trình làm
việc như: cắt, dán, sao chép, định dạng tài liệu, các kiểu mẫu có sẵn, chèn hay xóa
dòng hoặc cột, sắp xếp, tìm kiếm, thay thế nội dung,…
Insert: Các nút lệnh cho phép chèn các loại đối tượng vào màn hình soạn thảo
như: bảng biểu, hình ảnh, sơ đồ, đồ thị, ký hiệu, …
Page Layout: Các nút lệnh cho phép trình bày trang in và thiết lập in ấn.
References: Các nút lệnh cho phép chèn chú thích hình ảnh, bảng biểu, tạo mục
lục hay tài liệu tham khảo tự động.
Review: Các nút lệnh cho phép kiểm tra chính tả, dịch nhanh, chèn ghi chú, theo
dõi và lần vết sữa đổi văn bản.
View: Các nút lệnh cho phép quan sát trang in và điều khiển của sổ soạn thảo.
Ngoài ra bạn còn có thể tùy biến Ribbon bằng cách Click phải lên thanh thực đơn,
chọn mục Customize the Ribbon (Hình 9.3)
Chú ý: khi nội dung chưa được lưu Microsoft Word hiện thông báo ? Chọn Save
lưu; chọn Don’t Save không lưu; chọn Cancel bỏ thao tác và tiếp tục.
Cách 3: Thẻ File/Save hoặc Save As lưu tập tin với tên khác Hiện cửa sổ
chọn vị trí lưu tập tin và chọn Save
Trong Windows : Kiểm tra chương trình hổ trợ gõ tiếng việt (UniKey/V.Key)
đã được thường trú hay chưa. Sau đó kiểm tra các thông số sau:
Bảng mã: thông dụng có 2 loại: Mã Unicode dựng sẵn, sử dụng các Font chữ
như: Times New Roman, Arial, Tahoma; Mã VNI Windows, dùng các Font chữ
bắt đầu là VNI-…
Trong môi trường WORD: Click chọn menu Home, trên ribbon Font chọn
mẫu chữ trong hộp thoại Font, kích cỡ chữ trong hộp Font size
– Tổ hợp phím Shift + Enter ngắt dòng trong đoạn khi chưa chấm dứt đoạn.
– Không dùng phím Space Bar hay phím Tab để tạo khoảng trống lớn hay
đẩy đầu dòng.
BÀI 9: GIỚI THIỆU VÀ CÁC THAO TÁC CƠ BẢN WORD 2010 95
9.3.1.7 Chọn khối văn bản
– 1 từ: Drag Mouse chọn từ hay Double Mouse
– 1 dòng: Di chuyển Mouse sang lề trái của dòng. Khi xuất hiện dấu thì Click
chọn
– Khối không liên tục: Kết hợp phím CTRL và Drag Mouse chọn.
1 2 3 4 5 6 7 8 9
á à ả ã ạ â ơ ă đ
Ví dụ: nhập theo thứ tự Lo72i no1i d9a62u tự động chuyển thành Lời nói đầu
BÀI 9: GIỚI THIỆU VÀ CÁC THAO TÁC CƠ BẢN WORD 2010 97
Chuyển đổi bảng mã Font chữ tiếng Việt bằng phần mềm Unkey
Để chuyển một phần văn bản từ Font chữ tiếng Việt có bảng mã này sang bảng
mã khác thông qua bộ nhớ tạm (clipboard) gồm các bước:
– Bước 1: Chọn đoạn văn bản cần chuyển đổi và Copy (Ctrl+C) đoạn được
đánh dấu này vào bộ nhớ tạm
– Bước 2: Click phải biểu tượng Unikey trên taskbar, trên hộp thoại này (Hình
9.7) chọn mục Công cụ …[CS+F6] hoặc sử dụng phím tắt Ctrl+Shift+F6
hiện cửa sổ Unikey Toolkit (Hình 9.8)
o Mục Nguồn lựa chọn dạng bảng mã mà đoạn văn bản đang có
– Bước 3: Click chọn nút chuyển mã và đóng cửa sổ, hiện thông báo
“chuyển đổi thành công”
Để tùy chỉnh trước tiên ta tiến hành đánh dấu chọn ký tự hoặc khối ký tự
– Sử dụng trực tiếp các biểu tượng tại Menu Home/ Ribbon Font, click chọn
biểu tượng định dạng thích hợp (Bảng 10.1)
Bảng 10.1: Bảng mô tả ý nghĩa các biểu tượng trong ribbon FONT
– Hoặc hiệu chỉnh thông qua hộp thoại Font bằng cách click chọn vào nút
tại góc phải dưới trên nhóm Font của Ribbon Home để mở ra hộp thoại
(Hình 10.1)
100 BÀI 10: KỸ THUẬT ĐỊNH DẠNG
o Size: Cỡ chữ
o Set As Default: Xác lập mặc định các định dạng Text Effect: Hiệu ứng định
dạng
BÀI 10: KỸ THUẬT ĐỊNH DẠNG 101
Hiệu ứng Minh họa Hiệu ứng Minh họa
Subscript H2SO4
Bảng 10.2: Bảng giải thích các hiệu ứng trên Font chữ
1
Để hiện chữ có hiệu ứng Hidden: Thẻ File Options Display chọn Hidden text
102 BÀI 10: KỸ THUẬT ĐỊNH DẠNG
Để tùy chỉnh trước tiên ta tiến hành đánh dấu chọn đoạn văn bản
– Sử dụng trực tiếp các biểu tượng tại Menu Home/ Ribbon Paragraph, click
chọn biểu tượng định dạng thích hợp (Bảng 10.3)
Có thể sử dụng thêm các tùy chọn bằng cách click chọn vào dấu tam giác ở cạnh phải của
biểu tượng.
Bảng 10.3: Bảng mô tả ý nghĩa các biểu tượng trong ribbon PARAGRAPH
Chú ý: Phím Enter kết thúc đoạn, phím Shift + Enter ngắt dòng trong đoạn
– Hoặc hiệu chỉnh thông qua hộp thoại Paragraph bằng cách click chọn
vào nút tại góc phải dưới trên nhóm Paragraph của menu Home để mở
Mục General
Alignment: Canh lề
– Justify: Canh đều hai bên, đây là cách canh lề thông dụng nhất trong các
văn bản bình thường.
104 BÀI 10: KỸ THUẬT ĐỊNH DẠNG
Indentation: Vị trí lề
o Hanging: Thay đổi lề cho các dòng còn lại trong đoạn.
– Mirror indents: Lề văn bản thụt vào đối xứng nhau, Left thành
Inside/Right thành Outside (tác dụng cho việc in 2 mặt giấy)
o At least: Khoảng cách dòng ít nhất là bằng với số liệu ghi trong ô At.
Loại
Ý nghĩa
Tab
Left tab: Tab trái, canh thẳng lề bên trái văn bản.
Center tab: Tab giữa, canh thẳng văn bản từ vị trí giữa đều ra 2 phía.
Right tab: Tab phải, canh thẳng lề bên phải văn bản.
Bar tab: Chèn một thanh dọc trong văn bản như một thanh phân cách.
Bước 2: Đưa chuột vào vị trí thích hợp trên thước văn bản rồi click chuột để
đặt. Dùng thao tác Drag mouse lên Tab đi di chuyển trên thước để thay đổi vị trí;
hay di chuyển ra ngoài để gở bõ Tab.
106 BÀI 10: KỸ THUẬT ĐỊNH DẠNG
Hoặc cài đặt hiệu chỉnh thông qua hộp thoại Paragraph bằng cách click chọn
vào nút tại góc phải dưới trên nhóm Paragraph của menu Home để mở ra
hộp thoại Paragraph và click chọn nút lệnh Tab (Hình 10.4)
Sử dụng biểu tượng All Borders trong ribbon paragraph để chọn kiểu đóng
khung. Hay biểu tượng Shading trong ribbon paragraph để chọn màu tô.
Chi tiết hơn cho việc đóng khung và tô nền, sử dụng biểu tượng biểu tượng All
Borders trong ribbon paragraph, chọn mục Borders and Shading để mở hộp
thoại (Hình 10.5)
BÀI 10: KỸ THUẬT ĐỊNH DẠNG 107
– Preview: Click chuột vào từng biểu tượng để can thiệp vào từng net vẽ.
– Preview: Click chuột vào từng biểu tượng để can thiệp vào từng net vẽ.
– Apply to: ảnh hưởng cho toàn văn bản (Whole document) hay chỉ cho
trang đầu tiên (First page only)
– Fill: Màu tô
Sử dụng biểu tượng Drop Cap trong ribbon Text menu Insert, chọn DropCap
option để mở hộp thoại Hình 10.8, lựa chọn theo các mục sau
– Distance from text: Khoảng cách từ Drop Cap đến văn bản trong đoạn.
Sử dụng biểu tượng bullet trong ribbon Paragraph menu Home để tạo các ký
hiệu đầu mỗi đoạn. Chi tiết hơn, chọn mục Define New Bullet bên trong đó.
Sử dụng biểu tượng numbering trong ribbon Paragraph menu Home để tạo các
ký số đầu mỗi đoạn. Chi tiết hơn, chọn mục Define New Number Format bên
trong biểu tượng đó.
110 BÀI 10: KỸ THUẬT ĐỊNH DẠNG
Sử dụng biểu tượng Columns trong ribbon Page Setup thuộc menu Page
Layout rồi chọn mẫu để chia cột văn bản. Chi tiết hơn, chọn mục More
Columns bên trong biểu tượng đó để mở ra hộp thoại (Hình 10.9) với các lựa chọn
sau:
Width and spacing: Độ rộng cột và khoảng cách giữa các cột.
Equal column width: Làm cho độ rộng các cột bằng nhau.
Một số lựa chọn trong cửa sổ tìm kiếm mở rộng (Hình 10.10)
o Search: tất cà (All), từ vị trí trỏ về đầu (Up), từ vị trí trỏ về cuối (Down)
o Special: Tìm các ký tự đặc biệt như: dấu enter, dấu kết thúc đoạn …
Sử dụng biểu tượng Table trong ribbon Table thuộc menu Insert, dùng chuột
quét chọn nhanh số cột và số dòng muốn tạo.
Chi tiết hơn, chọn mục Insert Table bên trong biểu tượng đó để mở ra hộp thoại
(Hình 11.1) với các lựa chọn sau:
Alt + Home Đến ô đầu tiên trên dòng Alt + End Đến ô cuối cùng của dòng
Alt + Page Up Đến ô đầu tiên trên cột Alt+Page Down Đến ô cuối cùng trên cột
– hoặc
o Đưa con trỏ đến đường biên phân cách của dòng hoặc cột.
114 BÀI 11: BẢNG BIỂU – TABLE
Merge cells before split: Trộn các ô chọn trước khi chia
BÀI 11: BẢNG BIỂU – TABLE 115
Thao tác hiệu chỉnh sử dụng Menu
Khi đánh dấu chọn Table đã được tạo, ngay lập
tức sẽ xuất hiện nhóm menu Table Tools, cho phép
hiệu chỉnh lại các chế độ canh lề, trộn (merge),
tách (split).. thông qua mục chọn Layout (Hình 11.2)
Hay thiết kế lại cách trình bày table thông qua mục chọn Design (Hình 11.3)
Microsoft Word sẽ tự động đề nghị phép toán với toán hạng là Above (các giá trị
phía trên; hoặc Left các giá trị bên trái). Nếu không đồng ý ta có thể chọn các phép
toán có sẳn bên trong hộp chọn Paste function và đưa các đối số vào (Bảng 11.2).
Bảng 11.2 mô tả ý nghĩa một số đối số sử dụng tính toán trong hàm. Để nhìn thấy
nội dung hàm: quét chọn ô chứa kết quả rồi nhấn Shift F9.
Ngoài các đối số được minh họa trong Bảng 11.2, Microsoft Word còn cho phép ta
đưa địa chỉ của ô tham gia vào công thức theo quy ước cột đầu tiên trong Table được
đánh ký hiệu từ ký tự A trở đi; dòng đầu tiên trong Table được đánh ký hiệu từ 1 trở
đi. VD A2,C8. Khối là tập hợp các ô liền nhau bắt đầu ở ô trên cùng bên trái và kết
thúc là ô dưới cùng bên phải VD A1:C8
BÀI 11: BẢNG BIỂU – TABLE 117
Ví dụ:
5 6 {=SUM(A1:B1)}
8 7 {=SUM(A2:B2)}
={SUM(A1:A2)} {=SUM(B1:B2)}
Chú ý: Sau khi thiết lập công thức, nếu có thay đổi giá trị các thành phần tham gia
và công thức ta phải cập nhật lại kết quả bằng cách: Chọn công thức rồi gõ phím F9
118 BÀI 12: ĐỐI TƯỢNG ĐỒ HỌA
– Chèn hoặc sao chép vào word từ: Web site, trang Web hoặc từ thư mục hình ảnh.
– Trình bày sắp đặt trong văn bản bằng lệnh Position và Wrap Text
Hình 12.1: Các biểu tượng công cụ trong menu Picture Tools-Format
o Change Picture: Thay ảnh khác nhưng vẫn giữ định dạng và kích thước hiện
hành
Ribbon Picture Styles: Hiệu chỉnh trình bày đối tượng đồ họa
o Quick Style: Chọn kiểu dáng tùy ý theo mẫu
o Picture Effects: Hiệu ứng như shadow, glow, reflection, hoặc 3-D rotation
Ribbon Arrange, Size: Hiệu chỉnh bố trí sắp đặt, cắt tỉa hình ảnh trong văn
bản
o WrapText: Thay đổi cách văn bản gói bao đối tượng
o Bring Forward/Send Backward: Sắp đối tượng trước/sau đối tượng khác
o Selection Pane: Bật/ tắt khung chọn lựa đối tượng, cho phép sắp xếp thứ tự,
ẩn/ hiện đối tượng
o Thêm văn bản: Click phải chọn Add Text, nhập văn bản vào. Nội dung văn bản
trong Shape cũng giống như văn bản bên ngoài nên ta có thể tùy chỉnh ký tự
hay đoạn văn bản trong Shape.
o Hiệu chỉnh văn bản: Click phải lên Shape chọn Edit Text
o Quay Shape: Khi Shape được chọn, lập tức xuất hiện một dấu hình tròn nằm
bên ngoài cạnh, dùng chuột để thực hiện việc xoay.
o Edit Shape: Thay đổi shape khác hoặc chỉnh sửa (Edit Points) shape
o Shape style: Cho phép chọn các dạng khác nhau trên một shape
o Shape Fill/No Fill: Có/không tô shape với các tùy chọn Color, Gradient, Picture,
hoặc Texture
o Shape Outline: Màu đường viền, kiểu đường viền, độ mỏng/ dầy đường viền
o Shape Effect: Hiệu ứng đổ bóng (Shadow), đối xứng (Reflection) hoặc 3D
rotation
Ribbon Text
o Text Direction: Xoay hướng chữ theo chiều ngang, 900, 2700
Sử dụng biểu tượng SmartArt trong ribbon Illustration thuộc menu Insert.
Click chọn nhóm ở cửa sổ phải, chọn kiểu trình bày ở cửa sổ phải rồi chọn OK để tạo
SmartArt trên màn hình văn bản (Hình 12.3)..
Sau khi SmartArt được tạo, khi click chọn, lập tức sẽ xuất hiên menu Smart Tools
với 2 thẻ chọn Design (Hình 12.4) và Format (Hình 12.5)
o Add Shape: Thêm shape (trước, sau, trên, dưới) shape được chọn vào
SmartArt
o Add Bullet: Thêm một text bullet (nếu SmartArt có hổ trợ bullets text)
o Text pane: Hiện/ẩn khung nhập dữ liệu và tổ chức shape trong SmartArt
o Right to Left: Chuyển Layout SmartArt từ trái sang phải và ngược lại
o Move Selection Up/ Down: Di chuyển đối tượng hiện hành về trước/về sau
Ribbon Shapes
o Change Shape: Thay dạng shape khác nhưng giữ nguyên định dạng
o Xoay hướng chữ trong shape: Click phải chọn Format Shape, chọn Text
Box/Text direction
Sử dụng biểu tượng Chart trong ribbon Illustration thuộc menu Insert. Click
chọn nhóm ở cửa sổ phải, chọn kiểu trình bày ở cửa sổ phải rồi chọn OK (Hình 12.6).
Lúc này Microsoft Word sẽ mở Microsoft Excel với vùng chọn dữ liệu đề nghị theo
mẫu. Sau khi cập nhật dữ liệu mới trong màn hình Excel xong, đóng Excel lại, biểu đồ
sẽ được tạo ngay trên màn hình văn bản.
124 BÀI 12: ĐỐI TƯỢNG ĐỒ HỌA
Sau khi biểu đồ được tạo, khi click chọn, lập tức sẽ xuất hiện menu Chart Tools
với 3 thẻ chọn Design (Hình 12.7) Layout (Hình 12.8) và Format (Hình 12.9)
Thẻ Design
o Change Chart Type: Thay đổi kiểu biểu đồ
o Switch Row/Column: Chuyển đổi dữ liệu trục X thành trục Y và ngược lại
Thẻ LayOut
o Current Selection: Chọn các thành phần biểu đồ thị để hiệu chỉnh
o Format Selection:Hiện hộp thoại để định dạng các thành phần biểu đồ được
chọn
o Reset to Match Style: Xóa mọi định dạng đến các thành phần biểu đồ
o Insert: Picture Chèn hình ảnh, shape, Text box vào đồ thị
o Axis Titles: Có/không tiêu đề trục hoành (X) - tiêu đề trục tung (Y) biểu đồ
o Data Labels/Data Table: Có/không thể hiện các nhãn/ dữ liệu biểu đồ
Thẻ Format
o Shape style: Định dạng màu nền, màu viền đồ thị Position: Định vị đồ thị
trong văn bản
o Wrap text: Trình bày sắp xếp cách văn bản bao gói đồ thị
Sử dụng biểu tượng Screenshot trong ribbon Illustration thuộc menu Insert để
chụp ảnh một ứng dụng đang chạy hay một cửa sổ đang được mở và chèn hình này
vào ngay tại vị trí con trỏ.
Chi tiết hơn, có thể chọn mục SreenCliping trong biểu tượng này để cắt tỉa chi tiết
hơn thành phần có trong màn hình đang được mở phía sau mà hình soạn thảo hiện
hành.
Sử dụng biểu tượng WordArt trong ribbon Text thuộc menu Insert, Click chọn
mẫu trình bày, một khung hình có nội dung “You text here” hiển thị ra, xóa nội dung
này và nhập nội dung mới vào, Click chuột ra khỏi vùng chọn để chèn dạng chữ nghệ
thuật vào ngay tại vị trí con trỏ.
Sử dụng các biểu tượng trong ribbon WordArt Styles trên menu
Drawing Tools -Format để hiệu chỉnh
o Text Fill: Tô màu chữ với Color, gradient, picture, hoặc texture
o Text Outline: Đường viền chữ với màu, kiểu đường viền, kích cỡ
o Text effect: Tạo hiệu ứng như đổ bóng (Shadow), vầng sáng (Glow), đối xứng
(Reflection), 3-D rotation, Nghiêng cạnh (Bevel), chuyển dạng (Transform) và
các hiệu ứng chuyển đổi kiểu dáng trình bày (Transform).
BÀI 12: ĐỐI TƯỢNG ĐỒ HỌA 127
Chú ý: Microsoft Word 2010 đã ẩn hộp thoại WordArt Gallery truyền thống. Để mở
lại hộp này ta có thể nhấn giữ ALT và gõ liên tiếp các ký tự sau:I, P, W.
Sử dụng biểu tượng Equation trong ribbon Symbol thuộc menu Insert, Click
chọn mẫu trình bày, một khung hình hiển thị ra cho phép ta hiệu chỉnh lại công thức.
Chi tiết hơn click chọn mục Insert New Equation trong biểu tượng này, một khung
hình xuất hiện với nội dung “Type equation here” và menu Equation Tools xuất
hiện với các ribbon Tools, Symbols, Structures cùng với các biểu tượng cho phép ta
lựa chọn từng thành phần cầu thành nên công thức (Hình 12.10).
Mục tiêu
Về kiến thức
Mô tả được các thành phần và cấu trúc trang văn bản hoặc tài liệu trước khi in …
Vận dụng chèn đối tượng tương ứng, nâng cao tính chuyên nghiệp soạn thảo văn
bản.
Về kỹ năng
Thao tác được cách định dạng, phối hợp trình bày trên trang in
Cách chia các phân đoạn (section) trong tài liệu nhiều đề mục nhiều trang
Click chọn mẫu trình bày, một khung hình hiển thị ra trên phần
tiêu đề đầu trang hoặc chân trang cho phép ta tạo lập nội dung cho
phần này.
BÀI 13: TRÌNH BÀY TRANG IN 129
Sử dụng biểu tượng Page Number trong ribbon Header &
Footer thuộc menu Insert lựa chọn mẫu trình bày để chèn số
trang vào vùng tiêu đề. Hay chọn mục Remove Page Numbers
trong biểu tương này để gở bõ đánh dấu trang trước đó.
o Columns: Chia văn bản thành 2 hay nhiều cột dạng trang báo
– Column: Chuyển chuỗi từ vị trí nháy hiện hành sang cột kế tiếp
– Secton breaks:
– Next page: Chèn ngắt section và bắt đầu section mới trang kế tiếp
– Continuous: Chèn ngắt section và bắt đầu section mới trong cùng trang
– Even page: Chèn ngắt section và bắt đầu section mới trong trang chẵn kế
tiếp
130 BÀI 13: TRÌNH BÀY TRANG IN
– Odd page: Chèn ngắt section và bắt đầu section mới trong trang lẻ kế
tiếp
o Line Numbers: Thêm số thứ tự đầu dòng văn bản ;Hyphenation:Thêm dấu”–“
giữa âm tiết của từ
o Multiple pages:
– Mirror margin: Lề đối xứng, margin gồm Top, Bottom, Inside, Outside
– Book fold: Sổ tay bỏ túi, margin gồm Top, Bottom, Inside, Outside
– This point forward: Từ vị trí hiện hành đến cuối tài liệu
Thẻ Pager
Thẻ Layout
o Section start: Tùy chọn Continuous, New Column, New Page, Even Page, Odd
Page
Print/copies: Số bản in
Settings gồm:
132 BÀI 13: TRÌNH BÀY TRANG IN
o Print Custom Range:In chỉ các trang được liệt kê trong ô Pages dạng 1,3,5, 8-
12;
Microsoft Excel là một phần mềm hay là một chương trình ứng dụng, mà khi thực
thi, ứng dụng này sẽ tạo ra một bảng tính và bảng tính này giúp ta dễ dàng hơn trong
việc thực hiện các công việc sau:
Tổ chức và quản lý danh sách: Sử dụng bố cục dòng và cột có sẳn để thực hiện
việc quản lý danh sách và xử lý dữ liệu một cách hiệu quả.
Tính toán và phân tích số liệu: Sử dụng các hàm, các công cụ để tính toán đại
số. Giải quyết các bài toán về ngân sách, thực hiện thống kê, phân tích số liệu,
kết quả nghiên cứu của nhiều hình thức tài chính khác.
Tạo các đối tượng đồ họa, các sơ đồ và biểu đồ: Sử dụng công cụ hình học
(Shape) và hình thông minh (SmartArt), công cụ biểu đồ (Charts) để tạo ra các
hình minh họa, sơ đồ chuyên nghiệp và các biểu đồ biểu diễn dữ liệu.
Truy cập các nguồn dữ liệu khác nhau: Với các công cụ thao tác trên dữ liệu
(Data) cho phép ta nhập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau.
Tự động thực hiện các chức năng phức tạp: Thi hành nhiều tính năng chuyên
nghiệp chỉ với một vài thao tác. Hay tự động hóa các công việc bằng công cụ
macro.
BÀI 14: GIỚI THIỆU MICROSOFT EXCEL 2010 135
14.2 KHỞI ĐỘNG VÀ KẾT THÚC ỨNG DỤNG
Khởi động Microsoft Excel
Click vào nút Start Programs Microsoft Office Microsoft Office Excel
2010.
Click vào nút Start Run, gõ chữ Excel trong hộp thoại Open.
Nhấn vào nút Close ở góc trên bên phải màn hình.
Workbook: Trong Excel, một workbook là một tập tin mà trên đó bạn sẽ làm việc
(tính toán, vẽ đồ thị, …) và lưu trữ dữ liệu. Mỗi workbook có thể chứa nhiều sheet
(bảng tính), do vậy bạn có thể tổ chức, lưu trữ nhiều loại thông tin có liên quan với
nhau chỉ trong một tập tin (file). Số lượng Worksheet hay Chart sheet chứa trong một
Workbook tùy thuộc vào bộ nhớ máy tính của bạn.
Worksheet: Còn gọi tắt là sheet, là nơi lưu trữ và làm việc với dữ liệu, nó còn
được gọi là bảng tính. Một worksheet chứa nhiều ô (cell), các ô được tổ chức thành
các cột và các dòng. Worksheet được chứa trong workbook. Một Worksheet chứa được
16,384 cột và 1,048,576 dòng (phiên bản cũ chỉ chứa được 256 cột và 65,536 dòng).
136 BÀI 14: GIỚI THIỆU MICROSOFT EXCEL 2010
Chart sheet: Cũng là một sheet trong workbook, nhưng nó chỉ chứa một đồ thị.
Một chart sheet rất hữu ích khi bạn muốn xem riêng lẻ từng đồ thị.
Sheet tabs: Tên của các sheet sẽ thể hiện trên các tab đặt tại góc trái dưới của
cửa sổ workbook. Để di chuyển từ sheet này sang sheet khác ta chỉ việc nhấp chuột
vào tên sheet cần đến trong thanh sheet tab.
Workbook
Cells
Có các nhóm Ribbon chính: Home, Insert, Page Layout, Formulas, Data, Reviews,
View, Developer, Add-Ins (Hình 14.3).
Home: Là nơi chứa các nút lệnh được sử dụng thường xuyên trong quá trình làm
việc như: cắt, dán, sao chép, định dạng tài liệu, các kiểu mẫu có sẵn, chèn hay xóa
dòng hoặc cột, sắp xếp, tìm kiếm, lọc dữ liệu,…
Insert: Chèn các loại đối tượng vào bảng tính như: bảng biểu, sơ đồ, đồ thị, ký
hiệu, …
Page Layout: Chứa các nút lệnh về việc hiển thị bảng tính và thiết lập in ấn.
Formulas: Chèn công thức, đặt tên vùng (range), công cụ kiểm tra theo dõi công
thức, điều khiển việc tính toán của Excel.
Data: Các nút lệnh trao đối với dữ liệu trong và ngoài Excel, các danh sách, phân
tích dữ liệu,…
Review: Các nút lệnh kiễm lỗi chính tả, hỗ trợ dịch từ, thêm chú thích vào các ô,
các thiết lập bảo vệ bảng tính.
View: Thiết lập các chế độ hiển thị của bảng tính như: phóng to, thu nhỏ, chia
màn hình, …
Add-Ins: Tab này chỉ xuất hiện khi Excel mở một tập tin có sử dụng các tiện ích
bổ sung, các hàm bổ sung,…
Ngoài ra bạn còn có thể tùy biến Ribbon bằng cách Click phải lên thanh thực đơn,
chọn mục Customize the Ribbon (Hình 14.4)
138 BÀI 14: GIỚI THIỆU MICROSOFT EXCEL 2010
Để mở ra hộp thoại cho ta thực hiện công việc tùy biến ribbon (Hình 14.5)
Thanh công thức: Phía trên cùng của vùng thao tác xử lý dữ liệu (nơi có ký hiệu
fx) gọi là thanh công thức. Excel xử dụng thanh này để nhận dữ liệu được nhập từ
bên ngoài vào bảng tính.
Phần bảng kẻ ô còn lại được dùng để nhận, hiển thị và xử lý số liệu. Bảng này
được chia ra làm các dòng (Row) và các cột (Column), giao điểm của các dòng và các
cột tạo thành ô (Cell).
Ô: Mỗi ô đều có địa chỉ, địa chỉ của ô ở mức độ đơn giản là sự kết hợp tên cột và
chỉ số dòng. Ví dụ ô ở cột B dòng số 2 có địa chỉ là B2.
Vùng: Một vùng (hay còn gọi là danh sách) bao gồm các ô liên tiếp nhau tạo
thành hình chữ nhật. Địa chỉ của vùng là địa chỉ của ô góc trái trên và ô góc phải
dưới. Ví dụ địa chỉ B2:E15 là một vùng bao gồm các ô được xác lập bởi ô góc trái trên
B2 và ô góc phải dưới E15.
Kiểu số (Number): Gồm giá cả, số nguyên, phần trăm và các kiểu số khác (mặc
nhiên khi nhập vào Excel sẽ tự động canh phải).
Ngày và thời gian (Dates and times): Là những kiểu ngày, giờ, kết hợp của ngày
giờ (mặc nhiên khi nhập vào nếu đúng trật tự thiết lập của hệ thống Excel sẽ tự động
canh phải).
Đúng hoặc sai (True or False):Là kiểu dữ liệu chứa hai giá trị TRUE or FALSE
(mặc nhiên khi nhập vào Excel sẽ tự động canh giữa).
Kiểu công thức: Bắt đầu bằng dấu =, kết quả trong ô dữ liệu dạng công thức
không phải là những ký tự nhập vào mà là kết quả trả về của các toán tử và các hàm
sử dụng trong công thức.
Nhập dữ liệu trực tiếp vào các ô của bảng tính, kết thúc nhập nhấn phím Enter
Xóa ký tự: Nhấn Delete để xóa ký tự bên phải điểm chèn hoặc phím Backspace để
xóa ký tự bên trái điểm chèn.
- Chọn một dòng: Click vào tiêu đề của dòng cần chọn.
- Chọn nhiều dòng liên tiếp: Nhấn và giữ chuột vào tiêu đề của dòng đầu tiên trong
vùng cần chọn, di chuyển chuột để chọn được nhiều dòng.
- Chọn một cột: Click vào tiêu đề của cột cần chọn.
- Chọn nhiều cột liên tiếp: Nhấn và giữ chuột vào tiêu đề của cột đầu tiên trong
vùng cần chọn, di chuyển chuột để chọn được nhiều cột.
- Chọn một vùng bất kỳ: Nhấn và giữ chuột, đồng thời di chuyển chuột để chọn.
Hoặc Click chuột đầu vùng, giữ phím Shift và click chuột cuối vùng.
- Nhấn giữ phím Shift trong lúc dùng các phím mũi tên di chuyển để chọn. Có thể
kết hợp phím Ctrl để di chuyển nhanh hơn.
- Đặt chuột góc dưới bên phải của khối này cho xuất hiện dấu cộng đậm nét (+).
- Nhấn giữ và di chuyển chuột qua các ô cần đánh số thứ tự.
Cách 2:
- Sử dụng icon trong nhóm Editing của Ribbon Home, chọn Serise để mở 1
Series in: Chọn hướng điền số theo hàng (row) hay cột (column)
- Nhấn Ctrl + C, hoặc Click phải chuột chọn Copy, hoặc chọn biểu tượng
- Nhấn Ctrl + V, hoặc Click phải chuột chọn Paste, hoặc chọn biểu tượng
trong nhóm Clipboard của Ribbon Home để lấy nội dung cần sao chép từ bộ nhớ
tạm ra bảng tính.
- Nhấn Ctrl + X, hoặc Click phải chuột chọn Cut, hoặc chọn biểu tượng
- Nhấn Ctrl + V, hoặc Click phải chuột chọn Paste, hoặc chọn biểu tượng
trong nhóm Clipboard của Ribbon Home để lấy nội dung cần sao chép từ bộ nhớ
tạm ra bảng tính.
- Hoặc nhấn giử chuột trên đường biên của vùng chọn và di chuyển chuột đến vị
trí mới, rồi nhả chuột.
- Nhấn Delete.
o Dùng chuột Click lên thanh Formula Bar, hoặc dùng chuột Double Click vào ô
cần chỉnh sửa, hoặc nhấn phím F2.
o Sử dụng biểu tượng Insert trong nhóm Cell của Ribbon Home, chọn
Insert Sheet Column, hoặc dùng tổ hợp phím Ctrl-Shift và phím + rồi chọn
Entire Column.
o Sử dụng biểu tượng Insert trong nhóm Cell của Ribbon Home, chọn
Insert Sheet Column Row, hoặc dùng tổ hợp phím Ctrl-Shift và dấu + rồi chọn
Entire Row.
144 BÀI 15: NHẬP DỮ LIỆU VÀ HIỆU CHỈNH BẢNG TÍNH
o Sử dụng biểu tượng Insert trong nhóm Cell của Ribbon Home, chọn
Insert Cell, hoặc dùng tổ hợp phím Ctrl-Shift và dấu + rồi chọn Shift cells
down.
Lưu ý: Nếu muốn chèn thêm nhiều dòng, hoặc cột, hoặc ô thì chọn nhiều dòng,
hoặc cột, hoặc ô trước khi chèn.
o Sử dụng biểu tượng Insert trong nhóm Cell của Ribbon Home, chọn
Delete Sheet Column, hoặc dùng chuột Click phải lên vùng chọn, chọn Delete.
o Sử dụng biểu tượng Insert trong nhóm Cell của Ribbon Home, chọn
Delete Sheet Row, hoặc dùng chuột Click phải lên vùng chọn, chọn Delete.
15.3.7 Xóa ô
o Dùng thao tác nhấn giữ và di chuyển chuột để đánh dấu chọn các ô cần xóa.
o Sử dụng biểu tượng Delete trong nhóm Cell của Ribbon Home, chọn
Delete Cell, hoặc dùng chuột Click phải lên vùng chọn, chọn Delete.
o Sử dụng biểu tượng Merge and Center trong nhóm Alignment của
Ribbon Home.
o Sử dụng biểu tượng Merge and Center trong nhóm Alignment của
Ribbon Home.
o Chọn Insert.
o Chọn Delete.
o Xuất hiện hộp thoại, đánh dấu “kiểm” vào mục chọn Create a Copy
- Chọn nút tại góc phải dưới trên nhóm Number của Ribbon Home để mở ra hộp
- Chọn kiểu số (Number) hoặc ngày tháng (Date) cần hiển thị, chọn OK.
- Chọn nút tại góc phải dưới trên nhóm Font của Ribbon Home, để mở ra hộp
Lưu ý: Có thể sử dụng các biểu tượng thiết lập font trên nhóm Font, ribbon Home.
Ta có thể xác lập vị trí, canh biên dữ liệu trong ô bằng cách sau:
Hình 16.3: Hộp thoại định dạng vị trí và hướng xoay chuỗi dữ liệu
o Horizontal (ngang)
o Vertical (dọc)
Lưu ý: Có thể sử dụng biểu tượng Orientation trên nhóm Font, ribbon
Home.
150 BÀI 16: ĐỊNH DẠNG DỮ LIỆU VÀ BẢNG TÍNH
- Sử dụng ribbon Home, Click chọn nút tại góc phải dưới của 1 trong các nhóm
o Kẻ khung: Sau khi chọn kiểu và màu sắc cho đường kẻ, dùng chuột Click vào
các biểu tượng kẻ khung ở vùng Presets để kẻ khung cho khối dữ liệu đã chọn.
Lưu ý: Có thể sử dụng biểu tượng Borders trên nhóm Font ribbon Home.
BÀI 16: ĐỊNH DẠNG DỮ LIỆU VÀ BẢNG TÍNH 151
16.5 TẠO MÀU NỀN CHO Ô
- Click chọn nút tại góc phải dưới trên nhóm Font của Ribbon Home để mở ra
Lưu ý: Có thể sử dụng biểu tượng Borders trên nhóm Font của Ribbon
Home.
152 BÀI 17: GIỚI THIỆU CÔNG THỨC VÀ HÀM
Địa chỉ các ô tham chiếu (bao gồm địa chỉ ô hoặc vùng).
Các ký hiệu toán tử được quy ước cho các phép toán cần sử dụng:
BÀI 17: GIỚI THIỆU CÔNG THỨC VÀ HÀM 153
Toán tử Phép toán Toán tử Phép toán
+ Cộng = Bằng
Địa chỉ Tương đối: Dòng và cột tham chiếu sẽ thay đổi khi sao chép công
thức sang một ô khác. Ví dụ: A1, A1:E15
Địa chỉ Tuyệt đối: Dòng và cột tham chiếu không thay đổi khi sao chép
công thức sang một ô khác. Ví dụ: $A$1, $A$1:$E$15
Địa chỉ Hỗn hợp: Chỉ là dòng (ví dụ $B3), hoặc chỉ là cột tham chiếu (ví
dụ: C$2) sẽ thay đổi khi sao chép công thức sang một ô khác, phần tử còn
lại sẽ không thay đổi tùy theo hướng sao chép.
Lưu ý: Khi sử dụng chuột để đưa địa chỉ tham gia vào công thức, để thay đổi từ
dạng địa chỉ này sang dạng khác hãy nhấn phím F4 nhiều lần.
Toán tử: +, -, *, /
=A1+A2 Cộng ô A1 và A2
=Income–Expenses Trừ giá trị của ô có tên Income với ô có tên Expenses
=A1=C12 So sánh hai ô A1 và C12, nếu hai ô giống nhau sẽ trả về giá
trị TRUE, ngược lại trả về giá trị FALSE
Tên hàm không phân biệt chữ hoa hoặc chữ thường, phải viết đúng theo cú
pháp và quy ước của Excel.
Nếu hàm có nhiều đối số thì các đối số phải đặt cách nhau bởi dấu phân cách
(dấu phẩy hoặc dấu chấm phẩy).
Hàm không có đối số cũng phải có cặp ngoặc đơn () sau nó.
Các hàm có thể lồng nhau nhưng phải đảm bảo cú pháp của hàm.
Lưu ý: Ta có thể nhập hàm trực tiếp như thực hiện công thức hoặc Sử dụng Ribbon
Formulas, rồi chọn biểu tượng tương ứng cho từng nhóm hàm (Hình 17.1)
Sau khi vào biểu tượng cho nhóm hàm tiêu biểu, tiếp tục chọn hàm mong muốn và
đưa giá trị thích hợp cho từng đối số trong hộp thoại Fucntion Arguments (Hình 17.2)
BÀI 17: GIỚI THIỆU CÔNG THỨC VÀ HÀM 155
- Công dụng: trả về giá trị phần dư của Number chia cho số chia divisor.
Hoặc =PRODUCT(Range)
156 BÀI 17: GIỚI THIỆU CÔNG THỨC VÀ HÀM
- Công dụng: trả về giá trị của phép nhân các số Number1, Number2,…
- Công dụng: trả về giá trị tổng các ô có giá trị thỏa tiêu chuẩn, với
criteria: tiêu chuẩn để tính tổng, có thể là số, chữ hoặc biểu thức nhưng luôn
đặt trong dấu nháy kép.
- Kết quả: 12 + 8 + 13 = 33
BÀI 17: GIỚI THIỆU CÔNG THỨC VÀ HÀM 157
17.4.1.7 Hàm SUMIFS
- Cú pháp: =SUMIFS(sum_range,criteria_range1,criteria1,...
criteria_range127,criteria127)
- Công dụng: trả về giá trị tổng các ô có giá trị thỏa nhiều tiêu chuẩn đề ra, với
Criteria1: Tiêu chuẩn 1 để tính tổng, có thể là số, chữ hoặc biểu thức nhưng
luôn đặt trong dấu nháy kép.
Ví dụ: Với dữ liệu đã cho bởi Hình 17.3. Yêu cầu tính tổng số hàng “Đường” được
bán ở quầy “A”.
- Nhận xét: Mặt hàng Đường bán 3 lần, nhưng tại của hàng A bán 2 lượt
- Kết quả: 12 + 8 = 20
- Công dụng: trả về giá trị là tổng các tích tương ứng trên mỗi array.
Ví dụ: Với dữ liệu đã cho bởi Hình 17.4. Yêu cầu tính tổng số lượng của sản phẩm
Bánh
158 BÀI 17: GIỚI THIỆU CÔNG THỨC VÀ HÀM
- Công dụng: trả về giá trị đã được làm tròn của số number với độ chính xác đến
con số num_digits theo tiêu chuẩn 0.5, với
Nếu num_digits > 0 hàm làm tròn về phía phần thập phân,
- Công dụng: tương tự hàm Round nhưng được làm tròn lên, không quan tâm giá trị
phần dư.
- Công dụng: Sẽ kiểm tra giá trị logic của từng đối số logical1, logical1,... Kết quả
trả về là True (đúng) nếu tất cả các đối số là True, các trường hợp còn lại cho giá
trị False (sai)
17.4.2.2 Hàm OR
- Cú pháp: =OR(logical1, logical2,...)
- Công dụng: Sẽ kiểm tra giá trị logic của từng đối số logical1, logical1,... Kết quả
trả về là True (đúng) khi có 1 đối số là True, trả về giá trị False (sai) khi tất cả các
đối số đều có giá trị sai.
17.4.2.3 Hàm IF
- Cú pháp: =IF(logical_test,[value_if_true],[value_if_false])
- Công dụng: Trả về giá trị ghi trong value_if_true (giá trị nếu đúng) nếu
logical_test (biểu thức logic) là TRUE. Ngược lại trả về giá trị ghi trong
value_if_false (giá trị nếu sai) khi logical_test (biểu thức logic) là FALSE.
hoặc =AVERAGE(range)
- Công dụng: trả về giá trị trung bình cộng của danh sách các đối số hoặc các giá trị
có trong vùng địa chỉ.
- Công dụng: trả về giá trị trung bình các ô có giá trị thỏa tiêu chuẩn, với
criteria: tiêu chuẩn để tính trung bình, có thể là số, chữ hoặc biểu thức
nhưng luôn đặt trong dấu nháy kép.
Ví dụ: Với dữ liệu đã cho bởi Hình 17.5.Yêu cầu tính trung bình số lượng của sản
phẩm Đường.
Criteria1: Tiêu chuẩn 1 để tính tổng, có thể là số, chữ hoặc biểu thức nhưng
luôn đặt trong dấu nháy kép.
Ví dụ: Với dữ liệu đã cho bởi Hình 17.6. Yêu cầu tính trung bình số lượng của sản
phẩm Đường bán tại cửa hàng A
- Nhận xét: Mặt hàng Đường bán 3 lần, nhưng tại của hàng A bán 2 lượt
hoặc =MAX(range)
- Công dụng: trả về giá trị lớn nhất trong danh sách các đối số hoặc các giá trị có
trong vùng địa chỉ.
hoặc =MIN(range)
- Công dụng: trả về giá trị nhỏ nhất trong danh sách các đối số hoặc các giá trị có
trong vùng địa chỉ.
hoặc =COUNT(range)
- Công dụng: trả về số lượng ô có chứa dữ liệu kiểu số, kiểu ngày, giờ có trong danh
sách các đối số hay các giá trị có trong vùng địa chỉ.
hoặc =COUNTA(range)
- Công dụng: trả về số lượng ô có chứa dữ liệu kiểu bất kỳ có trong danh sách các
đối số hay các giá trị có trong vùng địa chỉ.
- Công dụng: trả về giá trị là số lượng ô rỗng có trong vùng địa chỉ.
- Công dụng: trả về giá trị là tổng các ô có giá trị thỏa tiêu chuẩn.
Ví dụ: Cho dữ liệu như Hình 17.7. Yêu cầu đếm số mặt hàng có số lượng >=5
- Kết quả: 3
- Công dụng: Sắp xếp vị thứ của số number trong vùng tham chiếu ref, dựa vào
cách sắp xếp order
Nếu order =0, hoặc bỏ trống, Excel sẽ sắp xếp theo thứ tự giảm dần (giá trị
lớn nhất sẽ ở thứ hạng 1)
Nếu order =1, Excel sẽ sắp xếp theo thứ tự tăng dần (giá trị lớn nhỏ sẽ ở thứ
hạng 1)
- Công dụng: trả về một chuỗi con gồm số lượng ký tự là num_chars ở bên trái của
text.
- Công dụng: trả về một chuỗi con gồm số lượng ký tự là num_chars ở bên phải của
text.
- Công dụng: trả về một chuỗi con gồm số lượng ký tự là num_chars bắt đầu từ
start_num qua phải của text.
- Công dụng: trả về chuỗi hoàn thiện sau khi đã xóa tất cả các khoảng trắng vô
nghĩa trong chuỗi Text.
Ví dụ: =TRIM(“ TP. HỒ CHÍ MINH ”) trả về chuỗi “TP. HỒ CHÍ MINH”
- Công dụng: trả về độ dài của chuỗi text, bao gồm khoảng trắng.
- Công dụng: chuyển chuỗi text có dạng chữ số sang dữ liệu kiểu số.
- Công dụng: trả về giá trị là chỉ số ngày trong chuỗi serial_number có dạng kiểu dữ
liệu ngày. (Ngày được trả về là số nguyên trong khoảng từ 1 đến 31)
- Công dụng: trả về giá trị là chỉ số tháng trong chuỗi serial_number có dạng kiểu
dữ liệu ngày (tháng được trả về là số nguyên trong khoảng từ 1 đến 12).
- Công dụng: trả về giá trị là chỉ số năm trong chuỗi serial_number có dạng kiểu dữ
liệu ngày (năm được trả về là số nguyên có 4 chữ số).
- Công dụng: Hiển thị các đối số year, month, day thành dữ liệu kiểu ngày.
Lưu ý: hàm này được sử dụng để đưa dữ liệu dạng ngày gián tiếp vào công thức.
=VLOOKUP(lookup_value,table_array,col_index_num,[range_lookup])
- Công dụng: trả về giá trị có trong col_index_num (cột chỉ định) dựa vào
lookup_value (trị dò) và table_array (bảng dò) với range_lookup (cách dò)
được chỉ định.
lookup_value là “trị dò” dùng để tìm kiếm, lookup_value có thể là một giá
trị, một công thức tham chiếu hay một chuỗi văn bản.
table_array là “bảng dò” chứa thông tin dữ liệu muốn tìm với quy ước cột
đầu tiên chứa giá trị để dò.
col_index_num: là 1 con số chỉ số thứ tự của cột có trong “bảng dò”. Nơi sẽ
lấy giá trị để trả về kết quả khi dò thấy.
range_lookup: là 1 con số chỉ cách dò: nếu cách dò =1 (true) hoặc để trống là
dò theo khoảng; nếu cách dò =0 (false) dò chính xác.
=HLOOKUP(lookup_value,table_array,row_index_num,[range_lookup])
- Công dụng: trả về giá trị có trong row_index_num (dòng chỉ định) dựa vào
lookup_value (trị dò) và table_array (bảng dò) với range_lookup (cách dò)
được chỉ định.
BÀI 17: GIỚI THIỆU CÔNG THỨC VÀ HÀM 167
lookup_value là “trị dò” dùng để tìm kiếm, lookup_value có thể là một giá
trị, một công thức tham chiếu hay một chuỗi văn bản.
table_array là “bảng dò” chứa thông tin dữ liệu muốn tìm với quy ước dòng
đầu tiên chứa các giá trị để dò.
row_index_num: là 1 con số chỉ số thứ tự của dòng có trong “bảng dò”, nơi sẽ
lấy giá trị để trả về kết quả khi dò thấy.
range_lookup: là 1 con số chỉ cách dò: nếu cách dò =1 (true) hoặc để trống là
dò theo khoảng; nếu cách dò =0 (false) dò chính xác.
Lưu ý:
Có thể lồng các hàm khác vào trong từng đối số của hàm VLOOKUP hay
HLOOKUP
Lỗi #REF: cột hoặc dòng tham chiếu không tồn tại trong bảng dò.
- Công dụng: Hàm này có công dụng tương tự như hàm VLOOKUP hoặc HLOOKUP,
tuy nhiên trị trả về của hàm này sẽ là 1 con số chỉ số thứ tự của phần tử được tìm
thấy trong bảng dò, với
lookup_value là “trị dò” dùng để tìm kiếm, lookup_value có thể là một giá
trị, một công thức tham chiếu hay một chuỗi văn bản.
lookup_array là “bảng dò” chứa thông tin dữ liệu muốn tìm với quy ước
dòng hoặc cột đầu tiên sẽ chứa các giá trị để dò. Thông thường bảng dò chỉ là
1 cột hoặc 1 hàng.
match_type: là 1 con số chỉ cách dò: nếu cách dò =1 (true) hoặc để trống là
dò theo khoảng; nếu cách dò =0 (false) dò chính xác.
Công thức =MATCH(“QD”,A2:D2,0) sẽ trả về giá trị 2 (vị trí “QD” trong
vùng dò là vị trí thứ 2).
Công thức =MATCH(“QD”,B2:D2,0) sẽ trả về giá trị 1 (vị trí “QD” trong
vùng dò là vị trí thứ 1).
- Công dụng: Hàm này sẽ trả về giá trị của ô có trong bảng dò được chỉ định bởi
Hàng tham chiếu và Cột tham chiếu, với
row_num: 1 con số chỉ định số thứ tự dòng cần tham chiếu trong bảng dò
column_num: 1 con số chỉ định số thứ tự cột cần tham chiếu trong bảng dò.
- Công thức =INDEX($A$2:$D$7,3,2) trả về giá trị 75 (phần tử nằm ở dòng 3, cột
2 của bảng dò).
BÀI 17: GIỚI THIỆU CÔNG THỨC VÀ HÀM 169
17.4.7 Các hàm quản lý cơ sở dữ liệu và danh sách
Các hàm quản lý cơ sở dữ liệu và danh sách trong Excel đều có tên hàm bắt đầu là
ký tự “D” viết tắt của từ DataBase, hàm có dạng tổng quát như sau:
DTênHàmQuảnLýCơSởDữLiệu(database,field,criteria)
Database: là địa chỉ vùng chứa cơ sở dữ liệu, bao gồm luôn dòng tiêu đề
Field: là nơi chỉ định để lấy kết quả, có 3 dạng chỉ định:
o Dạng 1: là một con số, chỉ số thứ tự của cột muốn lấy kết quả. Với quy
ước cột đầu tiên bên trái của cơ sở dữ liệu được tính là 1.
o Dạng 2: là địa chỉ của ô chứa tiêu đề cột của cột muốn lấy kết quả
o Dạng 3: là tên của cột trong cơ sở dữ liệu, được đặt bởi người dùng.
Tên này phải được đặt trong dấu nháy kép
Criteria: là địa chỉ của vùng điều kiện,được thiết lập theo quy ước như vùng
điều kiện của việc trích lọc (xem mục 18.3.2)
- Công dụng: Hàm này sẽ trả về giá trị là tổng các số có trong cột chỉ định (field)
của một danh sách hay cơ sở dữ liệu (database) theo một điều kiện chỉ định
(criteria)
- Công thức:
- Kết quả: Tất cả đều trả về là tổng giá trị của đường được bán 3 lượt
(12+8+13)=33
- Công dụng: Hàm này sẽ trả về giá trị là trung bình cộng các số có trong cột chỉ
định (field) của một danh sách hay cơ sở dữ liệu (database) theo một điều kiện chỉ
định (criteria)
- Công dụng: Hàm này sẽ trả về giá trị là số lượng các ô chứa số liệu có trong cột
chỉ định (field) của một danh sách hay cơ sở dữ liệu (database) theo một điều kiện
chỉ định (criteria)
- Công dụng: Hàm này sẽ trả về giá trị là số lượng các ô không rỗng có trong cột chỉ
định (field) của một danh sách hay cơ sở dữ liệu (database) theo một điều kiện chỉ
định (criteria)
- Công dụng: Hàm này sẽ trả về giá trị là lớn nhất có trong cột chỉ định (field) của
một danh sách hay cơ sở dữ liệu (database) theo một điều kiện chỉ định (criteria)
BÀI 17: GIỚI THIỆU CÔNG THỨC VÀ HÀM 171
17.4.7.6 Hàm DMIN
- Cú pháp: = DMIN (database, field, criteria)
- Công dụng: Hàm này sẽ trả về giá trị là nhỏ nhất có trong cột chỉ định (field) của
một danh sách hay cơ sở dữ liệu (database) theo một điều kiện chỉ định (criteria)
172 BÀI 18: THAO TÁC TRÊN CƠ SỞ DỮ LIỆU
Mỗi cột được xem như là một Trường (field) của cơ sở dữ liệu trong Excel, mỗi
trường phải có tên riêng để phân biệt (field name). Dòng đầu của vùng cơ sở dữ liệu
trong Excel luôn chứa các tên trường.
Các dòng tiếp sau là các bản ghi (record) chứa dữ liệu của cơ sở dữ liệu đó.
Với Excel 2010 hầu hết các thao tác trên cơ sở dữ liệu đều được thực hiện tại
Ribbon Data (Hình 18.1)
- Chọn chọn công cụ Sort trong nhóm Sort & Filter của Ribbon Data xuất hiện
- Chọn tên cột tiêu chuẩn sắp xếp thứ nhất trong mục Sort by rồi chọn kiểu sắp
xếp:
Với dữ liệu kiểu ngày: chọn Oldest to Newest hay Newest to Oldest
- Nếu muốn thêm tiêu chuẩn để sắp xếp thì Click chọn nút lệnh Add level để thêm
vào mục Then by và tiếp tục chọn cột cần xếp như trên.
- Nếu muốn bớt tiêu chuẩn để sắp xếp thì Click chọn nút lệnh Delete level để xóa.
Hình 18.2: Hộp thoại thực hiện việc sắp xếp dữ liệu
Lưu ý: Đánh dấu “kiểm” vào mục My data has headers, nếu vùng chọn có dòng
tiêu đề hoặc ngược lại.
- Click chọn công cụ Filter trong nhóm Sort & Filter của Ribbon Data.
- Xuất hiện dấu mũi tên ở bên phải của mỗi cột, muốn rút trích dữ liệu theo tiêu
chuẩn ở cột nào thì chọn cột đó, sau đó chọn tiêu chuẩn phù hợp.
- Sau khi xác định tiêu chuẩn rút trích, bảng tính sẽ còn lại những dòng thoả mãn
điều kiện đặt ra. Ta có thể sao chép kết quả trích lọc ra một nơi khác.
174 BÀI 18: THAO TÁC TRÊN CƠ SỞ DỮ LIỆU
- Muốn cho bảng tính hiện lại toàn bộ dữ liệu, click chọn công cụ Filter trong
nhóm Sort & Filter của Ribbon Data một lần nữa.
Nếu tiêu chuẩn lọc là chuỗi và điều kiện lọc là một so sánh khác ta chọn
mục Text Filter và click chọn điều kiện so sánh rồi cung cấp giá trị ràng buộc vào ô
bên phải cho hộp thoại tiếp theo. Có thể sử dụng phép toán AND hay OR cho biểu
thức kế tiếp. (Hình 18.3)
Hình 18.3: Cài đặt tiêu chuẩn lọc nâng cao cho dữ liệu chuỗi
Nếu tiêu chuẩn lọc là số và điều kiện lọc là một so sánh khác ta chọn mục
Number Filter và click chọn điều kiện so sánh rồi cung cấp giá trị ràng buộc vào ô bên
phải cho hộp thoại tiếp theo. Có thể sử dụng phép toán AND hay OR cho biểu thức kế
tiếp. (Hình 18.4)
Hình 18.4: Cài đặt tiêu chuẩn lọc nâng cao cho dữ liệu số
Giải thích một số phép so sánh trong hộp thoại Custom AutoFilter phần ô Show
rows where
BÀI 18: THAO TÁC TRÊN CƠ SỞ DỮ LIỆU 175
equals: bằng
contains: chứa...
Để thực hiện chức năng lọc nâng cao trong Excel, cần tiến hành theo các bước
sau:
Bước 1: Tạo vùng điều kiện riêng, bao gồm dòng đầu là tiêu đề của điều kiện (do
người dùng tự dặt), dòng kế tiếp chứa công thức là biểu thức thể hiện sự logic giữa
dữ liệu và tiêu chuẩn lọc.
Ví dụ: Trên bảng tính tạo vùng điều kiện như sau (kết quả của biểu thức logic sẽ
đổi sang trạng thái TRUE hoặc FALSE tùy theo giá trị ô dữ liệu mẫu thiết lập cho
biểu thức
Bước 2: Click chọn công cụ Filter trong nhóm Sort & Filter của
Hình 18.5: Hộp thoại cài đặt lọc theo vùng điều kiện
Chọn mục Copy to another location để xác định đưa kết quả trích lọc ra nơi
khác. Xác định vị trí đầu tiên cần để kết quả rút trích trong Copy to.
(Hoặc chọn mục Filter the list, in-place nếu muốn lọc ngay trên danh sách)
Bước 1: Đánh dấu khối phần dữ liệu cần tổng hợp và Click chọn công cụ Pivot Table
trong nhóm Table của Ribbon Insert rồi click chọn Pivot Table để mở ra hộp
- Khai báo địa chỉ vùng dữ liệu để tổng hợp trong ô Table/Range;
- Click chọn New Worksheet nếu muốn báo cáo nằm riêng trong 1 sheet
- Hoặc click chọn Existing Work Sheet rồi cung cấp địa chỉ cho ô bắt đầu lập báo cáo
nếu muốn báo cáo nằm chung trong sheet có chứa dữ liệu
Bước 2: Thực hiện trình bày PivotTable bằng cách dùng chuột giữ và kéo các tên
vùng trong hộp thoại PivotTable Fieldlist mình cần xuống các vị trí tương ứng. (dùng
chuột giữ và kéo các vùng làm điều kiện tổng hợp vào các phần Row Lable (tiêu đề
dòng), Column Lable (tiêu đề cột), Value các vùng số liệu để tổng hợp(thống kê),
Hay thực hiện trình bày PivotTable bằng cách dùng chuột giữ và kéo các tên vùng
trong hộp thoại PivotTable Fieldlist mình cần qua bên trái tại các vị trí tương ứng, tùy
vào cách chọn (Hình 19.3)
Hình 19.4: Kết quả sau khi thực hiện trình bày PivotTable
Khi ta thay đổi dữ liệu gốc thì dữ liệu trong Pivot không tự động thay đổi. Để dữ
liệu trong Pivot được cập nhật đúng với dữ liệu gốc ta phải chuyển con trỏ vào vùng
Pivot và click chọn nút lệnh Update.
Nếu muốn Excel tạm thời chưa cập nhật, đánh dấu kiểm vào mục Defer Layout
Thay đổi cấu trúc Pivot: Sử dụng thao tác kéo và thả chuột từng vùng trong Pivot
tới vị trí cần thiết kế.
Xóa Pivot: Đánh dấu toàn bộ vùng chứa Pivot và bấm Del.
180 BÀI 20: BIỂU ĐỒ
Sau khi được vẽ, biểu đồ thị sẽ luôn giữ liên kết với dữ liệu nguồn của nó trong
bảng tính, do đó khi thay đổi dữ liệu của nó trong bảng tính thì lập tức đồ thị sẽ thay
đổi tương ứng theo.
4
LOẠI A
3
LOẠI B
2 LOẠI C
1
0
2011 2012 2013 2014
Hình 20.1: Biểu đồ dạng cột mô tả nhóm các dữ liệu theo thời gian
Loại biểu đồ này thường được sử dụng nhằm so sánh từng nhóm các mục dữ liệu
theo từng mốc thời gian hay từng mục dữ liệu. Khi biểu diễn, trục tung thể hiện giá trị
của nhóm các mục dữ liệu và trục hoành thể hiện trình tự thời gian hay liệt kê lần lượt
các mục của nhóm dữ liệu (Hình 20.1, Hình 20.2).
BÀI 20: BIỂU ĐỒ 181
6
4
LOẠI A
3
LOẠI B
2
LOẠI C
1
0
KHU VỰC 1 KHU VỰC 2 KHU VỰC 3 KHU VỰC 4
Hình 20.2: Biểu đồ dạng cột mô tả nhóm các dữ liệu theo khu vực
1. Chart area: Là toàn bộ đồ thị chứa các thành phần khác trong đồ thị
2. Chart title: Tiêu đề chính của đồ thị.
3. Vertical (Value) axis: Trục dọc (trục tung) của đồ thị.
4. Secondary Vertical (Value) axis: Trục dọc thứ hai(trục tung) của đồ thị.
5. Horizontal gridlines: Các dường lưới ngang.
6. Vertical gridlines: Các đường lưới dọc.
7. Plot area: Vùng chứa đồ thị và các bảng số liệu của đồ thị
8. Legend: Các chú thích, giúp ta biết được thành phần nào trong đồ thị biểu
diễn cho chuổi số liệu nào.
9. Data label: Biểu diễn các số liệu cụ thể kèm theo trên đồ thị
10. Horizontal axis title: Tiêu đề trục hoành của đồ thị, xác định kiểu dữ liệu
trình diễn trên trục hoành.
11. Data table: Thay vì dùng “Data label” ta có thể dùng “Data table” ngay bên
dưới hình vẽ, là bảng số liệu để vẽ đồ thị.
184 BÀI 20: BIỂU ĐỒ
CÁCH VẼ BIỂU ĐỒ
Để vẽ biểu đồ, trước tiên chúng ta phải có dữ liệu.
Bước 1: Đánh dấu chọn toàn bộ vùng dữ liệu này (chú ý: chọn luôn những dòng
và cột chứa nội dung tiêu đề)
Bước 2: Click Menu Insert chọn Ribbon Charts rồi click chọn loại biểu đồ muốn vẽ
(Hình 20.8), trong hình này minh họa chọn biểu đồ cột-column) và lựa chọn
kiểu dáng trình bày cho biểu đồ. Ngay lập tức biểu đồ sẽ được vẽ ngay trên
sheet hiện hành.
Bước 3: Muốn hiệu chỉnh biểu đồ, dùng chuột double click trực tiếp vào
từng thành phần (như đã mô tả ở Hình 20.6). Hộp thoại phục vụ cho việc hiệu
chỉnh của thành phần đó sẽ hiện ra.
Hoặc khi click chọn biểu đồ ta sẽ thấy menu tương ứng hiển thị cho phép hiệu
chỉnh biểu đồ (Hình 20.9)
BÀI 20: BIỂU ĐỒ 185
Design: Sử dụng các Ribbon trong mục này để thiết kế lại biểu đồ
(Hình 20.10) cụ thể như sau:
Hình 20.10: Các Ribbon trong mục chọn Design của menu Chart Tool
Switch Row/Column: đảo nguồn dữ liệu giữa trục tung và trục hoành
Ribbon ChartLayout: Lựa chọn để thay đổi cách bố trí, thêm bớt các thành
phần trên biểu đồ
Ribbon Chart Styles: Lựa chọn để thay đổi kiểu dáng, màu tô cho biểu đồ
Layout: Sử dụng các Ribbon trong mục này để thay đổi cách thức hiển thị hoặc
không hiển thị các thành phần có trong biểu đồ (Hình 20.11) cụ thể như sau:
Hình 20.11: Các Ribbon trong mục chọn Layout của menu Chart Tool
Ribbon Current Selection: Thay đổi thành phần đang được chọn trên
biểu đồ
186 BÀI 20: BIỂU ĐỒ
Ribbon Insert: Chèn thêm hình ảnh (Picture), các hình nét cơ bản (Shapes),
hộp văn bản chú thích (Text Box)
Axes: Thay đổi sự hiển thị đơn vị đo lường trục tung (Vertical), trục hoành
(Horizontal) và chiều hiển thị
Format: Sử dụng các Ribbon trong mục này để thay đổi định dạng hay thêm
các thành phần khác vào biểu đồ (Hình 20.12) cụ thể như sau:
Hình 20.12: Các Ribbon trong mục chọn Format của menu Chart Tool
Ribbon Current Selection: Định dạng các thành phần đang được chọn trên
biểu đồ.
Sharp Styles: thêm và tạo hiệu ứng với các hình nét cơ bản
Sharp Styles: thêm và tạo hiệu ứng cho với các dạng chữ nghệ thuật
Arrange: hiệu chỉnh thứ tự các lớp, gióng hàng và quay đối tượng
BÀI 20: BIỂU ĐỒ 187
Do PowerPoint được tích hợp rất chặt chẽ với các thành phần khác của bộ Microsoft
Office 2010, nên người dùngcó thể chia sẽ thông tin giữa các ứng dụng này rất dễ
dàng. Ví dụ, chúng ta có thể vẽ biểu đồ trong Excel và có thể chèn biểu đồ này vào
slide của PowerPoint hoặc chúng ta có thể chép các đoạn văn bản của Word để đưa
vào slide,...
Cũng giống như các chương trình khác của bộ Office 2010. Giao diện Ribbon mang
lại nhiều tiện lợi trong việc thao tác cho người dùng và với nhiều tính năng mới sẽ
giúp tạo nên những bài thuyết trình sinh động, hấp dẫn một cách nhanh chóng.
Cách 1: Click chọn Start => Programs => Microsoft Office => Microsoft Office
PowerPoint 2003.
Cách 2: Double Click biểu tượng của chương trình trên màn hình Desktop.
Nhấp nút lệnh (Close) trên thanh tiêu đề của cửa sổ, hoặc
Nhấn tổ hợp phím ALT+F4.
BÀI 21: LÀM VIỆC VỚI POWERPOINT 189
GIAO DIỆN CỦA POWERPOINT
3
4
Mở tập tin
Chọn Slide
Để chọn nhiều Slide, sử dụng biểu tượng SLIDE SORT trong ribbon
Presentation Views thuộc Menu View.
Để chọn nhiều Slide liên tục, chọn Slide đầu, nhấn giữ Shift và Click Slide cuối.
Để chọn nhiều Slide không liên tục, nhấn giữ Ctrl và Click các Slide.
Để trở về trạng thái bình thường để soạn thảo, click chọn biểu tượng trong
ribbon Presentation Views thuộc Menu View.
BÀI 21: LÀM VIỆC VỚI POWERPOINT 191
Sao chép Slide
Chọn một hay nhiều Slide muốn sao chép ở cửa sổ bên trái hay trong chế độ
Chọn vị trí đích cần dán Slide. Nhấn Ctrl+V (Click phải chọn Paste)
Nhân bản Slide
Nhân bản Slide sẽ tạo ra Slide mới giống hoàn toàn với Slide gốc mà bạn không
mất nhiều thời gian thiết kế từ đầu. Sau đó bạn có thể hiệu chỉnh lại những thông tin
trên Slide mới nhân bản.
Chọn các Slide cần nhân bản ở cửa sổ bên trái hay trong chế độ nhìn (view)
SLIDE SORT
Xóa Slide
Khi không còn nhu cầu sử dụng Slide trong bài trình chiếu bạn
có thể xóa những Slide này giúp cho kích thước của file được giảm và không bị thừa
nội dung khi thuyết trình.
Chọn các Slide muốn xóa ở cửa sổ bên trái hay trong chế độ nhìn (view) SLIDE
SORT
Chức năng này cho phép bạn sử dụng khi có nhu cầu thay đổi vị trí, thứ tự trình
chiếu các Slide để phù hợp với mục đích truyền đạt nội dung một cách hợp lý, đúng
trình tự.
Sử dụng biểu tượng SLIDE SORT trong ribbon Presentation Views thuộc
Menu View.
Dùng thao tác drag chuột để di chuyển Slide được chọn đến vị trí mới.
Áp dụng kiểu nền cho Slide sẽ làm cho Slide của bạn đẹp hơn, nghệ thuật và gây
được ấn tượng với người xem.
Chọn các mẫu thiết kế sẳn trong Ribbon Themes thuộc menu Design để hiện
thực việc này.
o Appy to to Selecte Slides: Áp dụng kiểu nền cho Slide hiện hành.
o Add Gallery to Quick Access Toolbar: đưa mẫu chọn vào thanh biểu tượng truy cập
nhanh.
Ngoài ra người dùng có thể sử dụng biểu tượng Color trong Ribbon Themes thuộc
menu Design để chọn những bộ màu được thiết kế sẵn theo Hình 21.4
Hình 21.4: Những bảng màu thiết kế sẳn cho người dùng
BÀI 21: LÀM VIỆC VỚI POWERPOINT 193
1.4 CHÈN CÁC ĐỐI TƯỢNG VÀO SLIDE
Việc chèn các đối tượng không phải là ký tự được nhập từ bàn phím được thực hiện
tương tự như những người anh em của nó Microsoft Word, hay Microsoft Excel.
Để thực hiện công việc này, người dùng sử dụng các biểu tượng trong các Ribbon
thuộc menu Insert (Hình 21.5)
Hình 21.5: Các biểu tượng trong các Ribbon thuộc menu Insert
Trong hộp thoại Symbol chọn font và lựa ký hiệu thích hợp (Hình 21.6)
Các ký hiệu hay sử dụng thường nằm trong những bộ Font như: Symbol,
Webdings, Windings, Windings 2, Windings 3
Các thao tác thực hiện và hiệu chỉnh tương tự như những người anh em của nó.
Các thao tác thực hiện và hiệu chỉnh tương tự như những người anh em của nó.
Để thực hiện việc này, sử dụng biểu tượng WordArt trong Ribbon Text thuộc
menu Insert. Các thao tác thực hiện và hiệu chỉnh tương tự như những người anh em
của nó.
Để thực hiện việc này, người dùng sử dụng các biểu tượng trong các Ribbon thuộc
menu Aminations (Hình 21.7)
Hình 21.7: Các biểu tượng tạo hiệu ứng trong menu Aminations
o Entrance: các hiệu ứng chuyển động xuất hiện vào Slide khi trình chiếu. Các hiệu
ứng này được đánh dấu bởi màu xanh.
o Emphasis: Các hiệu ứng nhấn mạnh hơn sau khi các đối tượng đã xuất hiện trong
màn hình trình chiếu. Các hiệu ứng này được đánh dấu bởi màu vàng.
o Exit: Các hiệu ứng chuyển động biến ra khỏi slide khi trình chiếu. Các hiệu ứng
này được đánh dấu bởi đỏ.
o Motion paths: Các hiệu ứng chuyển động theo một đường dẫn được thiết lập
trong khi trình chiếu.
o Lựa chọn các kiểu hiệu ứng trong ribbon Amination thuộc menu Aminations.
Hoặc chi tiết hơn thì sử dụng biểu tượng Add Amination trong ribbon
Advance Amination chọn các mục More.
o Sau khi lựa chọn hiệu ứng, người dùng cần phải thiết lập các
thông số trình chiếu bằng cách sử dụng các biểu tượng trong
Ribbon Timing:
– Start: On Click: Sẽ thực hiện hiệu ứng khi Click chuột; With Previous: Sẽ
thực hiện hiệu ứng khi song song với hiệu ứng trước đó; After Previous:
Sẽ thực hiện hiệu ứng sau hiêu ứng trước đó một khoảng thời gian được
thiết lập trong tham số Delay.
Thực hiện thao tác tương tự như thiết lập hiệu ứng mới
Chọn mẫu None trong Ribbon Amination, hoặc click phải lên hiệu ứng đang
được trình bày ở của sổ Amination Panel ở bên phải chọn Remove.
Việc này được thực hiện trực tiếp ở cửa sổ Amination Panel ở bên phải.
Click chọn mũi tên lên xuống ở nút Re-Order để thay đổi trật tự
Sử dụng các biểu tượng trong Ribbon Transition This Slide thuộc menu
Transitions để hiện thực việc này (Hình 21.8).
o Đặt Slide muốn tạo hiệu ứng ở trạng thái hiện hành
o Vào Menu Transitions lựa chọn mẫu đề nghị trong Ribbon Transition This
Slide
o Thiết lập thời gian trình bày hiệu ứng ở biểu tượng Duartion
o Thiết lập hiệu lệnh thực hiện khi Click chuột ở biểu tượng On Mouse Click;
hoặc sau một khoảng thời gian chờ ở biểu tượng After
o Để có thể quan sát trước hiệu ứng đã chọn, click chọn biểu tượng Preview
o Click chọn biểu tượng Apply To All nếu muốn cập nhật hiệu ứng đã chọn
cho toàn bộ các slide. Hoặc thực hiện lại từ đầu cho Slide khác.
BÀI 21: LÀM VIỆC VỚI POWERPOINT 199
1. Tạo cây thư mục sau trong thư mục đang làm việc:
:\
2 tập tin kiểu ICO có kích thước <= 10KB vào thư mục KICHCAM.
2 tập tin kiểu INF với nội dung có chứa ký tự “e” vào thư mục CASI.
3. Trong thư mục DIENANH, tạo tập tin HOI.TXT có nội dung trả lời câu hỏi sau:
Cho biết thao tác thay đổi màu chữ cho một đọan văn bản trong ứng dụng của
Microsoft Word.
4. Trong thư mục SANKHAU, tạo tập tin TIMKIEM.TXT có nội dung trả lời câu hỏi sau:
Cho biết thao tác tìm kiếm 1 tập tin trên hệ điều hành Windows.
5. Tạo tập tin GHEP.TXT trong thư mục DAODIEN có nội dung là nội dung của 2 tập
tin HOI.TXT (được tạo ở câu 3) và TIMKIEM.TXT (được tạo ở câu 4).
6. Sao chép 2 tập tin bất kỳ trong thư mục KICHCAM vào thư mục MUA, sau đó đổi
phần mở rộng của 1 tập tin bất kỳ trong thư mục MUA thành .RTF
7. Nén thư mục MUA thành tập tin MUA.ZIP và lưu vào thư mục CASI.
8. Đặt thuộc tính ẩn cho tập tin nén MUA.ZIP có trong thư mục CASI.
Bài 2
1. Tạo cây thư mục sau trong thư mục đang làm việc:
BÀI 21: LÀM VIỆC VỚI POWERPOINT 201
:\
2 tập tin kiểu INI được tạo sau ngày 11/09/1992 vào thư mục NHADAT.
2 tập tin có ký tự 2, 3 của phần mở rộng là LL, kích thước <= 30KB vào thư mục
N-THON.
3. Trong thư mục TR-TROT, tạo tập tin SHOW.TXT có nội dung trả lời câu hỏi sau:
Cho biết cách hiển thị/ẩn các tập tin có thuộc tính ẩn trong Windows Explorer.
4. Trong thư mục CHANNUOI, tạo tập tin ICON.TXT có nội dung trả lời câu hỏi sau:
Cho biết cách thay đổi biểu tượng của một Shortcut trên màn hình Desktop.
5. Tạo tập tin GHEP.TXT trong thư mục VAN-BAN có nội dung là nội dung của 2 tập
tin SHOW.TXT (được tạo ở câu 3) và ICON.TXT (được tạo ở câu 4).
6. Sao chép các tập tin trong thư mục NHADAT vào thư mục TH-THI, sau đó đổi phần
mở rộng của 1 tập tin bất kỳ trong thư mục TH-THI thành .BAK.
7. Nén thư mục N-THON thành tập tin NTHON.ZIP vào thư mục gốc.
8. Đặt thuộc tính chỉ đọc cho tập tin có phần mở rộng là BAK nằm trong thư mục
TH_THI.
202 BÀI 21: LÀM VIỆC VỚI POWERPOINT
Bài 3
1. Tạo cây thư mục sau trong thư mục đang làm việc:
:\
CA-1 CA-2
2 tập tin kiểu TXT, nội dung có chứa từ “Microsoft” và sao chép vào thư mục BAT-
DAU.
3. Trong thư mục CA-2, tạo tập tin YNGHIA.TXT có nội dung trả lời câu hỏi sau:
Hãy cho biết ý nghĩa của Recycle bin trong hệ điều hành Windows.
4. Trong thư mục CA-1, tạo tập tin KICHTHUOC.TXT có nội dung trả lời câu hỏi sau:
Hãy Cho biết cách xem kích thước lưu trữ của một thư mục trên hệ điều hành
Windows.
5. Tạo tập tin GHEP.TXT lưu tại thư mục KET-THUC có nội dung là nội dung của 2 tập
tin YNGHIA.TXT và KICHTHUOC.TXT.
6. Sao chép các tập tin trong thư mục BAT-DAU vào thư mục THI-B, sau đó đổi phần
mở rộng của 1 tập tin bất kỳ trong thư mục THI-B thành .BAK
7. Nén thư mục CA-2 thành tập tin NEN.ZIP và lưu vào thư mục THI-A.
8. Đặt thuộc tính chỉ đọc cho các tập tin tại thư mục THI-B.
BÀI 21: LÀM VIỆC VỚI POWERPOINT 203
Bài 4
1. Tạo cây thư mục sau trong thư mục đang làm việc:
:\
GAME MUSIC
2 tập tin kiểu INF, nội dung có chứa từ “Microsoft” và phần tên dài hơn 2 ký tự vào
thư mục POP.
3. 2 tập tin kiểu TXT có kích thước <=10 KB và được tạo ra sau tháng 11/1992 vào
thư mục RAP.
4. Trong thư mục DANTRA, tạo tập tin hide.TXT có nội dung trả lời câu hỏi sau:
Hãy cho biết ý nghĩa của thuộc tính ẩn đồi với tập tin trong Windows, đồng thời
cho biết cách xem thuộc tính của một tập tin trong Windows.
5. Trong thư mục NHAPVAI, tạo tập tin CUTPASTE.TXT có nội dung trả lời câu hỏi
sau:
Hãy cho biết cách di chuyển một tập tin từ thư mục C:\A vào thư mục C:\B trong
Windows Explorer.
Bài 5
1. Tạo tập tin GHEP.TXT trong thư mục MUSIC có nội dung là nội dung của 2 tập tin
HIDE.TXT (được tạo ở câu 3) và CUTPASTE.TXT (được tạo ở câu 4).
2. Sao chép các tập tin trong thư mục RAP vào thư mục GAME, sau đó đổi phần mở
rộng của 1 tập tin bất kỳ trong thư mục GAME thành .BAK
3. Nén thư mục GAME thành tập tin GAME.ZIP và lưu vào thư mục gốc.
4. Đặt thuộc tính chỉ đọc cho các tập tin nén có trong thư mục gốc.
204 BÀI 21: LÀM VIỆC VỚI POWERPOINT
5. Trong thư mục gốc, tạo 2 thư mục BACHHOA và THUCPHAM. Trong thư mục
BACHHOA, tạo 2 thư mục KEM và BANHKEO. Trong thư mục THUCPHAM tạo 2 thư
mục RAUQUA và DOHOP.
2 tập tin có ký tự thứ 1 là “H”, nội dung có chứa chuỗi “THE” và được tạo sau năm
1999.
7. Nén thư mục BACHHOA thành tập tin NEN.ZIP và lưu vào thư mục KEM.
8. Trong thư mục KEM, tạo tập tin FORMAT.TXT có nội dung trả lời câu hỏi sau:
Hãy cho biết cách định dạng đĩa mềm trong hệ điều hành Windows.
9. Trong thư mục BANHKEO, tạo tập tin READONLY.TXT có nội dung trả lời câu hỏi
sau:
Hãy cho biết ý nghĩa của thuộc tính chỉ đọc (Read-only) đối với tập tin.
10. Tạo tập tin GHEP.TXT trong thư mục gốc có nội dung là nội dung của 2 tập tin
FORMAT.TXT (được tạo ở câu 3) và READONLY.TXT (được tạo ở câu 4).
11. Sao chép các tập tin trong thư mục KEM vào thư mục THUCPHAM, sau đó đổi
phần mở rộng của 1 tập tin bất kỳ trong thư mục THUCPHAM thành OLD.
12. Đặt thuộc tính chỉ đọc cho tập tin GHEP.TXT có trong thư mục gốc.
BÀI 21: LÀM VIỆC VỚI POWERPOINT 205
BÀI TẬP THỰC HÀNH TỔNG HỢP
Tạo tập tin mới, nhập nội dung sau và lưu lên đĩa
CÓ EM
: Tạo tập tin mới, nhập nội dung sau và lưu lên đĩa
Tạo tập tin mới, nhập nội dung sau và lưu lên đĩa với tên.
Word là cách nói ngắn gọn của từ Wordprocessor (phần mềm xử lý văn bản). Soạn
thảo văn bản là công việc chiếm vị trí quan trọng trong số những công việc của người
ngồi máy tính trong văn phòng. Làm việc với Word dễ dàng, tiện lợi hơn nhiều so với
soạn thảo văn bản bằng máy đánh chữ.
Ngoài việc cho phép chúng ta chữa các lỗi sai, cho canh lề bằng lệnh nhanh chóng
và chính xác. Word còn có các chức năng tạo các dạng văn bản như Column Table,…
hoặc đưa các dạng hình ảnh vào trong văn bản.
Menu Format gồm có các chức năng giúp định dạng các thành phần của văn bản.
Chức năng Font trong menu Format cung cấp khả năng định dạng ký tự cho văn bản.
Trong hộp hội thoại của chức năng gồm nhiều lựa chọn như: Bold – tạo chữ đậm,
Italic – tạo chữ nghiêng, strikethrough – tạo chữ có đường gạch đơn ở giữa, double
strikethrough – tạo chữ có đường gạch đôi ở giữa, tạo các dạng chữ Shadow, Outline,
Engrave,…; Underline là mục dùng để chọn dạng gạch dưới như: Single, Double, Word
superscript
Only, Dotted, Thick, Dash, Dot Dash, Dot dot Drash, Wave. Đặc biệt, với và
2
subscript cho phép tạo các dạng số mũ, chỉ số như: ax +bx+c=0, H2O,xn=an+1,…
Tỉ lệ (scale), khoảng cách giữa các ký tự (spacing) có thể thay đổi nhờ Character
Spacing.
Với các lệnh trình bày của paragraph, Word sẽ tạo ra được
nhiều mẫu trình bày đa dạng: Alignment Left, Indentation
với Left là 0.5”, Right là 1.5”.
Với các lệnh trình bày của paragraph, Word sẽ tạo ra được nhiều mẫu trình bày
đa dạng: Alignment Justify, Indentation với Left là 1”, Right là 0, Special là
Hanging 0.5”, Spacing dùng Before là 6pt.
208 BÀI 21: LÀM VIỆC VỚI POWERPOINT
hong trào thơ mới như một vườn hoa muôn hồng ngàn tía, đã tạo nên cả một thời đại thi
ca rực rỡ trong lịch sử văn học Việt Nam. Thơ mới bao gồm nhiều trường phái, và hầu
như mỗi nhà thơ đều có một phong cách riêng biệt.
Thơ Lưu Trọng Lư ngay từ lúc mới xuất hiện đã “cát cứ” một góc của vườn thơ.
Đó là tứ thơ Tình – Sầu – Mộng hết sức nhẹ nhàng, man mác, chơi vơi.
Lưu Trọng Lư có một giọng thơ vừa hồn nhiên, vừa lạ, trong đó chúng ta như nghe thấy cái
nhạc điệu muôn thuở của tâm hồn thơ mộng.
Em không nghe rừng thu lá thu kêu xào xạc
con nai vàng ngơ ngácđạp trên lá vàng khô?
của trái tim như ngẩn ngơ, như rời rạc trước một
cuộc đời lúc nào cũng sầu muộn, cũng tan vỡ mà người trong cuộc cứ
nhìn ngó với cặp mắt mơ màng, chẳng hề phản ứng giành giật hay níu
kéo:
Phải chăng trong một thời đại vô cùng sôi động, dòng thơ mát dịu
như hơi sương, như nước suối và đầy hoa mộng của Lưu Trọng Lư
là phương thuốc mầu nhiệm giúp mọi người lấy lại “sự cân bằng
sinh thái” trong tâm hồn mình?
Hòai Thanh (Tác giả cuốn Thi Nhân Việt Nam) phải thú nhận rằng
“dẫu có ưa thơ của người này hay người khác, mỗi lúc buồn tôi vẫn
trở về với Thơ Lư nhiều bài thực không phải là thơ, nghĩa là những
công trình nghệ thuật, mà chính là tiếng lòng thổn thức cùng hòa
theo tiếng thổn thức của lòng ta”.
Điều cuối cùng nói về nhà thơ quá cố là: trọn đời, tác giả bài thơ “Tiếng thu”
mang trong ngực một trái tim dịu dàng, nhân ái. Lưu Trọng Lư và thơ của
ông là một. Chính vì vậy khi tổng kết đời thơ của mình, ông đã viết:
Một số Vitamin và khoáng chất như Vitamin tan trong chất béo: A, D,
E, K Vitamin tan trong nước như nhóm Vitamin B (B1, B2, B5, B6,
B12). C. H. PP. Các khoáng chất và các nguyên tố vi lượng như Canxi,
Sắt, Magiê, Kẽm, Đồng, Mangan, Molybdene, Cobalt, Bỏate …
KHỎE RE
Nhanh chóng, gọn gàng và rẻ tiền, đó là đặc điểm của chiếc máy ly dị Quick Court
đang được thử nghiệm tại Arizona (Mỹ). Máy có giọng nói được lập trình sẵn và một
màn hình hướng dẫn thủ tục cần thiết. Chỉ trong một giờ, máy sẽ giải quyết một vụ,
việc hết sức công bằng và hợp lý. Đúng là chuyện của xứ Mỹ, yêu tốc độ và chia tay
cũng tốc độ!
THUYỀN VÀ BIỂN
Chỉ có thuyền mới hiểu biển mênh mông nhường nào. Chỉ có biển mới biết thuyền đi
đâu về đâu…
Những ngày không gặp nhau
Biển bạc đầu sóng vỗ
Những ngày không gặp nhau
Lòng thuyền đau rạn vỡ
Nếu từ giã thuyền rồi
Biển chỉ còn sóng gió
Nếu phải cách xa em
Anh chỉ còn bão tố
TÚI KÍN
Thợ may hỏi ông khách đặt may áo veston:
Ông có vợ chưa, thưa ông?
Rồi!
Vậy ông có muốn tôi may thêm một túi kín vào trong áo không?
HỘP ĐỰNG ĐÂU
Ở Scotland, một cô vợ trẻ giận chồng và nói:
Em chán sống với anh lắm rồi, này, nhẫn cưới của anh đấy!
Tốt thôi! Thế hộp đựng đâu rồi?
Thông tin :
Phó chủ tịch Microsoft thăm và làm việc với ĐHDLKTCN ------------ Đức Đại ............. 3
Hội thảo Intel về thương mại điện tử----------------------------------- Đặng Tuấn ............. 4
Nokia giới thiệu điện thoại di động 3210 -------------------------- Thanh Phong ............. 8
AMD vượt Intel Pentium III với Athlon 650 MHz? --------------- Peter Knook .......... 10
Windows 2000 : nỗi lo tiêu tiền------------------------------------------ Thanh Trúc .......... 14
E-mail miễn phí ---------------------------------------------------------------- Thanh Trình .......... 19
Bản quyền phần mềm : mua hay không? ----------------------------------Lý Linh .......... 22
Mua
Bán
Tên
ngoại tệ Chuyển
Tiền mặt
khoản
USD 12291 12292 12293
DM 6917 6924 7076
JPY 94 94.4 94.74
Trình bày văn bản (mỗi nội dung lưu thành mỗi tập tin khác nhau)
SỞ ĐIỆN LỰC TP HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Cty XÂY LẮP ĐIỆN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc.
Số: 32/QĐ -------o0o-------
Tp.HCM, ngày 28 tháng 04 năm 2006
ĐIỀU 1: Nay tiếp nhận Anh/Chị: HỌ VÀ TÊN CỦA BẠN đến nhận công tác tại
phòng vi tính kể từ ngày 01/05/06.
ĐIỀU 2: Anh/Chị HỌ VÀ TÊN CỦA BẠN được hưởng hệ mức lương 3.80 kể từ
ngày 01/05/06.
ĐIỀU 3: Phòng tổ chức nhân sự, phòng kế toán tài vụ, các phòng ban có liên
quan và Anh/Chị có tên trên chiếu quyết định thi hành.
GIÁM ĐỐC
Vũ Như X
Nơi nhận:
Như trên
Lưu văn thư.
BÀI 21: LÀM VIỆC VỚI POWERPOINT 219
Bộ Giáo Dục và Đào Tạo CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Trường XXXXXX Độc lập – Tự do – Hạnh phúc.
-------oOo-------
PHIẾU BÁO ĐIỂM
Họ và tên thí sinh: __________________ Số báo danh: __________________
Ngày sinh: ________________________ Nơi sinh: _____________________
Điểm môn 1: __________ Điểm môn 2: __________ Điểm môn 3: __________
Mời sinh viên có tên trên đến tại trường XXXXXX để làm thủ tục nhập học.
𝑐 − 8 𝑥−7
𝐼 = lim ( )
𝑥→9 𝑎 + 𝑏
−𝑏 ± √𝑏2 − 4𝑎𝑐
𝐼 = lim
𝑥→∞ 2𝑎
+∞ 𝑑𝑥
2/ Khảo sát tính hội tụ của tích phân sau 𝐼 = ∫−∞
(𝑥 2 +1)(𝑥 2 +4)
𝑛𝑥 𝑛(𝑛−1)𝑥 2
3/ Tính chuỗi số sau:(1 + 𝑥 )𝑛 =1+ + +⋯
1! 2!
4/ Chứng minh rằng :(𝑎⃗ ∧ 𝑏⃗⃗) ∧ 𝑐⃗ + (𝑏⃗⃗ ∧ 𝑐⃗) ∧ 𝑎⃗ + (𝑐⃗ ∧ 𝑎⃗) ∧ 𝑏⃗⃗ = 0
Ngoài kia có cô bé nhìn qua khe nghe tiếng đàn của tôi. Ngoài kia có chú bé
trèo cây me mắt xoe tròn lắng nghe. Đàn tôi hát câu gì mà sao cô bé cười ngộ ghê.
Đàn tôi hát câu gì mà sao chú bé ngồi mơ màng. Hạnh phúc vốn đơn sơ, đời tôi đâu
có ngờ, từng đêm cô bé chờ như chờ từng giấc mơ.
Ngày xưa cũng như bé tuổi còn thơ tôi vẫn thường trộm nghe. Nhà bên có anh lính
rời xa quê hay chơi đàn rất khuya. Đàn anh đã cho tôi dòng sông mang cánh buồm
khát vọng. Tuổi thơ đã đi qua, giờ đây hát bên em, từng đêm tôi vẫn chờ những
mặt trời bé con.
Vui cười
Tội nghiệp L
Thầy: Muốn học bài dễ nhớ ta phải ghi những công thức đó lên chỗ nào ta nhìn nhiều
nhất.
Trò: Thưa thầy … Em ghi lên mặt bạn L được không Thầy?
L: ?!!!
222 BÀI 21: LÀM VIỆC VỚI POWERPOINT
PHIM
Và Thượng Đế đã tạo ra đàn bà
Xa nhà
Những đứa trẻ bán báo
VIDEO
Đâu là sự thật
Trên cả nhiệm vụ
CD-CASSETTE
Hãy cùng hát
Chùm CD giáng sinh
Hình bóng em
BÀI 21: LÀM VIỆC VỚI POWERPOINT 223
Tin sách: Sách bán chạy
Mở file Picture.doc trên ổ đĩa mạng chèn các hình để có văn bản trình bày như sau:
Ngoài kia có cô bé nhìn qua khe nghe tiếng đàn của tôi. Ngoài kia có chú bé
trèo cây me mắt xoe tròn lắng nghe. Đàn tôi hát câu gì mà sao cô bé cười
ngộ ghê. Đàn tôi hát câu gì mà sao chú bé ngồi mơ màng. Hạnh phúc vốn
đơn sơ, đời tôi đâu có ngờ, từng đêm cô bé chờ như chờ từng giấc mơ.
Ngày xưa cũng như bé tuổi còn thơ tôi vẫn thường trộm nghe. Nhà
bên có anh lính rời xa quê hay chơi đàn rất khuya. Đàn anh đã cho tôi
dòng sông mang cánh buồm khát vọng. Tuổi thơ đã đi qua, giờ đây hát
bên em, từng đêm tôi vẫn chờ những mặt trời bé con.
Vui cười
Tội nghiệp L
Thầy: Muốn học bài dễ nhớ ta phải ghi những công thức đó lên chỗ nào ta nhìn nhiều
nhất.
Trò: Thưa thầy … Em ghi lên mặt bạn L được không Thầy?
L: ?!!!
Kỳ phùng địch thủ
Hai mày râu gặp nhau:
A: Đi coi phim không?
B: LIKE IS AFTERNOON!
A: Cái gì?
B: THÍCH THÌ CHIỀU!
A: À! NO TABLE!
B: Sao?
A: Tức là “MIỄN BÀN”
224 BÀI 21: LÀM VIỆC VỚI POWERPOINT
PHIM
Và Thượng Đế đã tạo ra đàn bà
Xa nhà
Những đứa trẻ bán báo
VIDEO
Đâu là sự thật
Trên cả nhiệm vụ
VĂN PHÒNG PHÒNG KCS P.KẾ PHÒNG XNK PHÒNG KD P.KẾ TOÁN
HOẠCH
BÀI 21: LÀM VIỆC VỚI POWERPOINT 225
226 BÀI 21: LÀM VIỆC VỚI POWERPOINT
Tạo tập tin mới, đổi tên cho Sheet1 là LuongT1-2013, nhập
dữ liệu và trình bày theo mẫu sau:
A B C D E F G H
1 BẢNG LƯƠNG NHÂN VIÊN
2 Tháng 01/2013
3 Stt Họ và tên Chức vụ Lương ngày Ngày Lương Tạm ứng Còn lại
4 1 Hoàng Minh TP 150000 25
5 2 Lê Minh Hồng NV 70000 24
6 3 Nguyễn Quốc Tâm PP 100000 26
7 4 Lê Mai Oanh NV 60000 20
8 5 Trần Kim Chi KT 100000 23
9 6 Phạm Minh Hiển PP 120000 27
10 Tổng cộng
Yêu cầu
1. Lương = Lương ngày nhân với Ngày công (Ngày)
2. Tạm ứng = hai phần ba Lương
3. Còn lại = Lương trừ cho Tạm ứng
4. Tính tổng cộng theo cột Lương, Tạm ứng, Còn lại
BÀI 21: LÀM VIỆC VỚI POWERPOINT 227
Tạo tập tin mới, đổi tên cho Sheet1 là THEODOIKHO, nhập
dữ liệu và trình bày theo mẫu sau:
A B C D E F G H
1 BẢNG KÊ HÀNG NHẬP KHO
2 Tháng 09/2007 – Kho Long Bình
3 C.Tu Diễn giải Số lượng Đơn giá Trị giá Thuế CướcCC Cộng
4 B50 Bàn gỗ 40 250
5 B51 Bàn sắt 46 300
6 B52 Bàn Formica 72 200
7 B53 Ghế dựa 120 80
8 B54 Ghế xếp 38 120
9 B55 Tủ gỗ 15 400
10 Tổng cộng
Yêu cầu
1. Trị giá = Số lượng nhân Đơn giá
2. Thuế = trị giá nhân với 4.25%
3. Cước chuyên chở (CuocCC) = Số lượng nhân 1.12
4. Cộng = Trị giá + Thuế + Cước chuyên chở
5. Tổng các cột (Trị giá, Thuế, CướcCC, Cộng)
6. Lưu lại WorkBoook với tên BT1
228 BÀI 21: LÀM VIỆC VỚI POWERPOINT
Tạo tập tin mới, đổi tên cho Sheet1 là THEODOIKHO, nhập
dữ liệu và trình bày theo mẫu sau:
BẢNG KÊ CHI PHÍ THUÊ KHÁCH SẠN
Giá
phòng
Ngày đến Ngày đi (Y- (Y- (Y-
STT
Y-X
Họ và tên phòng
Mã
(X) (Y) X)/7 X)*Z X)*Z2
(Z)
TỔNG CỘNG
Yêu cầu:
1. Lập công thức tính các cột Y- X, (Y - X)/7, (Y - X)*Z, (Y - X)*Z2, TỔNG CỘNG.
2. Định dạng các cột có liên hệ với cột Z (Giá phòng) dạng Currency (USD).
3. Lưu WorkBook với tên BT3.
BÀI 21: LÀM VIỆC VỚI POWERPOINT 229
Tạo tập tin mới, nhập dữ liệu và trình bày theo mẫu sau:
Yêu cầu:
2. Thêm vào bên phải cột Điểm Kết quả (Đkquả) 2 cột Xếp loại và Xếp hạng.
4. Điểm thấp nhất (ĐTN) là điểm thấp nhất trong 3 điểm của từng học viên.
5. Điểm trung bình (ĐTB):được tính với điểm Toán hệ số 3, Văn hệ số 2, Sinh ngữ
hệ số 2 và làm tròn 2 số lẻ.
230 BÀI 21: LÀM VIỆC VỚI POWERPOINT
6. Điểm kết quả (ĐKquả) : những học viên nào có ĐTB>=5 ĐKquả chính là ĐTB;
ngược lại ĐKquả chính là ĐTB cộng với Đthêm, nhưng nếu sau khi cộng thêm mà
lớn hơn 5 thì chỉ được lấy 5 mà thôi.
8. Trung bình, Cao nhất, Thấp nhất theo cột cho từng môn, ĐTB, ĐKquả.
10. Trình bày bảng tính lại cho dễ nhìn và hợp lý.
Tạo tập tin mới, nhập dữ liệu và trình bày theo mẫu sau:
Yêu cầu:
- Nếu chức vụ là “GĐ” (Giám Đốc) thì phụ cấp chức vụ là 5000.
- Nếu chức vụ là “PG” (Phó Giám Đốc) hoặc “TP” thì phụ cấp chức vụ là 4000.
- Nếu chức vụ là “PP” (Phó phòng) hoặc “KT” thì phụ cấp chức vụ là 3000.
- Nếu chức vụ là “BV” và có ngày công >= 22 ngày thì Pccv là 1500.
3. Lương được tính bằng lương căn bản nhân với ngày công. Nhưng nếu số ngày làm
việc trên 24 ngày thì mỗi ngày làm vượt trên 24 ngày đó được tính gấp đôi.
4. Tạm ứng tính bằng 2 phần 3 của tổng số (Lương cộng với phụ cấp chức vụ). Tính
tròn đến hàng ngàn nhưng tạm ứng không được quá 25000.
6. Tính Tổng cộng, Bình quân, Cao nhất, Thấp nhất theo các cột Ngày, Pccv, Lương.
7. Trình bày bảng tính sao cho thật đẹp và cuốn hút …
8. Lưu Workbook
Tạo workbook mới, đặt tên cho Sheet1 với tên CHI PHI
THUE KS và lập bảng tính theo mẫu sau:
- Lưu ý: - Trước tiên nên quy định thứ tự nhập ngày, tháng, năm: Chọn Start/
Settings/ Control Panel/ Regional Settings, chọn tab Date, trên dòng Short date
style: gõ từ bàn phím: dd/mm/yy.
Quy định cách định dạng tiền tệ là USD (Bảng Biểu Giá): Chọn như trên, chọn
Currency, trên dòng Currency Symbol gõ USD, trên dòng Positive Currency Format
chọn 1.1 USD.
232 BÀI 21: LÀM VIỆC VỚI POWERPOINT
Mã Ngày Ngày
STT
Yêu cầu:
1. Chèn vào giữa 2 cột Ngày đi và Thành tiền 4 cột: Số tuần, Số ngày lẻ, ĐgTuần,
ĐgNgày.
3. Tính ĐgTuần, ĐgNgày dựa vào loại phòng và Bảng biểu giá.
Yêu cầu:
1. Lập công thức điền dữ liệu vào cột Tên Hàng, Đơn Giá dựa vào Mã hàng và Bảng
đơn giá và loại hàng.
2. Tính Thành Tiền = Số lượng * Đơn giá.
3. Tính Thuế độc hại = 5% của Thành tiền.
Lưu ý: chỉ tính thuế độc hại đối với những mặt hàng có đánh dấu là độc hại ở cột độc
hại trong Bảng đơn giá và loại hàng.
4. Tính Tổng cộng = Thành tiền + Thuế độc hại.
5. Sắp xếp bảng tính theo thứ tự tăng dần của cột Tổng cộng.
234 BÀI 21: LÀM VIỆC VỚI POWERPOINT
BẢNG GIÁ
Mã hàng Tên hàng Giá loại 1 Giá loại 2
B Bắp 200 180
D Đậu 100 80
G Gạo 150 140
K Khoai 120 100
Yêu cầu:
1. Tính Số ngày thuê = Ngày trả – Ngày thuê.
2. Tính Lọai là ký tự cuối của mã hàng và chuyển qua giá trị số.
3. Tính cột Tên hàng dựa theo Mã hàng và Bảng giá.
4. Tính cột Giá dựa theo Mã hàng, Bảng giá và Loại.
5. Tiền Thuê = Số lượng * Giá * Số ngày thuê; nhưng số lượng lớn hơn 20 thì sẽ
giảm 10% Tiền thuê.
6. Tính Tổng cộng cột Số ngày thuê và Tiền thuê.
BÀI 21: LÀM VIỆC VỚI POWERPOINT 235
Tạo bảng tính theo mẫu sau:
BẢNG ĐƠN GIÁ VÀ THỜI GIAN QUY BẢNG QUY ĐỊNH TRỌNG
ĐỊNH TẢI
Yêu cầu:
1. Quy định thứ tự ngày, tháng, năm của hệ thống theo dạng: dd/mm/yy.
2. Thêm cột Thưởng vào bên phải cột Thời gian thực hiện (T.gianth).
3. Tính Đơn giá: lập công thức lấy Đơn giá từ BẢNG ĐƠN GIÁ VÀ THỜI GIAN QUY
ĐỊNH. (DÙNG HÀM Vlookup dò tìm theo cột và giá trị dò tìm là Nơi đến).
4. Tính Cước phí : Nếu Số lượng (SL) chở ít hơn trọn tải xe (cho trong BẢNG QUY
ĐỊNH TRỌNG TẢI) Cước phí = Đơn giá * SL (có nghĩa là tính nguyên giá),
ngược lại Cước phí = Đơn giá * SL * 105% (nghĩa là tính thêm 5%).
236 BÀI 21: LÀM VIỆC VỚI POWERPOINT
Hướng dẫn: Muốn biết được trọng tải của xe đang tính, bạn phải dựa vào 2 ký tự
đầu của số xe và bảng quy định trọng tải. Do đó cần sử dụng hàm dò tìm theo cột,
với giá trị dò tìm là 2 ký tự bên trái của Số xe.
5. Tính Thời gian thực hiện (T.gianth) = Ngày đến – Ngày đi, nhưng trường hợp
đến và đi trong cùng mt ngày (Ngày đi = Ngày đến) thì thời gian thực hiện
được tính là 1 ngày.
6. Tính Thưởng: nếu thời gian thực hiện ít hơn thời gian quy định (cho trong Bảng
đơn giá và thời gian quy định) thì thưởng là 5% cước phí, ngược lại sẽ tính
thưởng là 0.
7. Trang trí bảng tính.
Tạo bảng tính theo mẫu sau:
BẢNG TÍNH TIỀN ĐIỆN
Định Số Đơn Tiêu
Stt SốĐK Số cũ TrĐM VượtĐM Tổng
mức mới giá thụ
A001 180 2.500 2.900 `
D002 160 2.300 2.450
B001 200 5.600 5.800
C002 160 2.500 2.720
E001 180 3.200 3.950
C002 220 4.400 4.590
E002 210 2.800 3.000
B002 180 4.500 4.980
D001 200 2.400 3.000
A001 180 1.880 3.200
BẢNG ĐƠN GIÁ
BẢNG HỆ SỐ
Loại Khu vực
Số lần Hệ số
A B C D E
0 1,5
Lọai 1 500 460 450 420 410
1 2
Lọai 2 450 440 430 410 400
2 2,5
Yêu cầu: 3 3
1. Nhập số thứ tự cho cột Stt 4 3,5
3. Tính Đơn giá dựa vào Số điện kế (Số ĐK) và Bảng đơn giá
BÀI 21: LÀM VIỆC VỚI POWERPOINT 237
(Trong SốĐK: ký tự đầu bên trái biểu thị cho Khu vực, ký tự bên phải cho biết
Lọai đã đăng ký).
4. Tính Tiền Trong định mức (Tr.ĐM) = Số Kw của phần tiêu thụ trong định mức
nhân với Đơn giá.
5. Tính Tiền Vượt định mức (VượtĐM) = Số Kw tiêu thụ vượt định mức * Đơn giá *
Hệ số vượt định mức.
+ Biết rằng số lần vượt định mức = (Tiêu thụ – Định mức) / Định mức.
+ Hệ số vượt định mức được tính dựa vào số lần vượt định mức: nếu số lần<1 thì
Hệ số là 1.5, số lần<2 thì hệ số là 2, số lần<3 hệ số là 2,5, số lần<4 thì hệ số là 3,
số lần<5 thì hệ số là 3,5, còn lại hệ số 4. Tuy nhiên Hệ số có thể được tính dựa
vào bảng hệ số.
9. Sắp xếp bảng tính trên sao cho dữ liệu trên cột SốĐK có thứ tự tăng dần
10. Tạo vùng dữ liệu chỉ gồm những mẩu tin có ký tự bên phải của SốĐK là “1”
(Advanced Filter).
Yêu cầu:
1. Chèn vào trước cột kết quả 2 cột: Tổng cộng, Điểm chuẩn.
2. Sắp xếp bảng tính Kết quả tuyển sinh theo Tên với thứ tự tăng dần.
3. Lập công thức điền dữ liệu cho các cột Khu vực và Ngành thi tương ứng cho từng
thí sinh.
Trong đó:
Khu vực là ký tự thứ hai của mã số.
Ngành thi dựa vào ký tự đầu của mã số và bảng 1.
4. Từ ký tự đầu của mã số (mã ngành), khu vực và bảng 1 hãy điền dữ liệu cho cột
Điểm chuẩn. Trong đó nếu thí sinh thuộc khu vực 1 thì lấy điểm chuẩn 1, ngược
lại lấy điểm chuẩn 2.
5. Tính điểm Tổng cộng là tổng điểm của 3 môn.
BÀI 21: LÀM VIỆC VỚI POWERPOINT 241
6. Hãy lập công thức điền Kết quả như sau: nếu thí sinh có điểm tổng cộng lớn hơn
hay bằng điểm chuẩn của ngành mình dự thi dẽ có kết quả là "Đậu", ngược lại là
"Rớt".
7. Thêm cột Học bổng và lập công thức điền vào đó là "Có" nếu điểm tổng cộng của
thí sinh lớn hơn hay bằng điểm học bổng ngành mình dự thi (trường hợp ngược lại
để trống).
8. Dùng chức năng Advanced Filter lọc ra một danh sách gồm toàn bộ các thí sinh
có kết quả là "Đậu".
9. Tạo bảng thống kê cho biết: Số HS Đậu, số HS Rớt, bao nhiêu học sinh có học
bổng.
242 BÀI 21: LÀM VIỆC VỚI POWERPOINT
Yêu cầu :
1. Sắp xếp bảng tính sao cho cột mã hàng có thứ tự tăng dần.
2. Lập công thức điền dữ liệu cho cột Loại hàng, với Loại hàng là ký tự bên phải của
Mã hàng và phải chuyển sang trị số.
3. Hãy điền Tên hàng tương ứng dựa vào ký tự đầu của mã hàng (là MaSP) và Bảng
đơn giá.
4. Tính Thành tiền: là Số lượng nhân Đơn giá, với Đơn giá của từng mặt hàng đã
cho trong Bảng giá. Lưu ý: nếu hàng loại 1 thì lấy đơn giá loại 1 (Đg_1), ngược lại
lấy đơn giá loại 2 (Đg_2).
5. Tính Thuế: Thuế được tính bằng Thành tiền nhân Tỷ lệ thuế và chỉ tính cho các
mặt hàng không thuộc loại miễn thuế, trong đó tỷ lệ thuế được biết dựa vào ký tự
ở giữa của Mã hàng và Bảng tỷ lệ thuế.
6. Tính Còn lại: là thành tiền sau khi đã trừ đi phần thuế.
7. Từ bảng kết toán hàng xuất kho, tạo một danh sách gồm toàn các dòng được
miễn thuế.
8. Trang trí bảng tính.
BÀI 21: LÀM VIỆC VỚI POWERPOINT 243
9. Thống kê
Hột điều ?
Gạo ?
Cà phê ?
Đường ?
Bảng tỉ giá
Nguyên tệ USD FF EURO
Tỉ giá 16,400 đồng 6,000 đồng 20,500 đồng
Yêu cầu:
1. Kỳ hạn là 2 ký tự cuối số tài khoản và chuyển về gi trị số
2. Lãi suất tính dựa trên loại tiền gởi theo kỳ hạn
3. Tiền lãi = Tiền vốn x lãi suất
4. Tổng số tiền = Tiền vốn + Tiền lãi
5. Tiền VNĐ = tổng số tiền nếu là tiền VNĐ; trường hợp tiền ngoại tệ đổi ra tiền VNĐ
theo tỉ giá cho ở trên
6. Tính tổng số tiền lãi theo từng kỳ hạn
Truyền tin
Ngay từ thời thượng cổ, người ta đã dùng nhiều cách để truyền tin cho nhau, khi
tiếng nói chưa ra đời loài người đã liên lạc thông qua tiếng hú hoặc gần thì ra dấu,
sau đó lá tiếng nói…
Sau đó, để thông tin liên lạc được xa hơn người ta dùng chiêng, mõ, lửa, cờ (tín
hiệu semafore) lúc này tín hiệu truyền đã có quy luật nhất định
Đến năm 1835, ông Morse khám phá ra một cách truyền tin mơí và có tính cách
khoa học hơn, đó là phép truyền tin bằng mật mã Morse, ban đầu tín hiệu được
truyền qua công cụ là chiếc còi và nhận bằng tai (nghe), Sau đó được truyền và nhận
thông qua các thiết bị điện và môi trường truyền dẫn là dây kim loại thông tin được
truyền đi xa hơn và chính xác hơn.
Truyền thông
Truyền thông đòi hỏi phải có một người gửi, một tin nhắn, một phương tiện truyển
tải và người nhận, mặc dù người nhận không cần phải có mặt hoặc nhận thức về ý
BÀI 22: ĐA PHƯƠNG TIỆN (MULTIMEDIA) 251
định của người gửi để giao tiếp tại thời điểm việc truyền thông này diễn ra; do đó
thông tin liên lạc có thể xảy ra trên những khoảng cách lớn trong thời gian và không
gian. Truyền thông yêu cầu các bên giao tiếp chia sẻ một khu vực dành riêng cho
thông tin được truyền tải. Quá trình giao tiếp được coi là hoàn thành khi người nhận
hiểu thông điệp của người gửi.
Các phương thức truyền tin là những sự tác động lẫn nhau qua một trung gian
giữa ít nhất hai tác nhân cùng chia sẻ một ký hiệu tin tức hoặc một quy tắc mang một
ý nghĩa nào đó. Truyền tin thường được định nghĩa là "sự truyền đạt suy nghĩ, ý kiến
hoặc thông tin qua lời nói, chữ viết, hoặc dấu hiệu".
Multimedia thường được ghi lại và thực thi (chạy), hiển thị hay truy nhập bởi
những thiết bị xử lý nội dung thông tin, như máy tính, điện thoại di động. Ngoài ra
multimedia còn miêu tả các thiết bị dùng để lưu trữ và xử lý nội dung thông tin.
Hiện nay có các loại Multimedia mà loài người đang khai thác ứng dụng và thưởng
thức như: Âm thanh, Hình ảnh, Video, Hypermedia (Các dạng thông tin trên môi
trương Internet)
Âm thanh
Âm thanh là các dao động cơ học (biến đổi vị
trí qua lại) của các phân tử, nguyên tử hay các
hạt làm nên vật chất và lan truyền trong vật
chất như các sóng. Âm thanh, giống như sóng,
được đặc trưng bởi tần số, bước sóng, chu kỳ,
biên độ và vận tốc lan truyền (tốc độ âm thanh).
màng nhĩ và kích thích bộ não. Tuy nhiên âm thanh có thể được định nghĩa rộng hơn,
tuỳ vào ứng dụng, bao gồm các tần số cao hơn hay thấp hơn tần số mà tai người có
thể nghe thấy, và không chỉ lan truyền trong không khí, mà trong bất cứ vật liệu nào.
Trong định nghĩa rộng này, âm thanh là sóng cơ học và theo lưỡng tính sóng hạt của
vật chất, sóng này cũng có thể coi là dòng lan truyền của các hạt phonon, các hạt
lượng tử của âm thanh.
Cả tiếng ồn và âm nhạc đều là các âm thanh. Trong việc truyền tín hiệu bằng âm
thanh, tiếng ồn là các dao động ngẫu nhiên không mang tín hiệu.
Hình ảnh
Một bức hình, tấm ảnh, hay hình ảnh thứ ghi
lại hay thể hiện/tái tạo được cảm nhận thị giác,
tương tự với cảm nhận thị giác từ vật thể có
thật, do đó mô tả được những vật thể đó.
Hình ảnh tưởng tượng xuất hiện trong suy nghĩ của con người, tương tự như trí
nhớ.
Xử lý
Xử lý ở đây phải biết là xử lý multimedia bao gồm: âm thanh, hình ảnh, video, …
BÀI 22: ĐA PHƯƠNG TIỆN (MULTIMEDIA) 253
Xử lý âm thanh thường bao gồm các kỹ thuật và các công đoạn như:
Khử nhiễu: khử các tiếng ồn, cắt bỏ tạp âm, tiếng nổ từ trên file
Các xử lý chuyên biệt về âm thanh như: áp suất, công suất, cường độ, độ
mạnh, độ dài, âm sắc,…
Kết hợp: sau khi khử hết các tiếng động không mong muốn cần ghộp các nguồn
âm thanh lại để được chỉnh hợp âm thanh tốt nhất có thể
Adobe Audition là công cụ xử lý âm thanh trên máy tính mạnh mẽ nhất hiện
nay. Chương trình hỗ trợ người dùng dễ dàng biên tập chỉnh sửa các file âm
thanh như cắt ghép, kéo dài, tăng cường độ, tần số, thêm bỏ track... Adobe
Audition có thể làm việc trên tất cả các định dạng âm thanh hiện nay.
Sound Forge Audio Studio: Với tính năng chỉnh sửa MP3 bằng các công cụ
chỉnh sửa hiện đại nhất. Sound Forge Audio Studio cho phép bạn chỉnh sửa
nâng cao chất lượng âm thanh MP3. Đặc biệt hơn cả, Sound Forge Audio Studio
hỗ trợ bạn xóa bỏ các giọng hát, giọng nói có trong file MP3 giúp bạn dễ dàng
tạo các file beat MP3 và từ đó tạo ra các bài karaoke hay cho riêng mình.
WavePad Với WavePad, bạn dễ dàng chỉnh sửa MP3 bằng các chức năng biên
tập, xử lý âm thanh được tích hợp sẵn trong ứng dụng. Đặc biệt với các hiệu
ứng âm thanh độc đáo giúp bạn thêm vào các file âm thanh MP3 của mình làm
cho nó trở nên đặc sắc hơn và thú vị hơn. Ngoài ra, WavePad hỗ trợ bạn ghi lại
âm thanh cũng như ghi đĩa CD
Xử lý hình ảnh thường bao gồm các kỹ thuật và các công đoạn như:
Chỉnh độ tương phản: bù ánh sáng cho các vùng quá tối/quá sáng
254 BÀI 22: ĐA PHƯƠNG TIỆN (MULTIMEDIA)
Biến dạng mảng, Cắt cúp - bố cục, chồng các lớp lên nhau
Kết hợp: ghộp các lớp lại để được chỉnh hợp hình ảnh tốt nhất có thể
Adobe Photoshop (thường được gọi là Photoshop) là một phần mềm chỉnh
sửa đồ họa được phát triển và phát hành bởi hãng Adobe Systems ra đời vào
năm 1988 trên hệ máy Macintosh. Photoshop được đánh giá là phần mềm dẫn
đầu thị trường về sửa ảnh bitmap và được coi là chuẩn cho các ngành liên quan
tới chỉnh sửa ảnh. Ngoài khả năng chính là chỉnh sửa ảnh cho các ấn phẩm,
Photoshop còn được sử dụng trong các hoạt động như thiết kế trang web, vẽ
các loại tranh (matte painting và nhiều thể loại khác), vẽ texture cho các
chương trình 3D... gần như là mọi hoạt động liên quan đến ảnh bitmap.
Corel PaintShop Pro. Tiện ích hỗ trợ nâng cao những file ảnh của bạn cùng
với nhiều công cụ biên tập chuyên nghiệp, bạn có thể dễ dàng điều chỉnh các
thông số trong một bức ảnh kể cả những chi tiết nhỏ nhất. Không chỉ chỉnh sửa
được những file ảnh, đối với các file Video cũng được hỗ trợ biên tập dễ dàng
GIMP (GNU Image Manipulation Program) Đây là phần mềm chỉnh sửa ảnh với
đây đủ các tính năng không thua kém gì so với Photoshop.GIMP có thể hoạt
động như một phần mềm vẽ đơn giản cũng như một phần mềm chỉnh sửa ảnh
chuyên nghiệp với chất lượng chuyên môn. Nó được thiết kế với giao diện chỉnh
sửa đơn giản giúp bạn có thể nhanh chóng biết được thao tác chỉnh sửa hình
ảnh.
BÀI 22: ĐA PHƯƠNG TIỆN (MULTIMEDIA) 255
Picasa của Google là một phần mềm miễn phí được sử dụng rộng rãi. Nó có tác
dụng tuyệt vời trong việc điều chỉnh hình ảnh kỹ thuật số của bạn bên cạnh đó
nó cũng làm cho chúng để hoàn thiện. Nó có sẵn cho Linux, Mac và Windows
Xử lý video thường bao gồm các kỹ thuật và các công đoạn như:
Xử lý trước ảnh nguồn: trong video clip cần có những ảnh nguồn sắc nét muốn
có được các hình đẹp thì cần sử dụng các chương trình xử lý ảnh trước đó. Với
ảnh nguồn tốt thì phân bổ thời gian chậm còn các hình ảnh kém chất lượng chỉ
để lướt qua
Sử dụng hiệu ứng cho các khung hình hay toàn bộ clip (tránh nhàm chán)
Ghép nhiều khung hình với nhau để có các chuyển cảnh đẹp mắt
Lồng tiêu đề, phụ đề cho clip hay các khuôn hình
Xuất video clip với định dạng phù hợp với thiết bị hiển thị hay môi trường
truyền tải video
Windows Movie Maker là một phần mềm đắc lực trong việc chỉnh sửa video,
hơn nữa nó còn là một phần mềm miễn phí dành cho Windows. Sử dụng phần
mềm này khá đơn giản, bạn không cần thao tác nhiều mà vẫn có thể chỉnh sửa
được video bằng các phương pháp kéo thả.Ngoài ra nếu muốn bạn có thể cho
thêm các hiệu ứng cho video, cắt ghép cũng như chèn thêm nhạc và đoạn
text,....Khi thực hiện công việc xong xuôi bạn cũng có thể chia sẻ lên internet
một cách dễ dàng hoặc lưu lại máy tính cá nhân của mình
Adobe Premiere Elements có thể chỉnh sửa và trích xuất ra những video trên
các định dạng phổ biến như: .AVI, .MPEG, .FLV, .MOV …hoặc các định dạng
khác. Qua đó, những video được tạo ra có thể thích nghi trên mọi thiết bị từ
máy tính, các dòng di động, Xbox, PSP … Đặc biệt, Adobe Premiere Elements
được thiết kế với trình chỉnh sửa video thông minh giúp bạn dễ dàng thêm thắt,
chèn hiệu ứng, text hay thiết kế khung hình một cách sáng tạo
Freemake Video Converter.Nếu bạn đang có một loạt các file video và muốn
chuyển sang định dạng HTML5 với nhiều định dạng tập tin OGG Theeora,
256 BÀI 22: ĐA PHƯƠNG TIỆN (MULTIMEDIA)
WebM, H.264,… thì Free Make Video Converter thực sự là một ứng dụng sáng
giá. Với ứng dụng này, bạn cũng có thể chuyển đổi video sang các định dạng
video dành cho thiết bị điện thoại di động của Nokia, Samsung, Andriod,
BlackBerry, tùy chọn cho DVD Player với tốc độ làm việc khá nhanh chóng. Sau
khi chuyển đổi hoàn tất, ứng dụng sẽ tạo ra video HTML5 có mã nhúng, cho
phép bạn có thể dễ dàng chèn video của mình vào trang web.
Ngoài ra, trong tương lai nếu phát triển thêm bất kỳ dạng multimedia nào thì sẽ
có các phương thức xử lý khác
Thưởng thức
Ngày nay, multimedia được chia sẽ tràn ngập trên mạng internet, bạn muốn gì thì
cứ việc truy cập mạng và gõ vào từ khóa mình cần, tuy nhiên xin nhắc bạn vấn đề
bản quyền vì không có bữa tiệc nào miễn phí, không có người chân chính nào là kẻ
cắp.
Muốn thưởng thức âm nhạc, bạn chỉ cần có 1 trong các thiết bị sau: máy nghe
nhạc, điện thoại, máy tính, … và nguồn âm thanh (đĩa, download trên mạng, ..).
Video và các dạng media khác cũng tương tự
Ngày nay, các mạng xã hội lan rộng khăp bạn có thể làm nhiều/thưởng thức nhiều
hơn những gì bạn nghỉ ra:
Thương mại: Các hình thức tiếp thị và bán hàng qua các trang mạng xã hội
…
iTuns: là một chương trình quản lý đa chức năng. Với việc cài đặt chương trình
này, bạn có thể nghe nhạc, chơi game, thậm chí xem phim cũng được. Ngoài
ra, iTunes cũng là công cụ hỗ trợ người dùng trong việc chuyển dữ liệu từ kho
BÀI 22: ĐA PHƯƠNG TIỆN (MULTIMEDIA) 257
ứng dụng Apple và máy iPhone, iPod, iPad. Các bạn nên sử dụng phiên bản mới
nhất của iTunes
KMPlayer: là phần mềm nghe nhạc, xem phim hỗ trợ đa định dạng, đa ngôn ngữ,
đa hệ điều hành (iOS, Android, Windows), ngoài ra nếu cài thêm KMPlayer Cloud bạn
có thể sử dụng trên các thiết bị di động nữa
258 BÀI 23: VIRUS TIN HỌC KHÁI NIỆM
Trong khoa học máy tính, virus máy tính (thường được người sử dụng gọi tắt là
virus) là những chương trình hay đoạn mã được thiết kế để tự nhân bản và sao chép
chính nó vào các đối tượng lây nhiễm khác (file, ổ đĩa, máy tính,...).
Thông thường virus có các hành động như cho một chương trình không hoạt động
đúng, xóa dữ liệu, làm hỏng ổ cứng,... hoặc gây ra những trò đùa khó chịu.
Nguy hiểm hơn là các virus hướng đến việc lấy cắp các thông tin cá nhân nhạy
cảm (các mã số thẻ tín dụng) mở cửa sau cho tin tặc đột nhập chiếm quyền điều
khiển hoặc các hành động khác nhằm có lợi cho người phát tán virus.
Trojan Horse: Đây là loại chương trình cũng có tác hại tương
tự như virus chỉ khác là nó không tự nhân bản ra. Như thế, cách
lan truyền duy nhất là thông qua các thư dây chuyền. Đây cũng
là loại virus cực kỳ nguy hiểm, nó có thể hủy ổ cứng, hủy dữ
liệu.
BÀI 23: VIRUS TIN HỌC KHÁI NIỆM 259
Phần mềm gián điệp (Spyware): Đây là loại virus có khả năng
thâm nhập trực tiếp vào hệ điều hành mà không để lại "di chứng".
.chm: Compressed HTML Help File (Tập tin tài liệu dưới dạng nén HTML)
.cmd: Command file for Windows NT (Tập tin thực thi của Windows NT)
.doc: Microsoft Word (Tập tin của chương trình Microsoft Word)
.hlp: Help file (Tập tin nội dung trợ giúp người dùng)
260 BÀI 23: VIRUS TIN HỌC KHÁI NIỆM
.pif: Program Information File (Tập tin thông tin chương trình)
Trước đây đĩa mềm và đĩa CD chứa chương trình thường là phương tiện bị lợi dụng
nhiều nhất để phát tán. Ngày nay khi đĩa mềm rất ít được sử dụng thì phương thức
lây nhiễm này chuyển qua các ổ USB, các đĩa cứng di động hoặc các thiết bị giải trí kỹ
thuật số.
BÀI 23: VIRUS TIN HỌC KHÁI NIỆM 261
Virus lây nhiễm qua thư điện tử
Khi mà thư điện tử (e-mail) được sử dụng rộng rãi trên thế giới thì virus chuyển
hướng sang lây nhiễm thông qua thư điện tử thay cho các cách lây nhiễm truyền
thống. Khi đã lây nhiễm vào máy nạn nhân, virus có thể tự tìm ra danh sách các địa
chỉ thư điện tử sẵn có trong máy và nó tự động gửi đi hàng loạt (mass mail) cho
những địa chỉ tìm thấy.
Lây nhiễm vào các file đính kèm theo thư điện tử (attached mail): Khi đó người
dùng sẽ không bị nhiễm virus cho tới khi file đính kèm bị nhiễm virus được kích hoạt.
Lây nhiễm do mở một liên kết trong thư điện tử: Các liên kết trong thư điện tử có
thể dẫn đến một trang web được cài sẵn virus. Một cách khác, liên kết dẫn tới việc
thực thi một đoạn mã, và máy tính bị có thể bị lây nhiễm virus.
Lây nhiễm ngay khi mở để xem thư điện tử: Cách này vô cùng nguy hiểm bởi chưa
cần kích hoạt các file hoặc mở các liên kết, máy tính đã có thể bị lây nhiễm virus.
Theo sự phát triển rộng rãi của Internet trên thế giới mà hiện nay các hình thức
lây nhiễm virus qua Internet trở thành các phương thức chính của virus ngày nay. Có
các hình thức lây nhiễm virus và phần mềm độc hại thông qua Internet như sau:
262 BÀI 23: VIRUS TIN HỌC KHÁI NIỆM
Lây nhiễm thông qua các file tài liệu, phần mềm: Là cách lây nhiễm cổ điển,
nhưng thay thế các hình thức truyền file theo cách cổ điển (đĩa mềm, đĩa USB...)
bằng cách tải từ Internet, trao đổi, thông qua các phần mềm...
Lây nhiễm khi đang truy cập các trang web được cài đặt virus (theo cách vô tình
hoặc cố ý): Các trang web có thể có chứa các mã hiểm độc gây lây nhiễm virus và
phần mềm độc hại vào máy tính của người sử dụng khi truy cập vào các trang web
đó.
Lây nhiễm virus hoặc chiếm quyền điều khiển máy tính thông qua các lỗi bảo mật
hệ điều hành, ứng dụng sẵn có trên hệ điều hành hoặc phần mềm của hãng thứ ba.
Một số virus có khả năng vô hiệu hoá hoặc can thiệp vào hệ điều hành làm tê liệt
phần mềm diệt virus. Sau hành động này chúng mới tiến hành lây nhiễm và tiếp tục
phát tán. Một số khác lây nhiễm chính vào phần mềm diệt virus, hoặc ngăn cản sự
cập nhật của các phần mềm diệt virus.
Bảo vệ bằng cách trang bị thêm một phần mềm diệt virus có khả năng nhận biết
nhiều loại virus máy tính và liên tục cập nhật dữ liệu để phần mềm đó luôn nhận biết
được các virus mới.
Trên thị trường hiện có rất nhiều phần mềm diệt virus:
Sử dụng tường lửa bằng phần cứng: Sử dụng tường lửa bằng phần cứng không
phải tuyệt đối an toàn bởi chúng thường chỉ ngăn chặn kết nối đến trái phép, do đó
kết hợp sử dụng tường lửa bằng các phần mềm.
Sử dụng tường lửa bằng phần mềm: Các hệ điều hành họ Windows ngày nay đã
được tích hợp sẵn tính năng tường lửa bằng phần mềm, tuy nhiên thông thường các
phần mềm của hãng thứ ba có thể làm việc tốt hơn và tích hợp nhiều công cụ hơn so
với tường lửa phần mềm sẵn có của Windows.
Hệ điều hành Windows (chiếm đa số) luôn luôn bị phát hiện các lỗi bảo mật chính
bởi sự thông dụng của nó, tin tặc có thể lợi dụng các lỗi bảo mật để chiếm quyền điều
khiển hoặc phát tán virus và các phần mềm độc hại. Người sử dụng luôn cần cập nhật
các bản vá lỗi của Windows thông qua trang web Microsoft Update (cho việc nâng cấp
tất cả các phần mềm của hãng Microsoft) hoặc Windows Update (chỉ cập nhật riêng
cho Windows).
264 BÀI 23: VIRUS TIN HỌC KHÁI NIỆM
Người sử dụng máy tính cần sử dụng triệt để các chức năng, ứng dụng sẵn có
trong hệ điều hành và các kinh nghiệm khác để bảo vệ cho hệ điều hành và dữ liệu
của mình. Một số kinh nghiệm tham khảo như sau:
Phát hiện sự hoạt động khác thường của máy tính: Nhận thấy sự hoạt động chậm
chạp của máy tính, nhận thấy các kết nối ra ngoài khác thường thông qua tường lửa
của hệ điều hành hoặc của hãng thứ ba. Mọi sự hoạt động khác thường này nếu
không phải do phần cứng gây ra thì cần nghi ngờ sự xuất hiện của virus.
Kiểm soát các ứng dụng đang hoạt động: Kiểm soát sự hoạt động của các phần
mềm trong hệ thống thông qua Task Manager để biết một phiên làm việc bình thường
hệ thống thường nạp các ứng dụng nào, chúng chiếm lượng bộ nhớ bao nhiêu, chiếm
CPU bao nhiêu, tên file hoạt động là gì...
Loại bỏ một số tính năng của hệ điều hành có thể tạo điều kiện cho sự lây nhiễm
virus: Theo mặc định Windows thường cho phép các tính năng Autorun giúp người sử
dụng thuận tiện cho việc tự động cài đặt phần mềm khi đưa đĩa CD hoặc đĩa USB vào
hệ thống. Chính các tính năng này được một số loại virus lợi dụng để lây nhiễm ngay
khi vừa cắm ổ USB hoặc đưa đĩa CD phần mềm vào hệ thống.
Nếu như không chắc chắn 100% rằng có thể không bị lây nhiễm virus máy tính và
các phần mềm hiểm độc khác thì bạn nên tự bảo vệ sự toàn vẹn của dữ liệu của mình
trước khi dữ liệu bị hư hỏng do virus (hoặc ngay cả các nguy cơ tiềm tàng khác như
sự hư hỏng của các thiết bị lưu trữ dữ liệu của máy tính).
Sao lưu dữ liệu theo chu kỳ là biện pháp đúng đắn nhất hiện nay để bảo vệ dữ
liệu. Bạn có thể thường xuyên sao lưu dữ liệu theo chu kỳ đến một nơi an toàn như:
các thiết bị nhớ mở rộng (ổ USB, ổ cứng di động, ghi ra đĩa quang...), hình thức này
có thể thực hiện theo chu kỳ hàng tuần hoặc khác hơn tuỳ theo mức độ cập nhật,
thay đổi của dữ liệu của bạn.
Tạo các dữ liệu phục hồi cho toàn hệ thống không dừng lại các tiện ích sẵn có của
hệ điều hành (ví dụ System Restore của Windows Me, XP...) mà có thể cần đến các
BÀI 23: VIRUS TIN HỌC KHÁI NIỆM 265
phần mềm của hãng thứ ba, ví dụ bạn có thể tạo các bản sao lưu hệ thống bằng các
phần mềm ghost, các phần mềm tạo ảnh ổ đĩa hoặc phân vùng khác.
Hiện nay có rất nhiều phần mềm diệt virus, ở đây chỉ liệt kê một số phần mềm diệt
virus thông dụng và được nhiều người trên thế giới sử dụng và đánh giá là bảo vệ hữu
hiệu.
Kaspersky Anti-Virus: Đứng trong danh sách các phần mềm diệt virus loại
tốt, thuộc hãng Kaspersky. Phần mềm không miễn phí, tích hợp phần cho phép
quét virus trực tuyến.
266 BÀI 23: VIRUS TIN HỌC KHÁI NIỆM
McAfee: Phần mềm diệt virus và các phần mềm độc hại của hãng McAfee, phát
triển khá lâu và có uy tín, đây là phần mềm thương mại.
BÀI 23: VIRUS TIN HỌC KHÁI NIỆM 267
Norton AntiVirus: Phần mềm diệt virus và các phần mềm độc hại của hãng
Symantec, được phát triển từ khá lâu, và được đánh giá tốt, đây là phần mềm
thương mại.
Symantec Antivirus: Một phần mềm diệt virus khác cũng của hãng Symantec,
được đánh giá là "nhẹ", ít chiếm tài nguyên hơn so với Norton Antivirus. Phần
mềm này thường thích hợp với mạng nội bộ (các máy trạm cài bản client) với
sự quản lý của một máy chủ (được cài bản server). Phần mềm này có phiên
bản miễn phí.
Một số hãng cho phép quét virus và diệt virus khi người dùng kết nối với Internet.
Địa chỉ một số trang web quét virus trực tuyến như: Kaspersky.com, Virustotal.com,
Bitdefender.com
268 BÀI 23: VIRUS TIN HỌC KHÁI NIỆM
Miễn phí
Hiện có nhiều phầm mềm diệt virus miễn phí rất hiệu quả và hoàn toàn không kèm
theo quảng cáo, trong đó có các phần mềm sau:
avast! Antivirus
BÀI 23: VIRUS TIN HỌC KHÁI NIỆM 269
AVG Anti-Virus free edition