Professional Documents
Culture Documents
HCM
Trường Đ ại Học Khoa học Tự nhiên
ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH P HÁT TRIỂN
CỦA HỆ ĐIỀU HÀNH ANDROID
TP.HCM – 12/2012
MỤC LỤC
Chưa biệt được chính xác khả năng tiếp nhận môn học này của em như thế
nào, t hông qua h ệ điều hành mã nguồn mở Linux em xin phép dùng những kiến
thức đã học để giải thích các các thủ thu ật (trong số 40 nguyên lý được trình bày
bởi G enrikh Saulovich Altshuller) đã đư ợc con người áp dụng trong suốt quá trình
phát triển hệ điều hành này và nhờ thầy đánh giá giùm.
Qua đây, em xin gởi lời cám ơn đến thầy Hoàng Kiếm, thầy đã r ất tận tâm,
truyền đạt rất nhiều kiến thức, ý tưởng mà em rất tâm đắc. Em chúc thầy cùng
luôn khỏe mạnh và đạt nhiều thành quả trong công việc của m ình.
TỔNG QUAN
Từ ngàn xưa đến nay, xã hội loài người không ngừng phát triển, do nhu cầu
của cá nhân, của cộng đồng cùng với tinh thần cầu t iến con người đã tạo ra được
một xã hội phát triển như ngày nay. Trong quá trình phát triển xã hội, con người
đã không ngừng sáng t ạo một cách vô thứ c hoặc có ý thức. Sáng t ạo là một quá
trình phát triển không ngừng và ta thấy trong mọi hoạt động xã hội đều có bóng
dáng của sự sáng t ạo. Trư ớc đây, hoạt động sáng tạo được cho là thiên phú, huyền
bí, may mắn hoặc ngẫu hứng, . . . thì ngày nay lĩnh vực s áng tạo đã được nhà
khoa học, nhà giáo Genrikh Saulovich Altshuller khái quát hóa thành m ột môn
khoa học và một bộ phận quan trọng nhất trong bộ m ôn khoa học này là hệ thống
40 thủ thuật, và một sự sáng tạo nào khi ph ân tích t a cũng thấy nó nằm trong hệ
thống 40 thủ thuật này.
Xã hội càng phát triển, con người càng không ngừng sáng tạo và đổi mới.
Phần trình bày dưới đây sẽ khái quát lịch sử phát triển của Hệ điều hành Android
và giải thích các các nguyên lý (trong số 40 nguyên lý đư ợc trình bày bởi Genrikh
Saulovich Altshuller) đã được áp dụng trong quá trình phát triển hệ điều hành này.
Trang 1
Phan 1. KHÁI QUÁT 40 NGUYÊN LÝ SÁNG T O
1) Nguyên l ý phân nhỏ:
- Tách phần gây “phiền phức” (tính chất “p hiền phức”) hay ngư ợc lại tách
phần duy nhất “cần thiết ” (t ính chất “cần thiết”) ra khỏi đối tượng.
a. Chuyển đối tượng (hay môi trường bên ngoài, tác đ ộng bên ngoài) có
cấu trúc đồng nhất thành không đồng nhất.
b. Các phần khác nhau của đối tư ợng phải có các chứ c năng khác nhau.
c. Mỗi phần của đối tượng phải ở trong nhữ ng điều kiện thích hợp nhất đối
với công việc.
- Chuyển đối tượng có hình dạng đối xứng thành không đối xứ ng (nói
chung giảm bậc đối xứng).
- Kết hợp các đối tượng đồng nhất hoặc các đối tượng dùng cho các hoạt
động kế cận.
- Kết hợp về mặt thời gian các hoạt động đồng nhất hoặc kế cận.
- Đối tượng thự c h iện một số chức năng khác nhau, do đó không cần sự
tham gia của các đối tư ợng khác.
Trang 2
7) Nguyên l ý “chứa trong”:
- Một đối tư ợng được đặt bên trong đối tượng khác và bản thân nó lại chứ a
đối tượng thứ ba ...
- Một đối tư ợng chuyển động xuyên suốt bên trong đối tượng khác.
- Bù trừ trọng lượng của đối tư ợng bằng cách gắn nó với các đối tượng
khác có lực nâng.
- Bù trừ trọng lượng của đ ối tượng bằng tư ơng tác với môi trư ờng như sử
dụng các lự c thủy động, khí động...
- Gây ứng suất trước với đối tượng để chống lại ứng suất không cho phép
hoặc không mong muốn khi đối tư ợng làm việc (hoặc gây ứng suất trước để
khi làm việc sẽ dùng ứng suất ngư ợc lại).
- Thự c hiện trư ớc sự thay đổi cần có, hoàn toàn hoặc từng phần, đối với đối
tượng.
- Cần sắp xếp đối tượng trư ớc, sao cho chúng có thể hoạt động từ vị trí
thuận lợi nhất, không mất thời gian dịch chuyển.
- Bù đắp độ tin cậy không lớn củ a đối tượng bằng cách chuẩn bị trước các
phương tiện báo động, ứng cứu, an toàn.
- Thay đổi điều kiện l àm việc để khô ng phải nâng lên hay hạ xu ống các đối
tượng.
Trang 3
13) Nguyên tắc đảo ngược:
- Thay vì hành động như yêu cầu bài toán, hành động ngược lại (ví dụ:
không làm nóng mà làm lạnh đối tượng).
- Làm phần chuyển động của đối tượng (hay môi trư ờng bên ngoài) thành
đứng yên và ngư ợc lại, phần đứng yên thành chuyển động.
a. Chuy ển những phần thẳng c ủa đối t ượng thành cong, mặt phẳng thành
mặt cầu, kết cấu hình hộp thành kết cấu hình cầu.
a. Cần thay đổi các đặc trư ng của đối tượng hay môi trư ờng bên ngoài sao
cho chúng tối ư u trong từng giai đoạn làm việc.
b. Phân chia đối tượng t hành từng phần, có khả năng dịch chuyển với
nhau.
- Nếu như khó nhận được 100% hi ệu quả cần thiết, nên nhận ít hơn hoặc
nhiều hơn “một chút”. Lúc đ ó bài toán có thể tr ở nên đơn giản hơn và dễ
giải hơn.
a. Những khó khăn do chuy ển động (hay sắp xếp) đối tượng t heo đường
(một chiều) sẽ được khắc phục nếu cho đối tượng khả n ăng di chuyển
trên m ặt phẳng (hai chiều). Tương tự, những bài toán liên quan đến
chuyển động (hay sắp xếp) các đối tượng trên m ặt phẳn g sẽ được đơn
giản hoá khi chuyển sang không gian (ba chiều).
b. Chuy ển các đối t ượng có kết cấu một tầng thành nhiều tần g.
Trang 4
c. Đặt đối tượn g nằm nghiêng.
e. Sử dụng các luồng ánh sán g tới diện tích bên cạnh hoặc tới mặt sau của
di ện t ích cho trư ớc.
a. Làm đối tượng dao động. Nếu đ ã có da o động, tăng t ầng số dao động
(đến t ần số siêu âm).
b. Nếu đã có tác độ ng t heo chu kỳ, hãy thay đổi chu kỳ.
c. Sử dụng các khoảng thời gian giữa các xung để thực hiện tác động khác.
a. Thực hiện cô ng việc một cách liên tục (tất cả các ph ần của đ ối tư ợng
cần luôn luôn làm việc ở chế độ đủ tải).
c. Chuy ển chuy ển động tịnh tiến qua l ại thành chuyển động quay.
a. Vư ợt qua các giai đoạn có hại hoặc nguy hiểm với vận tốc lớn.
Trang 5
22) Nguyên l ý biến hại thành lợi:
a. Sử dụng nhữ ng tác nhân có hại (thí dụ tác động có hại của môi trư ờng)
để thu đư ợc hiệu ứng có lợi.
b. Khắc phục tác nhân có hại bằng cách kết hợp nó với tác nhân có hại
khác.
c. Tăng cường tác nhân có hại đến mức nó không còn có hại nữ a.
d. Đối tượng phải tự phục vụ bằng cách thự c hiện các thao tác phụ trợ, sử a
chữa.
a. Thay vì sử dụng những cái không được phép, p hứ c tạp, đắt tiền, không
tiện lợi hoặc dễ vỡ, sử dụng bản sao.
b. Thay thế đối tượng hoặc hệ các đối tượng bằng bản sao quang học (ảnh,
hình vẽ) với các tỷ lệ cần thiết.
c. Nếu không thể sử dụng bản sao quang học ở vùng biẻu kiến (vùng ánh
sáng nhìn thấy được b ằng mắt thường), chuyển sang sử dụng các bản
sao hồng ngoại hoặc tử ngoại.
Trang 6
27) Nguyên l ý “rẻ” thay cho “đắt”:
- Thay thế đối tượng đắt tiền bằng bộ các đối tượng rẻ có chất lượng kém
hơn (t hí dụ như về t uổi thọ).
a. Thay thế sơ đồ cơ học b ằng điện, quang, nhiệt, âm hoặc mùi vị.
b. Sử dụng điện trường, từ trường và điện từ trường trong tương tác với
đối tượng.
c. Chuyển các trư ờng đứ ng yên sang chuyển động, các trường cố định
sang thay đổi theo thời gian, các trường đồng nhất sang có cấu trúc nhất
định.
d. Sử dụng các trư ờng kết hợp với các hạt sắt từ.
- Thay cho các phần của đối tượng ở thể rắn, sử dụng các chất khí và lỏng:
nạp khí, nạp chất lỏng, đệm không khí, th ủy tĩnh, thủy phản lực.
a. Sử dụng các vỏ dẻo và màng mỏng thay cho các kết cấu khối.
b. Cách ly đối tượng với môi trư ờng bên ngoài bằng các vỏ dẻo và m àng
mỏng.
a. Làm đối tượng có nhiều lỗ hoặc sử dụng thêm nhữ ng chi tiết có nhiều lỗ
(miếng đệm, tấm phủ… )
b. Nếu đối tượng đã có nhiều lỗ, sơ bộ tẩm nó bằng chất nào đó.
a. Thay đổi màu sắc của đối tượng hay môi trường bên ngoài
b. Thay đổi độ trong suốt của của đối tư ợng hay m ôi trường bên ngoài.
Trang 7
c. Để có thể quan sát được những đối tư ợng hoặc nhữ ng quá trình, sử dụng
các chất phụ gia màu, huỳnh quang.
d. Nếu các chất phụ gia đó đã được sử dụng, dùng các nguyên tử đánh dấu.
- Những đối tượng, tương tác với đối tượng cho trư ớc, phải được làm từ
cùng một vật liệu (hoặc từ vật liệu gần về các t ính chất) với vật liệu chế tạo
đối tượng cho trước.
- Phần đối tư ợng đã hoàn thành nhiệm v ụ hoặc trở nên không càn thiết phải
tự phân hủy (hoà tan, bay hơi...) hoặc phải biến dạng.
- Các phần mất mát của đối tượng phải đư ợc p hục h ồi trực tiếp trong quá
trình làm việc.
Sử dụng các hiện tượng nảy sinh trong quá trình chuyển pha như: thay đổi
thể tích, toả hay hấp thu nhiệt lượng...
b. Nếu đã dùng sự nở nhiệt, sử dụng với vật liệu có các hệ số nở nhiệt khác
nhau.
Trang 8
38) Sử dụng các chất oxy hoá mạnh:
a. Thay không khí thư ờng bằng không khí giàu oxy.
c. Dùng các bứ c xạ ion hoá tác động lên không khí hoặc oxy .
d. Thay oxy giàu ozon (hoặc oxy bị ion hoá) bằng chính ozon.
a. Thay môi trư ờng thông thường bằng môi trư ờng trung hoà.
b. Đưa thêm vào đối tượng các phần, các chất phụ gia, trung hoà.
- Chuyển từ các vật liệu đồng nhất sang sử dụng những vật liệu hợp thành
(composit e). Hay nói chung sử dụng các vật liệu mới.
Trang 9
Phan 2. QUÁ TRÌNH PHÁT TRI N C A H ĐI U
HÀNH ANDROID
I. Giới thiệu về HĐ H Androi d
Android là hệ điều hành trên điện tho ại di động (và hiện nay là cả trên một
số đầu phát HD , HD Player) được phát triển bởi Google và dựa trên nền t ảng
Linux. Trước đây, Android được phát triển bởi công ty liên hợp Android ( sau đó
được Google mua lại vào năm 2 005). A ndroid có một cộng đồng những nhà phát
triển rất lớn viết các ứng dụng cho hệ điều hành của mình. Các nhà phát triển viết
ứng dụng cho Android dựa trên ngôn ngữ Java. Sự ra mắt của Android vào ngày 5
tháng 11 năm 2 007 gắn với sự thành lập của liên minh thiết bị cầm tay mã nguồn
mở, bao gồm 78 công ty phần cứ ng, phần mềm và viễn thông nhằm mục đ ính tạo
nên một chuẩn mở cho điện thoại di động trong tương lai. Google công bố hầu hết
các m ã nguồn của Android th eo bản cấp phép Apache. Hệ điều hành Android bao
gồm 12 triệu dòng mã; 3 triệu dòng XM L, 2.8 triệu dòng mã C, 2.1 triệu mã Java
và 1.75 triệu dòng mã C++. Bao gồm : hệ điều hành, những phần mềm trung
gian(middleware) và một số ứng dụng cơ bản mà người sử dụng cần đến. Bộ công
cụ phát triển phần mềm A ndroid SDK cung cấp các công cụ và các giao diện lập
trình ứng dụng API cần thiết để xây dựng và phát triển các ứng dụng trên nền
Android bằng ngôn ngữ lập trình Java.Androi là một tổ hợp với 3 t hành phần cơ
bản:
- Hệ điều hành mã nguồn mở và hoàn toàn miễn phí cho thiết bị di động.
- Nền tảng phát triền mã nguồn mở cho việc tạo ra các ứng dụng trên thiết bị
di động Android.
- Các thiết bị, cụ thể là thiết bị di động chạy hệ điều hành Android và các
ứng dụng của nó.
II. Chặng đường phát triển của HĐ H Android qua các phiê n bản
Hệ điều hành Android đã trải qua chặng đư ờng năm năm phát triển, hàng
loạt phiên bản m ang nhiều cải tiến ra mắt. Sau đây là các tính năng chủ chốt trong
các phiên bản Android từ khi ra mắt đến nay.
Trang 10
1) Android xuất hiện
Kỉ nguyên của Android chính thứ c bắt đầu vào ngày 22 tháng 10 năm 2 008,
khi mà chiếc điện thoại thông minh T-mobile G1 ra mắt tại M ỹ. Rất nhiều tính
năng có mặt từ thời điểm ban đầu đó cho đến tận bây giờ m à chúng ta vẫn không
thể sống thiếu: đó là b àn phím hiển thị trên m àn hình (on screen keyboard), màn
hình cảm ứng, các ứng dụng trả phí… Và nhữ ng t ính năng đầu tiên của Android
đã xuất hiện trên chiếc G1 này:
Trang 11
Hệ thống thông báo (notification system)
Trang 12
Mặc dù những smartph one đầu tiên không thể tránh khỏi những th iếu sót,
nhưng hệ thống báo hiệu notification sy stem của Android là một trong số những
thành công của Android đã đạt được cho đến tận ngày nay. Phải mất đến ba năm
để IO S của Apple m ới làm đư ợc điều tư ơng tự: thông b áo những tin nhắn cùng với
các cảnh báo từ ứng dụng. Bí mật của G1 ở thanh trạng thái, có thể kéo xuống để
hiện lên tất cả những thông báo trong một danh sách: tin ngắn, hộp thư thoại,
chuông báo thức…
2) Android 1.0
Chính thức ra mắt ngày 23 tháng 11 năm 2008. HTC Dream là dòng
smartp hone thư ơng mại dùng Android đầu tiên với kiểu dáng trư ợt kèm bàn phím
vật lý. Phiên bản Android 1.0 chư a được Google định hình tên m ã, dù trước đó tên
gọi Astro Boy hay Bender đư ợc gán cho thế hệ đầu tiên này.
Android 1.0 rất nguyên sơ, tích hợp sẵn khả năng đồng bộ dữ liệu với các
dịch vụ trực tuyến của Google như Gmail, Google Calendar và Contacts, m ột trình
phát media, hỗ trợ Wi-Fi và Bluetooth, thanh trạng thái hiển thị các thông báo ứng
dụng và một ứng dụng chụp ảnh (camera) tuy chưa cho phép thay đổi độ phân giải
và chất lư ợng ảnh.
3) Android 1.1
Trang 13
Ra mắt ngày 30 tháng 4 năm 2009. Cupcake, t ên mã
đầu tiên áp dụng cho phiên bản Android. Cupcake mang
nhiều tính năng mới như bàn phím ảo có khả năng dự đoán
từ đang gõ, từ điển từ ngữ do ngư ời dùng đặt ra, hỗ trợ
widget trên giao diện chủ, quay phim và phát lại video
clip, lược sử thời gian cuộc gọi, chế độ tự động xoay màn
hình theo hướng sử dụng (screen rotation). T rình duyệt
web trong Cupcake có thêm khả năng sao chép/ dán (copy/paste).
Ngoài ra, phiên bản này cho phép ngư ời dùng hiển thị hình ảnh trong danh
bạ, một điểm thú vị mà hầu hết người dùng điện thoại di động muốn có. Màn hình
chuyển đổi và hình ảnh khi khởi động máy được làm m ới.
Ra mắt ngày 26 tháng 10 năm 2009. Chỉ sau gần m ột tháng ra mắt Donut
(Android 1.6), Google tung ra Eclair, phiên bản đư ợc nhận định là "bước đi lớn"
của hệ điều hành này.
* Nhip Sống Số: Android lên ba và bước nhảy xa ngoạn mục
Trang 14
Eclair cải tiến rất nhiều, từ giao diện đến ứng dụng bên trong hệ thống. Ứng
dụng chụp ảnh tăng cư ờng thêm chứ c năng z oom số (phóng t o), cân bằng trắng, hỗ
trợ đèn flash và các hiệu ứ ng màu sắc.
Hệ thống hoạt động ổn định hơn, cải thiện khả năng xử lý, hỗ trợ kết nối
Bluetooth tốt hơn, đặc biệt tùy chọn đồng bộ nhiều tài khoản. Một điểm thuận tiện
được đánh giá cao lúc bấy giờ là giao diện danh bạ cho phép nhấn chọn vào một
ảnh danh bạ để gọi, nhắn tin hay email đến họ. Giao diện ứng dụng lịch biểu
(Calendar) cũng thay đổi. Eclair là phiên bản Android đầu tiên hỗ trợ ảnh nền
động (live wallpaper) dù t ùy chọn này tiêu tốn khá nhiều pin.
Ra mắt ngày 20 tháng 5 năm 2010. Từ phiên bản 2.0 trở đi, Android dần
hoàn thiện hơn. Phiên bản 2.2 (Froyo) mang Adobe Flash đến Android, kéo theo
hàng loạt ứn g dụng và game trên nền Flash.
Người dùng cũng có thể xem v ideo clip nền
Flash như YouT ube và "ra lệnh" thự c hiện
cuộc gọi qua Bluetooth.
Một chức năng mới trong Froyo được
nhóm ngư ời dùng lưu động yêu thích là USB
Tethering và Wi-Fi Hotspot, biến chiếc
smartp hone Android t hành thiết bị phát sóng
Wi-Fi từ kết nối 3G. Tính năng này được sử
Trang 15
dụng rất phổ biến đến ngày nay.
Lần đầu t iên Android cho phép cài đặt ứng dụng (app) lên thẻ nhớ SD thay
vì mặc định cài ngay vào bộ nhớ trong củ a thiết bị. Điểm "đầu t iên" nữa trong
Froyo bao gồm mật khẩu đã hỗ trợ số và chữ số. Th iết bị đầu tiên mang nhãn
Froyo ra mắt thị trư ờng là HTC N exus One.
Ra mắt ngày 6 th áng 12 năm 2010. Đến cuối năm 2012, Gingerbread vẫn
đang "phủ sóng" trên rất nhiều thiết bị dùng Android,
chiếm đến hơn phân nử a (54%). Google hợp tác Samsung
trình làng dòng smartphone đầu tiên sử dụng Gingerbread
mang t ên Nexus S, hỗ tr ợ công nghệ giao t iếp t ầm gần
NFC.
Gingerbread đư a vào hệ thống một công cụ quản lý
tải tập tin, cho phép theo dõi và truy xuất đến các tập tin
đã tải về máy. Hệ thống này hỗ trợ nhiều camera cho các
thiết bị có camera m ặt sau và trước, quản lý nguồn pin
hiệu quả hơn, tiết kiệm thời lư ợng pin. Phiên bản này khắc phục khá nhiều lỗi từ
Froyo, kèm theo một số điều chỉnh trong giao diện ngư ời dùng (UI).
Trang 16
Mang những tính năng từ thế hệ Android 2.x, Android 3.0 cải tiến giao diện
phù hợp với cách sử dụng máy tính bảng, bàn phím ảo thân thiện hơn, hỗ trợ xử lý
đa tác vụ (multi-t asking), cho phép chuyển đổi qua lại các ứng dụng đang cùng
chạy. Không chỉ có bề mặt đư ợc trau chuốt, phần lõi hệ thống có các cải tiến
tương thích với phần cứng như hỗ trợ chip xử lý (CPU) đa lõi, t ăng tốc phần
cứng...
Android 3.0 đặt nền móng quan trọng cho thế hệ Android 4.x hợp nhất,
khắc phục sự phân mảng của Android (có các phiên bản riêng dành cho
smartp hone và t ablet).
Ra mắt ngày 19 tháng 10 năm 2011. "Bánh kem sandwich" (ICS) là thế hệ
Android được m ong đợi nhất đến nay, ra đời cùng dòng smartphone "bom tấn"
Samsung Galaxy Nexus, t hế hệ smartphone đầu tiên
trang bị ICS.
Android 4.0 đưa chứ c năng truy xuất nhanh
các ứng dụng thư ờng dùng vào phần bên dư ới giao
diện chủ, tùy biến widget, dễ sắp xếp và duyệt danh
sách ứ ng dụng hơn. Các ứng dụng đã có thể truy
xuất nhanh từ màn hình khóa thiết bị (Lock screen),
hiện các hãng sản xuất thiết bị chỉ mới cho phép
Camera có thể chọn nhanh từ Lock screen. Ice
Cream Sandwich hoạt động mượt mà, nhanh và đẹp
hơn.
Ra mắt ngày 9 tháng 7 năm 2012. Máy tính bảng Nexus 7, sản phẩm hợp
tác giữa Google và Asus, là thiết bị dùng Jelly Bean đầu tiên ra mắt. Android 4.1
nâng tầm hoạt động cho hệ điều hành của Google, trở thành hệ điều hành cho thiết
bị di động hàng đầu hiện nay.
Khả năng sắp xếp giao diện chủ và widget trong Jelly Bean rất tùy biến và linh
Trang 17
hoạt. Hệ thống hỗ trợ dịch vụ ví điện tử Google
Wallet, đặc biệt trình duyệt web mặc định trong
Android được thay thế bởi đại diện tên tuổi: Chrom e,
với khả năng đồng bộ dữ liệu theo tài khoản với bản
Chrom e trên máy tính.
Jelly Bean giới thiệu Google Now, dịch vụ trực
tuyến mới hiện chỉ dành cho Android, m ột phụ t á ảo
đắc lực cho công việc sắp xếp lịch trình, tìm kiếm
thông tin, xác định vị trí... Rất đa năng và được xem như lời đáp trả của Google
với "phụ t á ảo" Apple Siri trong iOS.
Hiện vẫn còn đến 54% thiết bị Android dùng Gingerbread (Android 2.3),
Ice Cream Sandwich (Android 4.0) theo sau với 25,8% . Th ế hệ Jelly Bean mới
nhất còn khá ít ỏi với 2,7% thiết bị sử dụng. Chính thứ c xuất hiện vào tháng 11
năm 2012. Chỉ sau gần năm t háng ra mắt Android 4.1, Google t iếp tụ c bồi thêm
sức nặng cho Android với phiên bản 4.2 và vẫn mang tên mã Jelly Bean. Android
4.2 tiếp tục m ang đến những cải tiến hấp dẫn cho ứ ng dụng chụp ảnh (Cam era)
như HDR, Phot o Sphere, hiệu ứng ảnh, Google Now, đưa tính năng lướt chọn từ
rất hay trong bàn phím ảo. Chức năng "bom tấn" hỗ trợ nhiều tài khoản ngư ời
dùng (multi-user profile) lần đầu tiên đư ợc áp dụng trong Android 4.2 như ng chỉ
có người dùng máy tính bảng thừ a hư ởng chức năng này.
Trang 18
III. SO SÁNH HỆ Đ IỀU HÀN H ANDROID VỚ I CÁ HỆ ĐIỀU HÀN H
KHÁC TR ÊN ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG
Thế giới di động đang biến đối không ngừng cùng với sự phát triển của các nền
tảng lớn. Để cung cấp một cái nhìn tổng quan, xin đưa ra một số điểm khác biệt
lớn nhất giữ a 3 nền tảng lớn của thị trường di động: iO S, Android và Windows
Phone.
1) Tổng số thiết bị
Trước khi đi sâu vào các đặc điểm cụ thể của m ỗi hệ điều hành, một trong những
điểm quan trọng nhất là số thiết bị chạy hệ điều hành đó. Nền tảng Android vốn
được phân phối tự do nên có số lượng thiết bị lớn nhất, trong thự c t ế khó thống kê
được chính xác con số này. Hiện t ại, có hàng trăm thiết bị Android của các hãng
sản xuất lớn như : Samsung, M otorola, HTC, LG, Sony Ericss on, Acer, Asus,
Amazon, Barnes & Noble, Toshiba. .
iOS dẫn đầu về s ố lượng ứng dụng. Điều này không chỉ có nghĩa số lượng ứ ng
dụng t ại App Store nhiều hơn trên Android Market, mà iO S còn có nhiều ứ ng
dụng chất lư ợng hơn, và ít ứng dụng “rác” hơn Android M arket. Điều này có thể
sẽ thay đổi khi một lượng lớn các thiết bị Android đang trên đà chiếm đa số thị
phần.
Trang 19
Marketplace của Windows Phone là “non trẻ” nhất và chưa được sử dụng rộng rãi
như iOS và Android. Số lượng hơn 50.000 của Windows Phone vẫn còn rất
“khiêm tốn”.
Không phải điều ngẫu nhiên khi iPad có nhiều ứ ng dụng được t ối ưu hóa cho m áy
tính bảng nhất. Máy tính bảng Android đạt doanh số không m ấy khả quan một
phần vì có ít ứng dụng. Điều đó sẽ có thể thay đổi nếu thị phần của t ablet Android
gia tăng (một phần nhỏ nhờ Kindle Fire) và thu hút các nhà phát triển. Nhưng hiện
tại thư viện ứ ng dụng của iPad hoàn toàn chiếm ưu thế.
Điều đáng lưu ý là cả iPad và máy tính bảng Android đều có thể chạy các ứng
dụng của smartphone. Tuy nhiên, các ứng dụng smartphone Android chạy trên
tablet Android đem lại hình ảnh tốt hơn các ứng dụng iPhone chạy trên iPad, một
phần vì m àn hình iPad có số lượng pixel lớn hơn rất nhiều so với iPhone.
Hiện chư a có máy tính bảng chạy Windows Phone. Microsoft đang chuẩn bị
Windows 8 cho các thế hệ máy tính bảng tương lai.
Người dùng bình thường có thể không lo lắng về vấn đề này, nhưng nếu bạn chú ý
đến quyền tự do cài đặt phần mềm, đây sẽ là điểm đ áng lưu ý.
Apple và Microsoft đều áp dụng chiến lược “walled garden” (bứ c tường bảo mật),
theo đó các ứ ng dụng cần trải qua một quy trình phê duyệt trư ớc khi đư ợc hoạt
Trang 20
động trên các thiết bị iOS hoặc Windows Phone. T rong khi đó, Android Market
mở cử a cho hầu hết các ứng dụng (tất nhiên trừ nhữ ng nội dung bị phát hiện chứa
mã độc), bạn có thể cài đặt các ứng dụng thứ ba bằng cách tải về từ mạng Internet.
Để tải các ứng dụng chưa kiểm duyệt về iOS hoặc Windows Phone, bạn phải tiến
hành jailbreak (bẻ khóa thiết bị). Một số ứng dụng Android cũng cần “root”
(chiếm quyền quản trị gốc) thiết bị trước khi cài đặt.
5) 4G
Hiện tại Android đang là "ông vua" 4G với chiếc điện thoại 4G đầu tiên là HTC
EVO 4G, và điện thoại LT E đầu tiên là HTC T hunderbolt. Ngoài ra còn rất nhiều
các sản phẩm khác.
Windows Phone có 3 thiết bị 4G, đó là Sams ung Focus S 4G, Samsung Focus
Flash 4G, và HTC Radar 4G.
Phiên bản iPhone tiếp theo (thường được gọi là iPhone 5) có khả năng sẽ hỗ trợ
LT E, và các dòng sản phẩm Windows Phone cũng sẽ theo xu hư ớng này. M ột
nhược điểm rất lớn của các thiết bị LTE hiện tại là chúng ngốn pin kinh khủng.
Một trong những bước đột phá của năm 2011 là “đám mây ” cho phép chúng t a lưu
trữ dữ liệu trên các máy chủ từ xa. Việc này giúp tiết kiệm dung lượng ổ đĩa và dễ
dàng đồng bộ nhiều thiết bị.
Google không xa lạ gì với đám m ây, với Gmail và rất nhiều các dịch vụ trên nền
tảng web (Google M usic, Google Docs, Google Voice). Bên cạnh đồng bộ địa chỉ
liên lạc và cho phép sao lư u số một số ứ ng dụng, Android vẫn chưa có dịch vụ
đám m ây tích hợp. Tuy nhiên, người dùng Android có thể sử dụng các ứ ng dụng
của hãng thứ ba như Dropbox hoặc Box.net.
Trang 21
SkyDrive là dịch vụ đám m ây của Microsoft, nhưng không được liền m ạch và tự
động như iCloud. T hậm chí SkyDrive còn không được cài đặt sẵn trên Windows
Phone, m à phải được t ải về từ Marketplace. Giống như các dịch vụ của hãng thứ
ba như Dropbox, SkyDrive, SkyD rive là dịch vụ lưu trữ hơn là dịch vụ đồng bộ
hóa tự động. Nó yêu cầu việc các thao tác thủ công bằng t ay.
Từ lâu, Android và Windows Phone đã bước chân vào công nghệ điều khiển bằng
giọng nói, nhưng chính Apple mới là người tạo ra tiếng vang với Siri.
Nhiều thông tin cho rằng Google đang chuẩn bị đư a ra “câu trả lời” dành cho Siri,
nhưng hiện tại, “trợ lí ảo” Siri của Apple vẫn thuộc “đẳng cấp ” cao hơn so với
Voice Commands của Android hoặc Tellme của M icrosoft. Siri cho phép bạn đưa
ra câu lệnh bằng ngôn ngữ tự nhiên.
Siri dĩ nhiên chưa hoàn hảo và cần tiếp tục được cải tiến trong vài năm t ới. Tuy
nhiên, điểm n ổi bật của Siri là ứng dụng này tạo cho người dùng cảm giác về một
cuộc đối thoại, khiến bạn không phải nhớ một lô những câu lệnh cứng nhắc cụ thể.
8) Đa nhiệm
Trong khi sử dụng phương pháp khác nhau, tất cả ba nền t ảng đều hỗ trợ đa
nhiệm . Nhiều người cho rằng chỉ Android m ới cung cấp đa nhiệm, như ng trong
thực t ế, trải nghiệm chuyển giữa các ứng dụng trên iO S và Windows Phone cũng
tương tự.
9) Điều hướng
Cả ba nền tảng đều cung cấp nhiều lự a chọn điều hướng GPS, nhưng
Android có lợi t hế lớn nhất. Google Maps Navigation rất tuy ệt vời, tích hợp với
Voice Commands của Android và hoàn toàn miễn phí. Ngoài ra, ngày càng xuất
Trang 22
hiện nhiều ứng dụng điều hướng giá rẻ hoặc miễn phí cho cả 3 nền tảng, nhưng ít
ứng dụng nào sánh được với dịch vụ của Google.
10) Tìm ki ếm
Là nền tảng của Google, Android đi liền với Google Search. Tương tự,
Windows Phone đi kèm với Bing của Microsoft.
Riêng iO S yêu cầu bạn mở trình duyệt để tìm kiếm . Công cụ tìm kiếm mặc định
của iO S là Google, như ng bạn vẫn có thể thay đổi bằng Yahoo hoặc Bing.
Ngoài LT E và đám mây, 2011 còn là năm chứng kiến sự ra đời của thiết bị
di động lõi kép. Giống như 4G, Android có rất nhiều t hiết bị dẫn đầu xu hư ớng
này. Chúng t a có thể đếm số lượng ch ính xác các thiết bị lõi kép chạy Android,
nhưng chỉ sau 2 tuần con số đó sẽ trở nên lỗi thời.
iPad 2 và iPhone 4S của Apple đều có chip A5 lõi kép. Windows Phone hiện vẫn
chưa có thiết bị lõi kép nào.
Trang 23
Hiện nay, Android là nền tảng duy nhất cho phép bạn tùy chỉnh bàn phím
ảo trên m àn hình. N goài bàn phím Android mặc định (hoặc bàn phím m ặc định
của nhà sản xuất thiết bị), bạn có thể lựa chọn cài đặt các loại bàn phím khác như
Swype, SlideIt, Swiftkey, hoặc 8pen.
13) NFC
Trong khi NFC – giao tiếp trường gần (thường được dùng cho thanh toán di
động) chưa được hỗ trợ bởi nhiều hãng bán lẻ, đây vẫn là một tính năng hấp dẫn
của các loại smartphone tư ơng lai.
Hiện tại, Android đã có một số điện thoại gắn chip NFC (như Galaxy N exus và
Nexus S). Hai nền tảng còn lại chưa có thiết bị nào.
1) Nhận xét
Miễn phí chính dấu ấn đậm nét của kho ứng dụng và game của Android tại
thời điểm này, thu hút ngư ời dùng lự a chọn. Đã có hàng ngàn ứng dụng và game
cho tải m iễn phí trên kho ứng dụng Android M arket, bỏ xa kho ứ ng dụng App
Store của Apple. Các hãng khác cũng mở kho ứng dụng nhưng các lập trình viên
lại không mặn m à. Nguyên nhân được cho là do mã nguồn mở của HĐH này dựa
trên nhân Linux (mã nguồn mở phổ biến nhất hiện nay) nên việc các lập trình viên
tiếp cận và làm quen khá dễ.
Google đã và đang hợp tác với các nhà sản xuất để cài đặt Android trên sản
phẩm của họ mà không tính phí hoặc rất ít. Nhiều hãng sản xuất đã tiết kiệm nhiều
chi phí sản xuất khi không phát triển HĐH riêng m à chỉ phát triển nét riêng của
hãng từ mã nguồn Android. Điều này giúp hãng công nghệ có nét riêng trên s ản
phẩm của mình như ng vẫn giữ đư ợc các tiện ích khác mà Google phát triển cho
Android.
Trang 24
Mặt khác, vấn đề tùy biến để tối ưu phần cứng hãng sản xuất hoàn t oàn chủ
động mà không bị Google can thiệp. Trong tương lai, khả năng phát triển của
Android là rất khả quan. Định hư ớng phát triển HĐH mã nguồn mở này có thể
vươn xa hơn, xuất hiện trên hầu hết các thiết bị công nghệ, từ đồ dùng điện tử
trong gia đình đến các phư ơng tiện có quản lí bằng máy tính…
Android đã trở thành hệ điều hành phổ biến trên các thiết bị di động như
điện thoại thông minh, máy tính bẳng cùng các thiết bị di động khác. Vậy bước
tiếp th eo cho hệ điều hành Android có thể là những chiếc máy ảnh số hay không?
Trong phân khúc m áy ảnh số, hầu hết các nhà sản xuất đều trang bị cho mình một
hệ điều hành và ứng dụng hình ảnh độc quyền, hạn chế khả năng truyền tải và chia
sẻ ảnh. Nhưng ngày này, với xu hướng mở thì những hệ điều hành, các ứng dụng
trực tuyến ngày càng được đánh giá cao và thiết thự c cho cuộc sống hiện đại. Do
đó, đòi hỏi các nhà sản xuất m áy ảnh cần một hệ điều hành chung, giúp chia sẻ,
mở rộng khả năng xử lý hình ảnh nhanh hơn. Nếu điều này trở t hành xu hư ớng
cho các nhà sản xuất m áy ảnh trong tương lại, Android có thể giúp khôi phục thị
trường m áy ảnh kỹ thuật số du lịch, bằng cách đưa các ứng dụng tốt nhất của máy
ảnh điện thoại thông minh vào bên trong máy ảnh.
Với Android ngư ời dùng có thể chia sẻ hình ảnh, video lên int ernet qua một
kết nối di động và m ột ứng dụng Android đi kèm. Thêm nữa, máy sẽ cung cấp các
chức năng, các ứng dụng trò chơi, hướng dẫn, tương tác với mạng xã hội… Về
phần mình, các nhà nghiên cứu và phát triển có thể tập trung vào một hệ điều hành
duy nhất để cung cấp các tùy chọn tiện ích cho máy ảnh.
Trang 25
V. CÁC N GUYÊN LÝ SÁNG TẠO ĐƯỢC VẬN DỤNG VÀO Q UÁ
TRÌNH PHÁT TRIỂN HỆ Đ IỀU HÀNH ANDROID CŨNG NHƯ
S Ẽ ĐƯỢC ÁP D ỤN G TRON G LA I:
Trải qua chặng đường năm năm p hát triển, hệ điều hành android ngày càng
phổ biến và được yêu thích bởi những cải tiến vượt bật của mình. Trong quá trình
cải tiến và phát triển, các nguyên lý sáng tạo đã được áp dụng và trở thành những
nhân tố xây dựng sự thành công cho HĐH Android ngày n ay.
Android là hệ điều hành m ở dựa trên nền tảng linux, được dùng miễn phí
cho phép các nhà phát triển tạo ra các ứng dụng di động hấp dẫn phục vụ nhu cầu
của người dùng điện thoại di động.
Google M aps Navigation là ứ ng dụng sử dụng chính tài nguy ên Google
Maps để đưa ra những hướng dẫn chỉ đư ờng cho người dùng. Với nhiều đặc điểm
khá độc đáo mà bạn hằng mong muốn trong một thiết bị dẫn đường như : góc nhìn
3D, hướng dẫn bằng âm thanh (kể cả tên tuyến phố), và lượng phương tiện giao
thông đi lại trên tuyến đường. Thay vì phải trả phí hàng tháng, hàng năm đối với
những ứng dụng chỉ đường khác h ay là nhữ ng thiết bị định vị đắt tiền trong xe ô tô
của m ình, bư ớc đi này của Google đã tiến một bước khá đột phá trong lĩnh vự c di
động.
Từ những dòng điện thoại với màn hình đen trắng trên thị trư ờng. Android
đã nắm bắt được những yếu điểm, hỗ trợ những thư viện giúp người dùng dễ dàng
tạo những ứng dụng với giao diện mư ợt mà, trong suốt với background. Màu sắc
đa dạng rõ nét thu hút thị hiếu của người dùng.
Trước khi Android ra đời thì các hệ điều hành t hường có mã nguồn đóng.
Android lại đi theo hướng ngược lại bằng cách cho mọi người xem và phát triển
Trang 26
mã nguồn của m ình, từ đó phát triển thành cộng đồng android cùng nhau để xây
dựng các ứng dụng di động sáng tạo.
Điện thoại android có cơ chế tự động xoay màn hình khi ngư ời sử dụng
xoay chiếc điện thoại. Ví dụ như khi xem phim thì thư ờng người dùng sẽ xoay
điện thoại nằm n gang để sử dụng tối đa màn hình.
Tất cả các phiên bản của hệ điều hành Android điều dự a trên nhữ ng phiên
bản trước đó qua sự cải tiến, sửa đổi, thêm các tính năng mới để t ạo ra phiên bản
sau đa dạng, phong phú, và thu ận tiện hơn.
Có cơ chế sao chép, lưu trữ danh bạ, các cấu hình vào một tập tin riêng. Mỗi khi
cần cấu hình, nâng cấp phiên bản không sợ bị mất mát dữ liệu vì điều được sao
chép lại.
Trước đây Android chỉ hỗ trợ copy text hay links trong một ứ ng dụng, vì
vậy không thể copy các đoạn text ra khỏi trình duyệt hay Gmail. Google đã cải
tiến sứ c m ạnh cho Clipboard trong phiên bản Cupcake hỗ trợ Copy đoạn text từ
trình duyệt mặc định.
Trang 27
Cho phép chia sẻ nhạc, hình ảnh,.. với bạn bè bằng cách chép vào sdcard,
tải lên, lấy xuống thông qua những ứng dụng được hỗ trợ sẵn.
Khi điện thoại được khởi động thì một số t iến trình đư ợc n ạp vào bộ nhớ và
thực thi. Sau khi đã khởi động xong thì các t iến trình đó không cần thiết nữ a thì hệ
điều hành sẽ gỡ bỏ các tiến trình đó để dùng bộ nhớ cho những công việc khác.
HĐH android hỗ trợ cơ chế xử lý đa luồng. Ví dụ khi đang chơi gam e, nhận được
1 cuộc gọi đến t hì ứ ng dụng đó sẽ đư ợc dừng lại. Sau khi nghe cuộc gọi xong, ứng
dụng sẽ được tiếp tục.
Đến đúng giờ hẹn, đồng hồ báo thức s ẽ reo, có ứng dụng nhắc nhở thực
hiện công việc đã được cài đặt.
Có những ứng dụng đã đư ợc cài đặt nhưng không còn có nhu cầu sử dụng,
bạn có thể dễ dàng tháo bỏ và cũng có thể cài đặt lại, hay cài đặt những ứng dụng
mới yêu thích. T hự c hiện một cách vô cùng tiện lợi dễ dàng.
Trang 28
6) Nguyên l ý chứa trong
Các nhà phát triển đã tạo ra nhiều loại ROM để hỗ trợ cho hệ điều hành
Android. Một số nhà phát triển nổi tiếng : ahmgsk, Amon_RA, Benbuchacher,
BH_MAN, HTCClay, eViL_D, domenukk, OpenT eam,.. Tất cả điều đư ợc tích
hợp và chạy mượt m à trên hệ đ iều hành Android.
Thay vì bàn phím điện đư ợc lắp cứng trên điện thoại, t hì Android đã sử
dụng bàn phím ảo vô cùng tiện lợi. Là một bàn phím m ềm đư ợc tích hợp sẵn trong
hệ điều hành. Khi có nhu cầu sử dụng, người dùng chỉ cần gọi đến nó.
Gmail đư ợc tích hợp trên HĐH android có khả năng thực hiện thao t ác với
nhiều em ail một lúc (trư ớc đây bạn không thể xoá hay lưu trữ hàng loạt các em ail
được cho đến tân phiên bản 1.5), hỗ trợ việc up load dữ liệu lên YouTube và
Picasa, Google T alk có thể hoạt động tốt
Trang 29
7) Nguyên l ý vạn năng
Hệ điều hành Android đảm nhiệm rất nhiều công việc, từ quản lý điều
khiển các thiết bị phần cứng, phần m ềm đến việc cung cấp giao diện, m ôi trường
hoạt động…
Không chỉ là một chiếc điện thoại nghe gọi bình thường. Android 1.0 ra
đời đã giúp cho Gmail được t ích hợp khá sâu và đem lại m ột trải nghiệm t ốt nhất
cho dịch vụ email của Google này.
Tích hợp chợ ứng dụng Android Market ngay tr ên phiên bản đầu tiên trên chiếc
G1. Tích hợp tính năng mới trên dòng Froyo là USB Tethering và Wi-Fi Hotspot,
biến chiếc sm artphone Android thành thiết bị phát sóng W i-Fi từ kết nối 3G.
Hệ điều hành là một hệ thống kết hợp từ rất thiết bị phần cứng khác nhau.
Hệ điều hành Android là sản phẩm p hát triển của một hệ thống cộng đồng. Một
ứng dụng hoạt động trên nền android có t hể kêu gọi bất kỳ chức năng lõi của điện
thoại như thực hiện cuộc gọi, gửi tin nhắn văn bản, hoặc bằng cách sử dụng máy
ảnh, cho phép các nhà phát triển tạo ra những ứng dụng phong phú.
Camera trên điện thoại được dùng để quay video, chụp ảnh, nhận dạng
gương mặt, nhận dạng vân tay,…
9) Nguyên l ý dự phòng
Khi chúng ta làm việc với máy tính, thỉnh thoảng có m ột số trường hợp vô
tình không có lợi cho người sử dụng hoặc hệ điều hành, thì hệ điều hành luôn có
cơ chế đề phòng rủi ro để giảm thiểu thiệt hại.
Trên điện thoại Android khi vào Contracts\More\Accounts và check vào
Background Data and Auto-sync. Nó sẽ tự động lưu dự phòng toàn bộ danh bạ của
vào Gmail contacts với tất cả chi tiết. Không sợ bị mất mát danh bạ.
Dự phòng tin nhắn. Ở những dòng điện thoại bình thư ờng, bộ nhớ giới hạn
sẽ có những lúc mà điện thoại thông báo rằng bộ nhớ đã đầy vì lư u trữ quá nhiều
Trang 30
SMS, và đề nghị xóa bớt. T hì điện thoại Android có thể chứa đựng SMS vô tư
trong bộ nhớ mở rộng.
Một ứng dụng dự phòng SMS là SMSBackup, nó tự động lưu dự phòng tất
cả những SM S của bạn sang Gmail, thông qua việc tạo thêm thư mục SMS trong
tài khoản Gm ail, và như vậy to àn bộ SM S sẽ được copy vào đây một cách tự
động.
- Tầng Application Fram ework: tầng Google xây dựng cho các nhà phát triển
xây dự ng ứng dụng của họ trên Android,bằng cách gọi các API có sẵn m à
Google đã viết để sử dụng các tính năng của phần cứ ng m à không cần hiểu
cấu trúc bên dưới.
- Tầng Native Libraries: bao gồm một số các thư viện C/C++ đư ợc sử dụng
bởi các thành phần khác nhau của hệ thống Android,một số t hư viện cơ bản
như: System C Library,SQLite, Media Libraries,3D Libraries,…
- Tầng Runtime: mỗi ứng dụng Android chạy trên một tiến trình riêng của
máy ảo Dalvik(vitural machine).Dalvik được viết để chạy nhiều máy ảo
cùng lúc mộ cách hiệu quả trên thiết bị di động.
Trang 31
khiển thiết bị phần cứ ng như: camera,USB,bluetooth…Kernel hoạt động
như m ột lớp trừu tượng giữa phần cứ ng và phần mềm còn lại của hệ thống.
Với chiếc điện thoại android, bạn dễ dàng tìm được vị trí của m ình.
Android hỗ trợ tính năng GP S, ngư ời dùng có thể theo dõi được vị trí của
thiết bị dù ở bất kỳ đâu, m iễn sao chúng vẫn có thể kết nối int ernet thông
qua 3G hoặc Wi-Fi. Nhờ thiết kế đặc biệt với đế Silicon, áp dụng nguy ên lý
của con lắc xác định được v ị trí trong không gian 3 chiều. N goài ra với
chiếc điện th oại android, việc xoay chuyển chiều chiếc đ iện thoại cũng hỗ
trợ rất nhiều cho các ứng dụng đặc trưng của của android, góp phần tạo nên
sự thành công của android. Ví dụ ứng dụng úp mặt của điện thoại xuống để
tắt tiếng chuông điện thoại, các ứng dụng về Accelerometer,…
Cơ chế vibrate ( rung ) giúp ích rất nhiều cho người sử dụng điện
thoại. Ví dụ báo cuộc gọi đến khi đang họp, đặc biệt là dùng rất nhiều trong
game, tạo hiệu ứ ng nổ, hiệu ứng rung lắc màn hình…
Người dùng sử dụng tùy biến âm lượng, có thể điều chỉnh lớn nhỏ,
có thể chuyển từ chế độ âm thanh sang chế độ im lặng hoặc rung. Phục vụ
tùy biến t heo yêu cầu của ngư ời dùng.
Hấp thu điện năng (từ việc cắm sạc trự c tiếp từ nguồn hay từ pin) sau
đó mang năng lượng tiêu t hụ. Quá trình này thực hiện liên tục trong suốt
vòng đời của chiếc đ iện thoại.
Trang 32
14) Thay đổi các thông số lý hóa của đối tượng
Android hỗ trợ nhiều kích cỡ màn hình: Bản WVGA (480x800), Bản
HVGA (480x320), Bản WVGA 480x854, Bản QVGA (320x240), … Các
thông số này đư ợc cấu hình tùy biến, thích hợp với nhiều kiểu điện thoại,
ipad. Ngư ời dùng cũng có thể tạo các ứng dụng tùy thích dựa theo những
thông số mà Android đã cung cấp để t ạo ra một ứng dụng đẹp, hiệu quả.
Màn hình giao diện Android với Live Wallpaper tạo ra những hiệu
ứng m àn hình sống động, mư ợt mà, hình ảnh di chuyển rõ nét và có thể
xoay chiều ngang dọc tùy thích. Màn hình giao diện với chiều dài tùy biến
giúp cho ngư ời sử dụng có cảm giác lướt các ứ ng dụng trong không gian.
Album, hình ảnh trên điện thoại android có thể phóng to, thu nhỏ,
xoay chiều, có thể được trư ng bày theo nhiều kiểu. Rất đẹp mắt.
Tất cả các ứng dụng đư ợc cài đặt trên điện thoại android phải có
kiểu định dạng .apk.
Hỗ trợ các ứng dụng Calendar đồng bộ với thời gian thực.
Có quá nhiều nhà phát triển trên hệ điều hành Android. Điều này là
cho hệ điều hành Android bị phân mảnh. Nhưng cũng chính vì vậy mà
Android đã phát triển thần t ốc. Trong vòng năm năm đã vư ơn lên vị trí đỉnh
cao thống trị trên thiết bị di động.
Trang 33
17) Nguyên tắc tác động theo chu kỳ
Có cơ chế backup dữ liệu theo lịch trình. Có đồng hồ báo thứ c t heo
lịch hẹn. Đồng bộ thời gian trên thiết bị với thời gian thự c.
Hỗ trợ những thư viện để giúp người lập trình dễ dàng sử dụng và
tạo ra các hiệu ứng di chuyển theo đường cong rất sinh động.
Tín hiệu sóng được mô phỏng theo hình tròn với bán kính giới hạn.
Mở rộng khả năng thu phát sóng đạt hiệu quả tốt nhất.
Camera được thiết kế trên các thiết bị di động có dạng mắt trình tròn
để hỗ trợ tầm nhìn bao quát và dễ dàng.
Trên đây là một số nguyên t ắc được áp dụng vào bài toán tin học
trong việc xây dự ng, phát triển một hệ điều hành mở - Android. Ngoài ra
còn rất nhiều những nguyên tắc và nguy ên lý khác đã được áp dụng và sẽ
được áp dụng trong lương lai.
Trang 34
TỔNG KẾT
Thời điểm Android ra mắt, nhiều người đã hoài nghi về khả năng của HĐH
di động còn non trẻ này. Trong khi thị phần đang thuộc về Symbian, iOS hay
Windows Mobile thì chư a có lấy một sản phẩm cài đặt HĐ H mới mẻ này. Tuy
nhiên, sự giậm chân tại chỗ của Windows Mobile, sự độc quyền HĐH của Apple
(chỉ dành cho thiết bị của hãng là iPhone, iPad) và sự ỷ lại của Nokia với Symbian
đã giúp Android thành công như hiện nay.
Trở t hành HĐH cho thiết bị di động chiếm thị phần lớn nhất đã chứng minh
tầm nhìn của Google trong việc đầu tư, định hướng và phát triển Android. Google
đã xác định rõ Android là HĐH dành cho smartphone chứ không dành cho đa số
ĐTDĐ, nơi mà các HĐH khác đang hoạt động rất tốt.
Bài viết này chỉ là vận dụng m ột số kiến thứ c đã được học để giải thích các
nguyên lý mà những nhà lập trình đã áp dụng vào để tạo ra một HĐH nổi tiếng
như hiện nay và dự đoán tương lai phát triển của Android. Thật sự bài phân tích
này nhiều th iếu sót, kính mong sự góp ý của thầy. Bên cạnh đó môn học này đã
giúp em thay đổi một s ố quan niệm chư a đúng, đổi mới tư duy và biết đư ợc cách
để tiến hành giải quyết một vấn đề nào đó.
Nếu trong m ọi lĩnh vự c, chúng t a cũng vận dụng được các nguyên lý sáng
tạo này thì khi đó xã hội sẽ phát triển vư ợt bậc. Ở một số nước trên thế giới, chẳng
hạn như Mỹ (một trong những nước có số lư ợng phát m inh sáng chế nhiều nhất
thế giới) ngư ời ta đã thấy đư ợc lợi ích to lớn của bộ môn khoa học này m ang lại
như t hế nào nên họ đầu tư rất sớm và áp dụng rộng rãi. Tại Việt Nam, việc tiếp
cận bộ môn khoa học này còn rất hạn chế, do đó chúng ta phải tích cự c góp phần
quảng bá để nhiều ngư ời hơn nữa đư ợc tiếp cận với bộ môn này.
Và n ếu bộ môn học n ày được giới thiệu từ các cấp độ t hấp hơn, giúp cho
học sinh, sinh viên có nhữ ng kiến thức nhất định sẽ giúp các em rất nhiều trong
việc định hư ớng, đánh giá, giải quyết những công việc gặp phải trong cuộc s ống
hằng ngày m à chưa có giải pháp thích hợp.
Trang 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO
(2) Hoàng Kiếm, G iải một bài toán trên máy tính như thế nào – Tập 1- 2 - 3, NXB
Giáo dục, 2005.
(3) M ột số bài viết trên websit e của Tru ng t âm Sáng t ạo Khoa học – Kỹ thuật
(4) Phan Dũng, Làm thế nào để sáng tạo.Khoa học sáng tạo tự giới thiệu, 2003
(5) M ột số bài viết trên websit e Wikipedia (vi.wikipedia.org)
Trang 36